Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Giải pháp tăng cường đảm bảo nguồn vốn của công ty cố phần đầu tư và tư vấn tài chính dầu khí việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.45 KB, 41 trang )

Chuyên
Chuyênđề
đềthực
thựctập
tậptốt
tốtnghiệp
GVHD:
SVTH:
Lê ThịThị
SVTH: Lê
Huyền
nghiệp Th.s Nguyễn Thị Minh Huệ
Huyền
GVHD: Th.s Nguyễn Thị
GIAI THÍCH THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PVFC Invest: Công ty cố phần Đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt
1. Sách
Nam;
- Giáo trình Phân tích tài chính;
PVFC: Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam;
- Giáo trình Ngân hàng Thương mại;
UTĐT: Uỷ thác đầu tư;
- Luật các tổ chức tín dụng số 07/ 1997/ QH X ngày 12/12/1997.
HĐ UTĐT: Hợp đồng uỷ thác đầu tư;
2. Tài liệu thực tế:

Repo: Mua bán kỳ hạn cố phiếu;

-


Quy chế hoạt động Công ty cố phần Đầu tư và Tư vấn Tài chính Dầu khí
CBNV:
Cán bộ nhân viên;
Việt
Nam;
PTSC: Tổng Công ty dịch vụ kỹ thuật Dầu khí;

Công
Côngtytycổ
cổphần
phầnđầu
đầutư
tưvà
vàtư
tưvấn
vấnTài
Tàichính
chínhDầu
Dầukhí
khíViệt
ViệtNam
Nam


Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị

SVTH: Lê Thị Huyền
DANH MỤC BẢNG BIẺU, sơ ĐÒ


Bảng 01: Kết quả kinh doanh năm 2007 và 9 tháng đầu năm 2008..............24
Bảng 02: Ket quả đầu tư 6 tháng đầu năm 2008...........................................26
Bảng 03: Danh mục uỷ thác đầu tư đến ngày 30/6/2008...............................27
Bảng 04: Cơ cấu vốn.....................................................................................30
Bảng 05: Báo cáo thực hiện 9 tháng đầu năm...............................................33

Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam


Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị

SVTH: Lê Thị Huyền

MỞ ĐẦU
Năm 2007 là năm đánh dấu sự phát triển của ngành Ngân hàng tài chính
Việt
Nam với sự ra đời của hàng loạt các tô chức tài chính và sự phát triên rộng rãi
của
hệ thống mạng lưới các ngân hàng thương mại. Thị trường chứng khoán, thị
trường
Bất động sản cuối năm khởi sắc, chỉ số VN Index đạt ngưỡng 1000 điếm, diễn
biến
thị trường sôi động là môi trường hấp dẫn các nhà đầu tư. Không những vậy nền
kinh tế Việt Nam cũng được đánh giá rất khả quan về tiềm năng tăng trưởng và
hội
nhập với tốc độ tăng trưởng dự đoán 8,5% vào năm 2008. Đó chính là thời điểm
thuận lợi đế Công ty cố phần đầu tư và tư vấn tài chính dầu khí - PVFC Invest

(nay
là Công ty đầu tư và tư vấn tài chính dầu khí Việt Nam) đã được thành lập.
Bước sang năm 2008 đi ngược lại với những kỳ vọng về sự phát triến vượt
bậc
của nền kinh tế, 9 tháng đầu năm kinh tế Việt Nam đứng trước rất nhiều khó
khăn,
thách thức lớn. Lĩnh vực tài chính ngân hàng, các công ty và quỳ đầu tư là đối
tượng chịu tác động trực tiếp và đầu tiên bởi sự suy thoái đó cũng như dấu hiệu
của
cơn bão khủng hoảng kinh tế toàn cầu bắt đầu ở Mỳ và đang tiếp tục lan rộng.
PVFC Invest - một công ty còn rất non trẻ mặc dù đã và đang nhận được sự
hậu thuẫn vững chắc từ Công ty mẹ nhưng ở thời điểm hiện tại đang phải đối
mặt
với rất nhiều thử thách. Làm sao đế hoàn thành kế hoạch to lớn đã được giao,
gánh
vác trọng trách là cánh tay nối dài trong hoạt động đầu tư của PVFC ? Và thời
điểm
Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam


Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị

SVTH: Lê Thị Huyền

CHƯƠNG I.
LÝ LUẬN CO BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO NGUỒN VỐN CỦA
CÔNG TY ĐẦU TU TÀI CHÍNH
I. KHÁI QUÁT VÈ CỒNG TY ĐẤU TU TÀI CHÍNH

1. Khái niệm CO' bản về Công ty đầu tư tài chính
1.1. Công ty tài chính
Công ty Tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức
năng
là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư;
cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ
khác
theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không
được nhận tiền gửi dưới 01 năm.
Các nghiệp vụ chính của Công ty tài chính bao gồm:
-

Huy động vốn: Được thực hiện từ các nguồn sau:
• Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tố chức, cá nhân theo

quy
định của Ngân hàng Nhà nước. Căn cứ theo điều 45 luật các tổ chức
tín
dụng số 02/1997/ QHX ngày 12/12/1997 và khoản 1 điều 1 Nghị định
số
81/2008/ NĐ - CP ngày 4/10/2002 về các tổ chức tín dụng phi ngân
hàng.
• Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ


giá khác đê huy động vôn của các tô chức, cá nhân trong và ngoài
nước
theo quy định của pháp luật hiện hành.
• Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước, ngoài nước và các tổ
Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Huệ
Huyền

SVTH: Lê Thị



Tham gia thị trường tiền tệ;



Thực hiện các dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng;



Làm đại lý phát hành trái phiếu, cố phiếu và các loại giấy tờ có giá cho
các doanh nghiệp;



Được quyền nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến
tài
chính, ngân hàng, bảo hiếm và đầu tư, kế cả việc quản lý tài sản, vốn
đầu
tư của các tổ chức, cá nhân theo họp đồng;




Cung ứng các dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính, tiền tệ, đầu tư
cho
khách hàng.



Cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ
két,
cầm đồ và các dịch vụ khác.

1.2.

