Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian lao động tại công ty giấy tissue sông đuống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.58 KB, 52 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI
NÓI ĐẦU
CHƯƠNG
1
Để đem lại lợi nhuận cao thì hiệu quả sử dụng thời gian lao động là yếu
tố đóng vai trò hết sứ to lớn. Tất cả các hoạt dông kinh doanh đều đặt mục
VỀ CÔNG
tiêu là lợi nhuận lên hàngGIỚI
đầu,THIỆU
nên ngoài
việc coiTY
trọng nguồn lực tài chính,
nguồn nguyên vật liệu ... thì việc sử dụng nguồn lao động hiệu quả là không
thế thiếu,nó là một yếu tố dẫn tới thành công trong kinh doanh của các doanh
nghiệp.
1. Sự hình thành và phát triến
Nhận thức rõ vấn đề quan trọng của việc sử dụng hiệu quả thời gian lao
Tổng Công ty Giấy Việt Nam là Công ty nhà nước hoạt động theo mo
động trong công ty. Trong thời gian thực tập tại công ty giấy TISSƯE Sông
hĩnh cong ty mẹ, công ty con. Các sản phẩm chính của Tống Công ty
Đuống em đã quyết định chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian
bao gồm: nguyên liệu giấy, các sản phấm gỗ, các sản phẩm bột và giấy,...
lao động tại công ty giấy Tissue Sông Đuống”đ ế hoàn thành chuyên đề thực
tập của mình.Do trình độ lý luận cũng nhu thời gian có hạn, nên vấn đề
nghiên cứu của em không the tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được
thành
ty đế
Giấy
ty


sự giúpLàđỡmột
và công
góp ýtykiến
củaviên
thầycủa
MaiTổng
QuốcCông
Chánh
emViệt
hoànNam,
thiệnCông
chuyên
Giấy
Tissue
Sông
Đuống

vị
trí
đặc
biệt
về
lịch
sử
hình
thành

phát
triển
đề của mình một cách tốt nhất.

cũng như vị trí sản xuất kinh doanh ở ngay trong lòng Hà Nội.
Chuyên đề của em bao gồm các phần sau:
Được thành lập từ năm 1959 với tên gọi "Nhà máy Gỗ CầuĐuống",
trải qua nhiều thăng trầm trong chiến tranh cũng như sự biến động của nền
kinh tế, Công ty đã đứng vững và phát triển với sản phẩm truyền thống là Gỗ
Chương I: Giới thiệu về công ty TISSƯE.
dán với thương hiệu "Gỗ cầu Đuống" nối tiếng về chất lượng.
Chương II: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian
Gồ dán thương hiệu "Gồ cầu Đuổng", thương hiệu được đăng ký độc
lao động ở công ty giấy T ISSUE
quyền đã có mặt khắp nơi, tại Việt Nam và đã được xuất khẩu sang nhiều
nước trên thế giới. Ngoài gỗ dán thông thường sử dụng đế sản xuất hàng mộc,
từ năm 1995 Công ty đã cho ra đời các loại gỗ dán chịu nước, gồ dán chịu
cảm film
on sự
hướng
dẫn của
Maicông
Quốctrình
Chánh
toànnhà
bộ
nước Em
phủ xin
Phenol
phục
vụ làm
coffaGS.PTS
trong các
xâyvàdựng

công
nhân
viên
trong
công
ty
đâ
giúp
đỡ
em
hoàn
thành
chuyên
đề
này.
cao tầng yêu cầu về chất lượng cao. Gồ dán chịu nước phủ film của
công ty đã được nhiều nhà đầu tư nước ngoài đưa vào sử dụng trong xây dựng
các công trình lớn như: Khách sạn Melia, Fortuna, Hà Nội Vàng, Horison,
Hilton, Nhà ga TI Sân bay quốc tế Nội bài...
Dây chuyền sản xuất Gỗ dán có khả năng cung cấp 5.000 m3/năm với
quy cách chuấn 1220x2440 (4’x8’), có chiều dày tù' 4mm đến 40mm tuỳ theo
yêu cầu của khách hàng.

SV: Đàm Đức Thuận - Lớp: Quản trị nhân lực 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Giấy Bãi Bằng, một chương mới về sự phát triển đã mở ra nhờ sự đầu tư
mạnh mẽ vào các sản phẩm mới như: giấy vở tập thương hiệu Bãi Bằng, dịch

vụ kho bãi, giấy Tissue và giấy Tissue thành phẩm với thương hiệu
"Watersilk".

Sản phẩm giấy Tissue được sản xuất trên dây chuyền xeo giấy công
suất 10.000 tấn /năm, hiện đại bậc nhất Việt Nam, công nghệ Kimberly Clark
(Mỹ), nhà chế tạo lắp đặt KyoungYong (Hàn Quốc). Sản phấm giấy tissue
của Công ty đã được xuất khẩu đi nhiều nước như: Đài Loan, Australia, Hàn
Quốc,... và được rất nhiều nhà sản xuất trong nước chấp nhận sử dụng thay
thế hàng nhập khẩu.

Sản phẩm mang thương hiệu Watersilk: bao gồm các loại sản phẩm
khăn hộp, khăn ăn, khăn bở túi, giấy vệ sinh,... đã được đông đảo người
tiêu dùng tín nhiệm sử dụng bởi chất lượng vượt trội tạo ra cảm giác dịu, mát
và an toàn cho làn da mỗi lần tiếp xúc.

Năm 2005, Công ty Giấy Bãi Bằng trở thành Công ty mẹ (Tống Công
ty Giấy Việt Nam), Nhà máy Gỗ cầu Đuống được đối tên thành Công ty Giấy
Tissue Sông Đuống. Công ty chúng tôi tiếp tục các bước phát triến mới :
chinh phục thị trường trong nước và vươn xa hơn trên thế giới.

Mục tiêu của chúng tôi là trở thành nhà sản xuất và cung cấp các sản
phấm Giấy Tissue và Gỗ dán uy tín hàng đầu Việt Nam.

