Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Một sô giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH nhà nước một thành viên dệt minh khai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.1 KB, 39 trang )

Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Báo cáo tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU

NHŨNG
VÂN
Cơtiêu
BẢN
VỂcủaCHI
PHÍ
Tôi đa hóa lọi
nhuậnĐỂ
là mục
cao nhất
bất kỳ
một SẢN
nhà sản

xuất
kinh doanh nào. Để có được điều này, các nhà doanh gia không còn cách nào tối
VÀmọiTÍNH
GIÁ
SẢN
ưu hơnXUẤT
mà phải tìm
cách nhằm
tối THÀNH
thiểu hóa những
chi PHAM


phí sản xuất cấu
thành nên sản phẩm, đồng thời hạ được giá thành sản phẩm, nhưng vẫn phải đảm
bảo được chất
lượng và mẫu
mã của sản
phẩm của mình
sản xuất
ra. Bài toán này
TRONG
DOANH
NGHIỆP
SẢN
XUẤT
không phải bất kỳ doanh gia nào trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt này
cũng1.1.
cóChi
thểphí
tìmsàn
đươc
xuấtlời giải cho mình. Vì vậy một trong những vấn đề quan
trọng hàng đầu mà các nhà sản xuất kinh doanh cần phải nghiên cứu là công tác
quản1.1.1.
lý chi phí sản
xuất
và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp mình.
Khái
niệm
Xuất phát từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn đề, nên em đã chọn đề
tài: “Một sô giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất và
tiếntạihành

hoạt động
xuấtMột
kinh
doanhViên
các dệt
doanh
tính giáTrong
thànhquá
sảntrình
phẩm
côngcác
ty TNHH
Nhàsản
Nước
Thành
Minh
làm phải
chuyên
tốt chi
nghiệp
nghiệpKhai”
thường
bỏ đềcác
phícho
để mình.
phục vụ cho mục đích kinh doanh của
Vớilàphương
trêntưthực
quan
mình. Đó

các chipháp
phí nghiên
về loạicứu
đối phân
tượnetích
laodựa
động
liệu,tiễn
các khách
chi phí
dịchđang
vụ
diễn ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Nhà Nước Một
mua ngoàivà
cácMinh
chi phí
khác. muốn
Trong góp
suốtphần
quá hoàn
trình thiện
sản xuất
Thành
Viên dệt
Khai,bằng
đề tiền
tài mong
côngkinh
tác
quản


chi
phí
sản
xuất

tính
giá
thành
sản
phẩm
tại
công
ty,
để
công
ty

doanh các chi phí thường xuyên phát sinh. Doanh nghiệp cần phải biết số chi phí
thế thực hiện được mục tiêu cao nhất trong sản xuất kinh doanh.
đã bỏ ra trong từng kỳ hoạt động là bao nhiêu. Nhằm tổng hợp tính toán các chỉ
Báo cáo này ngoài phần mở đầu, kết luận có nội dung gồm 3 chương:
Chuông
Nhữmg
vấncầu
đề quản
cơ bản
chi vì
phívậy
sảntấtxuất

và phí
tínhchi
giárathành
tiêu kinh
tế phục1: vụ
cho nhu
lý. về
Chính
cả chi
phải
sản phẩm trong doanh nghiệp
được theo
dõi, tổng
hợp, tính
và tác
biểuquản
hiện lý
bằng
(thước
tệ) giá

Chưong
2: Thực
trạngtoán
công
chigiá
phítrịsản
xuấtđovàtiền
tính
thành

sảnlàphẩm
tạisản
công
ty kinh
TNHH
NN MTV dệt Minh Khai.
được gọi
chi phí
xuất
doanh.
Chưong 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí và
giá thành
phẩm
công
ty TNHH
NN MTV
dệt Minh
Khai.
Vậysản
: Chi
phítạisản
xuất
kinh doanh
của doanh
nghiệp
là toàn bộ chi phí sản
Qua
tậpkhoản
tốt nghiệp
tại công

ty Tmà
N Hdoanh
H N Nnghiệp
MTV phải
Dệt bỏ
Minh
xuất, chi
phíthời
tiêugian
thụ thực
và các
tiền thuế
gián thu
ra
Kliai, với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Đoàn Thị Nga và của các cô chú cán
để thực
hiệntài
hoạt
kinh doanh
trong một
nhất định
bộ
phòng
vụdộng
côngsảntyxuất
TNHH
NN MTV
dệt thời
MinhkỳKhai
em đã hoàn thành

chuyên đề tốt nghiệp của mình với rất nhiều thuận lợi. Nhưng do hạn chế về mặt
thời 1.1.2.
gian và trình
nhận
báoxuất
cáokinh
tốt nghiệp
Nội độ
dung
chithức,
phí sản
doanh này không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ chỉ bảo của cô giáo và những người quan
tâm đế Chi
vấn đề
và sáng
hơn.chi phí hoạt động kinh doanh, chi
phítrên
sảnđược
xuấthoàn
kinhthiện
doanh
bao tỏgồm
Em xin chân thành cảm ơn !
phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động bất thường.

CHƯƠNG 1

Chi phí hoạt động kinh doanh là toàn bộ chi phí cho hoạt động liên quan
đến hoạt động kinh doanh. Đây là khoản chi phí chủ yếu nhất của doanh nghiệp

như chi phí nguyên vật liệu, khấu hao TSCĐ, tiền lương và các khoản chi phí có
tính chất lượng, các khoản trích nộp theo quy định của nhà nước như BHXH,

21


Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Báo cáo tốt nghiệp

Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra bên ngoài
doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng vốn hợp lý hơn, tăng thu nhập cho doanh
nghiệp và nâng cao hiệu quả cho doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí sau:
-

Chi phí liên doanh, liên kết.

-

Chi phí cho thuê tài sản.

-

Chi phí mua bán trái phiếu, cổ phiếu .

-

Khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán .

-


Chi phí về trả lãi vay về số vốn huy động trong kỳ.

-

Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.

-

Chi phí chiết khấu thanh toán cho nguời mua hàng hoá thanh toán
trước hạn.

Chi phí cho hoạt động bất thường : là các khoản chi phí xảy ra không
thường xuyên hoặc không phát sinh riêng rẽ đối với hoạt động thông thường của
doanh nghiệp gồm có:
Chi phí về thanh lý nhượng bán TSCĐ.
Giá trị tổn thất thực tế của tài sản sau khi đá giảm trừ tiền đền bù của
người phạm lỗi và tổ chức bảo hiểm, giá trị phế liệu thu hồi và số đã được dự
phòng bằng quỹ dự phòng tài chính .
Chi phí về tiền phạt do vi phạm họp đồng .
Chi phí để thu tiền phạt.
Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá sổ kế toán.
Các khoản chi phí bất thường khác.
1.1.3.

Phán loai chi phí sán xuất kỉnh doanh

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, có nội dung kinh
tế khác nhau,mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng rất
3



Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Báo cáo tốt nghiệp

Đặc điểm của cách phân loại theo nội dung kinh tế là dựa vào hình thái
nguyên thuỷ của chi phí bỏ vào sản xuất kinh doanh, không phân biệt chi phí đó
được dùng ở đâu và dùng cho mục đích gì. Những chi phí này có cùng nội dung
kinh tế thì được xếp vào một loại. Mỗi loại đó được gọi là yếu tố chi phí, gồm 5
yếu tố:
*Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Bao gồm các chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây
dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong
kỳ
*Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích BHYT,
BHXH, KPCĐ của công nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
*Clii phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao
TSCĐ sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
*Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi ra
để trả cho tất cả các dịch vụ mua ngoài như: Điện, nước, điện thoại, fax, vé
máy bay... phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
*Chỉ phí bằng tiền khác: Những chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất
ngoài 4 yếu tố trên. Theo cách phân loại này cho biết kết cấu tỷ trọng của
từng yếu tố chi phí sản xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố của
bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự
toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương tính
toán nhu cầu vốn lưu động cho chu kỳ sau
1.1.3.2


Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí

Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
trong sản xuất đế chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục chi
phí bao gồm những khoản chi phí có cùng mục đích và ứng dụng, không phân
biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Vì vậy cách phân loại này còn