Công ty đầu tư tài chính

Công ty đầu tư tài chính là Công ty mà tài sản của nó chủ yếu là một danh
mục chứng khoán có khả năng thanh khoản cao. Việc đầu tư được thực hiện nhờ
một lượng tiền tập họp lại của nhiều cá nhân, tổ chức khác dưới các hình thức
huy
động, uỷ thác vốn và tài sản.
về co bản Công ty đầu tư tài chính được tách ra từ một mảng hoạt động của
mô hình Công ty tài chính. Bản thân Công ty đầu tư tài chính không hoạt động
với
tư cách là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng; Doanh thu và lợi nhuận chủ yếu
đều
bắt nguồn từ chênh lệch giá và hưởng cố tức đầu tư. Việc đầu tư tài chính bao
Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Huệ
Huyền

SVTH: Lê Thị

• Đối với các sản phấm đầu tư giá thành sản phấm lớn, chi phí tạo ra và

duy trì sản phẩm ở mức cao. Đặc điểm này góp phần định hình rõ nét
nhất hoạt động đảm bảo nguồn vốn của Công ty đầu tư tài chính sẽ
trình
bày chi tiết ở phần sau.
• Sản phấm dịch vụ hầu hết được xem xét và quản trị với tư cách là các

sản
phẩm vô hình. Riêng sản phẩm đầu tư cũng có thể được xem xét là
nhóm
sản phẩm hữu hình (đối với đầu tư dự án) mang hình thái vật chất.
Mặc
dù vậy trong quá trình chào bán sản phẩm cũng không thể áp dụng
biện
pháp Marketing trực tiếp, khách hàng khó có cơ hội tiếp xúc trực tiếp
với
sản phâm; khả năng di chuyên sản phâm là không có.
• Sản phẩm được kết tinh từ kết tinh tri thức, sự chuyên nghiệp của đội

ngũ
cán bộ chuyên viên, đội ngũ chuyên gia. Bởi vậy giá trị gia tăng trong
sản
phẩm dịch vụ lớn.
• Sản phẩm dịch vụ chịu nhiều tác động của môi trường kinh doanh, môi


trường tài chính tiền tệ trong nước và thế giới. Đặc biệt các diễn biến
của
thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản và thị trường vốn sẽ
tác
động trực tiếp đến giá trị sản phấm; sự tác động diễn ra nhanh chóng

tuân theo quy luật chung.

Câng ty cổ phần đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Huệ
Huyền

SVTH: Lê Thị

2.3. Đặc điếm nguồn nhân lực

Trong điều kiện thị trường hiện nay với các cơ hội và thách thức trong quá
trình hội nhập nền kinh tế thế giới; thị trường nguồn nhân lực đang có nhiều điều
kiện đế bộc lộ rõ sự phân cấp chất lượng nhân lực trong các ngành nghề. Lĩnh
vực
tài chính ngân hàng đã và đang được xem là một trong nhừng lĩnh vực tập trung
lực
lượng nhân lực ưu tú, chất lượng cao. Đối với các Công ty đầu tư tài chính đặc
điểm này cũng là đặc điểm then chốt nhất khi đề cập đến nguồn lực con người.
Điều đó tạo thành sức mạnh, lợi thế làm nên những bứt phá và thành công cho
các

Công ty tài chính, Quỳ đầu tư, Ngân hàng thương mại trong thời gian vừa qua.
Không nhừng vậy nguồn nhân lực trong khu vực này còn được đánh giá là
một nguồn nhân lực trẻ. Dễ dàng nhận thấy trong hầu hết các tổ chức hoạt động
trong lĩnh vực tài chính lực lượng nhân sự cốt cán đều có độ tuôi chủ yếu từ 30
-35
tuổi. Điều này được giải thích vì yêu cầu nghề nghiệp đòi hỏi sự tìm tòi, khám
phá,
khả năng chấp nhận rủi ro và những đức tính đó đại đa số tập trung ở những
người
trẻ.
2.4. Đặc điếm nguồn vốn
2.4.1.

Đặc điểm cơ bản về nguồn vốn

Với đặc thù hoạt động đầu tư tài chính dẫn đến một số đặc điểm khái quát
về
nguồn vốn như sau:

Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Huệ
Huyền
2.4.2.

SVTH: Lê Thị

Phân loại nguồn vốn của Công ty Đầu tư tài chính


Đế tiến hành hoạt động đầu tư, Công ty đầu tư tài chính đòi hỏi luôn duy trì
một lượng vốn an toàn nhất định. Dựa trên các tiêu thức nhất định, nguồn vốn
của
loại hình Công ty này được phân loại như sau:
- Dựa theo hình thức sở hữu:
• Vốn chủ sở hữu: Bao gồm: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia,

thặng
dư vốn cổ phần. Trong đó:
> Vốn góp ban đầu được hình thành từ nguồn đóng góp của các cổ

đông. Mồi cổ đông là một chủ sở hữu của Công ty và chỉ chịu trách
nhiệm hữu hạn trên giá trị số cô phần mà họ nắm giữ.
> Vốn từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận được sử dụng tái

đầu tư, mở rộng hoạt động đầu tư kinh doanh của Công ty.
> Thặng dư vốn cổ phần: nguồn vốn này xuất phát từ hoạt động phát

hành thêm co phiếu của Công ty. Hình thức được sử dụng phô biến

phát hành cổ phiếu thường, phát hành cổ phiếu ưu đãi ít được sử
dụng
vì giới hạn quy mô cổ đông nắm giữ phiếu ưu đãi.
• Vốn vay: Bao gồm: nguồn vốn tín dụng ngân hàng, tín dụng thương

mại,
phát hành trái phiếu Công ty. Trong đó:
> Vốn tín dụng Ngân hàng là nguồn vốn quan trọng và phố biến nhất.


Hầu như không một doanh nghiệp nào hoạt động mà không vay
Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Huệ
Huyền

SVTH: Lê Thị

được sử dụng đế tài trợ các khoản đầu tư dài hạn đảm bảo an toàn vốn
Công ty và hạn chế rủi ro tín dụng.
• Vốn ngắn hạn: là nguốn vốn không thường xuyên được duy trì trong
Công ty và có thời hạn dưới 1 năm. vốn ngắn hạn được sử dụng tài trợ
các khoản đầu tư ngắn hạn và chi phí hoạt động của Công ty.
3. Vai trò của các Công ty đầu tư tài chính trong thị trường tài chính,

thị
trường đầu tư
Năm 2007 đánh dấu sự chuyến mình mạnh mẽ của thị trường tài chính Việt
Nam nói riêng, thị trường tài chính khu vực Châu Á nói chung. Hội nhập WTO
càng tạo ra nhừng tiền đề và điều kiện thuận lợi nhất định làm nền tảng cơ bản
phát
triển thị trường cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Môi trường đầu tư có sức hấp dẫn
đặc biệt với lượng vốn FDI ngày càng gia tăng. Thị trường Bất động sản có
nhiều
khởi sắc đang kể với sự phát triển nở rộ của các phân mảng thị trường nhỏ:
chung
cư cao cấp, văn phòng cho thuê, khu nghỉ dưỡng, biệt thự...
Trong bối cảnh đó các Công ty đầu tư tài chính giừ một vai trò đặc biệt quan

trọng với tư cách là các nhà tạo lập thị trường, cầu nối đầu tư góp phần tạo sức
nóng cho thị trường tài chính, thị trường đầu tư Việt Nam. Cụ thể:
- Thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư thông qua hoạt động uỷ

thác
đầu tư;
-

Ket nối đầu tư giữa các vùng miền đặc biệt là kết nối đầu tư nước ngoài;