Để làm được điều đó chúng tôi:
* Cam kết cung cấp cho khách hàng những sản phấm tho ả mãn yêu
cầu về chất lượng, sổ lượng, thời gian giao hàng theo thoả thuận.
* Cam kết sẽ không ngừng cải tiến chất lượng, phát triển sản phẩm
mới đế đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu hiện tại cũng như tương lai của
quý khách hàng.


SV: Đàm Đức Thuận - Lớp: Quản trị nhân lực 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cam kết trên.

Công ty chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và tận tuỵ phục vụ quý
khách hàng.

Công ty Giấy Tissue Sông Đuống
Địa chỉ : 672 Ngô Gia Tự - Long Biên - Hà Nội

Điện thoại : 04.827.1440/2610.271 Fax : 04.8271.607
Email

:

Website

: www.tissuesd.com.vn

2. Ý nghĩa thưomg hiệu Watersilk:

Watersilk là tên gọi của một thứ lụa nước có vào thế kỷ thứ 2 sau Công
nguyên. Nó là vật buôn bán trao đối và cổng nạp quý giá, được chuyến qua
con đường tơ lụa từ Trường An - kinh đô Trung Hoa, qua Tây Á, đến bờ
đông Địa Trung Hải. Hồi đó vua Xeda thường mặc áo dài bằng thứ lụa quý
này. Watersilk trở thành thứ lụa sang trọng bậc nhất là chỉ có các vị vua chúa
và quan lại cao cấp mới được dùng. Ngày nay loại lụa quý giá này chỉ còn tồn

tại trong trí nhớ như một huyền thoại.

Đế kỷ niệm thứ lụa quý giá ấy, các chuyên gia nghiên cứu của chúng
tôi đã cho ra đời dòng sản phẩm giấy lụa cao cấp Watersilk dựa trên những ưu
điếm mà loại lụa huyền thoại ngày xưa đem lại, đó chính là cảm giác mịn
SV: Đàm Đức Thuận - Lớp: Quản trị nhân lực 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Công ty,chuẩn bị các hồ sơ tài liệu làm việc với cơ quan chức năng liên quan
đến pháp luật
3.2. Phòng tài chính kế toán



Quản lí và giám đốc mọi mặt của nguồn vốn thuộc tổng công ty nh:

vốn sản xuất kinh doanh, quỹ khen thởng, quỹ phát triển sản xuất, quỹ dự
phòng ...



Thực hiện thanh toán nội ngoại tệ.



Kế toán tổng hợp: theo dõi hoạt động các nguồn vốn xây dựng cơ




Tổ chức cho các đơn vị thành viên và trực thuộc hoạch toán kinh tế,

bản.

theo dõi thanh quyết toán thông qua mẫu biểu của các đơn vị trực thuộc qua
năm kế hoạch.



Chịu trách nhiệm báo cáo thờng kì theo quy định của bộ tài chính về

các mẫu biểu thống kê hiện hành.



Phân tích hoạt động kinh tế (toàn ngành).



Phối hợp với các phòng ban trong tổng công ty về lĩnh vực tài chính

kế toán có liên quan.

SV: Đàm Đức Thuận - Lớp: Quản trị nhân lực 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

• Có nhiệm vụ đánh giá phân tích về khả năng công nghệ cũng nh

thiết bị máy móc .

• Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm .
• Tham gia quản lý các dự án đầu t phát triển đặc biệt về lĩnh vực kỹ
thuật.

• Tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề về công tác kỹ thuật sản xuất,
trên cơ sở tìm hiểu những nền khoa học tiên tiến trên thế giới và khu vực để
phổ biến áp dụng .

• Phát huy và động viên sáng tạo kỹ thuật nh sáng kiến cải tiến để ap
dụng rộng cả ngành .

• Tổ chức huấn luyện cho công nhân viên chức thực hiện an toàn để
sản xuất.

• Thường xuyên quan hệ với các viện nghiên cứu khoa học để phối
hợp đánh giá những cải tiến về công nghệ giấy cũng nh thiết bị để ứng dụng
thực hiện trong toàn ngành .

- Chịu trách nhiệm toàn bộ về khâu kỹ thuật, công nghệ hiệu quả của
sản phẩm do tổng công ty sản xuất

SV: Đàm Đức Thuận - Lớp: Quản trị nhân lực 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.5. Phòng vật tư
Thực hiện nhiệm vụ cung ứng, mua sắm vật tu, trang thiết bị theo kế

hoạch đã đuợc Cty duyệt, đảm bảo về thời gian, số luợng; chịu trách nhiệm
trước lãnh đạo về tiêu chuẩn kỹ thuật theo kế hoạch và đơn giá đã được duyệt
nhằm đáp ứng tốt nhất các hoạt động của Cty
Theo dõi, quản lý máy móc và thiết bị về tình trạng bảo quản, tình trạng
vận hành, kỹ thuật và an toàn. Tổng hợp báo cáo hàng năm về trang thiết bị,
vật tư của Cty

Đe xuất, lập kế hoạch bảo dưỡng định kỳ và sửa chữa các trang thiết bị,
máy móc. Phối họp với các đơn vị trong Cty quy định sử dụng và bảo quản
máy móc, trang thiết bị.
3.6. Kho vật tư sản phâm

• Dụ báo và lập kế hoạch sản xuất

• Đảm bảo vật tư nhiên liệu cho sản xuất.
• Lập kế hoạch nhu cầu vật tư và các yêu cầu mua vật tư

• Quản lý vật tư, nhiên liệu theo đúng quy định và đảm bảo chất lượng
cũng như số lượng.