4


Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Báo cáo tốt nghiệp

*Chỉ phí NVL TT: Là những chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu sử dụng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm, không tính vào khoản mục này.
Nhưng chi phí NVL sử sụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động
ngoài sản xuất.
*Clìi phí nhân công TT: Là những chi phí tiền công, trích BHXH, BHYT,
KPCĐ của nhân viên sản xuất, nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng.
*Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xưởng, đội sản xuất. Ngoài ra khoản mục chi phí trực tiếp đã
nêu trên bao gồm:
Chi phí vật liệu dùng đẻ sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng,
vật liệu dùng cho quản lý chung ở phân xưởng đội sản xuất.
Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng,
đội sản xuất.
Chi phí khâu hao TSCĐ: Toàn bộ số tiền khấu hao của TSCĐ hữu hình ,
TSCĐ vô hình , TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở các phân xưởng, đội sản xuất.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phục vụ cho sản xuất chung ở phân xưởng, tổ

sản xuất.
Chi phi bằng tiền khác: Toàn bộ chi phí bằng tiền ngoài những chi phí
bằng tiền trên phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng, tổ sản xuất.
Ngoài 2 cách phân loại trên, tuỳ theo yêu cầu quản lý, các chi phí sản xuất
còn được phân loại vào mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng sản phẩm, công
việc, lao vụ sản xuất trong kỳ được chia thành chi phí khả biến và chi phí bất
biến. Chi phí sản xuất còn được chia theo phương pháp tập họp chi phí và mối
quan hệ với đối tượng chịu thuế sẽ được chi thành chi phí trực tiếp và gián tiếp.
1.1.4 Phương pháp tàp hop chi phí sán xuất trong doanh nghiệp sán xuất.
1.1.4.1 Phương pháp tập hợp trực tiếp
Áp dụng đối với các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng tập
hợp chi phí và nó được quan tâm trực tiếp với các chứng từ hạch toán ban đầu để
5


Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Báo cáo tốt nghiệp

Áp dụng đối với chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng tập
họp chi phí sản xuất mà tổng thể tập họp cho từng đối tượng được. Vì vậy đé tập
hợp cho từng đối tượng thì phải phân bổ theo tiêu thức phân bổ hợp lý.
1.2 Giá thành sàn phẩm
1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm hay
một loại sản phẩm nhất định.
Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có thê phân biệt giá thành
sản xuất và giá thành toàn bộ các sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ. Gía thành sản
xuất sản phẩm bao gồm toàn bộ chi phí của doanh nghiệp bỏ ra đế hoàn thành

sản xuất sản phẩm. Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ
bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và các
khoản chi phí cho việc bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trên góc độ kế hoạch hoá, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp được
phân biệt giữa giá thành kế hoạch và thực tế. Giá thành kế hoạch là giá thành dự
kiến thực hiện trong kỳ kế hoạch, còn giá thành thực tế phản ánh các chi phí thực
tế đã thực hiện trong kỳ báo cáo.
ý nghĩa của chỉ tiêu giá thành sản phẩm :
- Giá thành là thước đo mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là căn
cứ đế xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đế quyết định lựa chọn sản xuất
một loại sản phẩm nào đó, doanh nghiệp cần nắm được nhu cầu thị trường, giá cả
thị trường và mức hao phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đó. Trên cơ sở như vậy
mới xác định được hiệu quả sản xuất đó để quyết định lựa chọn và quyết định
khối lượng sản xuất sản phẩm nhằm đạt lợi nhuận tối đa.
- Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm tra,
giám sát chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện
6


Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Báo cáo tốt nghiệp

hiệu quả thực hiện các biện pháp tổ choc kỹ thuật đến sản xuất, phát hiện và tìm
ra các nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý để có biện pháp loại
trừ.
- Giá thành còn là một căn cứ quan trọng đê doanh nghiệp xây dung chính
sách giá cả cạnh tranh đối với tong loại sản phẩm đuợc đua ra thị trường tiêu thụ.
1.2.2


Nội dung giá thành sản phẩm và dịch vụ.

Nội dung giá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ gồm:
-

Chi phí vật tư trực tiếp : Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu
sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ.

-

Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm chi phí lương, tiền công, các
khoản trích nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà
doanh nghiệp phải nộp theo quy định như BHXH, BHYT , KPCĐ của
công nhân sản xuất.

-

Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất,
chế biến của phân xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
Bao gồm: Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ ở phân
xưởng; tiền lương, các khoản trích nộp theo quy định, chi phí ăn ca của
nhân viên phân xưởng; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng
tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng.

Nội dung giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch vụ bao gồm:
-

Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ.

-


Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ, bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng
cáo.

-

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm các chi phí cho bộ máy quản
lý và điều hành doanh nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động kinh
doanh như: Chi phí công cụ, dụng cụ, khấu hao TSCĐ phục vụ bộ máy
7


Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Báo cáo tốt nghiệp

như chi phí tiếp tân, khánh tiết, giao dịch, ... Theo quy chế quản lý tài
chính hiện hành, các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
được tính hết cho sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Giá

thành
toàn bô
1.2.3

Giá

thành
sản xuất


+

Chi phí
bán hàng

+ Chi phí quản lý
doanh nghiệp

Hạ giá thành sản phẩm

V nghĩa của viêc ha giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
- Hạ thấp giá thành sản phẩm là một trong những nhân tố tạo điều kiện
cho doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm.
- Hạ giá thành là biện pháp cơ bản, lâu dài và trực tiếp làm tăng lợi nhuận
doanh nghiệp. Do giá cả được hình thành bởi quan hệ cung cầu trên thị trường,
nếu gía thành hạ so với giá bán trên thị trường, doanh nghiệp sẽ thu được lợi
nhuận trên một đơn vị sản phẩm cao. Nếu giá thành càng thấp doanh nghiệp sẽ
có lợi là có thể hạ được giá bán để có thể tiêu thụ khối lượng sản phẩm nhiều
hơn và sẽ thu được lợi nhuận nhiều hơn.
- Hạ giá thành có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thêm sản
xuất hàng hoá, dịch vụ. Do doanh nghiệp đã tiết kiệm được các chi phí NVL và
chi phí quản lý nên khối lượng sản xuất như cũ, nhu cầu vốn lưu động sẽ được
giảm bớt. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp có thể rút bớt lượng vốn lưu động
ding trong sản xuất hoặc có thể mở rộng sản xuất, tăng thêm sản lượng tiêu thụ.
1.3 Các nhân tỏ chủ yếu ành hưởng đến chỉ phí sán xuất và tính giá thành
sàn phẩm sán xuất kỉnh doanh:
Để quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sản xuất kinh doanh
các nhà quản lý của doanh nghiệp không những nắm rõ nội dung bản chất và kết
cấu các khoản mục trong chi phí sản xuất kinh doanh mà còn thấy được các nhân

tố tác động đến chi phí sản xuất kinh doanh. Cổ nhiều nhân tố các động đến chi
8


Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Báo cáo tốt nghiệp

1.3.1.

Nhóm nhân tố khách quan

* Các nhân tố về thị trường: thị trường ở đây bao gồm thị trường các yêu tố
đầu vào như thị trường lao động thị trường nguyên vật liệu, thị trường máy sản
xuất, thị trường vốn và thị trường đầu vào
Đối với những thị trường đầu vào ảnh hưởng tới doanh nghiệp xét trên khả
năng cung cấp và giá cả cảu các yếu tố. Doanh nghiệp phải xem xét lựa chọn nhà
cung cấp phương thức thanh toán để các chi phí bỏ ra cho các yếu tố đầu vào là
nhỏ nhất.
Đối với thị trường đầu ra doanh nghiệp cũng phải xem xét tới giá cả bán
ra, phương thức thanh toán cách giới thiệu và bán sản phẩm sao cho chi phí bỏ ra
hợp lý và đem lại hiệu quả cao
* Các nhóm nhân tố như điều kiện tự nhiên, chính sách, chế độ nhà nước
ỉ .3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Là những nhân tố bên trong doanh nghiệp như:
*

Nhân tố tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ
Thực chất nhân tố tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ là nhân tố


khách quan. Nhưng xem xét góc độ của nhà quản lý thì nó mang lại tính chủ
quan. Bởi lẽ nhân tố này tác động tích cực đến xu hướng hạ giá thành sản phẩm
hay không là phụ thuộc hoàn toàn vào sự nhanh nhạy của các nhà quản lý trong
việc vận dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất và việc vận dụng
một cách nhanh chónh những thành tựu mới về khoa học và công nghệ vào sản
xuất là 1 phương pháp vô cùng hiệu quả trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và
thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp.những doanh nghiệp có trang bị
trình độ kỹ thuật hiện đại tiết kiệm được nhiên nguyên vật liệu, năng lượng tăng
năng suất lao động là hạ thấp được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và
ngược lại. Việc đổi mới máy móc thiết bị quy trình công nghệ trong sản xuất và
kinh doanh trở thành vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp, là nhân tố quan
trọng hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm.
9


Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Báo cáo tốt nghiệp

Để phù hợp với dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm, đé giảm thấp
chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm , nguời quản lý cũng phải cần
chú ý đến sự tác động của nhân tố tổ chức lao động. Bởi tổ chức lao động khoa
học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất 1 cách hợp lý loại trừ được tình trạng
lãng phí lao động lãng phí máy móc thúc đẩy được việc nâng cao năng suất lao
động dẫn đến giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm đặc biệt nếu người quản lý là
cán bộ có chuyên môn năng lực quản lý lao động, sáng tạo sẽ giúp cho doanh
nghiệp xác định được những phương án sản xuất tối ưu làm cho lượng chi phí bỏ
ra là hợp lý. đồng thời phân công bố trí những nguời lao động có năng lực, có
trách nhiệm cai quản, có cấp bậc phù hợp với cấp bậc của công việc để nâng cao
năng suất lao động. Như vậy tổ chức lao động và sử dụng con nguời hợp lý cũng

la' nhân tố quan trọng để hạ thấp chi phí kinh doanh
*

Nhân tố quản lý tổ chức
Theo kinh tế chính trị học của chủ nghĩa mác lê nin, mỗi doanh nghiệp khi

bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh đều phải trả lời ba câu hỏi:
Sản xuất là gì ?
Sản xuất cho ai?
Sản xuất như thế nào ?
Vì vậy tổ chức sản xuất là một trong những khâu đầu tiên cần giải quyết
khi có một doanh nghiệp đi vào hoạt động, để đạt được hiệu quả kinh tế cao,
giảm tối thiểu được chi phí đầu vào thì doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất 1
cách khoa học và họp lý.việc bố trí các khâu sản xuất hợp lý, dây chuyền sản
xuất khoa học sẽ giúp cho doanh nghiệp hạn chế được sự lãng phí nguyên vật
liệu, nhiên liệu, động lực giảm thấp tỷ lệ phế phẩm, chi phí ngừng sản xuất. Dây
chuyền sản xuất khoa học cũng sẽ giúp cho doanh nghiệp tận dụng tối đa công
suất của máy móc thiết bị nhờ đó mà giảm được chi phí sử dụng thiết bị trên 1
đơn vị sản phẩm
*

Nhân tố tổ chức quản lý tài chính doanh nghiệp
10


Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Báo cáo tốt nghiệp

hao phí lao đọng sống và lao độns vật hoá. để tiến hành sản xuất kinh doanh các

doanh nghiệp phải có một khối lượns vốn tiền tệ nhất định. Quá trình sản xuất
cũng là quá trình tiêu hao lượng vốn tiền tệ này.việc quản lý và sử dụng hiệu quả
các loại vốn đó trong những hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp.hoạt động tài
chính này ngày càng có tác dụng lớn tới việc hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh
và giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng vốn
họp lý đáp ứng kịp thời nhu cầu về vật tư sẽ tránh được các chi phí gián đoạn sản
xuất do thiếu vật tư, do vật tư không kịp thời ko đúng chủng loại, quy cách,
phẩm chất, đồng thời thông qua việc tổ chức sử dụng vốn kiểm tra được tình hình
dự trữ vật tư , sản phẩm tồn kho để từ đó có biệm pháp quản lý thích hợp, hạn
chế tình trạng hao hụt, ứ đọng mất mát vật tư. Nhờ đó góp phần hạ thấp chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm . hơn thế nữa bằng việc thúc đẩy quá trình luân
chuyển vốn doanh nghiệp còn có thể giảm bớt chi phí về vay lãi do ít có nhu cầu
vốn bên ngoài doanh nghiệp

11


Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Báo cáo tốt nghiệp

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ
VÀ GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH NN
MTV
2.1. Vài nét khái quát về Còng ty TNHH NN MTV Dêt Minh Khai
2.1.1.

Sư ra đời và phát triển của Công ty


Căn cứ vào luật tổ chức hội đồng nhân dân(HĐND) và uỷ ban hành chính
(UBHC) các cấp do lệnh số 51/LTC của chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà công bố ngày 10/11/1962.
Căn cứ vào yêu cầu của việc phát triển công nghệ.
Căn cứ vào yêu cầu của đồng chí giám đốc cục công nghiệp Việt Nam,
UBHC TP Hà Nội ra quyết định số 225/CN ngày 20/12/1973 đồng ý thành lập
nhà máy khăn mặt, khăn tay do cục công nghiệp Hà Nội quản lý với nhiệm vụ
ban đầu chủ yếu là khăn mặt, khăn tay.
Đến ngày 26/1/1973 căn cứ vào thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp
nhẹ số 1301/CCN-TCLĐ ngày 31/12/1992, UBND Thành phố Hà Nội ra quyết
định số 496/QĐƯB đồng ý thành lập doanh nghiệp nhà nước lấy tên là nhà máy
dệt Minh Khai, có:
- Tên

giao

dịch:

MINH

KHAI

TOWELMANƯFACTƯRING

EXPORT FACTORY.
- Tên viết tắt: MIKHATEX
- Trụ sở chính: tại số 423 Đường Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng - Hà
Nội.

12


AND


Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Báo cáo tốt nghiệp

-

Chuyển nhà máy dệt Minh Khai trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội
thành công ty dệt Minh Khai trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội.

-

Đến năm 2006, đổi tên thành công ty TNHH NN MTV Dệt Minh Khai.

-

Tên Giao dịch là: MINH KHAI TEXTILE COMPANY

-

Tên viết tắt là: MIKHATEX

-

Nhiệm vụ chính của công ty là: Sản xuất các sản phẩm dệt thoi, sản
phẩm may mặc và sản phẩm liên doanh phục vụ nhu cầu trong nuớcvà
xuất khẩu.


Từ đó đến nay, Công ty dệt Minh Khai được phép hoạt động và sản xuất
theo chức năng và nhiệm vụ đã nêu trong quyết định số 5934/QĐUB ở
trên. Là một đơn vị sản xuất lớn - là cờ đầu của ngành Công nghiệp thành
phố Hà Nội, Công ty dệt Minh Khai ngày nay đã trải qua nhữns giai đoạn
phát triển rực rỡ với những thành tựu to lớn. Nhưng để đạt đựoc những
thành tựu đó, Công ty đã trải qua những giai đoạn hết sức khó khăn của
thời kỳ chiến tranh và xây dựng đất nước.
Trong những ngày đầu thành lập và đi vào hoạt động sản xuất, Công
ty đã gặp những khó khăn do nhà xưởng xây dựng chưa hoàn chỉnh, thiết
bị do Trung Quốc viện trợ không đồng bộ. Khâu dây truyền sản xuất
không hoạt động được phải chuyển sang làm thủ công. Là doanh nghiệp
đầu tiên của Miền Bắc sản xuất mặt hàng khăn bông nên nhiều thông số
kỹ thuật không có sẵn mà phải vừa làm vừa mò mẫm tìm tòi. Đội ngũ cán
bộ kỹ thuật công nhân lành nghề không nhiều.
Những năm đầu công ty mới đưa được 100 máy dệt vào hoạt động
sản xuất. Số cán bộ công nhân viên có 415 người. Năm 1975, năm đầu
tiên công ty chỉ đạt giá trị tổng sản lượng gần 2,5 triệu đồng, sản phẩm
chủ yếu chỉ gần 2 triệu khăn các loại.
Trong những năm từ năml981 đến năm 1989, Công ty bước vào
thời kỳ phát triển ổn định và hưng thịnh. Trong thời gian này công ty được
13


STT

Khoản mục

Số tiền


Tổng doanh thu
Thuế giá trị gia tăng

43.200.000.000
Báo cáo tốt nghiệp

Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1.773.788.003

Lợi nhuận

4.561.169.149
hoá dây
chuyền
xuất,
chuyền
đi vào
Trong
nămsản
2007
vừađua
quakhâu
có sựkhâu
phấnđầu
đấutiên
nỗ của
lực dây
của tập
thể cán

bộ
TN bình quân/người/tháng
1.000.000
hoạt động
thời
sảnchất
xuấtlượng
thủ công.
Công đặt
ty quan
tâm
công
nhân sản
viênxuất,
của chấm
công dứt
ty về
chỉkỳtiêu
sản phẩm
ra. Điều
đào có
tạothểbổthấy
sung
nhân
kỹ thuật
lành nghề, các biện pháp cải
này
quacán
mộtbộ
số công

chỉ tiêu
sau của
năm 2007:
Bảng
1:
Một

chỉ
tiêu
đã
đạt
được
năm
công
ty. sản phẩm
tiến kỹ thuật...đã làm cho tốc độ tăng trưởng về2007
tổngcủa
khối
lượng
Đơngian
vị tĩnh:
của công ty luôn duy trì ở mức cao. Cũng trong thời
này,đồng
công ty đã
chủ động chuyển hướng sản xuất kinh doanh, từ sản xuất phục vụ nhu cầu
trong nước sang phục vụ nhu cầu xuất khẩu.
Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang chế độ quản lý mới, tình hình
chính trị của các nước xã hội chủ nghĩa gặp nhiều biến động đã gây ảnh
hưởng lớn. Công ty bước vào một thời kỳ khó khăn và thử thách mới, quan
Nguồn: từ các bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

hệ bạn hàng của công ty với thị trường Liên Xô và các nước Đông Âu mất
TNHH
Minh
Khai.
đi làm NN
cho MTV
công Dệt
ty mất
một
thị trường lớn, vốn phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh thiếu nghiêm trọng, máy móc thiết bị đầu tư ở giai đoạn
2.1.2.
Đặc điểm các yếu tô nguồn lực của công ty TNHH NN MTV dệt
trước đã cũ và bắt đàu lạc hậu. Mặt khác, Công ty chưa quen với cách thức
Minh
quản lý mới sau nhiều năm đã quá quen thuộc với cơ chế bao cấp cũ nên
Khai.
hoạt động của công ty trở nên hết sức khó khăn và bế tắc. Tuy nhiên, được
quan
chỉ đạo
a. sự
Đặc
điểmtâm
về nhân
lực.của các cấp lãnh đạo, sự giúp đỡ của các đơn vị bạn,
với sự đoàn kết nhất trí cùng nhau vượt khó khăn của đội ngũ cán bộ công
Công ty TNHH NN MTV dệt Minh Khai luôn coi trọng yếu tố con người
nhân viên nhà máy lúc bấy giờ, công ty đã từng bước giải quyết các vấn đề
và có những chính sách hợp lý để quản lý và bố trí lao động một cách chính xác,
về thị trường, về vốn và từng bước làm quen với cơ chế mới.