- Là nhà đầu tư trực tiếp nên có tác động lớn đến cung cầu trên thị trường

đầu
tư.
Công ty co phần đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Huệ
Huyền

SVTH: Lê Thị

2. Hoạt động đảm bảo nguồn vốn của Công ty đầu tư tài

chính
Xác định nhu cầu nguồn vốn
Đe đảm bảo nguồn cho hoạt động ổn định của các doanh nghiệp đặc biệt là
Công ty đầu tư tài chính trước hết phải xác định chính xác nhu cầu vốn của
Công

ty. Nhu cầu vốn chịu ảnh hưởng trực tiếp và cấu thành bởi các nhân tố sau đây:
-

Nhu cầu đầu tư. Theo tiến độ giải ngân các dự án đầu tư và họp đồng
đầu
tư chứng tù' có giá của Công ty. Việc lập kế hoạch đầu tư chính xác, bám
sát
nhu cầu và khả năng đầu tư thực tế của đơn vị sẽ góp phần rất lớn đảm
bảo
an toàn vốn cho toàn Công ty. Thông thường đơn vị sẽ bị động nếu kế
hoạch
đầu tư không thực tế, mơ hồ, các hạng mục đầu tư không được dự trù
trước
dẫn đến việc cân đối nguồn tiền gặp khó khăn.

-

Nhu cầu hoàn trả các khoản vốn tín dụng: Với các Công ty đầu tư tài
chính hầu như việc sử dụng nguồn vốn bên ngoài: vốn uỷ thác, vốn vay
ngân hàng chiếm một cơ cấu khá lớn trong nguồn vốn Công ty. Không
phải
là nguồn vốn sở hũư nên Công ty luôn phải đối mặt với các khoản vay
đến
hạn hoặc rút vốn trước hạn của đối tác. Việc này rất dễ dẫn đến tình trạng
căng thẳng về nguồn, gây sức ép lớn đến bộ phận đảm bảo nguồn.

Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Huệ
Huyền
Làm thế nào đảm bảo nhu cầu vốn của Công ty

SVTH: Lê Thị

Như đã phân tích ở trên sau khi xác định được nhu cầu vốn sẽ phát sinh 2
vấn
đề lớn:
-

Tông khối lượng vốn cần huy động đê đáp ứng các nhu cầu hiện tại và
nhu
cầu theo kế hoạch;

-

Thời gian cần thiết phải cân đối nguồn đảm bảo khả năng thanh toán và
nhu
cầu đầu tư, giải ngân của Công ty.
Sau khi đã xác định được vấn đề đang gặp phải, làm thế nào đáp ứng nhu

cầu
đó được trả lời qua các bước thực hiện khái quát như sau:
Bưóc 1: Xác định số dư tiền hiện có kế cả số dư có khả năng hiện thực
Thực chất đây chỉ là một bài toán về cân đối dòng tiền thông thường. Xuất
phát từ xác định nhu cầu vốn bắt buộc bước kế tiếp sẽ là xác định khả năng hiện

để đáp ứng nhu cầu nguồn. Đó là:
-


Số dư tiền hiện có trong tài khoản Công ty;

-

Danh mục chứng từ có giá thanh khoản cao;

-

Các khoản thu thường xuyên hoặc chắc chắn sẽ hiện thực trong kỳ;
Đôi khi trong một số trường hợp các nguồn tiền này được phân chia thành

các
nhóm nhỏ hơn: nhóm chắc chắn và nhóm không chắc chắn đế dễ dàng xác định
sự
thiếu hụt một cách chính xác.
Bưóc 2: Xác định số vốn cần huy động trong kỳ
Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Huệ
Huyền

SVTH: Lê Thị

Số điếm ưu việt hơn nếu Công ty có quan hệ tốt với các tổ chức tài chính, kinh tế
nước ngoài.
Neu thị trường không có dấu hiệu tốt báo trước khả năng rủi ro về nguồn
vốn

tổng thể Công ty sẽ tập trung giải quyết các nguy cơ trước mắt: cân nguồn trong
ngắn hạn đảm bảo an toàn trước khi đối phó với các nguồn dài hơi hơn.
Như vậy, việc phân tích thị trường sẽ trả lời các câu hỏi sau:
- Công ty có thể huy động nguồn ở đâu? Nên tận dụng, khai thác thị

trường
trong nước hay mở rộng tìm kiếm thị trường nước ngoài?
- Giá trung bình đối với các nguồn phổ biến hiện tại như thế nào?
- Chi phí vốn trung bình bao nhiêu là hợp lý đổi với tình hình của Công ty?

Có cần thiết phải cắt giảm các khoản chi không cần thiết hay không?
- Nên huy động từ ngân hàng hay sử dụng vôn uỷ thác đâu tư của các tô

chức
kinh tế, tài chính khác? Nguồn vốn từ mua bán chứng khoán kỳ hạn có
phù
hợp với thời điếm hiện tại?...
- Các dấu hiệu trên thị trường kết họp với nguồn lực của Công ty, các vấn

đề
hiện tồn tại đòi hỏi Công ty giải quyết có thể sẽ dẫn đến một lựa chọn
khác
cho Ban lãnh đạo: phát hành thêm cố phiếu sử dụng vốn thặng dư cố
phần.
Thông thường điều này chỉ sử dụng được khi thị trường chứng khoán có
khả
năng tăng trưởng tốt, cố phiếu Công ty có khả năng thanh khoản cao. Đe
Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Huệ
Huyền