• Kiếm tra hiệu quả sử dụng vật tư của các đơn vị đế hạn chế gây lãng
phí

• Tham mưu cho giám đốc về công tác vật tư

SV: Đàm Đức Thuận - Lớp: Quản trị nhân lực 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


• Theo dõi nhập, xuất gỗ cho từng bộ phận phân xưởng, sản phẩm
• Lập các báo cáo hàng tuần lên Ban Giám đốc
3.8. Phân xưởng giấy

•Tố chức sản xuất cho phân xưởng

• Quản lý tiến độ và chất lượng sản phẩm gỗ

• Lập kế hoạch nhu cầu sử dụng giấy của công ty

• Theo dõi nhập, xuất giấy cho từng bộ phận phân xưởng, sản phẩm

• Lập các báo cáo hàng tuần lên Ban Giám đốc
3.9. Phân xưởng gia công

• Lập kế hoạch sản xuất,gia công sản phẩm nhằm đảm bảo chất lương
cũng nhu số lượng sản phẩm.của công ty

• Phân công, tổ chức, điều hành sản xuất theo kế hoạch, số lượng, chất
lượng, chủng loại sản phẩm của công ty phân bố theo từng thời kỳ cụ thể.
• Thực hiện qui chế về an toàn, bảo hộ lao động, PCCC

SV: Đàm Đức Thuận - Lớp: Quản trị nhân lực 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4. Nhũng hoạt động cùa phòng nhân lực
4.1. Vị trí,chức năng


Tham mưu cho Giám đốc về các lĩnh vực: Chế độ chính sách của nhà
nước đối với ngời lao động, công tác tổ chức lao động-tiền lương, hành chính,
thi đua, khen thưởng, điều hành xe con, công tác đời sống,giáo dục của trường
mầm non, lưu trữ hồ sơ tài liệu Công ty,x ây dựng các nội quy, quy định của
Công ty, chuẩn bị các hồ sơ tài liệu làm việc với cơ quan chức năng liên quan
đến pháp luật.
4.2. Nhiệm vụ

3.2.1. Phụ trách chung và trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán
bộ,tuyển dụng lao đông, thi đua khen thưởng, công tác y tế, quản lý và điều
hành xe con, trông giữ xe, trường mầm non, khu tập thể, nhà ăn.

3.2.2. Tổ chức quản lý lao động toàn Công ty, xây dựng phương ắn trả
lương, thưởng cho người lao động phù hợp với điều kiện SXKD của Công ty.

3.2.3. Thực hiện đầy đủ các chế độ chíng sách của nhà nớc đối với ngời
lao động, quản lý và qiải quyết chế độ nghỉ phép hàng năm cho CBCNV Công
ty, quản lý và bổ sung hồ sơ cá nhân của CBCNV,lập và quản lý sổ lao
động,sổ BHXH của CBCNV toàn Công ty.

3.2.4. Giúp Giám đốc thực hiện viếc đề nghị Tổng giám đốc công ty
nâng lương,thi nang bậc lơng hàng năm cho CBCNV đủ điều kiện theo quy
định của Nhà nước.

SV: Đàm Đức Thuận - Lớp: Quản trị nhân lực 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.2.7. TỐ chức đánh máy,photocopy các văn bản,biểu mẫu đã đợc Giám

đốc duyệt của các đơn vị trone công ty đảm bảo kịp thời,chĩnh xác.Sử dụng,
quản lý con dấu của công ty theo đúng pháp luật,tổ chức quản lý lu giữ các
văn bản,hồ sơ,tài liệu của công ty, giữ các bí mật nội dung của các tài liệu đó.

3.2.8.

Chuẩn bị và tổ chức các cuộc họp,các Hội nghị của công ty,ghi

biên bản các cuộc họp do giám đốc chủ trì và theo dõi đôn đốc việc thực hiện
của các đơn vị theo các biên bản đã ghi.Tổ chức đón tiếp khách,phục vụ nớc
uống đầy đủ cho các cuộc họp,bố trí lái xe và các phong tiện đi xe đi công tác
đột xuất hoặc theo lệnh đã đọc giám đốc duyệt,nhận cấp phát văn phòng phẩm
hàng tháng cho các đơn vị.

3.2.9. TỔ chức tốt công tác bảo vệ trật tự an ninh cứu hoả toàn công ty,
kiểm tra ra vào công ty,kiểm tra bộ phận trông xe cho CBCNV đi làm và
khách vào làm việc tại công ty đảm bảo an toàn,tổ chức bố trí lao động vệ sinh
nhà làm việc khối văn phòng.Tổ chức và thực hiện đầy đủ công tác dân quân
tự vệ theo nghành đà địa phong.

3.2.10. TỔ chức quản lý,sắp sếp đội ngũ công nhân nấu ăn giữa ca cho
CBCNV đến làm việc trong công ty đảm bảo đủ dinh dõng,chất lọng theo tiêu
chuẩn quy định,tổ chức mạng lới y tế chăm lo sức khoẻ cho ngời lao động,thòng xuyên cấp cứu kìp thời khi có sự cố xảy ra,chăm lo đời sống CBCNV,làm
tốt công tác bảo hiểm xã hội(hiếu,hỷ,ốm đau,tai nạn,...) giữ gìn mối đoàn kết
nội bộ.

3.2.1 l.Tổ chức đội ngũ Giám viên trờng mầm non theo đúng quy định
SV: Đàm Đức Thuận - Lớp: Quản trị nhân lực 44A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

website của công ty.

3.2.15. Tham mưu cho Giám đốc trong công tác tổ chức cán bộ.

3.2.16. Phối hợp với phòng kĩ thuật lập kế hoach và tổ chức đào tạo
nâng cao trình độ, kỹ thuật, chuyên môn cho ngời lao động,theo dõi và xây
dựng phương án thi giũ bậc và nâng bậc hàng năm cho công nhân đảm bảo
đúng quy định của Nhà nước.

