Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

NỬA NHÓM TIẾN HÓA FREDHOLM LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC CHUYÊN NGÀNH TOÁN GIẢI TÍCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.84 MB, 57 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH

ĐINH NGUYỄN ANH TRUNG

NỬA NHÓM TIẾN HÓA FREDHOLM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC

CHUYÊN NGÀNH: TOÁN GIẢI TÍCH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. LÊ HOÀN HÓA

TP. HỒ CHÍ MINH - 2009


3
MỞ ĐẦU.
Trong luận văn này ta trình bày dạng tổng quát của định lý Fedholm
vô hạn chiều cho các phương trình vi phân đặt tốt

(Gu )(t ) := −u ' (t ) + A (t ) u (t ) = f (t ) ,

t ∈

(*)

trên không gian Banach X . Các kết quả trong chương 1, 2, 3 và phần
chứng minh điều kiện cần của định lý I trong chương 4 được lấy trong [7],
phần chứng minh điều kiện đủ của định lý I được lấy trong [8]. Kết quả


chính, định lý lưỡng phân I, mô tả đặc trưng tính Fredholm của (closure of
the) toán tử G trên Lp ( , X ) và xác định chỉ số Fredholm của nó dựa theo
các thành phần của phép lưỡng phân mũ trên các nửa đường thẳng của họ
tiến hóa là nghiệm của (*). Các toán tử tuyến tính A ( t ) , t ∈ là không bị
chặn trên X , và ta chỉ yêu cầu bài toán gốc (***) tương ứng được đặt tốt
(theo nghĩa yếu). Ta chuyển bài toán về việc khảo sát một toán tử dịch
chuyển trên không gian các dãy có giá trị trong X và đưa ra một chứng
minh thuần lý thuyết toán tử cho định lý I dựa trên dạng rời rạc của phương
pháp “input-output” từ lý thuyết phương trình vi phân.
Với trường hợp hữu hạn chiều X =  d , các dạng của định lý lưỡng
phân đã được thiết lập trong nhiều bài báo. Ở đó A ( t ) là các ma trận và

G=−

(

)

d
+ A (.) được định nghĩa trên không gian Sobolev W 1, p , d .
dt

Trong trường hợp này G là Fredholm khi và chỉ khi họ tiến hóa

{U (t,τ )}

t ≥τ

nghiệm của bài toán (*) có các phép lưỡng phân mũ trên  −


và  + . Tuy nhiên những áp dụng vào các phương trình đạo hàm riêng đòi
hỏi một dạng vô hạn chiều của định lý lưỡng phân với các toán tử A ( t )
không bị chặn. Các nghiên cứu theo hướng này đã được thực hiện trong
[2], [8], [9], …. Ta nhấn mạnh rằng các chứng minh cho các dạng hữu hạn


4
và vô hạn chiều của định lý lưỡng phân là rất khác nhau bởi nhiều khó
khăn nảy sinh trong trường hợp vô hạn chiều như đã được trình bày trong
phần 1 và 7 của [8].
Vài tác giả đã nghiên cứu tính Fredholm của toán tử G và các vấn đề
liên quan trong những trường hợp vô hạn chiều đặc biệt. Trong [12] một
dạng phương trình vi phân của (*) trên khôn gian Banach X có tính chất
UMD đã được nghiên cứu, ở đó miền xác định chung của các toán tử A ( t )
được nhúng compact vào X và A ( t ) → A± khi t → ±∞ . Giả sử rằng phổ
của A± không giao i , ta chứng minh được G là Fredholm trên Lp ( , X )
với p ∈(1,∞ ) , và chỉ số của nó được tính theo các thành phần của
the spectral flow của A (.) . Trong [7] những định lý dạng này đã được thiết
lập cho bài toán parabolic đặt tốt tổng quát. Hướng tiếp cận sau này xuất
phát từ việc nghiên cứu chi tiết tính chính quy cực đại của nghiệm của
phương trình vi phân không thuần nhất. Trường hợp toán tử A ( t ) bị chặn
được xem xét ở [1] trong mối liên kết với những áp dụng cho lý thuyết
Morse vô hạn chiều. Trong [11] và [13], điều kiện cần và đủ cho tính
Fredholm của toán tử G được thiết lập cho một lớp các phương trình vi
phân vô hạn chiều có tính chất backward uniqueness (được giới thiệu dưới
đây). Công việc này có liên hệ với những nghiên cứu chi tiết về sóng lan
truyền với bài toán elliptic trên hình trụ.
Trong một hướng nghiên cứu khác, ta bắt đầu với họ tiến hóa tổng
quát U ( t, τ ) , t ≥ τ và xây dựng một toán tử G trên Lp ( , X ) như được mô
tả dưới đây. Không có bất kỳ điều kiện thu hẹp nào trên tính chính quy hay

dáng tiệm cận của A (.) Nếu (***) được đặt tốt theo nghĩa cổ điển thì G là
bao của G = −

d
+ A (.) . Trong [3] các tác giả giả sử thêm trước rằng
dt

U ( t, τ ) có các phép lưỡng phân mũ trên các nữa đường thẳng. Khi đó một


5
“toán tử nút” được giới thiệu và chứng minh được rằng G và toán tử nút là
Fredholm đồng thời với cùng các chỉ số. Mặt khác, các tác giả trong [8]
yêu cầu X là phản xạ và đòi hỏi tính chất backward uniqueness cho họ tiến
hóa, với các giả thiết này, họ mô tả đặc trưng tính Fredholm của G như ta
làm dưới đây. Trong luận văn này ta loại bỏ bất kỳ giả thiết thêm nào và
thiết lập định lý sau.
Định lý I. Giả sử rằng A = {U ( t, τ ) :t ≥ τ ;t, τ ∈} là một họ tiến hóa bị
chặn mũ, liên tục mạnh trên một không gian Banach X và G là toán tử
sinh của nửa nhóm tiến hóa liên kết định nghĩa trên ε (  ) = Lp ( , X ) ,

p ∈[1,∞ ) hoặc trên ε (  ) = C0 ( , X ) . Khi đó toán tử G là Fredholm khi
và chỉ khi tồn tại các số thực a ≤ b sao cho hai điều kiện sau thỏa:
(i). Họ tiến hóa A có các phép lưỡng phân mũ với họ các phép chiếu

{P }


t


t ≤a

{ }

và Pt +

t ≥b

trên ( −∞,a ] và [ b,∞ ) tương ứng.