SVTH: Lê Thị

nhưng nếu kỳ hạn không hợp lý so với diễn biến của thị trường chứng
khoán
có thế dẫn đến nhiều rủi ro cho Công ty trong quá trình cơ cấu danh mục.
Bước 5: Ke hoạch sử dụng nguồn chính xác và kế hoạch hoàn trả
Việc cân nguồn đã được xác định ở bước 2, tuy nhiên sau khi đã có được
nguồn chắc chắn, việc cân nguồn sẽ đảm bảo có được một kế hoạch sử dụng
nguồn
chính xác, hiệu quả. Bài toán cân nguồn tiếp tục được tiến hành với mục đích trả
lời
các câu hỏi sau:
- Nguồn được phân loại là nguồn dài hạn hay ngắn hạn? Neu nguồn dài

hạn
sẽ được sử dụng để tài trợ các khoản đầu tư dài hạn bao gồm cả đầu tư tài
sản cố định. Neu nguồn ngắn hạn sẽ được sử dụng đế tài trợ các khoản
đầu
tư ngắn hạn, thực hiện các nghĩa vụ tài chính. Công ty gặp khó khăn
trong
bối cảnh thị trường tụt dốc nói chung thì nguồn ngắn hạn có thế còn phải
sử
dụng chi trả các khoản chi phí thường ngày đảm bảo hoạt động của Công
ty.
- Nguồn được sử dụng đế đầu tư đòi hỏi tỷ suất lợi nhuận từ khoản đầu tư


đó
mang lại sẽ cao hơn chi phí vốn huy động. Một số trường họp Công ty
huy
động đế thực hiện các nghĩa vụ tài chính và không có nhiều lựa chọn về
chi
phí nguồn mới trong tương quan với chi phí nguồn cũ, tỷ suất lợi nhuận
của
khoản đầu tư được tài trợ tù’ nguồn bị đáo hạn. Lúc đó Công ty phải chấp
nhận rủi ro, chấp nhận sử dụng một nguồn có chi phí cao đê tài trợ cho
Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Huệ
Huyền

SVTH: Lê Thị

triển bền vững của tổ chức đầu tư tài chính chuyên nghiệp và đó chính là điểm khác
biệt so với các loại hình doanh nghiệp thông thường. Xem xét trên góc độ là
doanh
nghiệp thông thường nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng đảm bảo nguồn vốn
bao
gồm:
tí) Các chỉ tiêu thanh toán
(Tống tài sản lưu đông - Hàng tồn kho)
-------------------------------------------------------------------- Hê sô khả năng thanh toán

nhanh = ---------------------------------------------------7---------—7----------------Tông nợ ngăn hạn


Hệ số này nói lên việc Công ty có nhiều khả năng đáp ứng việc thanh toán
nợ
ngắn hạn vì Công ty dễ dàng chuyến từ tài sản lưu động khác về tiền mặt.
Thường
được so sánh với hệ số trung bình của ngành, thông thường khả năng thanh toán
của Công ty được đánh giá an toàn khi hệ số này > 0,5 khi đó Công ty có thế
trang
trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần đến các nguồn thu khác.
,

,

Tổng tài sản lưu đông

- Hệ sô khả năng thanh toán ngăn hạn = -------------------7----------7-----------------Tông nợ ngan hạn
Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty, cho biết
tỷ
lệ các khoản nợ ngắn hạn của Công ty được trả bằng các tài sản tương đương với
thời hạn của các khoản nợ đó; cũng như trên trong tương quan so sánh hệ số khả
năng thanh toán ngắn hạn thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành.
b) Các chỉ tiêu cơ cẩu tài chỉnh
Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Huệ
SVTH: Lê Thị
Huyền
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐÉN HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO
NGUỒN

VỐN CỦA CÔNG TY ĐẰU TU TÀI CHÍNH
1. Nhân tố khách quan
- Diễn biến của thị trường tài chính, thị trưòng vốn trong và ngoài
nưóc:
Mọi diễn biến của thị trường đều có anh hưởng đến lãi suất, hạn mức tín
dụng, tài sản đảm bảo, thời hạn vay đối với hoạt động tín dụng nói chung.
Trong thời gian vừa qua thị trường tài chính thế giới tuột dốc roi vào khủng
hoảng; một số tô chức tài chính Ngân hàng Mỹ phá sản đă tác động mạnh
mẽ
đến hầu hết các khu vực thị trường. Dấu hiệu khủng hoảng cho thấy việc lưu
trừ tiền trong thị trường sẽ kém an toàn hơn so với các thời kỳ trước đó, lạm
phát tăng cao, chỉ số giá tiêu dùng đã tăng trưởng vượt mức so với cùng kỳ.
Với lãi suất trần lên 21% sau đó giảm 18% và chính sách thắt chặt tín dụng
của
Ngân hàng Nhà nước thực sự gây ra rất nhiều khó khăn cho các doanh
nghiệp.
Các đơn vị sản xuất việc tiêu thụ hạn chế do tâm lý cắt giảm tiêu dùng của
một
bộ phận lớn dân cư. Các tổ chức đầu tư khó hiện thực lợi nhuận với tỷ suất
lợi
nhuận 25% đế bù đắp chi phí vốn và có lãi.
Nhân tố khách quan này nằm ngoài sự tự điều tiết của các đơn vị nhưng
tác
động của nó mạnh mẽ và lan truyền đến mức có giai đoạn đã làm tê liệt một
phần hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội. Việc huy động, đảm bảo đủ
nguồn vốn trở thành thách thức lớn.
- Biến động của thị trưòng đầu tư:
Neu môi trường đầu tư thuận lợi, chứng tù' có giá có tính thanh khoản
cao,
việc cơ cấu danh mục dễ dàng thực hiện theo kế hoạch Công ty sẽ chủ động

điều chỉnh dòng tiền thu cân đối với dòng tiền chi, tạo cơ sở cân đối nguồn.
Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Huệ
SVTH: Lê Thị
Huyền
- Chính sách của Nhà nưóc và các yêu cầu luật định:
Tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây ra những bất lợi đối với quá trình huy động
vốn của các đon vị kinh tế: cơ chế, thủ tục...
2. Nhân tố chủ quan
-

Nguồn lực và toàn cảnh bức tranh tài chính của Công ty:

Đây là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hoạt động đảm bảo nguồn vốn của
Công ty đầu tư tài chính. Nguồn lực nội tại của Công ty bao gồm: nguồn lực
về
vốn, tài sản đảm bảo (danh mục chứng từ có giá thanh khoản cao), danh mục
dự án đầu tư có cơ hội chuyển nhượng thành công , nguồn lực con người,
sức
mạnh từ đội ngũ quản trị điều hành Công ty, uy tín thương hiệu... Một Công
ty
mạnh có thể sẽ gặp một số vấn đề trước mắt về nguồn vốn nhưng sẽ không
tác
động lớn đến cục diện và khả năng phát triển ôn định chung. Nguyên nhân:
do
nguồn lực mạnh nên dễ dàng tìm kiếm các hợp đồng huy động vốn dưới các
hình thức phù hợp từ các đối tác, khách hàng có quan hệ bạn hàng bền vừng;

việc hiện thực hóa doanh thu có khả năng thành công cao; khả năng thanh
toán
nhanh được đảm bảo.
Bức tranh tài chính của Công ty thông qua các chỉ số tài chính sẽ phản
ánh
chân thực nhất hiện trạng của Công ty trong thời kỳ. Các chỉ tiêu này đã
được
trình bày ở mục 3 - phần II - chương I ở trên. Bằng cách tự bù đắp chi phí
vốn
bằng các nguồn có khả năng hiện thực trong kỳ với chi phí sử dụng bằng 0
Công ty sẽ giảm được quy mô huy động nếu không muốn thu hẹp quy mô
đầu
tư kinh doanh. Với việc đẩy mạnh hoạt động đầu tư kinh doanh, hiện thực
hoá
Công
ty co phần đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Huệ
Huyền

SVTH: Lê Thị

thực hiện. Đối với một số trường hợp các nhà tài chính doanh nghiệp luôn
đưa ra các con số chênh lệch khoảng 20% so với thực tế đế dễ dàng đạt
được
kế hoạch, mặt trái của nó là tạo ra áp lực quá lớn cho đội ngũ chuyên viên
huy động nguồn trong điều kiện thị trường không thuận lợi. Hoặc thử với
nhu cầu lớn như vậy việc huy động có thành công cũng sẽgâylãng phí

lớn
đối với Công ty vì chi phí sử dụng vốn quá lớn so với yêu cầu của thực
tế.
Và hiển nhiên nếu nhu cầu được xác định thấp hơn nhu cầu thực tế trong
trường hợp ngược lại thì đến thời điếm nào đó sẽ đấy Công ty vào trạng
thái
khủng hoảng về nguồn, dòng tiền âm và ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả
năng thanh khoản cũng như tính an toàn hệ thống.
Vậy, điều đầu tiên giúp cho kế hoạch hành động thành công đó chính là
hãy
vẽ ra bức tranh thật của Công ty, xác định đúng điếm đích và sau đó sẽ nồ
lực để đạt được nó.
• Khả năng kiêm soát, điều chỉnh các nguồn hiện cỏ:
Các nguồn hiện có thể hiện khả năng hiện tại của Công ty để đáp ứng
nhu
cầu nguồn vốn tổng thể. Các nguồn đó bao gồm:
> Vốn tự có còn lại sau quá trình đầu tư kinh doanh;
> Số dư các khoản vốn tín dụng từ ngân hàng;
> Số dư các khoản vốn uỷ thác đầu tư từ các đối tác;
> Vốn trả chậm của các dự án đầu tư đã và đang triển khai đã được

chấp
Công ty co phần đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Huệ
Huyền

SVTH: Lê Thị


Nhận định đúng xu hướng thị trường góp phần rất lớn vào thành công
của
kế hoạch huy động nguồn và đảm bảo nguồn nói chung. Phân tích đúng
giúp
Công ty nắm được các co hội sử dụng nguồn vốn tốt, giảm thiểu rủi ro về
an
toàn vốn và chi phí sử dụng vốn tông thê. Nhờ vào kết quả phân tích bộ
phận
huy động nguồn có cơ sở đế kéo giãn các khoản nợ, đón đầu các cơ hội
với
nguồn chi phí thấp trước khi thị trường chính thức tăng lãi suất....
- Chất lượng đội ngũ chuyên viên làm công tác huy động vốn, cách
thức
tố chức phối hợp đối với bộ phận này:
Trình độ, kỹ năng của đội ngũ chuyên viên làm công tác huy động vốn
ảnh
hưởng trực tiếp đến thành công của cả chiến dịch. Phương pháp tiếp cận;
khả
năng thuyết phục cũng như sự tin cậy đem lại cho khách hàng, đối tác là
những
chìa khóa then chốt đối với hoạt động này. Không những vậy, huy động vốn

cân đối nguồn vốn, kiểm soát nguồn vốn thông thường sẽ không được thực
hiện
tốt nếu không được phân tách rõ ràng tạo sự chuyên biệt trong các mảng
nghiệp
vụ. Trong trường họp bộ phận làm công tác huy động nguồn đồng thời thực
hiện cân đối và phân bổ nguồn sẽ dề dẫn đến quá tải, kém minh bạch, chồng
chéo gây ảnh hưởng đến hiệu quả chung.


Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam


Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị

SVTH: Lê Thị Huyền

CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO NGUỒN VÓN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU Tư & Tư VẤN TÀI CHÍNH DẦU KHÍ VIỆT NAM
I. TỎNG QUAN VÈ CÔNG TY
1. Thông tin chung về Công ty
1.1. Tên Công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt
Nam
-

- Tên tiếng anh: Petro Viet Nam Finance Investment anh Consultancy

Company.
-

Tên giao dịch: PVFC Invest
1.2. Ngành nghề kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty khá đa dạng; bao gồm 3 nhóm lĩnh vực

hoạt

động chính: Quản lý vốn và tài sản, tư vấn tài chính đầu tư và các hoạt động đầu

tài chính, đầu tư dự án. Cụ thế:
-

Hoạt động đầu tư:


Đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ
thuật
hạ tầng đô thị, khu công nghiệp;



Đầu tư sản xuất, kinh doanh điện;



Đầu tư xây dựng các dự án cơ sở hạ tầng, thủy điện, nhiệt điện, khí
điện,
đưòng dây và trạm điện;

Đầu tư, sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khấu phân bón, vật tư nông,
lâm,
thổ sản, hóa chất phục vụ nông nghiệp (trừ các loại hóa chất Nhà nước
Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Huệ
Huyền
1.3. Trụ sở
-

Trụ sở: Hội sở 434 Trần Khát Chân - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Điện thoai: 04.9726126
Fax: 04.9726127

-

-

Chi nhánh: số 45 Võ Thị Sáu - ĐaKao - Quận 1 - Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08.820.6688

-

SVTH: Lê Thị

Fax: 08.820.6699

Website: pvfcinvest.com.vn

2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty
2.1. Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ
-

Sản phâm dịch vụ Đâu tư


PVFC Invest cam kết cung cấp cho quý khách hàng các cơ hội đầu tu công
bằng và hấp dẫn nhất, kỳ vọng sẽ đạt được mức đầu tư cao nhất và cùng chia sẻ
các
cơ hội đầu tư, tăng cường hợp tác đầu tư với các đối tác đảm bảo lợi ích tối ưu
nhất
của các bên, nỗ lực đem lại “thành công tài chính”cho quý khách hàng, các đối
tác
và bản thân công ty..