3.2.17. Kiểm soát các hợp đồng lao động,hợp đồng thơng mai,thue
khoán gọn công việc, nghiên cứu các chế độ của ngời lao động.
4. Phương hướng phát triến của công ty
4.1. Sự phát triển của công ty:

Trong chiến lược phát triến sản phâm của mình, Công ty Giấy Tissue
Sông Đuống luôn không ngừng cải tiến và phát huy tối đa những giá trị của
sản phẩm mà Công ty hiện nay đang sản xuất và tiêu thụ trên thị trường, các
sản phẩm đạt sự ổn định về chất lượng và đồng đều về sản phẩm. Mỗi một sản
phấm sinh ra sẽ có một vòng đời sổng nhất định và việc cho ra đời những sản
phẩm mới hay những sản phẩm thay thế là điều tất yếu, đánh giá được tầm
quan trọng của việc phát triển sản phẩm mới Công ty đã không ngừng thử
nghiệm, sản xuất những sản phấm mới phù hợp với những nhu cầu ngày càng
khắt khe của thị trường
4.2.1.

Các CHỈNH SÁCH về CHẤT LƯỢNG:

4.2.1.1. Công ty Giấy Tissue Sông Đuống phấn đấu trở thành nhà sản

SV: Đàm Đức Thuận - Lớp: Quản trị nhân lực 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

khách hàng.
4.2.1.4. Lãnh đạo Công ty Giấy Tissue Sông Đuống cam kết tập trung
tối đa các nguồn lực đế thực hiện chính sách chất lượng này.
4.2.2.

CÁC MỤC TIÊU LỞN NẤM 2008 CỦA CÔNG TY:

Công ty vừa đưa ra thị trường 2 sản phẩm mới đó là Khăn ướt và Vở
học sinh.
1. Khăn ưót: Đây là loại sản phẩm được Công ty xác định là loại sản
phẩm cao cấp so với các loại khăn ướt khác đang có mặt trên thị trường, sản
phấm này đạt tiêu chuấn về độ an toàn vệ sinh, tạo cho khách hàng sự yên tâm
khi sử dụng. Với thiết kế đẹp dựa trên màu sắc chủ đạo là màu xanh nước
biến và sản xuất bằng chất liệu OBB có tráng bạc đâ mang lại cho sản phẩm
khăn ướt một dáng vẻ đẳng cấp và đạt độ bảo quản cao.
2. VỎ' học sinh: Đây là sản phẩm được sản xuất theo uỷ quyền của
Công ty Giấy Bãi Bằng (nay là Tống công ty Giấy Việt Nam). Vở học sinh
được thiết kế và sản xuất theo tiêu chuẩn của Bộ giáo dục và đào tạo nên được
đông đảo học sinh, sinh viên đón nhận. Vở do Công ty Giấy Tissue Sông
Đuống sản xuất có thiết kế đẹp, phù hợp cho từng lứa tuổi, từng cấp học khác
nhau.
Cả hai loại sản phâm Khăn ướt và Vở nói trên có ưu điếm về giá. Giá
của hai loại sản phẩm này khá cạnh tranh trên thị trường nên dễ dàng được thị
trường chấp nhận.


4.3.2.1.

* Sản xuất và tiêu thụ

- Giấy tissue các loại: trên 9.000 tấn
- Gỗ dán: trên 3.000 m3

SV: Đàm Đức Thuận - Lớp: Quản trị nhân lực 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trung vào thị trường Hà Nội và miền Bắc, tăng thị phần tại miền Bắc lên trên
15%; giữ vững thị phần sản xuất Gỗ dán chịu nước đứng đầu Việt Nam.
43.2.3. Tập trung xây dựng quảng bá, nâng cao uy tín thương hiệu
Công ty và các thương hiệu sản phẩm VVatersiỉk, Comfy, Gỗ cầu Đuống.
43.2.4. Xây dựng bộ máy quản lý năng động, hiệu quả , đội ngũ
CBCNV tinh thông nghiệp vụ, giỏi tay nghề.
43.2.5. Tiếp tục thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2000, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ của Công
ty.

43.2.6. Ồn định việc cung cấp, kiểm soát chặt chẽ đầu vào, đặc biệt là
nguyên liệu cho sản xuất giấy tissue và bột giấy khử mực (DIP)

43.2.7. Tiếp nhận và vận hành tốt dây chuyền sản xuất bột giấy khử
mực. Tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực sản xuất giấy tissue thành phẩm,

SV: Đàm Đức Thuận - Lớp: Quản trị nhân lực 44A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chương 2.Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian
lao động ở công ty giấy T ISSUE

1. Cơ sở lý luận
1.1. Các khải niệm

a. Khái niệm và phân loại thời gian lao động

Là khoảng thời gian diễn ra tống thế các hoạt động của con người tại nơi
làm việc để hoàn thành một nhiệm vụ sản xuất nhất định.

Thời gian lao động được đo bằng các đơn vị của nó như : giây, phút, giờ,
ngày, ca, tháng, quý, năm

b. Khái niệm và phân loại thời gian sản xuất
- Thời gian đưa vào định mức lao động

- Thời gian chuẩn kết
Là thời gian người công nhân dùng vào việc chuấn bị phương tiện sản
xuất đế thực hiện công việc được giao và tiến hành mọi hoạt động có liên
quan đến việc hoàn thành công việc đó. Thời gian chuẩn kết bao gồm thời
gian nhận việc, nhận dụng cụ, nguyên vật liệu, chứng tù' kỹ thuật, nghiên cứu
công việc phải làm, sản xuất thử, điều chỉnh thiết bị theo yêu cầu công nghệ,
giao thành phẩm, trả nguyên vật liệu thừa ... Đặc điếm của thời gian chuẩn kết
là chỉ hao phí một lần cho cả loạt sản phấm mà không phụ thuộc vào số
lượng.
. Thời gian tác nghiệp:


SV: Đàm Đức Thuận - Lớp: Quản trị nhân lực 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thời gian máy gồm thời gian máy chạy có việc và thời gian máy chạy không
việc. Thời gian chính có thế là thời gian làm (bằng tay, vừa tay vừa máy, hoặc
hoàn toàn bằng máy).
Thời gian phụ : Là thời gian công nhân hao phí vào các hoạt động cần
thiết để tạo khả năng làm thay đổi chất lượng của đối tượng lao động .
. Thời gian phục vụ noi làm việc:

Là thời gian hao phí đế trông coi và bảo đảm cho nơi làm việc hoạt động
liên tục trong suốt ca làm việc. Nó bao gồm thời gian phục vụ tổ chức và thời
gian phục vụ kỹ thuật
Thời gian phục vụ tổ chức: Là thời gian hao phí đế làm công việc phục
vụ có tính chất tổ chức như giao nhận ca, kiểm tra thiết bị, quét dọn nơi làm
việc.