(ii). Toán tử nút N ( b,a ) đi từ ker Pa− vào ker Pb+ được định nghĩa

(

)

bởi công thức N ( b,a ) = I − Pb+ U ( b,a ) ker Pa− là Fredholm.
Thêm

nửa,

nếu

G



Fredholm

dim ker G = dim ker N ( b,a ) ,


thì

ta



các

đẳng

codim imG = codim imN ( b,a )

thức


indG = indN ( b,a ) . Đặc biệt các tính chất Fredholm của G không phụ
thuộc vào cách chọn không gian hàm ε (  ) .
Nửa nhóm tiến hóa T = {T ( t )}t ≥0 đề cập trong định lý I được định
nghĩa trên

Lp ( , X ) ,

p ∈[1,∞ ) hoặc C0 ( , X ) bởi công thức

(T (t ) f )(τ ) = U (τ ,τ − t ) f (τ − t ) ,

τ ∈, t ≥ 0 ; xem [4]. Đó là nữa nhóm

liên tục mạnh và ta ký hiệu toán tử sinh của nó bởi G . Toán tử G có thể

được mô tả bởi các thành phần của nghiệm yếu của phương trình tiến hóa


6
không thuần nhất như được chỉ ra trong bổ đề sau, xem [4, proposition
4.32].
Bổ đề II. Một hàm u thuộc miền xác định domG của toán tử G trên

p ∈[1,∞ )

Lp ( , X ) ,

tương ứng trên

C0 ( , X ) , khi và chỉ khi

u ∈Lp ( , X ) ∩ C0 ( , X ) tương ứng u ∈C0 ( , X ) , và tồn tại một hàm số
f ∈Lp ( , X )

tương

ứng

f ∈C0 ( , X ) ,

u ( t ) = U ( t, τ ) u (τ ) − ∫ U ( t, σ ) f (σ ) d σ
t

τ


sao

cho

thỏa:

với mọi t ≥ τ trong  (**)

Nếu (**) thỏa thì Gu = f .
Bây giờ ta xem xét thử trường hợp phương trình vi phân

u ' (t ) = A (t ) u (t ) , t ≥ τ ,

u (τ ) = x ∈dom ( A (τ )) ,

(***)

là đặt tốt theo nghĩa cổ điển , nghĩa là các toán tử A ( t ) được định nghĩa trù
mật và có một họ tiến hóa A sao cho U ( t, τ ) dom ( A (τ )) ⊆ dom ( A ( t )) với

t ≥ τ và u ( t ) = U ( t, τ ) x là nghiệm C 1 duy nhất của (***). Thì G là bao
của toán tử G = −

d
+ A (.) trên Lp ( , X ) , p ∈[1,∞ ) tương ứng trên
dt

C0 ( , X ) với miền xác định:

{


}

domG = u ∈W 1, p ( , X ) :u ( t ) ∈domA ( t ) , a.e., A (.) u (.) ∈Lp ( , X )
ứng

tương

{u ∈C ( , X ) :u (t ) ∈domA (t ), for t ∈; u (.), A (.) u (.) ∈C ( , X )}
'

0

0

,

ở đây W 1, p ( , X ) , p ∈[1,∞ ) là không gian Sobolev thông thường, xem
[4,theorem3.12].
Tuy nhiên ta biết rằng các giả định đối với các toán tử A ( t ) chỉ
nhằm vào tính đặt tốt theo ý nghĩa như trên chứ không phải là các điều kiện
cần thiết, xem khảo sát trong [14]. Cho nên ta chỉ giả sử rằng tồn tại họ tiến
hóa A mà không cần điều kiện gì đối với các toán tử A ( t ) .


7
Định lý I đã được chỉ ra trong [8, thoerem1.1] với giả thiết thêm rằng

X là phản xạ và A có tính chất backward uniqueness (BU).
(BU.1): nếu u ∈C0 ( , X ) , u ( t ) = U ( t, τ ) u (τ ) với mọi t ≥ τ trong  ,

và u (τ ) = 0 với τ ∈ nào đó thì u = 0 .

(

(BU.2): nếu v ∈Cbw,* , X *

)

, v (τ ) = U ( t, τ ) v ( t ) với mọi t ≥ τ
*

trong  , và v (τ ) = 0 với τ ∈ nào đó thì v = 0 .
Ta làm rõ rằng những tính chất này không đúng cho những họ tiến hóa bất
kỳ là nghiệm của phương trình đạo hàm riêng parabolic. Vài điều kiện đủ
cho (BU) được biết đến cho các lớp phương trình đạo hàm riêng đặc biệt.
Tuy nhiên trong trường hợp tổng quát thì rất khó để kiểm tra được (BU).
Trong phần 4 ta sẽ chỉ ra hai ví dụ mà G là fredholm mà (BU) là sai.
Chứng minh của ta cũng chỉ ra rằng nếu A thỏa tính chất backward
uniqueness (BU) thì có thể chọn a = b = 0 trong định lý I, xem mệnh đề 4.7
Sử dụng phương pháp sai phân, kết quả này đã được chứng minh trong
[8, theorem 1.2] cho trường hợp X phản xạ. Như chỉ ra trong ví dụ 4.9, ở
định lý I, trường hợp a = b = 0 là sai nếu bỏ qua điều kiện (BU).
Chứng minh phần “nếu” của định lý I đã được đưa ra trong [8] mà
không cần giả thiết về tính phản xạ và tính chất backward uniqueness. Phần
chính của luận văn này là loại bỏ các giả thiết trên trong chứng minh phần
“chỉ nếu”. Không có các giả thiết này bài toán trở nên rộng lớn và phức tạp,
cho nên các phương pháp sử dụng trong luận văn này các rất khác so với
trong [8] . Ta sử dụng cách tiếp cận như của Daletskii và Krein trong [5],
và Levitan và Zhikov trong [10], mà đôi khi gọi là “input-output method” .
Trong [5] kỹ thuật này được dùng để mô tả đặc trưng tính ổn định

mũ của một họ tiến hóa A . Ý tưởng cơ bản là để giải phương trình

Gu = f trên  + cho các hàm dạng f ( t ) = ϕ ' ( t )U ( t, s ) x (ở đây ϕ là hàm
vô hướng thích hợp). Với các hàm f này, sử dụng một dạng của bổ đề I,