Lĩnh vực rnt tiên đầu tư của PVFC Invest: Dầu khí; Năng lượng; Bất
động sản và du lịch cao cấp.

Các loại hình đầu tư của Công ty: Đầu tư dự án, Đầu tư chứng từ có
giá,
Mua bán doanh nghiệp ( M& A) và Kinh doanh các sản phấm đầu tu
khác.
• Các hình thức đầu tư.


> Thông qua thành lập công ty cố phần: PVFC Invest cùng các
Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Huệ
Huyền

SVTH: Lê Thị


• UTĐT không chỉ định, không chia sẻ rủi ro: Khách hàng không chỉ

định danh mục đầu tư, 2 bên thỏa thuận một mức lãi suất cố định, nếu

rủi ro xảy ra toàn bộ Công ty sẽ phải chịu.
• UT ĐT không chỉ định, có chia sẻ rủi ro: Khách hàng không chỉ

định
danh mục đầu tư, cả 2 bên cùng chia sẻ cả rủi ro và lợi nhuận.
- Dịch vụ Tư van
Công ty cam kết cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp,
nhanh chóng và chính xác với các gói sản phẩm tư vấn đa dạng, tiện ích. Nhóm
dịch vụ này đã được Công ty xác định sẽ là sản phấm dịch vụ chiến lược, mũi
nhọn
trong việc xây dựng thương hiệu của PVFC Invest trở thành một nhà Tư vấn tài
chính hàng đầu Việt Nam.
2.2. Đặc điểm nguồn vốn

Tham chiếu mục 2.4 phần I, đặc điểm nguồn vốn Công ty cụ thể như sau:
- Vốn điều lệ của Công ty đạt 500 tỷ đồng, tuy nhiên là một công ty đầu tư

chuyên nghiệp nhu cầu vốn của Công ty luôn lớn hơn rất nhiều so với
vốn
điều lệ. Hơn nữa chiến lược đầu tư của Công ty tập trung đầu tư giá trị
gốc,
đầu tư dài hạn các dự án tốt nên khối lượng vốn là không nhỏ. vốn dự án
giải ngân theo tiến độ, Công ty có thế thu xếp Hợp tác đầu tư (HTĐT)
xin
trả chậm với lãi suất thấp. Ngoài ra phát triển dịch vụ uỷ thác vốn và tài
sản,

diêm khác biệt là cho khách hàng trả chậm một phần quy mô đầu tư tuỳ
theo
họp đồng uỷ thác đầu tư (HĐ UTĐT) đòi hỏi Công ty phải sử dụng một
lượng vốn nhất định đế tài trợ cho hoạt động đó. Hoạt động M&A đang
Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam


stt
1
2
3
4
5

9 tháng
Chỉ tiêu
Thực hiện
2008
Chuyên
Chuyên đề
đề thực
thực tập
tập tốt
tốt2007
nghiệp
nghiệp
GVHD: Th.s
Th.s Nguyễn
Nguyễn500
Thị

Thị Minh
Minh Huệ
Huệ 500
SVTH:
SVTH: Lê Thị
Thị
Vốn điều lệ GVHD:
Huyền
Huyền
Doanh thu
30
190
- Cân
• Công
đối
nguồn
ty
hướng
đối
tới
với
cung
một
cấp
quy
các
môsản
vốn
phấm
lớn,dịch

thường
vụ có
xuyên
chất lượng
biến động
cao,
Chi phí
21
130
được
chuyên nghiệp do vậy khách hàng là những tố chức có tiềm lực tài
LNTT
9
60
đặcchính
biệt chú trọng tại Công ty với các báo cáo dòng tiền theo tuần, tháng,
LNST
6.6
43.2
quýkhá
và vừng
báo cáo
chắc;
cân đối nguồn đối với tùng khoản mục đầu tư. Việc cân
đối
• Chủkịp
yếuthời
là khách
hàng
Pertrovietnam

- nhóm
khách hàng
nguồn
và chính
xáccủa
đảmPVFC,
bảo chạy
dòng tiền thông
suốt.

- Theo
quan
đúng
hệ phân
khá tốt
loại
đốinguồn
với ngành
vốn thành
Dầu khí.
nguồn
Do dài
có lịch
hạn sử
và quan
nguồnhệngắn
bạn hàng
hạn:
Nguồn
lâu năm

dài hạn
nên là
cócác
khảkhoản
năng đem
vốn đầu
lại cho
tư dự
Công
án, ty
đầu
một
tư sự
chứng
an toàn
từ có
cao
giátrong
với
thờigiao
hạndịch;
> 1 năm; Nguồn ngắn hạn là các khoản vốn đầu tư chứng tù’ có
giá
• chuyến
Công tyđôi,
đang
triển từ
mạng
khách
dễ

cơchú
cấu.trọng
Trên phát
lý thuyết
phânlưới
nguồn
dài hàng
hạn vànước
ngắnngoài
hạn
mớitạitiếp tục phân loại mục đích sử dụng và phân chia cụ thể vào các hạng
thịtư.
trường
ThụytySỹ,
HongKong,
Ânsắp
Độ,...
mụccác
đầu
Tại Công
doMỳ,
thờiSingapore,
gian hoạt động
chưa dài,
xếp bộ máy
phù họp với tình hình và bắt nhịp với thị trường nhiều biến động nên thời
Như
bản tách
đặc điểm
hàngmột

củahướng
Côngkhác.
ty đãĐó
bám
sát chính
các đặc
gianvậy,
đầu C0’
sự phân
đã tiếpkhách
cận theo
cũng