Thời gian phục vụ kỹ thuật là thời gian hao phí để làm các công việc có
tính chất kỹ thuật như điều chỉnh máy móc, sửa lại dụng cụ đã mòn...

. Thời gian nghỉ giải lao và nhu cầu cần thiết
Thời gian nghỉ ngơi là thời gian cần thiết đế duy trì khả năng làm việc
bình thường của người lao động trong suốt ca làm việc. Thời gian nghỉ ngơi
phụ thuộc vào các yếu tố gây mệt mỏi như sự căng thẳng thần kinh, sự gắng
sức, điều kiện làm việc... Độ dài thời gian nghỉ ngơi phụ thuộc vào số lượng
và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trong tùng công việc cụ thế,nó được
phân bố đồng đều trong suốt ca làm việc.

Thời gian nghỉ vì các nhu cầu cần thiết là thời gian công nhân ngừng làm
việc đế giải quyết nhu cầu sinh lý tự nhiên như uống nước, đại, tiểu tiện...

SV: Đàm Đức Thuận - Lớp: Quản trị nhân lực 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Thời gian làm những việc không nằm trong nhiệm vụ sản xuất: được gọi
là những lãng phí không sản xuất. Thí dụ theo quy định công nhân phụ phải
mang vật liệu đến cho công nhân chính, nhưng công nhân chính lại tự đi lấy,
hay là thời gian người lao động tự làm các công việc không được giao...
Thời gian lãng phí do các nguyên nhân tổ chức- kỹ thuật: còn gọi là thời
gian tổn thất, lãng phí do các thiếu sót về tố chức và các nguyên nhân kỹ thuật
dẫn tới không đảm bảo điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất trên chỗ làm
việc như chờ việc, chờ cẩu, chờ sửa chữa máy móc.
Thời gian lãng phí do người lao động vi phạm: là thời gian tổn thất, lãng
phí do người lao động vi phạm kỷ luật lao động như đi muộn, về sớm, làm
việc riêng, bỏ chỗ làm việc không rõ lý do...

Việc nghiên cứu các loại thời gian tốn thất này nhằm giúp cho doanh
nghiệp khắc phục, đi đến loại bỏ chúng, nhằm không ngừng nâng cao năng
suất lao động trong mỗi đơn vị cũng như toàn doanh nghiệp.
1.2. Các chí tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng thời gian lao động

a.

Chỉ tiêu sử dụng thời gian lao động

Muốn biết được tình hình sử dụng thời gian lao động trong công ty thì

phải đi phân tích bảng cân đối thời gian lao động. Bảng cân đối thời gian lao
động bao gồm hệ thống các chỉ tiêu biểu hiện khái quát tình hình sử dụng thời
gian lao động trong công ty, có thế được lập cho từng tháng, quý, ótháng,
năm.
Có 2 bảng cân đối về thời gian lao động được dùng đế phân tích đó là
bảng cân đối sử dụng thời gian lao động theo đơn vị ngày - người, và giờngười. Từ bảng cân đối sử dụng thời gian lao động ta xác định hệ số sử dụng
ngày công và hệ số sử dụng giò' công.
Bảng cân đối sử dụng thời gian lao động theo đơn vị ngày- người bao

SV: Đàm Đức Thuận - Lớp: Quản trị nhân lực 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phần phân tổ gồm các nhóm lao động và toàn bộ lao động của đơn vị
nghiên cứu.
Phần chỉ tiêu gồm:

Nguồn: Các chỉgian lao động bao gồm:
- Quỹ thời gian lao động theo tiêu về quỹ thời lich: là chỉ tiêu phản ánh
tống số ngày nguời theo lịch của toàn bộ số lao động các loại mà đơn vị có.
- Quỹ thời gian lao động theo chế độ: là chỉ tiêu phản ánh tông số ngày
nguời mà toàn bộ số lao động các loại của đơn vị phải làm việc theo quy định
của chế độ lao động do nhà nuớc ban hành.

- Quỹ thời gian lao động có thế sử dụng cao nhất: là chỉ tiêu phẩn ánh
tổng số ngày nguời lớn nhất của toàn bộ số lao động các loại mà đơn vị có thế
sử dụng phù hợp với luật lao động.
Sử dụng:


- Số ngày - nguời làm việc thực tế trong chế độ: Là tống số ngày nguời
mà nguời lao động thực tế có mặt và thực tế có làm việc phù hợp với quy định
của luật lao động.
- Số ngày- nguời vắng mặt là tống số ngày nguời mà nguời lao động
không đến nơi làm việc. Việc vắng mặt có thể do nhiều lý do khác nhau,
chính đáng và không chính đáng, đuợc phép và không đuợc phép: ốm đau,
sinh đẻ, hội họp.
- Số ngày - nguời ngừng việc là tổng số ngày nguời mà nguời lao động
đến nơi làm việc nhung thực tế không làm việc.