8
có thể thấy rằng u ( t ) = −ϕ ( t )U ( t, s ) x . Nếu G là khả nghịch trên  + có thể
suy ra các ước lượng mũ cần thiết từ tính bị chặn của G −1 . Một biến thể
của của khảo sát này chỉ ra rằng các không gian con ổn định và không ổn
định của A yield a time tùy thuộc vào phép phân hoạch của X nếu G là
khả nghịch trên  , dẫn đến một mô tả đặc trưng của phép lưỡng phân mũ
trên  cho trong [10]. Ta làm rõ phương pháp “input-output” rất khác cách
tiếp cận sử dụng trong [2] và [4], ở đó công cụ chính cho việc xây dựng
phép lưỡng phân mũ trên  là phép chiếu Riesz của nữa nhóm sinh bởi G.
Trong luận văn này ta tập trung xử lý tính Fredholm của toán tử G .
Và cũng chỉ đạt được các phép lưỡng phân mũ của A (có thể rời nhau) trên
các nữa dòng ( −∞,a ] , [ b,∞ ) , xem ví dụ 4.9. Cho nên ta phải nắm được
hình dáng của U ( t, s ) tại a, b và đoạn giữa. Để đạt được điều này trước
tiên ta chia nhỏ bài toán (xem chương 1). Trong chương 2 ta xử lý các
không gian con ổn định trên  + và không ổn định trên  − . Những không
gian này thì tương đối dễ giải quyết do chúng đã được tìm hiểu chi tiết
trong các thành phần của A , xem (2.1) và (2.2). Khó khăn chính là cấu trúc
của phần bù của các không gian này. Ở đây ta cần vài phép phân hoạch của

X được cho trong bổ đề 2.6. Trong chương 3 ta xây dựng các phép lưỡng
phân trên [ b,∞ ) và ( −∞,a ] bằng cách di truyền các “vết” của ker và co-ker
của G tại các điểm a và b (bổ đề 3.2 và bổ đề 3.7). Trong chương 4 ta làm
việc với toán tử “nút” để chỉ ra điều kiện (ii) trong định lý I, và các công
thức cho các số khuyết. Cũng trong chương này ta mô tả backward

uniqueness property theo các thành phần của các vết của ker G và coker G
và chỉ ra ta có được a = b = 0 trong định lý I nếu tính chất backward
uniqueness là đúng, xem mệnh đề 4.7.


9
Chương1:
KÝ HIỆU, ĐỊNH NGHĨA, KẾT QUẢ SƠ LƯỢC.
Ta đặt  + = {t ∈ :t ≥ 0} ,  − = {t ∈ :t ≤ 0} ,  + = {n ∈ : n ≥ 0} ,

 − = {n ∈ : n ≤ 0} , ta dùng a để ký hiệu các số thực và n, m, j, k để ký
hiệu các số nguyên. Ta viết c chung cho các hằng số (dương), A* ,

domA, ker A, imA là liên hợp, miền xác định, hạt nhân, ảnh của toán tử A
trên không gian Banach X với không gian đối ngẫu là X * và AY là hạn
chế của A trên không gian con Y của X . Tập hợp các toán tử tuyến tính bị
chặn từ không gian Banach X vào không gian Banach Y ký hiệu là

B ( X,Y ) ;

B ( X, X ) =: B ( X ) . Với không gian con Y* ⊂ X * ta đặt

Y*⊥ = { x ∈X : x, ξ = 0 : ∀ξ ∈Y* } . Nếu P, Q là 2 phép chiếu liên tục trên X
thì X = imP ⊕ ker P = imQ ⊕ kerQ , trong đó ⊕ là phép phân hoạch không
gian Banach thành các không gian con đóng với phần giao rỗng. Với phép
phân hoạch này, mỗi A ∈B ( X ) có thể biển diễn qua ma trận cấp 2:


PAQ
PA(I − Q)

A=⎢
⎢⎣ (I − P)AQ (I − P)A(I − Q)



⎥⎦
.

C0 ( , X ) là không gian các hàm liên tục f :  → X triệt tiêu tại ±∞ ;

(

)

Cbw,* , X * là không gian các hàm liên tục yếu sao bị chặn f :  → X * ,

Lp ( , X ) là không gian ( các lớp tương đương) các hàm p-khả tích
Bochner f :  → X với p ∈[1;∞ ) . Ta ký hiệu χ M là hàm đặc trưng của tập

M . Nếu (ϕ k )k∈ là một dãy số và x ∈X thì ϕ ⊗ x là ký hiệu dãy các phần
tử lấy giá trị trong X : (ϕ k x )k∈ .