điểm điếm yếu trong cơ cấu vốn của Công ty.
khách hàng của mô hình Công ty đầu tư tài chính.
2.3. Đặc điểm khách hàng
3. Khái quát tình hình kinh doanh của Công ty từ ngày thành lập đến

nay hàng chia làm 2 nhóm: khách hàng cá nhân và khách hàng tô chức
Khách
- Khách hàng cá nhân:
Sử dụng chủ yếu dịch vụ quản lý vốn và tài sản: ủy thác vốn có chỉ định,
không chia sẻ rủi ro. Khách hàng chỉ định danh mục đầu tư, ủy quyền cho PVFC
Invest quản lý khoản đầu tư và chịu toàn bộ chi phí liên quan đến khoản đầu tư
đó:
phí chuyển nhượng, phí chuyển quyền đầu tư trực tiếp, phí ủy thác, phí trả
(Nguồn: Tổ Ke hoạch - Phòng Marketing & CNTT)
chậm,...
Một số khách hàng sử dụng nhóm sản phấm đầu tư nhưng ít, số khách hàng này
Tuy

nhiên,
50%
tôngmạnh.
doanh thu kê trên là khoản dự thu phí trả chậm của
phải có
tiềm
lực tài
chính
khách hàng ủy thác đầu tư các mã 01,02, 03 với tổng quy mô trả chậm hơn 535 tỷ
VNĐ;Như
phí vậy
trả chậm
1.05%/tháng
trong như
suốtsau:
thời kỳ ủy thác (thường là
nhómtrung
kháchbình
hàng
này có đặc diêm
1
năm). Công
ty đã
đếnhàng
phương
• Quy
môtính
khách
lớn; án ghi nhận toàn bộ danh mục ủy thác gộp vào
danh mục đầu tư chung trong trường hợp thị trường chứng khoán tiếp tục mất

Công
Công ty
ty cổ
co phần
phần đầu
đầu tư
tư và
và tư
tư vấn
vấn Tài
Tài chính
chính Dầu
Dầu khí
khí Việt
Việt Nam
Nam


Giá trị đầu
TT

6 tháng đầu năm

Lũy kế

Danh

Chuyên
Chuyên
đề

đềquy
thực
thực tập
tập Giải
tốt
tốt nghiệp
nghiệp
Theo
Theo
quy Giải ngân
GVHD:
GVHD:
Th.s
Th.s
Nguyễn
Nguyễn
Thị
Thị
Minh
Minh
Huệ
Huệ
SVTH:
SVTH:

Thị
GVHD:
Th.s
Nguyễn
Thị

Minh
Huệ
SVTH: Lê
Lê Thị
Thị
Huyền
Huyền mô
ngân


Huyền
Bảng 03: Danh mục ủy thác đầu tư đến ngày 30/6/2008
mục đầu tư \
đồng
Tuy nhiên, hiện tại việc cơ cấu danh mục cũng không ĐVT:
thuậnTriệu
lợi do
thị
định khách hàng
sẽ phải 26.425
nộp phí trả754.947
chậm chia629.284
thành 2 lần, 6 tháng/ lần; Mã 01 đã
Đầu
1 tư OTC
80.025
trường
Đầu
2 tư dự án
230.346

47.064
242.346
58.078
chứng khoán
đã bị giảm
quá sâu,
ngưỡng hồ
trợ đã bị điều chỉnh nhiều lần và
đến kỳ thu phí của khách hàng trong tháng 6/2008 nhưng do ảnh hưởng của thị
thấy dấu hiệu38.700
khả quan. 40.000
Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu
Đầu
3 tư niêm yết không
trưòng nên tỷ lệ khách
hàng nộp phí đúng 38.700
hạn thấp (khoảng 5% tổng số khách
thực
này tiềm
ấn một1.037.293
rủi ro rất lớn726.062
đối với Công ty nếu khách hàng bỏ
Tổng cộng hàng). Điều
310.371
112.189
của Công ty, doanh thu từ cơ cấu, chuyến nhượng danh mục rất hạn chế.
ST
Danh mụccọc,
Vốn UT Giá trị UT đã
GT Trả

T
Công ty đối mặt với khả năng thu gom danh mục với giá mua bằng giá trị đã cho
chậm
Cũng cần
phải02:
thấy
đây cũng
là một
thờinăm
điểm2008
thuận lợi để tiếp tục
Bảng
Ketrằng,
quả nộp
đầu
tư 6 tháng
đầu
khách
hàng
trả
chậm.
Tại
thời
điếm
đó
Công
ty đã cân nhắc và quyết định ghi
Tổng cộng
1.127.680
592.462

535.217
ĐVT: triệu đồng
nhận
Năm 2007
1.020.813
521.551
499.262
tiền lãi phải trả(Nguồn:
của khách
vào nợ
gốc, tiếp
tục tính&phí
trên tống giá trị trả
Tổ hàng
Ke hoạch
- Phòng
Marketing
CNTT)
1Mã 01
1.020.813
521.551
499.262
chậm mới; bởi vậy khoản dự thu này vẫn được hạch toán và ghi nhận theo giá trị
3.3. Kết quả hoạt động Tư vấn, M& A
Năm 2008
hợp đồng.
1Mã 02
105.082
70.019
35.063

Năm
2007,
hoạt
động

vấn,
M
&
A
tập
2Mã 03
1.785
892
892trung vào các hoạt động chính
Phần doanh thu còn lại bao gồm doanh thu hoạt động đầu tư và doanh thu
như
hoạt
thực hiện kết nối đầu tư, mở rộng mạng lưới, tiếp cận các đối tác khách hàng
động tiền gửi có kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng. Doanh thu hoạt động đầu tư
thực
chưa
hiện dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư và tư vấn thu xếp vốn...
bao gồm doanh thu từ kinh doanh cô phiếu niêm yết; Nguyên nhân: Tống danh
mục Năm 2008: Cũng trong guồng quay chung của thị trường tài chính hoạt
niêm yết đang trong tình trạng sụt giảm theo xu thế chung, dù thời gian qua có
động
thể vấn đã phải
(Nguồn:
Tổ Kếthay
hoạch

Phòng
Marketỉng
& CNTT)

có những
đổi -nhất
định
đế phù hợp,
đón bắt thị trường.
lướt
sóng
khá
tốt
tạo
doanh
thu
nhưng
vẫn
chưa
đủ
đế