SV: Đàm Đức Thuận - Lớp: Quản trị nhân lực 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

lao động sau khi hoàn thành một công việc nhất định hoặc sau khoảng một
thời gian nhất định.
Thu nhập là tổng số tiền mà người lao động nhận được trong một
khoảng thời gian nhất định từ các nguồn khác nhau. Các nguồn thu nhập đó
có thể là từ cơ sở sản xuất (tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ
cấp), tù’ kinh tế phụ gia đình (bằng tiền hoặc hiện vật), tù’ các nguồn khác (tiền
lãi tù' các khoản giử tiết kiệm, quà biếu).
-Tiền lương, thu nhập là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử đụng thời gian
lao động:

Tiền lương, thu nhập của người lao động càng cao thì sự hài lòng về
công việc của người lao động càng được tăng cường, dẫn đến giảm lãng phí
giờ công, ngày công, người lao động gắn bó với tố chức, giảm thuyên chuyến
lao động, tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh

c. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng thời gian lao động khác.
1.3. Các phưtmg pháp đánh giá hiệu quả sử dụng thòi gian lao đ ộng
1.3.1. Phương pháp khảo sát thời gian làm viêc
1.3. Ị. Ị .Chụp ảnh thời gian làm việc
a. Khái niệm:

Là phương pháp nghiên cúu tất cả các loại hao phí thời gian làm việc
của công nhân trong một thời gian nhất định. Neu nghiên cứu thời gian làm
việc của công nhân trong một ca làm việc gọi là chụp ảnh ca làm việc (hay
ngày làm việc), còn nghiên cứu thời gian cần thiết để công nhân hoàn thành
một công việc gọi là chụp ảnh quá trình làm việc.
b. Mục đích

Nghiên cứu tình hình sử dụng thời gian làm việc, phát hiện các nguyên

SV: Đàm Đức Thuận - Lớp: Quản trị nhân lực 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nghiên cứu các kinh nghiệm tiên tiến đế phố biến trong công nhân.

Thu thập các số liệu đế phục vụ cho việc xây dựng mức lao động, phân
tích kết cấu các loại hao phí thời gian lao động trong ca cải tiến tổ chức sản
xuất và tổ chức lao động.
c. Các buớc tiến hành

. Chuẩn bị chụp ảnh:
Xác định mục đích cụ thế của chụp ảnh lựa chọn đuợc đối tuợng chụp
ảnh, giải thích cho họ rõ mục đích của chụp ảnh.

Nắm vững tình hình tổ chức sản xuất xác định nội dung tính chất đặc
điểm của công việc, đặc điểm của nguời lao động, điều kiện tổ chức kỹ thuật
thực hiện công việc.

Phân loại các hao phí thời gian, nắm vũng nội dung ghi chép biếu mẫu.
Chuẩn bị các phuơng tiện, dụng cụ cần thiết để chụp ảnh.

Chọn vị trí quan sát thích hợp.
. Tiến hành chụp ảnh:

Ghi đầy đủ liên tục quá trình hao phí thời gian từ lúc bắt đầu đến lúc kết
thúc ca làm việc theo trình tụ’ thực hiện của nguời công nhân.

. Phân tích, tổng hợp kết quả khảo sát

SV: Đàm Đức Thuận - Lớp: Quản trị nhân lực 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.3.1.2. Bấm giờ thời gian lao động

a. Khái niệm
Bấm giờ là một phương pháp nghiên cứu tiêu hao thời gian bằng quan
sát sử dụng đồng hồ bấm giây để đo và ghi lại sự hao phí thời gian khi thực
hiện các nguyên công cũng như các yếu tố thành phần của nó được lặp đi lặp
lại nhiều lần trên chỗ làm việc.
b. Mục đích

Xác định chính xác hao phí thời gian khi thực hiện các yếu tố thành phần

của công việc (bước công việc, thao tác, động tác, cử động).

Nghiên cứu loại bố các lãng phí không trông thấy, cải tiến phương pháp
lao động, nâng cao hiệu suất làm việc.

Cung cấp các tài liệu cơ sở đế xây dựng mức kỹ thuật lao động hoặc tiêu
chuẩn để định mức kỹ thuật lao động.

c. Các bước tiến hành
Gồm 3 bước :

Chuẩn bị khảo sát:
- Xác định mục đích bấm giờ, lựa chọn đối tượng được khảo sát

- Chuẩn bị sẵn mọi dụng cụ cần thiết như đồng hồ bấm giờ, dụng cụ ghi
chép..

SV: Đàm Đức Thuận - Lớp: Quản trị nhân lực 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nhằm.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng thòi gian lao động
1.4.1.

Nhăn tổ thuộc về cá nhân người lao động

1.4. ỉ. ỉ. Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn của người lao động
Trình độ tay nghề của công nhân cao thì các thao tác, các động tác và

các bước công việc sẽ được thực hiện một cách nhanh gọn, chính xác và hiệu
quả lao động cao tù' đó hao phí thời gian lao động tính trên một sản phấm sẽ ít
hơn so với những công nhân có trình độ tay nghề bình thường. Như vậy trình
độ văn hoá và chuyên môn lành nghề của người lao động càng cao thì nó sẽ
nâng cao năng suất lao động từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian lao
động. Đế có thế có được năng suất lao động cao và tận dụng tối đa thời gian
làm việc thì đòi hỏi người quản lý phải nắm rõ trình độ chuyên môn lành nghề
của người lao động đế bố trí lao động cho hợp lý vói khả năng của từng
người.
1.4.1.2.Sức khỏe của người lao động

Người công nhân có sức khoẻ tốt sẽ làm việc tích cực và hăng say hơn
tạo ra nhiều sản phâm hơn. Và những người có sức khoẻ tốt thì họ sẽ có mặt
tại nơi làm việc đầy đủ hơn, làm việc hăng say hơn, sẽ giảm thiểu lãng phí
trong ca làm việc. Như vậy sức khoẻ con người là yếu tố quyết định đến các
hoạt động lao động hiệu quả hay không. Sức khoẻ của con người có ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng thời gian lao động. Ngược lại thời gian lao động
cũng ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động. Neu thời gian lao động
không hợp lý, thời gian lao động vượt quá 8 tiếng một ngày thì nó sẽ ảnh
hưởng tới sức khoẻ làm cho họ tăng mệt mỏi, nó sẽ làm ảnh hưởng đến tái sản
xuất sức lao động làm cho quá trình lao động tiếp theo không hiệu quả
1.4.1.3. Tâm lỷ của người lao động
Tâm lý lao động trạng thái tâm lý của người lao động, nó ảnh hưởng