10
Định nghĩa Fredholm operator. Cho X và Y là các không gian Banach.
Một toán tử tuyến tính bị chặn T : X → Y gọi là toán tử Fredholm nếu
(i). dim kerT < ∞
(ii). imT là đóng
(iii). dim cokerT < ∞ (nhắc lại rằng cokerT ≡ Y imT )
Nếu T là toán tử Fredholm thì chỉ số của T là số nguyên


indT = dim kerT − dim cokerT
Một họ tiến hóa A = U ( t, τ )t ≥τ trên một tập J ⊂  là một họ các
toán tử U ( t, τ ) ∈B ( X ); t ≥ τ ; t, τ ∈J , thỏa:

U ( t, τ )U (τ , σ ) = U ( t, σ ) với mọi t ≥ τ ≥ σ và t, τ , σ ∈J .
Nó được gọi là liên tục mạnh nếu ánh xạ ( t, τ )  U ( t, τ ) x là liên tục với
mọi x ∈X và t ≥ τ trong J . Nếu U ( t, τ ) ≤ Mew(t −τ ) với hằng số M ≥ 1 ,

w ∈ nào đó và mọi t ≥ τ trong J, thì A là bị chặn mũ.
Định nghĩa ED. Một họ tiến hóa A có một phép lưỡng phân mũ trên

J ⊂  nếu tồn tại các họ không gian con đóng

{ X (t )}
s

t∈J



{ X (t )}
u

t∈J

của X sao cho:

(i ) . X = X (t ) ⊕ X (t )
s


j

u

với mọi t ∈J và U ( t, τ ) X s (τ ) ⊆ X s ( t ) ,

U ( t, τ ) Xu (τ ) ⊆ Xu ( t ) với mọi t ≥ τ trong J;

(ii ) .U (t,τ ) ( ) khả nghịch từ X (τ ) vào X (t ) với t ≥ τ
(iii ) .Có các hằng số N,v > 0 sao cho
Xu τ

j

u

u

trong J;

j

U ( t, τ ) Xs (τ ) ≤ Ne

− v( t − τ )

với mọi t ≥ τ trong J.

,


(U (t,τ ) )
Xu (τ )

−1

≤ Ne− v(t −τ )


11
Ta ký hiệu Pt là phép chiếu vào X s ( t ) song song với Xu ( t ) . Nếu

J = [ b;∞ ) hoặc J =  ∩ [ b;∞ ) ta viết X s,+ u ( t ) và Pt + tương ứng cho không
gian con lưỡng phân và phép chiếu lưỡng phân; và nếu J = ( −∞;a ] hoặc

J = Z ∩ ( −∞;a ] ta viết X s,− u ( t ) và Pt − tương ứng cho không gian con lưỡng
phân và phép chiếu lưỡng phân. Nếu A là liên tục mạnh và bị chặn mũ trên

( ) ( )

một khoảng không bị chặn J và i j − iii j thỏa thì hàm t  Pt liên tục
mạnh và bị chặn đều trên J .
Để chứng minh định lý I, ta thay toán tử G trong phát biểu định lý I
bằng toán tử sai phân D định nghĩa bởi biểu thức

D ( xn )n∈ = ( xn − U ( n,n − 1) xn−1 )n∈ .

(1.1)

Toán tử D tác động trên không gian dãy ε (  ) , ở đây ε (  ) = l p ( , X ) nếu


ε (  ) = Lp ( , X ) , p ∈[1;∞ ) và ε (  ) = co ( , X ) nếu ε (  ) = Co ( , X ) .Với
c0 (, X) là không gian các hàm f :  → X thỏa f ( z ) → 0 khi z → ±∞ . Sự
thay thế là thỏa mãn theo định lý 4.2 và bổ đề 4.3 sau đây. Những kết quả
này nói rằng A có một phép lưỡng phân mũ trên  ± nếu nó có phép lưỡng
phân mũ trên  ± và imG là đóng nếu và chỉ nếu imD là đóng,

dim ker G = dim ker D , codim imG = codim imD . Đặc biệt toán tử G là
Fredholm nếu và chỉ nếu D là Fredholm, và indG = indD . Ta tập trung
chú ý vào chứng minh điều kiện cần của định lý I, nên suốt các chương 1-3
ta giả sử rằng D là toán tử Fredholm.
Sau đây ta xét vài tính chất cơ bản của các không gian sau:

{
= {ξ ∈X : ∃(ξ )

Xn = x ∈X : ∃( xk )k∈ ∈ker D : sao cho x = xn
Xn,*

*

k k∈

∈ker D* : sao cho ξ = ξn

với n ∈ . Bằng tính toán đơn giản ta có

(

}


D* (ξn )n∈ = ξn − U ( n + 1,n ) ξn+1
*

)

n∈

,

(1.2)

}

(1.3)


12

ker D =

{( x )

n n∈

{

∈ε (  ) : xn = U ( n, m ) xm for all n ≥ m

}


ker D* = (ξn )n∈ ∈ε (  ) : ξm = U ( n, m ) ξn for all n ≥ m
*

*

(1.4)

}

(1.5)

Những công thức này chứng tỏ U ( n, m ) X m = Xn và U ( n, m ) Xn,* = X m,*
*

với mọi n ≥ m . Do những đồng nhất trên và tính Fredholm của D ta có

0 ≤ dim Xn+1 ≤ dim Xn ≤ dim ker D < ∞ và

0 ≤ dim Xn,* ≤ dim Xn+1,* ≤ dim ker D* < ∞ với mọi n ∈ .
Vậy có a, b ∈ : a ≤ b để dim Xn và dim Xn,* là hằng với n ≤ a và n ≥ b .
Không mất tổng quát ta có thể giả sử a = 0 và b ≥ 1 theo lý luận sau:
với a ∈ xét họ tiến hóa liên tục mạnh A a

định nghĩa bởi

U a ( t, τ ) = U ( t + a, τ + a ) với t ≥ τ trong  , và toán tử dịch chuyển Sa trên

ε (  ) định bởi Sa ( xn )n∈ = ( xn+a )n∈ . Nếu Da là toán tử sai phân liên kết
với A a như ở (1.1) thì Da = Sa DSa−1 và vì thế Da và D có cùng tính

Fredholm. Cho nên chọn a thích hợp ta có: dim Xn ( A a ) và dim Xn,* ( A a )
là hằng với n ≤ 0 . Không mất tính tổng quát, để kết hợp các điều trên, ta
thiết lập giả thiết sau.
Giả thiết 1. A là một họ tiến hóa bị chặn mũ, rời rạc trên  , D là một
toán tử Fredholm, dim Xn và dim Xn,* là hằng với n ≥ b , n ≤ 0 trong đó

1 ≤ b ∈ .
Bổ đề 1.1. Cho giả thiết 1 thỏa, khi đó dim Xn ≤ dim ker D < ∞ và

dim Xn,* ≤ dim ker D* < ∞ với mọi n ∈ và các khẳng định sau đúng:
(i). U ( n, m ) X m = Xn với mọi n ≥ m .
(ii). U ( n, m ) Xn,* = X m,* với mọi n ≥ m .
*


13
(iii). U ( n, m ) Xm : X m → Xn là khả nghịch nếu m ≤ n ≤ 0 hoặc

n ≥ m ≥b.
(iv). U ( n, m ) Xn : Xn,* → X m,* là khả nghịch nếu m ≤ n ≤ 0 hoặc
*

n ≥ m ≥b.