đắp
toàn bộ thiệt hại
Công
củađã tập
3.2.trung
Ket quả
quản
lý vốn

tàichuyên
sản gia tư vấn tài chính,
ty
vào hoạt
công động
tác xây
dựng
đội và
ngũ
danh mục.
chuyên
lý vốn
sản doanh
được xác
định(M&A);
là sản phẩm
nềnBan
tảng
gia tưQuản
vấn mua
bán và
sáptàinhập
nghiệp
Đặc biệt
Tưcủa
vấnCông
đã đạtty
động tư vấn và mua bán doanh nghiệp vẫn đang trong giai đoạn tìm
trongHoạt
được

thành công bước đầu tương đối khả quan bằng việc hợp tác với World Vest
kiếm
5 nămtrởtới.
Bantrung
Quảntâm
lý vốn
thànhNam
2 mảng
độngđầu
nghiệp
vụ:
Base
thành
kết &
nốiTài
đầusản
tư chia
vào Việt
cho hoạt
các quỳ
tư mạo
khách
hàng,
tạo
uy
tín
nên
chưa
tạo
ra

doanh
thu
trong
ngắn
hạn.
Tổ
hiếm
quản tế,
lý vốn
& Tài
tô chức;
Tô quản
vốnhành
& Tàikhảo
sản sát
cá nhân.
quốc
tư vấn
đầu sản
tư quốc
tế, từng
bướclýtiến
chỉ số niềm tin của
3.1. Kết quả hoạt động đầu tư
các
quả
hoat
đầu
tư sản
nămtổ2007

-KêtTổ
quản
lýđông
vốn
&
Tài
chức:
ủynghiệp.
thác chỉKet
định
vàvới
không
chỉ
doanh
nghiệp
trong
nước,
xếp
hạng
tín
dụngNhận
doanh
hợp
World
Vest định
- Tổngđích
quy mô đầu
tư:
1.757kinh
tỷ đồng

(trong
tự doanh
693
tỷ đồng).
tô chức
tế trong
và đó
ngoài
ngành;
dùng
nguồntừng
vốn
Base tố mục
chức lớp của
tập các
huấn,
đào tạo
công
tác tiếp
xúc với
doanh
nghiệp
Doanh
bước đó
thu
từ đầu
là 2.4
tỷdoanh
đồng; thực hiện nghiệp vụ đầu tư sinh lời.
chuyển

cáctưBan
kinh
Công
cổphần
Công ty
ty cổ
co
phần đầu
đầu tư
tư và
và tư
tư vấn
vấn Tài
Tài chính
chính Dầu
Dầu khí
khí Việt
Việt Nam
Nam


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Huệ
SVTH: Lê Thị
Huyền
TT. Thực trạng đảm bảo nguồn vốn của Công ty cố phần đầu tư và tư vấn
Tài
chính Dầu khí Việt Nam
1. Co’ cấu tố chức, phối họp huy động nguồn vốn tại Công ty


Đảm bảo nguồn tại Công ty do Ban Quản lý vốn và tài sản chủ trì, cân
nguồn
thuộc nhiệm vụ chức năng của Phòng Tài chính kế toán. Phân chia trách nhiệm

quyền hạn như vậy thấy rõ vai trò quan trọng của 2 mảng hoạt động này trong

(Nguồn: Thực tế hoạt động của Công ty)
Việc phân cấp thấm quyền tạo điều kiện tốt cho mồi cán bộ chuyên viên
chuyên trách được chủ động trong công việc. Hiện tại do tình hình thị trường
nên
Ban lãnh đạo Công ty đã huy động nguồn lực từ các đơn vị khác: Ban tư vấn huy
động vốn nước ngoài, Phòng Marketing & CNTT kết nối huy động vốn trong
nước.
Tuy vậy, đối với 2 đơn vị này đây không phải là nhiệm vụ trọng tâm và hoạt
Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam


31/12/2007
30/9/2008
Giá trị
Tỷtập
trọng
Tỷ trọng
Chuyên
đề thực
tốt nghiệp Giá
SVTH: Lê Thị Huyền
nghiệp
GVHD:
Th.s

Nguyễn
Thị
Minh
Huệ
IVốn tự có
506,6
44,5
543.2
45%
GVHD:
Th.s
Nguyễn
Thị
Giả trị
Báng 04: Cơ cấu vốn
1Vồn đầu tư của
500
500 * Tỷ
• lệ khuyến
Đ VT: tỷ đồng
(10%)
khuyên
=
Lãi
gộp
khích
Chủ sở hữu
khích
2Lợi nhuận sau
6,6

43.2
Lài suất huy
Quy mô
(Trần lãi suất
thuế chưa phân Lãi gộp
động thực
huy động
liên NH
phối
tế)
IVốn
631,5
55,4
550,3
46%
uỷ
thác
I
%
đầu tư
UTĐT chỉ đinh
80.5
7%
169.3
14%
Giả định lãi suất trần trong kỳ là 18%, lãi suất thực huy động được tại Công
1HĐ số 0107
35
35
ty

2HĐ số 0207
12,1
12,1Như vậy lãi gộp = 10 * (18% - 16%) = 0,2 tỷ.
là 16%
với quy mô 10 tỷ VNĐ.
3HĐ số 0307
33,4
Giá 33,4
4HĐ số 0108
trị khuyến khích: 10% * 0,2 = 8,0
0,02 tỷ = 20 triệu VNĐ.
5Các hợp đồng
80,8

st
t

Khoản mục

Tuy nhiên đến nay do cơ chế thanh quyết toán của Công ty còn khá phức tạp nên
khác
551 toán các khoản
48% chi388
32% doanh, hỗ trợ huy động vốn còn
phí hồ trợ kinh
ƯTĐT
khôngviệc thanh
gặp
chỉ đinh
1HĐ số 0107

51 biệt 2 đơn vị với chức năng huy động và chức
nhiều 71
vướng mắc. Mặc dù đã tách
năng 400
cân nguồn độc lập nhau
nhưng vẫn không tránh khỏi sự chồng chéo vì
2HĐ số 0207
100
thiếu 200
3HĐ số 0307
50
quy định, chế tài cụ thể. Đặc biệt
4HĐ số 0108
57 bộ phận TCKT đôi khi vẫn trực tiếp tham gia
huy
5HĐ số 0208
30
6Các hợp đồngđộng nguồn. Mọi nồ lực không
100phải là không tốt tuy nhiên nếu sự chuyên trách
được thực hiện quyết liệt, từng mảng nghiệp vụ được chuyên môn hoá và
khác
chuyên0
IIVốn Repo
0%
98
8%
nghiệp sẽ gây lãng phí nguồn lực.
1HĐ số 0108
40
2HĐ số 0208

3HĐ số 0308
4HĐ số 0408
ITổng

15
Vì chế tài, cơ chế chưa thực sự đồng loạt, chưa được áp dụng đúng mức
19
nên
24
1.138,1
100%
1.198,
100%

(Ngnôn: Ban Quản lý vôn & Tài sản Công ty)
Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam


×