SV: Đàm Đức Thuận - Lớp: Quản trị nhân lực 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đến sức khỏe, năng suất lao động, an toàn lao động. Neu người lao động làm

việc trong trạng thái tinh thần tốt thì họ sẽ làm việc hăng hái hơn, muốn làm
việc nhiều hơn cho hiệu quả cao. Ngược lại trạng thái lao động không tốt thì
sẽ dẫn đến mệt mỏi, chán nản, cáu kỉnh...dẫn đến sự chuyển động của những
thao tác, động tác ể oải, chậm chạp làm cho năng suất lao động giảm, dễ gây
ra tai nạn lao động trong khi làm việc. Trạng thái lao động không tốt không
chỉ ảnh hưởng đến khối lượng sản phấm mà còn ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm
1.4.2. Nhân tố thuộc về tổ chức
1.4.2.1 .Mức lao động
Những hao phí lao động cần thiết đế hoàn thành công việc phù hợp với
điều kiện tố chức và kỹ thuật nhất định được thế hiện trong các mức : mức
thời gian, mức lao động, mức phục vụ, mức sản lượng... Định mức lao động
hướng tới xác định hao phí lao động tối ưu và tiết kiệm hao phí lao động.
Việc xác định các mức lao động bằng phương pháp khoa học mà việc tính hao
phí thời gian theo yếu tố giúp ta đánh giá được mức hợp lý của tố chức lao
động hiện tại, phát hiện ra những thiếu sót làm lãng phí thời gian cần phải có
biện pháp khắc phục. Những mức lao động tiên tiến sẽ được áp dụng rộng rãi
đối với toàn bộ công nhân trong công ty. Nó sẽ là động lực thúc đẩy sự cố
gắng của công nhân phấn đấu hoàn thành vượt mức, động viên họ tìm tòi các
biện pháp tiếp tục hoàn thiện tổ chức lao động, tận dụng hết nguồn dự trữ về
thời gian đế tăng năng suất lao động
1.4.2.2. Phân công và hiệp tác lao động

Phân công và hiệp tác lao động là nội dung cơ bản nhất của tố chức lao
động khoa học. Nó chi phối toàn bộ những nội dung còn lại của tố chức lao
động khoa học trong xí nghiệp. Do phân công lao động mà tất cả các cơ cấu
về lao động trong xí nghiệp được hình thành, tạo nên một bộ máy với tất cả

SV: Đàm Đức Thuận - Lớp: Quản trị nhân lực 44A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

các bộ phận chức năng cần thiết với những tỷ lệ tương ứng theo yêu cầu của
sản xuất. Hiệp tác lao động là sự vận hành của cơ cấu lao động ấy trong
không gian và thời gian. Hai nội dung này liên hệ với nhau một cách hữu cơ
và tác động qua lại lẫn nhau.

Phân công lao động là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc của xí nghiệp
đế giao cho từng người hoặc nhóm người lao động thực hiện. Đó chính là quá
trình chia gắn tùng nguời lao động với những nhiệm vụ phù hợp với khả năng
của họ. Phân công lao động họp lý có tác dụng to lớn trong việc nâng cao hiệu
quả sản xuất, tăng năng xuất lao động. Do phân công lao động mà có thể
chuyên môn hoá được công nhân, chuyên môn hoá được công cụ lao động,
cho phép tạo ra được những công cụ chuyên dùng có năng suất lao động cao,
người công nhân có thế làm một loạt bước công việc, không mất thời gian vào
việc điều chỉnh lại máy móc thiết bị, thay dụng cụ đế làm những công việc
khác nhau. Nhờ chuyên môn ho á sẽ giới hạn được phạm vi hoạt động, người
công nhân sẽ nhanh chóng quen được với công việc, có được những kỹ năng,
kỹ sảo cần thiết, giảm nhẹ được thời gian và chi phí đào tạo, đồng thời sẽ sử
dụng triệt đế những khả năng riêng của tùng người.
Hiệp tác lao động chính là sự phổi hợp các dạng lao động đã được chia nhỏ do
phân công nhằm sản xuất sản phẩm. Hiệp tác lao động tăng khả năng làm việc
của tùng người lao động do sự xuất hiện tụ' phát tinh thần thi đua giữa những
người sản xuất, tăng “sức sống” của từng người do tiếp xúc xã hội làm xuất
hiện những động cơ, những kích thích mới trong quan hệ giữa con người và
lao động, những mặt mới trong quan hệ qua lại giữa con người
1.4.2.3. Ch ế độ tô chức và phục vụ nơi làm việc

Tố chức và phục vụ nơi làm việc là cung cấp cho nơi làm việc các loại

phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết và tạo các điều kiện thuận lợi đế tiến
hành quá trình lao động. Hay nói cách khác tố chức phục vụ nơi làm việc là tô

SV: Đàm Đức Thuận - Lớp: Quản trị nhân lực 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chức đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cho nơi làm việc đế quá trình lao động diễn
ra một cách liên tục và có hiệu quả cao. Thực tế đã chỉ ra rằng gần 2/3 số thời
gian lãng phí là do tổ chức phục vụ nơi làm việc không tốt. Vì vậy tổ chức
phục vụ nơi làm việc là điều kiện không thể thiếu được của bất kỳ quá trình
sản xuất nào. Neu tổ chức và phục vụ nơi làm việc chu đáo sẽ cho phép sử
dụng tốt thời gian lao động của công nhân và công suất máy móc thiết bị, góp
phần cải tiến các phương pháp và thao tác lao động. Như vậy muốn nâng cao
năng suất lao động muốn tiến hành sản xuất đạt hiệu quả cao, muốn xây dựng
đào tạo lớp lao động mới cho xã hội thì phải tổ chức và phục vụ tốt nơi làm
việc.
1.4.2.4. Điều kiện lao động
Quá trình lao động của con người bao giò' cũng diễn ra trong một môi
trường sản xuất nhất định. Mỗi một môi trường sản xuất khác nhau có các
nhân tố ảnh hưởng khác nhau tác động đến người lao động. Tống họp các
nhân tổ ấy chính là điều kiện lao động. Điều kiện lao động là tổng hợp các
nhân tố của môi trường sản xuất có ảnh hưởng tới sức khoẻ và khả năng làm
việc của người lao động. Các nhóm nhân tố đó bao gồm: nhóm điều kiện tâm
sinh lý lao động, nhóm điều kiện vệ sinh phòng bệnh của môi trường, nhóm
thẩm mỹ của lao động, nhóm điều kiện tâm lý xã hội, nhóm điều kiện chế độ
làm việc và nghỉ ngơi.. Tất cả những nhân tố đó đều ảnh hưởng trục tiếp đến
năng suất lao động, đến sức khoẻ và an toàn lao động của công nhân. Khi
người lao động làm việc trong điều kiện chiếu sáng đảm bảo thì góp phần