hiệu quả cho cả công ty và người lao động.
Trong những năm trở lại đây, trên cơ sở giải quyết những vấn đề đã
Những ngày đầu thành lập công ty TNHH NN MTV dệt Minh Khai chỉ có
nêu, công ty dệt Minh Khai bước vào thời kỳ phát triển mới, công ty từng
khoảng 415 cán bộ công nhân viên trong đó có 55 cán bộ quản lý kinh tế và kỹ
bước hiện đại hoá máy móc, thiết bị, cải tiến dây chuyền sản xuất, cải tiến
thuật. Cho đến nay công ty đã có tới 1161 người, trong đó:
cách thức tổ chức quản lý và khối lượng sản phẩm sản xuất ra ngày càng
- Lao động ngành công nghiệp: 1161 người
lớn nhằm phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu là chính. Công ty đã hoàn thành
-tốt Lao
động
nghĩa
vụ nữ:
với913
nhàngười
nước với xu hướng ngày một tăng, công ty đã đảm
bảo
an động
toàn hợp
và phát
vốn trong sản xuất kinh doanh, chăm lo tốt đời
- Lao
đồng:triển
148 người
sống của công nhân viên chức. Đó cũng chính là một hướng phát triển tích
- Lao động làm công tác quản lý: 78 người
cực của công ty dệt Minh Khai - một doanh nghiệp nhà nước làm ăn có
hiệu quả.
14

15


Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Báo cáo tốt nghiệp

Công ty ngày càng quan tâm đến việc bồi dưỡng, đào tạo và nâng cao chất
lượng lao động. Lao động quản lý có bằng cấp, công nhân có tay nghề cao, có
kinh nghiệm ngày càng tăng và chiếm tỷ lệ cao trong tổng số lao động của công
ty cụ thể:
- Về lao động quản lý: Công ty có tổng số lao động quản lý là 78 người,
lao động có trình độ đại học là 50% chiếm 66,67%, số lao động có trình độ trung
cấp là 25 người chiếm33,33%.
- Về lao động sản xuất: Tổng số lao động trong công ty là936 người chiếm
92,6% tổng số lao động toàn công ty. Do trình độ kỹ thuật ngày càng phát triển,
hệ thống máy móc của công ty dần dần được thay thế cho nên để đáp ứng kịp
thời với trình độ đó, trong năm 2006 công ty dệt Minh Khai đã đào tạo mới, đào
tạo bổ sung, đề bạt và tuyển mói lao động quản lý với khối lượng khá lớn. Nhưng
chủ yếu công ty vẫn lấy nguồn lực hiện có tại công ty cho đi đào tạo thêm tay
nghề, trình độ quản lý đồng thời tuyển thêm một số trường đào tạo dạy nghề, cao
đẳng, đại học chuyên nghiệp. Năm 2007, công ty có dự kiến tuyển dụng 5 lao
động có trình độ cao đẳng và đại học, 19 lao động phổ thông. Bên cạnh nhu cầu
tăng lao động thì công ty cũng có dự kiến giảm 15 lao động đến tuổi nghỉ hưu.
Trong quý I năm 2007 không có lao động nào phải nghỉ việc.
b. Đặc điểm về vốn và cơ cấu vốn.
Bất kỳ một doanh nghịêp nào muốn hoạt động được phải có vốn sau đó
mới tính đến các yếu tố khác. Trong thời kỳ bao cấp, tất cả vốn của doanh
nghiệp đều do nhà nước cấp đế kinh doanh theo kế hoạch và chỉ tiêu của nhà
nước. Nhưng khi chuyển sang cơ chế thị trường, muốn hoạt động tốt và có hiệu

quả thì doanh nghiệp phải có trình độ quản lý tốt trong tất cả các lĩnh vực nói
chung và trong quản lý việc sử dụng vốn nói riêng.
Ngày đầu thành lập, Công ty dệt Minh Khai được cấp tài sản cố định trị
giá 3 triệu đồng từ ngân sách nhà nước. Cho đến năm 1992 khi có quyết định
thành lập tại nhà máy, Công ty dệt Minh Khai đã có nguồn vốn kinh doanh là
10.845.000.000 đồng. Bao gồm:
16


Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Báo cáo tốt nghiệp

Vốn lưu động: 1.759.000.000 đồng
Vốn khác: 60.000.000 đồng
Trong đó:
Vốn

ngân

sách

cấp:

8.635.000.000

đồng

Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 710.000.000 đồng
Vốn vay: 1.483.000.000 đồng

Đến năm 1993, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định thành lập công ty
dệt Minh Khai từ nhà máy dệt TNHH NN MTV Minh Khai thì công ty có tổng
số vốn kinh doanh là: 11.627.605.125 đồng.
Trong đó:
Vốn lưu động: 3.058.512.667 đồng
Vốn cố định: 7.789.826.926 đồng
Vốn khác: 779.265.532 đồng
Trước đây do được ngân sách cấp vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
công ty ít chú trọng đến việc bảo toàn và phát triển vốn. Nhưng hiện nay, không
còn có sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước nên công ty phải tự huy động, bảo toàn
và phát triển vốn vì sự phát triển của mình,
c. Đặc điểm máy móc thiết bị - trình công nghệ.
Về máy móc thiết bị: Ngày đầu thành lập, công ty chỉ có 260 máy dệt thoi
khổ hẹp do Trung Quốc viện trợ, đến nay công ty đã từng bước đầu tư về chiều
sâu và chiều rộng và đã có một hệ thống thiết bị tương đối hoàn chỉnh để có thể
sản xuất các loại khăn phục vụ cho nhu cầu thị trường trong nước và thị trường
nước ngoài từ sản phẩm trung bình cho đến sản phẩm cao cấp.
Về quy trình công nghệ: Với tất cả những nhiệm vụ được nhà nước giao
phó đã được trình bày ở trên và tình hình thực tế của công ty, cơ cấu sản xuất của
công ty dệt Minh Khai được tổ chức như sau:
Cơ cấu sản xuất
của công ty


Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Báo cáo tốt nghiệp

Theo sơ đồ trên cơ cấu sản xuất của công ty được tổ chức thành 4 phân xưởng:
- Phân xưởng dệt thoi: Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn chuẩn bị các

trục dệt và suốt sợi ngang đưc vào máy dệt để thành khăn bán thành phẩm theo
quy trình công nghệ sản xuất khăn bông.
- Phân xưởng dệt kim: Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn chuẩn bị các
bộ kim sợi mắc lên máy để dệt thành vải tuyn theo quy trình công nghệ sản xuất
vải tuyn.
- Phân xưởng tẩy nhuộm: Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn nấu, tốy,
nhuộm, sấy khô và định hình các loại khăn, sợi và vải tuyn theo quy trình công
nghệ sản xuất các mặt hàng khăn bông, vải tuyn.
- Phân xưởng hoàn thành: Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn cắt, may,
kiểm tra, đóng gói, đóng kiện các sản phẩm khăn bông và cắt kiểm các loại vải
tuyn, vải nối vòng theo quy trình công nghệ sản xuất.
2.1.3.

Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lý.

18


Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Báo cáo tốt nghiệp

- Sản xuất các sản phẩm dệt thoi, dệt kim, sản phẩm may mặc phục vụ cho
nhu cầu thị trường tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Được nhập khẩu nguyên
liệu, máy móc, thiết bị phụ tùng ngành dệt và may mặc phục vụ cho nhu cầu sản
xuất của công ty và thị trường. Được làm uỷ thác xuất nhập khẩu cho các đơn vị
có nhu cầu.
- Được họp tác liên doanh, làm đại lý, đại diện, mở cửa hàng giới thiệu sản
phẩm và tiêu thụ sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh với các tổ chức
kinh tế trong và ngoài nước.

Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ trên của nhà nước giao phó công ty
cần phải có một đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, có chuyên môn nghiệp vụ vững
vàng, sự nhiệt tình và sự nhảy cảm với thị trường. Một cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn
nhẹ, có quan hệ phân công cụ thể quyền hành và trách nhiệm sẽ tạo nên một môi
trường nội bộ thuận lợi, từ đó sự đoàn kết, nhất trí trong toàn doanh nghiệp sẽ
tăng lên và năng suất lao động cũng sẽ tăng theo là điều tất yếu.
2.2 Thực trạng công tác quản lý lĩnh vực chi phí và giá thành sản phẩm.
2.2.1

Thực trạng công tác quản lý lĩnh vực chi phí.