(v). Xn ⊆ Xn,*
với mọi n ∈ .

(vi).




x ∈X m,*
nếu và chỉ nếu U ( n, m ) x ∈Xn,*
, với n ≥ m trong  .

Chứng minh. Như ta đã xem xét, từ (1.4), (1.5) khẳng định đầu tiên và phát
biểu (i), (ii) là đúng. Khẳng định (iii), (iv) là đúng do giả thiết 1 và các
khẳng định trước. Để chứng minh (v), lấy

x = ( xk )k∈ ∈ker D ,

ξ = (ξk )k∈ ∈ker D* , và n ∈ . Theo như (1.5) và (1.4) ta có được
xn , ξn = xn , U ( k,n ) ξk = U ( k,n ) xn , ξk = xk , ξk
*

với mọi k ≥ n . Cho k → ∞ ta được xn , ξn = 0 do xk → 0 khi k → ∞ và

A bị chặn mũ. Vậy (v) đúng. Khẳng định cuối cùng đúng do đẳng thức
x, ξm = x, U ( n, m ) ξn = U ( n, m ) x, ξn
*

sau:

với mọi n ≥ m ; với mọi ξ = (ξn )n∈ ∈ker D* .




Do X0 ⊆ X0,* và dim X0 < ∞ ta có thể chọn một không gian con


đóng X0' của X sao cho:

X0,*
= X0 ⊕ X0' .

(1.6)

Tiếp nữa ta định nghĩa các không gian con đóng của ε (  ) và ε (  )

*

{
F = {x = ( x )

}


F = x = ( xn )n∈ ∈ε (  ) : xn ∈Xn,*
for all n ∈

0

n n∈

{

∈F : x0 ∈X0'

(1.7)


}

(1.8)

}

Fb,* = ξ = (ξn )n∈ ∈ε (  ) : ξn ∈Xn,* for all n ∈, ξb = 0 .
*

(1.9)


14

trên các không gian này các ánh xạ D0 := D F0 và Db,* := D*F có những tính
b ,*

chất tốt hơn các ánh xạ D và D* ,tương ứng, như phát biểu trong bổ đề sau
Bổ đề 1.2. Cho giả thiết 1 thỏa, khi đó các khẳng định sau đúng:
(i). F là D -bất biến và D F : F → F là toàn ánh.
(ii).Toán tử D0 = D F0 : F0 → F là khả nghịch.
(iii). Db,* = D*F

b ,*

là nội xạ đều, nghĩa là, Db,*ξ

(ε ( ))*

≥ c ξ (ε ( ))* với


mọi ξ ∈Fb,* và hằng số c > 0 nào đó.


Chứng minh. (i). Với xn ∈Xn,*
và xn−1 ∈Xn−1,*
thì rõ ràng

xn − U ( n,n − 1) xn−1 ∈Xn,*

nên suy ra DF ⊆ F . Để chứng minh D F : F → F là toàn ánh, trước tiên ta
cần chỉ ra rằng F ⊆ imD . Do D là Fredholm nên miền giá trị của nó là
đóng. Vì thế imD là tập các x ∈ε (  ) sao cho

x, ξ = 0 với mọi

ξ ∈ker D* . Để chứng minh F ⊆ imD cần chứng minh x ⊥ ξ với mọi
x = ( xn )n∈ ∈F và ξ = (ξn )n∈ ∈ker D* .Điều này có do định nghĩa của Xn,*
và F . Tiếp theo, cố định y = ( yn )n∈ ∈F ⊆ imD , ta lấy x = ( xn )n∈ ∈ε ( , X )
sao cho Dx = y , tức là sao cho với mọi n ∈ , k ∈ đẳng thức sau là đúng:

xn = U ( n,n − 1) xn−1 + yn = U ( n,n − 1) ⎡⎣U ( n − 1,n − 2 ) xn−2 + yn−1 ⎤⎦ + yn
k−1

= ... = U ( n,n − k ) xn−k + ∑U ( n,n − j ) yn− j .
j=0


Ta cần chứng minh xn ∈Xn,*
với mọi n ∈ . Cố định ξ ∈Xn,* và lấy dãy


(ξn )n∈ ∈ker D* sao cho ξ = ξn . Do (1.5) ta có U ( n,n − k )* ξn = ξn−k . Do


15

y = ( yn )n∈ ∈F , ta có U ( n,n − j ) yn− j ∈Xn,*


xn , ξn = xn−k ,U ( n,n − k ) ξn +
*

Khi đó:

U ( n,n − j ) yn− j , ξn = 0 .
k−1

∑U ( n,n − j ) y

n− j

, ξn

j=0

= xn−k , ξn−k → 0 khi k → ∞
do xn−k → 0 khi k → ∞ và A bị chặn mũ. Suy ra (i).
(ii). Từ (i), mỗi z = ( zn )n∈ ∈F tồn tại y = ( yn )n∈ ∈F sao cho