nâng cao năng suất lao động từ 5- 10%, làm việc trong điều kiện tiếng ồn thì
khó tập trung tư tưởng, lâu dẫn sẽ đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, ăn không
ngon, có hiện tượng cảm giác không chính xác, có thế dẫ tới bệnh thần kinh.
Sử dụng âm nhạc trong sản xuất có tác dụng kích thích người lao động, giảm
mệt mỏi và tăng khả năng làm việc đặc biệt là trong môi trường có tính đơn

SV: Đàm Đức Thuận - Lớp: Quản trị nhân lực 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

điệu
1.4.2.5. Các khuyến khích vật chất và tinh thần đổi với người lao động

Mục đích của nền sản xuất là nhằm thoả mãn ngày càng đầy đủ hơn
những nhu cầu vật chất và tinh thần cho người lao động. Muốn đạt được
những mục đích đó thì phải không ngừng nâng cao năng suất lao động và hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Một trong những nhân tố quan trọng nhất đế tăng
năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phâm, nâng cao
hiệu quả sản xuất là thường xuyên áp dụng và hoàn thiện các biện pháp
khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người lao động, tức là không
ngừng thoả mãn các nhu cầu của họ
1.4.2.6. Văn ho ả công ty
Văn hoá công ty có thế được hiếu như nét đặc trưng của giá trị văn hoá,
hành vi ứng xử dựa trên mục tiêu nào đó mà các thành viên của doanh nghiệp
cùng chia sẻ và gìn giữ. Nó có thế được coi như là những tiêu chuấn và cách
ứng xử phố biến của công ty đó.
Các bộ phận hợp thành của văn hoá công ty bao gồm: Triết lý hoạt động
kinh doanh, đạo đức kinh doanh, hệ thống sản phấm mà công ty cung cấp cho
thị trường, phương hướng tổ chức hoạt động của công ty (cuộc sổng của công

ty) , phương cách lãnh đạo của những người lãnh đạo công ty, định chế (thế
chế) tố chức của công ty, phương thức giao tuếp của công ty đối với xã hội.

Như vậy văn hoá công ty là một hệ thống các giá trị đặc trưng được gây
dựng lên và gìn giữ trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của công ty, trở
thành các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của công
ty ấy và tạo thành hệ thống các chuẩn mực về tinh thần và vật chất chi phối
tình cảm, nếp suy nghĩ và các mối quan hệ, thái độ và hành vi ứng xử của mọi
thành viên của công ty trong việc theo đuổi và thực hiện các mục tiêu đã đề
ra. Hệ thống giá trị này trở thành động lực chủ yếu nhất đế thúc đấy mọi

SV: Đàm Đức Thuận - Lớp: Quản trị nhân lực 44A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

người làm việc, là hạt nhân liên kết mọi người trong công ty với nhau, liên kết
công ty và xã hội.

Văn hoá công ty được coi là môi trường làm việc xung quanh người lao
động. Văn hóa công ty tốt nó làm cho người lao động có trạng thái tinh thần
phấn khởi, trung thành với công ty, người lao động chấp hành kỷ luật lao
động tốt hon, làm việc hăng say hơn, năng suất lao động tăng lên.

Bầu không khí lao động trong công ty ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử
dụng hiệu quả thời gian lao động. Neu công ty có bầu không khí lao động tốt
thì mọi người luôn vui vẻ, phấn khởi và hăng say làm việc. Tạo cho người lao
động có ý thức trách nhiệm trong công việc và gắn bó hơn với công ty của
mình. Ngược lại nếu bầu không khí lao động không tốt sẽ gây ra căng thẳng,
gây ra áp lực về tinh thần cho người lao động dẫn đến trạn thái mệt mỏi, chán

nản dễ gây ra tai nạn trong khi lao động, ngoài ra nó sẽ hạn chế sự sáng tạo
của người lao động, người lao động sẽ không muốn làm việc trong bầu không
khí như vậy dẫn đến việc bỏ bê công việc, nghỉ làm, làm giảm năng suất lao
động gây ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng thời gian lao động của
người công nhân.
Cách quản lý và ứng xử của người lãnh đạo cũng là một nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng thời gian lao động . Neu như người lãnh đạo
luôn đặt lợi ích của người lao động lên ngang bằng với lợi ích của công ty,
luôn tạo sự bình đẳng và công bằng và luôn thân thiện, quan tâm đến cuộc
sống của người công nhân trong công ty thì người lao động sẽ cảm thấy yên
tâm lao động hơn, sẽ làm cho họ hăng say làm việc và gắn bó với công ty hơn
1.5.

Moi liên hệ giữa việc sử dụng thời gian lao động với năng suất

lao động

Trong kinh tế học vi mô, việc kiếm soát thời lượng lao động (như khi
tính toán năng suất lao động dựa trên số giờ lao động) có thể giúp cho các

SV: Đàm Đức Thuận - Lớp: Quản trị nhân lực 44A


×