Do đặc điểm nổi bật của công ty là sản xuất nhiều sản phẩm nên mỗi sản
phẩm ở từng công đoạn sản xuất đều được tinh toán chi tiết các khoản chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong quá
trình sản xuất khăn, màn tuyn, các chi phí này là cơ sở để tính giá thành sản
phẩm.
“Trong chuyên để thưc tây này , em xin đề cân tới môt loai sản phẩm trong
auy trình sản xuất của công ty T N H H N N MTV clêt Minh Khai, đó là khăn 34-

85”.
Nhìn chung chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm 3 khoản chi phí chinh: chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, và chi phí sản xuất
19


Diễn giải

Stt


Chi phí NVL
Chi phí nhân
và các khoản
theo lương
Chi phí KH TSCĐ
Chi phí D/vụ
ngoài
Chi
phí
bằng
khác
Cộng
Stt

Stt

Diễn giải

2006

2007

So sánh
Tuyệt đốiTương

đối
Chi
Chi phí
phí sản
sản xuất

xuất

và tính
tính giá
giá thành
thành sản
sản phẩm
phẩm
2.477.157.672 2.402.934.802 -74.222.870
-3%
651.721.405
600.725.400
-50.996.005
-7,8%
công
trích lương,
Tập
Trong
khấu
cácchiyếu
hao
phítốTSCĐ,
sản
chixuất
phí,
nhu
với
nsoài
cầu
việc

vốn
chixácphí
lưu
định
NVL
động,
đốigiảm
giá
tượng
xuống
tập họp
ta
Tacòn
để
có phù
thấy
thể
thấy
chi
Nămhợp
2007,
tăng
850.000
đồng
tương
ứng
với
tỷ lệthành...
tăng
42,53%

so hợp
với
Báo
Báo cáo
cáo tốt
tốt nghiệp
nghiệp

với
đặc
điểm
hình
sản
xuất
kinh
doanh
làlưu
một
tốthông
cần qua
thiết
khôns
thể
phí
nhân
được
công
việctình
cũns
quản

giảm
lý này
chi
50 phí
996sản
005
đồng
theo
(sản
yếu
phẩm
tố yếu
của
khăn
xưởng
34-85)
tương
các
bảng
ứngđến
tỷ
số
năm
2006.
Khoản
mục
tăng
vì xuất
mức
độ

chuyển

giấy
tờ
207.612.659
190.750.340
-16.832.319
-8,1%
42.730.100
45.850.500
3.120.000
7,3%
mua
thiếu
được
đốisố
với
công
quản
lýchiquỹ
phílương
sản
xuất
ở công
ty. Xác
đối
lệ
7,8%.
liệu
Theo

dưới
đây:
liệu
của tác
kế toán
tổng
của công
ty tăng
lên, định
thu nhập
khách
hàng
ngày
một
nhiều.
Bảng
3.
Chi
phí
sản
xuất
theo
yếu

của
năm
2006

năm
2007

tượng
tậpbay:
hợp
phí tăng
sản xuất
chính
làchixácphíđịnh
hạn giảm
tập hợp
chi phí

quân
côngchi
nhân
lên nhưng
tiềngiới
lương
xuống,
nguyên
*bình
Vé máy
14.321.300
19.950.236
5.628.936
39,3%
tiền
(cho
sản
phẩm
khăn

34-85)
thựuclàchất
nhân
: là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí.
Khoản chi3.242.211.278
phí này cũng tăng
99.200 đồng
tương ứng với tỷ lệ tăng 1,9%.
3.393.543.136
151.331.858
-4,46%
ĐVT: đồng
từxuất
đặckhẩu
điểm
tổ
chưc
bộ
máy
sản
xuất

xưởng,
việc
định
Trong
những
năm
qua,
công

ty
đã
trang
bị
thêm
máy
móc
thiêt
hiện
đại
Do cácXuất
hợp phát
đồng
tăng,
đé
vụ
sự

kết
thuận
lợibịxác
các
nhân
Năm
2006
tổng
chi
phí
phải
trảphục

cho
dịchcho
vụ
mua
ngoài
tinh
cho(sản
phẩm
2006
2007
Socông
sánh
Trên
đây
là những
khoản
chi
bằng
tiền:
2006,
khoản
đúngcho
đối
tượng
tập
hợp
chi
phí
giúp
chokhác

táctế
quản

phí những
của
ty
làm
năng
suất
lao
động
tăng
lên.
viên
phòng
kinh
sanglOOđồng
nước
bạn
đểphí
kiểm
thực
và kýNăm
kết.chi
khăn
34-85)
là doanh
42
730
chiếm

tỷtratrọng
1,26%
trong
tổng
chi công
phí
sản

Tuyệt
đốiphí Tươne
đối Sang năm 2007, tỷ lệ này là
chi
này
chiếm
0,4%
trongquả
tổng
chi
sản 45
xuất.
đượcphí
tốt
nhất2007
và mang
lại hiệu
cao.mua
xuất.
Năm
chi
vụ

850ngoài
500 của
đồngxưởng
chiếmtăng
tỷ lên
trọng
-Tóm
Trình
tay
nghề
của
ngày vụ
mộtmua
nâng
cao
lại, độ

thểphí
nóidich
rằng:công
chi nhân
phí ngoài
dịch

điện sản xuất
21.000.000
22.000.000
000.000
4,76% Để thấy rõ được sự biến động
0,6%

tăngtỷ5.628.936
đồngcông
ứng ty.với
tỷtiến
lệ hành
39,3%.
1,4%
với
lệ
tăng
7,3%
cần

soát
lại
các
tiểu
mục
chi
phí
để
Sảntăng
phẩm
của Điện
công sản
ty làxuất,
các nước,
loại sản
Khăn
do sự gia

củachính
chi phí.
fax,phẩm:
vé máy
bay., màn
Côngtuyn...
ty cầnQuá
tìm
- mục
Xưởng
đã
có đisựphân
bố trí
lạitừng
lượng
lao
động phù hợp với tiến độ của công
Nước
8.000.000
9.450.000
1.450.000
18,13%
của
khoản
này,
ta
sẽ
tích
khoản
mục.

phát
hiện
ra
tiểu
mục
cần
được
cắt
giảm,
nhằm
làm
tăng
tỷ
lệ
tăng
của
chi
phí
trình
phẩm
chứcbớtở các
các chi
phân
trên vào
các tiến
dây trình
chuyền
ra
các sản
biệnxuất

phápsảntích
cực được
nhằm tổgiảm
phíxưởng
góp phần
hạ
việc.
Điện thoại
6.478.800
6.200.000
-278.800
-4,3%
dịch
vụ
mua
ngoài.
*
Chi
phí
đại
hội
công
nhân
viên
chức.
công nghệ khác nhau.
hoàn thiện sản phẩm
giá
thànhMỗi phân xưởngtrong
côngcủa mình. Căn cứ

ty.
FAX
2.000.000
850.000
42,53%
c/ Chi
phí khấu hao 2.850.000
TSCĐ
vào
điểm
công
ty độ
xác
định
đối
tượng
hợp
là vụ
cácmua
quy
trình
e/
Chiđặc
phí
bằng
tiền
khác:
Để
thấy
rõthì

được
của
từng
tiểu
mụctập
chichi
phíphí
dịch
Đây
là đó
khoản
chimức
thiết
yếu
cần
thiết
cho
sựđến
hoạt
động
của
công
ty.ngoài,
Năm
Vé máy bay
5.251.300
5.350.500
99.200
1,9%
công

sản
xuất
sản
Đốihết
vớisố
yếu
tốlàphẩm.
chi
phí tiểu
khấu
haoSang
TSCĐ, năm
2007
đãsốgiảm
16 3.500.000
862 319
ta
tiếnnghệ
hành
tích
chi
tiết
mục.
2006,
chi
tiền
2.800.000
đồng.
concông
này

Là phân
những
khoản
chitừng
phí ngoài
như: chinăm
phí 2007,
đại hội
nhânlà viên
chức,
Tổng
42.730.100
45.850.500
3.120.400
7,3%
đồng(sản
phẩm
khăn
34-85)
so
với
năm
2006,
với
tỷ
lệ
tương
ứng

8,1%,


do
Điện
sản
xuất:
đồng,
tăng
700.000
đồng
ứng
với
tỷvăn
lệ 25%
so
với
năm an
2006.
2.2.1.2
Thực
trạng
phí
sản
xuất
trong
công
ty TNHH
NNđộng
MTVvàDệt
Minhsức
chi *phí

tiếp
khách,
chi
phíchi
mua
phòng
phẩm,
toàn lao
khám
tính khấu hao2007
theo phương pháp
Diễn giải công ty 2006
Sobình
sánh quân mà số lượng sản xuất lại tăng
khoẻ...Muốn
cótiếp
sự khách:
đánh
giá phí
chính
xác, tỷtoàn
diện
quan tình
chi dịch
phí
Đây

tiểu
mục chi
chiếm

trọng
lớnkhách
nhất trong
tổng hình
chi phí
* Chi
phí
Khai.
lên. Đây chính là nguyên nhân
làm
cho
chi
phí
khấu
hao
TSCĐ
giảm
xuống,
đối hình thực Tương
sản mua
xuất ngoài.
ta tiến Năm
hành 2006,
phân Tuyệt
tích
tình
hiện làcác21.000.000
khoản chiđồng
phí bằng
vụ

chi phí
điện sản xuất
chiếmtiền
tỷ
Khoản
chi
phí
này
tăng
2.000.000
đồng,
tỷ lý
lệ chi
28,57%.
Bởixuất
đây và