. Sử dụng phân hoạch

Dy = z . Do định nghĩa của F ta có yn ∈Xn,*

X0,*
= X0 + X0' được y0 = y + y' với y ∈X0 và y' ∈X0' . Theo định nghĩa của

X0 , tồn tại ( wn )n∈ ∈ker D sao cho w0 = y . Lấy xn = yn − wn với mọi


n ∈ . Do yn ∈Xn,*
và wn ∈Xn ⊂ Xn,*
ta suy ra x = ( xn )n∈ ∈F . Và

x0 = y0 − w0 = y0 − y ∈X0' nên x ∈F0 . Do

( wn )n∈ ∈ker D ,

ta cũng có

Dx = Dy = z . Lấy x ∈F0 và x ∈ker D . Do định nghĩa của Xn ta có
xn ∈Xn với mọi n ∈ và đặc biệt x0 ∈X0 . Nhưng do x ∈F0 nên x0 ∈X0' .
Suy ra x0 = 0 . Do x ∈ker D , theo (1.4) ta có xn = U ( n,0 ) x0 = 0 với mọi

n ≥ 0 . Cũng từ (1.4) thì 0 = x0 = U ( 0,n ) xn với n < 0 . Theo bổ đề 1.1(iii)
thì U ( 0,n ) Xn : Xn → X0 với n < 0 là khả nghịch. Suy ra xn = 0 với n < 0 .
Suy ra (ii).
(iii). Để chứng minh (iii) ta phải kiểm tra rằng Db,* : Fb,* → ε (  ) là
*

đơn ánh và có miền giá trị đóng. Nếu ξ = (ξn )n∈ ∈ker Db,* thì


ξn = U ( b,n ) ξb = 0 với n ≤ b và U ( n,b ) ξn = ξb = 0 với n ≥ b bởi (1.5).
*

*

Từ bổ đề 1.1(iv) có ξn = 0 với n ≥ b , suy ra Db,* là đơn ánh. Tiếp theo lấy

η = lim n→∞ Db,*ξn với ξn ∈Fb,* . Do D* là Fredholm, imD* là đóng nên ta có

(

ζ ∈ε (  ) để η = D*ζ . Hơn nữa tồn tại một toán tử D † ∈B ε (  )
*

*

) và một


16
toán tử R có hạng hữu hạn sao cho D † D* = I + R và imR ⊆ ker D* . Chú ý
rằng D* (ζ − ξn ) → 0 khi n → ∞ , ta có được ζ − ξn + wn → 0 khi n → ∞
với wn = R (ζ − ξn ) ∈ker D* . Chuyển qua thành phần của dãy ta có

ζ k = lim (ξk,n − wk,n ) ∈X k,* với mỗi k ∈ , ở đây ζ = (ζ k )k∈ , ξn = (ξk,n )k∈ ,
n→∞

wn = ( wk,n )k∈ . Do (1.3) có vectơ θ = (θ k )k∈ ∈ker D* với ζ b = θ b . Từ đó

ζ − θ ∈Fb,* do (1.9) và η = D* (ζ − θ ) = Db,* (ζ − θ ) . Cho nên miền giá trị



của Db,* là đóng.

Bổ đề 1.3. Cho V là không gian con của X , {ξ1 ,..., ξd } là tập các vectơ
độc lập tuyến tính trong X * , và Y* = Span {ξ1 ,..., ξd } , khi đó các khẳng định
sau đúng:
(i). Có x1 , x2 ,..., xd ∈X sao cho xi , ξ j = δ ij với mọi i, j ∈{1,...,d }
(ii). Cho v1 ,v2 ,...,vd ∈V thỏa vi , ξ j = δ ij với mọi i, j ∈{1,...,d } và

(

)

lập W = span {v1 ,v2 ,...,vd } . Khi đó: V = V ∩ Y*⊥ ⊕ W .
(iii). codimY*⊥ = d < ∞ .
Chứng minh. (i). Rõ ràng (i) là đúng nếu d = 1 . Giả sử (i) đúng với

d ∈ nào đó và lấy {ξ1 ,..., ξd , ξd+1 } là hệ các vectơ độc lập tuyến tính. Ta
chứng minh bằng phản chứng rằng
d

 ker ξi ⊄ ker ξd+1

(1.10)

i=1

Lấy x ∈X và lấy { x1 , x2 ,..., xd } thỏa giả thiết qui nạp. Nếu (1.10) sai thì ta



d

d

d

j=1

i=1

j=1

x − ∑ x, ξ j x j ∈ ker ξi ⊆ ker ξd+1 nghĩa là: ξd+1 = ∑ x j , ξd+1 ξ j .


17
Điều này vô lý nên (1.10) đúng. Do đó tồn tại xd+1 ∈ di=1 ker ξi với

xd+1 , ξd+1 = 1 , nghĩa là (i) được chứng minh.
(ii). Lấy x ∈V và đặt y = x − ∑ j=1 x, ξ j v j ∈V thì
d

y, ξi = x, ξi − ∑ j=1 x, ξ j δ ji = 0
d

(

)


với mọi i ∈{1,2,...,d } . Như vậy, y ∈V ∩ Y*⊥ và x ∈ V ∩ Y*⊥ + W . Ta đã

(

)

chỉ ra rằng V ⊆ V ∩ Y*⊥ + W , bao hàm thức ngược lại suy ra trực tiếp từ

(

)

W ⊆ V . Nếu x ∈ V ∩ Y*⊥ ∩ W thì có λ1 ,..., λd ∈ sao cho x = ∑ j=1 λ j v j ,
d

vì thế ta có
d

d

j=1

j=1

λi = ∑ λ jδ ji = ∑ λ j v j , ξi = x, ξi = 0

(

)


với mọi i ∈{1,...,d } và do đó: V ∩ Y*⊥ ∩ W = {0} . Nên (ii) đúng.



(iii). Khẳng định (iii) có được do (i) và (ii).

Bổ đề 1.4. Cho ( an )n∈ là một dãy các số dương và ( bn )n∈ ∈c0 (  + , + )
+

+

sao cho an+m ≤ bn am với mọi n, m ∈ + thì có N,v > 0 chỉ phụ thuộc vào

(bn )n∈

+

sao cho an+m ≤ Ne− vn am với mọi n, m ∈ + .