Trong

chế
thị
trường
hiện nay,
yêuứng
cầu với
quản
phí sản
d/ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
đối(%)
của Công ty

vì qua
ta cũng
thấy
sự tác
động
ảnh chiếm
hưởng 48%.
của các
trọng49%.
Sang
năm đó
2007
con số
nàyđược
là 22.000.000
đồng,
Nhưkhoản
vậy,
chi phí giá
bỏ thành
ra để ký
hợpđòi
đồng
đâychặt
là một
cũng
đối các
cao
sản kết
phẩm

hỏivà
phải
chẽ, khoản
chính chi
xác phí
để từ
đó tương
giúp cho
a/ Chi2phí
NVL
800
000
3dich
500
000
700
000 đã tăng
25đồng
Chi
phí
vụđãmua
ngoài
lên 3tương
120 000đồng(sản
34phí
xuất.
phísản
điện
sản
xuất

tăng
1.000.000
ứng với tỷ phẩm
lệ tăngkhăn
4.76%.
Chi
phí
đại chi
hội
trong tổng
khác.đưa
VI ravậy,
nó những
cũng có
tác định
độngphù
đếnhợp
tổngnhằm
chi phí
nhà chi
quảnphílý bằng
doanhtiền
nghiệp
được
quyết
hạ
85)
ứng
vớisảntỷ
lệphí7,3%.

Chi
phí
dịch
vụthìmua
tăng2007.
là doloại
chivật
phíliệu.
: điện
ra
1 vụ
loạimua
sảnngoìa
phẩm
cần ngoài
sử
dụng
rấtlênnhiều

choĐể
tổng
chixuất
dịch
tăng
mạng
vào
năm
công
nhân Làm
viên

sản phẩm
khăn 34-85)
sản xuấtthấp
sản phẩm.
chi phí và giá thành
sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh trên thị
sản *xuất,
nước,
thoại,
vé phục
máy vụ
bay...
công
ty chitiêu
phídùng
này nên
gồm chi
5 tiểu
công
ty Nước:
sản
xuấtđiện
khăn,
mànfax,
tuyn
choở thị
trường
phí
chức

tính:
Đồng
trường, thu được nhiều lợi nhuận. Để quản lý chi Đơn
phí vịsản
xuất
tốt phải
*
Chi
phí
mua
văn
phòng
phẩm:
Chi phí tiếp khách NVL
7
000
000
9
000
000
2
000
000
28,57
mục chi
phí trong
phí lớn
điệntrong
sản xuất
trọng

lớnsản
nhất.
Sau Ta
đâycóta thể
đi
thường
chiếmđótỷ chi
trọng
tổng chiếm
chi phítỷ sản
xuất
phẩm.
Khoản
tăng phân
tươngloại
đối.lạiNăm
2006,
phí làriêng
8.000.000
phân
loạichichiphíphínày
vì cũng
mỗi cách
mang
một chi
ý nghĩa
đồng
Chi phí mua vãn nhận
1 950
000

750
000 động
800
000
41
xem
xét
cụđiều
thể2này
sự
của
từng
mục
chivăn
phíphòng,
trong Công
yếu
tốtychi
dịch
thấy
thông
qua
số
liệu
ởtiểu
bảng
trên,
năm
2006,
chi phí

NVL
chiếm
Để
trang
bị biến
những
vật
dụng
thiết
yếu
cho
đã phí
trích
ra
đồng, năm
đồng.
Như quan
vậy, hệ
so mật
với năm
tăng lên
1.450.000
thời 2007
khônglà9.450.000
biệt lập mà
có mối
thiết 2006
với nhau,
bổ sung
cho

phòng phẩm
vụ trọng
mua
ngoài.
tỷ
73%,đểnăm
lệ này2006,
là 74,1%.
Điều này đồng,
chứngsang
tỏ trong
một
khoản
mua2007
sắm.tỷ(sản
Năm
là 34-85)
1.950.000
năm năm
20072007

phẩmchung
khăn
đồng, ứng
vớitiến
tỷ lệtới
tăngmột
là 18,13%.
nhau
mục đích

là quản lý tốt chi phí sản xuất và giá
2 500
000tăng
4 000
000
1 500
000xuất
công
ty đã
năng
suất
laothấy
động
, sản
nhiều
hon800.000
năm trước.
4.000.000
đồng.
Qua
đây
được
chi 60
phí
tăng
đồng tương
ứng với tỷ
ĐVT: đồng
ATLĐ


khám
* thành
Điện thoại:
sản phẩm.
lệ 41% so
năm
2006.
Chivớiphí
NVL
cho sản phẩm khăn 34-85 năm 2007 giảm 74 222 870 đồng,
sức khoẻ
KhoảnCómục
nhiều
chicách
phí phân
này giảm
loại chi
278.800
phí sảnđồng
xuất tương
nhưng ứng
thôngvớithường
tỷ lệ người
giảm
Chi phí khác
71 300
700 236
628 936
882,1
tương

phí NVL
trong
thành
* ứng
Chi tỷ
phílệan3%.
toànChi
lao động
và khám
sứcgiá
khoẻ
định giảm
kỳ: xuống nhưng không ảnh
ta hay
loại theo
yếu tố
chithông
phí vàcủa
khoản
chi phí.
4,3%. Chi
phí phân
điện thoại
do cước
viễn
nướcmục
ta ngày
một giảm.
Tổng
14 321tới

300chất19 lượng
950 236sản5 628
936 đó 39,3
hưởng
phẩm,
là điều đáng khích lệ của công ty.
Khoản này rất cần thiết vì đặc điểm của sản phẩm sản xuất ra ảnh hưởng
2.2.1.3
Quản lý chi phí sản xuất theo yếu tố
b/ Chi phí nhân công
đến sức khoẻ của công nhân. Vì vậy, công ty luôn quan tâm đến đời sống sức
Theo cách phân loại này có thể thấy được chi phí về lao động sống và
khoẻ của cán bộ công nhân viên. Khoản chi phí này cũng tăng 1.500.000 đồng
21
22
24
20
23
25


Khoản mục
đvt
định mức
đơn giá
Thành tiền
CPNVLTT
3.226.157.672
CP NVL Chính
2.477.157.672

Chi
Chi
Chi
phí
phí
phí
sản
sản
sản
xuất
xuất
xuất
vàvà

tính
tính
tính
giá
giá
giá
thành
thành
thành
sản
sản
sản
phẩm
phẩm
phẩm
Báo

Báo
Báo
cáo
cáo
cáo
tốttốt
tốt
nghiệp
nghiệp
nghiệp
+Sợi 20/1 của ấn Độ
Kg
53.933
27.194
1.466.654.002
+Sợi 20/1 của 8/3
Kg
25.196
27.455
691.756.180
* Chi phí khác:
+Sợi 28/lcủa 8/3
Kg
586
30.000
17.580.000
+Sợi 54/2 Hà nội
Kg 2006,4.484
174.876.000
Năm

Công ty đã39.000
chi ra một
khoản là 71.300 đồng cho sản phẩm
+Sợi 54/2 của ấn Độ
Kg
1.860
38.584
71.766.240
khăn 34-85, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong chi phí. Sang năm 2007, số này tăng
+Sợi 30/1 của 8/3
Kg
680
32.000
21.760.000
đến
700.236
đồng.
Qua
đó
ta
thấy
con
số
này tăng so với năm trước là 628.936
+Sợi 20/4 của dệt CN
Kg
1.050
21.205
32.756.250
đồng ứng với tỷ lệ 882,1%. Điều này chứng tỏ công ty đã phải chi tăng lên rất

- CPNVLphụ
749.000.000
nhiều lần cho khoản chi phí khác.
11.000.000
+Hoá chất
Kg
2.000
5.500
Nhìn
trong tổng 6.000
chi phí bằng
tiền khác thì chi phí cho việc: tiếp
Kg chung3.000
18.000.000
+Thuốc
nhuộm
khách, ATLĐ và khám sức khoẻ định kỳ, đại hội công nhân viên chức chiếm tỷ
+Phụ kiện
*Chỉ may trọng khá Cuộn
120.000.000
lớn. Vì 400.000
vầy, để giảm300
khoản mục
chi phí bằng tiền khác thì công ty cần
*Nhãn mác
Cái
6000.000
100
200.000.000
có biện pháp điều chỉnh kịp thời để có thể hạ giá thành sản phẩm, đem lại lợi