( {

} )

Chứng minh. Lấy n0 ∈ + sao cho bno < e−1 , đặt N = e max b0 ,...,bno + 1 ,

⎡n⎤
v = 1 n0 và p = ⎢ ⎥ với n, m ∈ + . Ta có:
⎣ n0 ⎦

an+m ≤ bn− pn0 a pn0 +m ≤

≤ Ne

− p−1

( )

N
N
a pn0 +m ≤
bn
e
e 0

am ≤ Ne



n
n0

am = Ne− vn am .

p

am




18

Chương 2:
ƯỚC LƯỢNG LƯỠNG PHÂN TRÊN CÁC KHÔNG GIAN CON ỔN
ĐỊNH TRÊN  + VÀ CÁC KHÔNG GIAN CON KHÔNG ỔN ĐỊNH
TRÊN  − .
Trong phần này ta sẽ dùng các ký hiệu ε ( Z ± ) = l p (  ± , X ) nếu

ε ( Z ) = l p ( , X ) , p ∈[1,∞ ) và ε ( Z ± ) = c0 (  ± , X ) nếu ε ( Z ) = c0 ( , X ) . Ta
đưa ra các không gian con ổn định và không ổn định trên  + và  − bởi:

{

(

X s+ ( k ) = x ∈X : U ( n + k, k ) x

{

)

n∈ +

}

∈ε (  + ) , k ≥ 0

(2.1)

Xu− ( k ) = x ∈X : ∃( xn )n∈ ∈ε (  − ) with xn = U ( n, m ) xm



for m ≤ n ≤ 0 and xk = x} , k ≤ 0

(2.2)

Ta lưu ý rằng:

U ( n, m ) X s+ ( m ) ⊆ X s+ ( n ) với mọi n ≥ m ≥ 0

(2.3)

U ( n, m ) Xu− ( m ) = Xu− ( n ) với mọi m ≤ n ≤ 0

(2.4)

Đặt U s+ ( n, m ) : X s+ ( m ) → X s+ ( n ) và U u− ( n, m ) : Xu− ( m ) → Xu− ( n ) là toán tử
tuyến tính được định nghĩa bởi U s+ ( n, m ) x = U ( n, m ) x với n ≥ m ≥ 0 và

x ∈X s+ ( m ) ; và U u− ( n, m ) x = U ( n, m ) x với m ≤ n ≤ 0 và x ∈Xu− ( m ) . Bổ đề
sau chỉ ra rằng trong trường hợp n = 0 , các không gian trên nói chung là
không tương thích với nhau
Bổ đề 2.1. Cho giả thiết 1 thỏa, khi đó các khẳng định sau đúng:

(i). X s+ ( 0 ) + Xu− ( 0 ) = X0,*

(ii). X s+ ( 0 ) ∩ Xu− ( 0 ) = X0 .


19
Chứng minh. (i). Lấy ξ = (ξn )n∈ ∈ker D* thì ξ bị chặn và U ( k,0 ) ξk = ξ0
*


do (1.5). Với x ∈X s+ ( 0 ) đẳng thức (2.1) kéo theo: U ( k,0 ) x → 0 khi

k → ∞ . Ta có

x, ξ0 = x, U ( k, 0 ) ξk = U ( k, 0 ) x, ξk
*

Cho k → ∞ ta có

( xk )k∈



với mọi k ≥ 0 .


x, ξ0 = 0 nên x ∈X0,*
. Với x ∈Xu− ( 0 ) ta có

∈ε (  − ) sao cho xn = U ( n, m ) xm với mọi m ≤ n ≤ 0 và x0 = x theo

(2.2). Trong trường hợp này ta có

xk → 0

khi

x, ξ0 = x0 , ξ0 = U ( 0, k ) xk , ξ0 = xk ,U ( 0, k ) ξ0 = xk , ξk
*


k → −∞



với k ≤ 0 .



Cho k → −∞ ta suy ra x ∈X0,*
. Vì vậy: X s+ + Xu− ⊆ X0,*
.

Giả sử x ∈X0,*
thì dãy y = − χ{1} ⊗U (1,0 ) x thuộc vào F theo (1.7)

và bổ đề 1.1(vi). Do bổ đề 1.2(i) có một dãy x = ( xn )n∈ ∈F với Dx = y .
Đẳng

thức

này

chứng

tỏ

x1 − U (1,0 ) x0 = y1 = −U (1,0 ) x




xn − U ( n,1) x1 = yn = 0 với n ≥ 2 . Ta suy ra U ( n,0 ) ( x − x0 ) = −xn với n ≥ 1
và do đó x − x0 ∈X s+ ( 0 ) bởi (2.1). Sử dụng Dx = y lần nữa ta có

xn − U ( n, m ) xm = yn = 0 với mọi m ≤ n ≤ 0 cho nên x0 ∈Xu− ( 0 ) bởi (2.2).
Vì thế x = x − x0 + x0 ∈X s+ ( 0 ) + Xu− ( 0 ) ; suy ra (i).
(ii). Lấy x ∈X s+ ( 0 ) ∩ Xu− ( 0 ) thì xn = U ( n,0 ) x xác định một dãy

( xn )n∈

+

∈ε (  + ) theo (2.1); và có một dãy

( xn )n∈



∈ε (  − ) sao cho

x = x0 và xn = U ( n, m ) xm với mọi m ≤ n ≤ 0 theo (2.2). Dễ kiểm tra rằng
xn = U ( n, m ) xm với mọi n ≥ m trong  , và như thế x ∈X0 bởi (1.2) và
(1.4). Vậy X s+ ( 0 ) ∩ Xu− ( 0 ) ⊆ X0 . Bao hàm thức ngược lại có trực tiếp từ
định nghĩa của X0 , X s+ ( 0 ) , Xu− ( 0 ) trong (1.2), (2.1), (2.2).




20
Lưu ý 2.2. Sử dụng những ý tương tự trong chứng minh phần (i) của bổ đề



2.1, ta có X s+ ( k ) ⊆ X k,*
với mọi k ≥ 0 và Xu− ( k ) ⊆ X k,*
với mọi k ≤ 0

Ta

gới

thiệu

các

dãy

1

1−
⎪ ( n + 1) p : ε (  ) = l p ( , X )
αn = ⎨
: ε (  ) = c0 ( , X )
⎪ ( n + 1)


sau

với

n ∈ +






p ∈[1,∞ )

1

⎪ ( n + 1) p : ε (  ) = l p ( , X )
βn = ⎨
: ε (  ) = c0 ( , X )
⎪ 1


Lưu ý 2.3. Ta nêu vài tính chất hiển nhiên của các dãy trên.
(i) α n β n = n + 1 với mọi n ≥ 0 ;
m+n

(ii)



xk ≤ α n x

k=m

(iii) χ{m,...,m+n} ⊗ x

ε ( )


ε ( )

với mọi m ∈, n ≥ 0, x = ( xk )k∈ ∈ε (  ) ;

= β n x với mọi x ∈X, m ∈, n ≥ 0 .