2.CP NC TT
1.001.756.605
BẢNG
6.
:cho
CHI
PHÍ
XUÂT
THEO
KHOẢN
MỤC
GIÁ
THÀNH
SẢN
nhuận
tối7ưu
công
ty.SẢN
BẢNG
: CHI
PHÍ
SẢN
XUÂT
THEO
KHOẢN
MỤC
GIÁ
THÀNH
SẢN
PHẨM KHĂN 34-85651.721.405

CỦA NÃM 2006
- Lương và các khoản phụ cấp
PHẨM KHĂN 34-85 CỦA NĂM 2007 ĐVT: đồng
- Các khoản trích theo lương
ĐVT:
đồng
2.2.2
Phân loại chi phí phải trả350.035.200
theo khoản mục giá thành
của
khăn 3485
3. Chi phí sxc
Để xác định được giá thành sản phẩm,
xác định ảnh hưởng biến động của
595.480.671
CF
Vliệu,
CCDCmục đối với toàn bộ giá thành, từ đó đề ra các biện pháp tiết kiệm chi
từng khoản
CF
nhân
viên
phí, hạ giá thành sản phẩm khăn 34-85 246.589.857
thì cần nghiên cứu , so sánh , phân tích
CF DV mua ngoài
sản xuất và khoản mục giá thành sản phẩm khăn 34-85 của công ty. Điều
CF
KHchi phíTSCĐ
84.226.755
này

được
thể
hiện
thông
qua
bảng
:
CF bằng tiền khác
Chi phí sản xuất theo khoản mục giá42.730.100
thành sản phẩm khăn 34-85.

207.612.659
14.321.300
4.823.394.948

Tổng
Khoản mục
2. CPNVLTT
- CP NVL Chính
+Sợi 20/1 của ấn Độ
+Sợi 20/1 của 8/3
+Sợi 28/1 của 8/3
+Sợi 54/2 Hà nội
+Sợi 54/2 của ấn Độ
+Sợi 30/1 của 8/3
+Sợi 20/4 của dệt CN

đvt

Kg

Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg

định mức

53.933
25.000
504
4.150
1.200
680
1.000

đơn giá
Thành tiền
3.131.934.802
2.402.934.802
27.194
1.466.654.002
26.450
661.250.000
30.000
15.120.000
39.000
161.850.000
37584

45.100.800
32.000
21.760.000
2726
31.200
31.200.000

- CPNVLphụ
+Hoá chất

729.000.000
Kg

2.000

5.500

11.000.000


+Thuốc nhuộm
Kg
3.000
+Phụ kiện
*Chỉ may Báo cáo tốtCuộn
nghiệp 400.000
*Nhãn mác
Cái
6000.000


6.000

18.000.000

250
100

100.000.000
Chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
600.000.000

2.CP NC TT
-

800.725.400

Lương và các khoản phụ
600.725.400

cấp
-

Các khoản trích theo lương

200.000.000

3. Chi phí sxc
532.328.646
-


CF Vliệu, CCDC

-

CF nhân viên

195.600.870

-

CF DV mua ngoài

80.230.700

-

CF KH TSCĐ

45.850.500

Tổng

4.465.042.848

28


Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm


Báo cáo tốt nghiệp

Nhìn vào bảng 6 và bảng 7 ta thấy so với năm 2007 chi ohí nsuyên vật
liệu phục vụ cho sản phẩm khăn 34-85 đã giảm 94.222.870 đồng ứng với tỷ lệ
giảm 3%. Vởy chi phí nguyên vật liệu giảm mà không ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm, đó là một điều đáng khích lệ của công ty. Chi phí nguyên vật liệu
giảm là do 2 nguyên nhân chủ yếu đã ảnh hưởng đến khoản chi phí vật liệu này
là mức tiêu hao bình quân của nguyên vật liệu và giá nguyên liệu xuât dùng.
+) Mức tiêu hao của nguyên vật liệu: phản ánh quá trình sử dụng tiết kiệm
hay lãng phí của công ty. Trong 2 năm qua, định mức tiêu hao nguyên vật liệu ở
công ty khá ổn định. Có một số nguyên vật liệu giảm nhưng không đáng kể. Ví
dụ như: sợi 20/1 của 8/3 giảm 196kg, sợi 28/1 của 8/3 giảm 82 kg... ( cho toàn
bộ sản phẩm khăn 34-85). Đây là nhân tố chủ quan, thể hiện được sự cố gắng
Để thấy được tình hình quản lý chi phí sản xuất của công ty cũng như để
của công ty trong việc giảm định mức tiêu hao. Tuy nhiên, công ty cũng cần cố
đưa ra được những đánh giá chính xác và đưa ra được những nhân tố ảnh hưởng ,
gắng nghiên cứu , tìm tòi những biện pháp nhằm giảm định mức của một số loại
ta sẽ so sánh chi phí sản xuất sản phẩm giữa 2 năm 2006 va 2007.
nguyên vật liệu khác giúp cho việc hạ chi phí được tốt hơn.
Ọua bảng 6 và bảng 7 ta thấy chi phí cho sản phẩm khan 34-85 năm 2007
+) Giá cả vật liệu xuất dùng : Giá NVL phụ thuộc vào sự cố gắng trong sự
so với năm 2006 giảm xuống 358.352.100 đồng, ứng với tỷ lệ giảm 7,43%. Với
tìm kiếm các nguồn mua co chất lượng cao, đảm bảo, lại có giá rẻ hợp lý. Đây là
việc giảm chi phí sản xuất như vậy sẽ tạo điều kiện cho công ty hạ được giá
nhân tố chủ quan góp phần làm hạ giá thành sản phẩm. Công ty mua NV1 chủ
thành sản phẩm, đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hoá và tăng lợi nhuận cho
yếu ở bên ngoài của các đơn vị trong nước và ngoài nước. Do đó, giá mua NVL
xương nói riêng và cho công ty noii chung. Nhưng để đưa ra những đánh giá
của xưởng còn phụ thuộc vào yếu tố sự biến động của thị trường trong nước cũng
chính xác và tìm ra được những nhân tố ảnh hưởng ta sẽ phân tích chi tiết theo

như trên thị trường ngoài thế giới. Năm 2007, công ty TNHH NN MTV dệt Minh
từng
khoản
mục
chi
phí
sau.
Khai đã mua Sợi 20/1 của 8/3 giảm từ 27.455 đồng ( cho toàn bộ sản phẩm khăn
a/ Khoản mục chi phí NVL TT
34-85) xuống còn 26.450 đồng. Năm 2006 giá mua Sợi 54/2 của ấn Độ giảm từ
trìnhcòn
sản37.584
xuất rađồng,
một loại
thị trường
tiêu dùng
38.584Trong
đồng qua
xuống
như khăn
vậy phục
công vụ
ty cho
đã tiêt
kiệm được
một
,khoản
công chi
ty phí
phảibằng

sử dụng
nhiều
nguyên
liệurẻ.nhưng chủ yếu là các loại sợi :
việc lựa
chọnloại
nguồn
mua vật
có giá
Sợi 20/1 của ấn Độ, Sợi 20/1 của 8/3, Sợi 54/2 Hà nội... Những loại nguyên vật
Với một số loại NVL do công ty tìm được nguồn mua có giá rẻ nên đã tiết
liệu này chủ yếu đều được nhập từ trong và ngoài nước. Chi phí nguyên vật liệu
kiệm được:
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm. Năm 2006 chi phí này chiếm
Sợi 2007
20/1 của
8/3 tiết kiệm
được:
66,9% +)
vàChi
đếnphí
năm
là 70,14%.
Vì vậy
, việc quản lý nguyên vật liệu có ý
nghĩa rất quan( trọng
đối- 26.450)
với côngX ty.
27.455
25.000 = 25.125.000 đồng

+) Chi phí Sợi 54/2 của ấn Độ tiết kiệm được:
29
30


Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Báo cáo tốt nghiệp

Tóm lại, do định mức tiêu hao NVL cùng với giá cả NVL thay đổi làm
cho chi phí NVL của công ty cũng thay đổi, giảm 74.222.870 đồng ( cho toàn bộ
sản phẩm khăn 34-85). Nên đã phản ánh được sự cố gắng của công ty trong việc
quản



chi

phí

NVL.

b) Khoản mục chi phí nhân công TT
Chi phí nhân công TT của công ty năm 2006 chiếm tỷ trọng 20,7% trong
giá thành sản phẩm, năm 2007 chỉ tiêu này chiếm 20%. Nhìn vào bảng 6 và bảng
7, ta thấy được chi phí nhân công trực tiếp năm 2006 là 1.001.756.605 đồng (cho
toàn bộ sản phẩm khăn 34-85), năm 2007 là 891.082.400 đồng . Như vậy, đã
giảm được 110.674.205 đồng ( cho toàn bộ sản phẩm khăn 34-85) ứng với tỷ lệ
11.04%.
Theo số lượng của kế toán , mặc dù tổng quỹ lương của công ty tăng lên,

thu nhập bình quân của công nhân tăng lên như chi phs lương trong giá thành
sản phẩm lại giảm xuống. Điều này chứng tỏ nguyên nhân quan trọng dẫn đến
việc giảm chi phí nhân công là do năng suất lao động của công nhân đã tăng lên
rất nhiều. Thực tế ở công ty cho thấy , số công nhân sản xuất bình quân trong
năm 2007 so với năm 2006 không có biến động nhiều, trong khi đó số lượng sản
phẩm lại tăng lên. Mặt khác, trong năm 2007 vừa qua , công ty đã đầu tư một số
máy móc thiết bị hiện đại và có sự sắp xếp bố trí lại công nhân trong phân xưởng
cho hợp lý. Như vậy có thể nói đây chính là sự phấn đấu chủ quan của công ty
trong việc quản lý nhân công và đã tiết kiệm được 110.067.205 đồng.
Đối với các khoản trích theo lương, công ty đã tiến hành trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước, cụ thể là.
-

BHXH trích theo 20% tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất.

-

BHYT trích theo 3% tiền lương cơ bản của công nhân viên

-

KPCĐ trích theo 2% tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất.

Hiện nay, có nhiều doanh nghiệp thực hiện việc trích BHYT, BHXH,
KPCĐ theo tiền lương thực tế, mà tiền lương thực tế phải trả cho công nhân lớn
31


Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm


Báo cáo tốt nghiệp

theo lương đúng với quy định của nhà nước. Như vậy sẽ phản ánh đúng chi phí
sản xuất kinh doanh.
Để động viên khuyên khích tinh thần của người lao động hàng năm vào
các dịp lễ tết công ty đều có tiền thưởng. Bình quân đạt 400.000
đồng/người/năm, và tất cả các cán bộ công nhân viên đều được đi nghỉ mát bình
quân 520.000 đồng / người / năm. Tuy nhiên, các khoản chi này công ty đều
trích từ quỹ khen thưởng phúc lợi, không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh,
do đó không làm cho chi phí sản xuất kinh doanh tăng lên một cách bất hợp lý.
c) Khoản mục chi phí sản xuất chung.
Đây là khoản chi phí sử dụng chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Năm 2006 khoản chi phí này là 595.480.671 đồng ( cho toàn bộ sản
phẩm khăn 34-85) đến năm 2007 chi phí sản xuất chung là 532.328.646 đồng đã
giảm 63.098.025 đồng tương ứng với tỷ lệ 10.6%. Khoản chi phí này bao gồm
rất nhiều khoản mục như chi phí cho nhân viên phân xưởng chi phí vật liệu, công
cụ dụng cụ , chi phí khấu hao TSCĐ.
* Khoản chi phí vật liệu công cụ dụng cụ
Trong năm 2007 giảm 50.988.987 đồng so với năm 2006 tương ứng với tỷ
lệ 20,67%. Sở dĩ chi phí này giảm là do công ty đã tiết kiệm nguyên vật liệu
trong quá trình sử dụng, xưởng đã mua CCDC rẻ hơn năm 2006
* Khoản chi phí nhân viên phân xưởng
Khoản chi phí nhân viên phân xưởng năm 2007 giảm 3.996.005 đồng so
với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ 4,74%. Khoản chi phí này giảm không phải
giảm số lượng nhân viên quản lý mà do khối lượng sản phẩm hoàn thành thì chi
phí sản xuất nhân viên phân xưởng sẽ giảm.
* Khoản chi phí khấu hao TSCĐ.
Năm 2007 chi phí này giảm 16.862.319 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm
8,1%. Sở dĩ chi phí này giảm là do năm 2007 khối lượng sản xuất lớn hơn năm
2006 nhưng công ty lại trích khấu hao theo phương pháp bình quân nên khối

32


Số tiền
Khoản mục chi phí

2006
Báo
Báo cáo
cáo tốt
tốt nghiệp
nghiệp

1. Chi phí NVL trực
tiếp

So sánh
Tuyệt đối

2007

Tương

Chi
Chi phí
phí sản
sản xuất
xuất và
và tính
tính giá

giá thành
thành sản
sản phẩm
phẩm
đối(%)

3.226.157.672
3.131.934.802 -94.222.870
-2,92
Bảng
8. Giá thành sản
phẩm khăn 34-85
2.477.157.672
2.402.934.802
-74.222.870
chi2006
phí
dịch
muađingoài.
2007 so* Khoản
với năm
đã vụ
giảm
358.352.100
cho -3sản phẩm khăn 34-85 tương
sản phẩm)
ứng với tỷ lệ 7,4%. Nhờ(tính
thựccho
hiệntoàn
việcbộquản

lý chi phí sản xuất tốt mà công ty đã

những
khoản
chi
phí
về
điện
sản xuất,
điện thoại, vé máy bay,
749.000.000
729.000.000
-20.000.000
-2,67
giảm được giá thành sản phẩm trong khi chất lượng sản phẩm không
thay
đổi.
tính:
Đồng
fax... Năm 2006 chi phí DVMN là 42.730.100 đồng, năm Đơn
2007vị là
45.850.500

- Chi phí NVL
chính
- Chi phí NVL phụ

đồng , Giá
tăng thành
3.120.400

đồng tuơng
tỷ lệ
6,8%.
sản phẩm
giảm ứng
là do
công
ty đã tiết kiệm được các chi phí sản
2.

Chi

phí

nhân

TT
- Tiền lương & các
khoản
phụ
-

Các

khoản

theo Lương
3. Chi phí sxc
- Chi phí VL
CCDC


651.721.405
600.725.400
-50.996.005
xuất chung không cần
thiết, và chi phí
nguyên vật liệu-7,8
đã giảm đáng kể. Đặc biệt
công
2.3 Công tác quản lý giá thành tại công ty TNHH NN MTV Dệt Minh
hơn nữa là công ty đã áp dụng những trang thiết bị hiện đại vào trong sản xuất
Khai.
sản phẩm, nhằm tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Đây là
350.035.200
200.000.000
-150.035.200
-42,9
cấp
yếu
cựctượng
kỳ quan
đối sản
với phẩm.
công ty nói riêng và các doanh nghiệp nói
2.3.1tố Đối
tính trọng
giá thành
trích
chung. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta chi phí sản xuất và giá
Công ty có quy trình sản xuất theo từng phân xưởng, chí có những sản

thành sản phẩm là một chỉ tiêu gắn liền với sự tồn tại và phát triển của các doanh
phẩm ở giai đoạn cuối cùng là thành phẩm. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là
nghiệp sản xuất. Cho
nên việc tiêt -50.988.987
kiệm chi phí sản
xuất để hạ giá thành sản
246.589.857
195.600.870
-20,6
từng loại khăn phục vụ cho thị trường tiêu dùng.
phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với việc tăng tích luỹ và cải thiện từng bước đời sống
84.226.755
-4,7không
Để thấy
được 80.230.700
công tác
quảncông
lý-3.996.005
hạ
thànhđấu
sản
phẩm ngừng
của xưởng
nhưkiệm
thế
của người
lao động.
Chĩnh
vì vậy
ty giá

đã phấn
để tiết

- Chi phí nhân viên

chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Đây là một trong những nhiệm vụ quan
Chi phí DVMN
42.730.100
45.850.500
3.120.400
7,3
trọng và thường xuyên được công ty rất chú trọng thực hiện.
- Chi phí KH
TSCĐ
- Chi phí bằng tiền
207.612.659
190.750.340
-16.862.319
-8,1
-

khác
14.321.300
Tổng

4.823.394.948

19.950.236

5.628.936


39,3

4.465.042.848

-358.352.100

-7,4

Số tiền
Khoản mục chi phí
1.

Chi
tiếp

phí

NVL

Kế hoạch

So sán
Thực tế

Tương
đối(%)

Tuyệt đối


trực

- Chi phí NVL 2.445.900.000

2.402.934.802

-42.965.198

-1,75

chính
Bảng 9. Giá thành thưc tẽ & kế hoach sản phẩm khăn 34-85 năm 2007
- Chi phí NVL 729.750.000
729.000.000
-750.000
-0,1
Đơn vị tính: Đồng

phụ
2.

Chi

phí

nhân

TT

620.800.500

công

600.725.400
-20.075.100
-3,2
Qua phân tích tình hình quản lý chi phí sản xuất 2 năm 2006 va 2007,

nhìn lại vào bảng 8 ta thấy rằng giá thành sản xuất sản phẩm của công ty năm
- Tiền lương &

34
35
33

các khoản phụ
- Các khoản trích250.000.000

200.000.000

-50.000.000

-20


theo Lương

3. Chi phí sxc
- Chi phí VL

199.570.200


195.600.870

-3.969.330

-1,99

- Chi phí nhân 83.450.600

80.230.700

-3.219.900

-3,85

- Chi phí DVMN48.500.000

45.850.500

-2.649.500

-5,46

190.750.340

-5.050.310

-2,58

19.950.236


-49.764

-0,25

4.465.042.848

-128.729.102

-2,8

CCDC

viên

- Chi phí KH

195.800.650

TSCĐ
- Chi phí bằng tiền
20.000.000
khác
Tổng

4.593.771.950


×