Bây giờ ta có thể thiết lập ước lượng lưỡng phân của U s+ ( n, m ) cho

n ≥ m ≥ 0 cũng như tính khả nghịch của U u− ( n, m ) và ước lượng lưỡng
phân của U u− ( n, m ) với m ≤ n ≤ 0 .
−1

Bổ đề 2.4. Cho giả thiết 1 thỏa, khi đó các khẳng định sau đúng:
(i). Có các hằng số N,v > 0 sao cho: U s+ ( n, m ) ≤ Ne− v( n−m ) với mọi

n ≥ m ≥ 0.
(ii). X s+ ( m ) là không gian con đóng của X với mọi m ≥ 0 .
Chứng minh. (i). Cho m ≥ 0 , x ∈X s+ ( m ) và (ϕ k )k∈ là dãy số có giá hữu
hạn ta định nghĩa dãy x = ( xk )k∈ và y = ( yk )k∈ bởi


21


⎪⎪
xk = ⎨


⎪⎩

:k ≤ m

0

⎧⎪ 0
: k≤m
yk = ⎨
⎪⎩ ϕ kU ( k, m ) x : k > m



ϕ
⎜ ∑ j ⎟ U ( k, m ) x : k > m
⎝ j=m+1 ⎠
k

(2.5)

lưu ý 2.2 và (2.3) chứng tỏ rằng x ∈F0 , xem (1.8). Có thể kiểm tra trực tiếp
rằng y = Dx = D0 x . Trước tiên ta lấy (ϕ k )k∈ = χ{m+1} . Bổ đề 1.2(ii) và tính
bị chặn mũ của họ tiến hóa A cho ta :

U ( n, m ) x =

n




j=m+1

≤ c D0 x

ε ( )

=c y

χ{m+1} ( j )U ( n, m ) x ≤ x
ε ( )

ε ( )

= c U ( m + 1, m ) x

≤ cMew x
với mọi n ≥ m + 1 . Dẫn đến :

U s+ ( k, j ) ≤ c với mọi k ≥ j ≥ 0 .

(2.6)

Tiếp theo ta lấy n > l > m và đặt (ϕ k )k∈ = χ{l,...,n} . Với x và y định nghĩa
trong (2.5), từ ước lượng (2.6), lưu ý 2.3, và bổ đề 1.2(ii) ta có :
n
1
+
n

l

+
2
n

l
+
1
U
n,
m
x
=
(
)(
) s ( ) ∑ ( k − l + 1) U s+ ( n, k )U s+ ( k, m ) x
2
k=l
n

≤ c∑

k



n

k=l j=m+1

≤ cα n−l y


ϕ j U ( k, m ) x = c∑ xk ≤ cα n−l x

ε ( )

k=l

≤ cα n−l χ{l,...,n} ⊗U s+ ( l, m ) x

ε ( )

ε ( )

= cα n−l β n−l U s+ ( l, m ) x = c ( n − l + 1) U s+ ( l, m ) x .
Nên U ( n, m ) x ≤ bn−l U ( l, m ) x với n ≥ l ≥ m ≥ 0 ; x ∈X s+ ( m ) , với b0 = 1
và b j = c ( j + 2 ) ; j ≥ 1 . Do bổ đề 1.4 , có các hằng số N,v > 0 sao cho
−1

U ( n, m ) x ≤ Ne− v( n−l ) U ( l, m ) x với mọi n ≥ l ≥ m ; x ∈X s+ ( m ) , suy ra (i).
(ii). Khẳng định (ii) suy ra dễ dàng từ (i) và (2.1).




22
Bổ đề 2.5. Cho giả thiết 1 thỏa, khi đó các khẳng định sau đúng:
(i). U u− ( n, m ) : Xu− ( m ) → Xu− ( n ) là sonh ánh với m ≤ n ≤ 0 .

(


(ii). Có các hằng số N,v > 0 sao cho U u− ( n, m )

)

−1

≤ Ne− v( n−m )

với mọi m ≤ n ≤ 0 .
(iii). Xu− ( k ) là không gian con đóng của X với k ≤ 0 .
Chứng minh. (i). Cố định m ≤ n ≤ 0 , tính toàn ánh của U u− ( n, m ) đã có ở
(2.4). Lấy x ∈Xu− ( m ) với 0 = U u− ( n, m ) x = U ( n, m ) x . Bởi (2.2) có một dãy

x = ( xk )k∈ ∈ε (  − ) sao cho xk = U ( k, j ) x j với mọi j ≤ k ≤ 0 và x = xm .


Ta mở rộng x thành dãy trong ε (  ) bằng cách đặt xk = 0 với k > 0 . Từ

x0 = U ( 0,n )U ( n, m ) x = 0 ta có dãy x ∈ker D . Cho nên x ∈X m bởi (1.2).
Bổ đề 1.1(iii) cho ta x = 0 ; nên (i) được chứng minh.
(ii). Lấy w = ( wk )k∈ ∈ε (  − ) với wk = U ( k, j ) w j với mọi j ≤ k ≤ 0 .


Cho (ϕ k )k∈ ⊆  có giá hữu hạn. Ta định nghĩa x = ( xk )k∈ và y = ( yk )k∈
bởi

⎧ 0
khi k ≥ 0
⎪⎪


xk = ⎨ ⎛ 0
ϕ

j
⎟ wk khi k ≤ −1
⎪ ⎜

⎪⎩ j=k+1 ⎠

⎧⎪ 0
khi k ≥ 1
yk = ⎨
−ϕ k wk khi k ≤ 0
⎩⎪

(2.7)


Lưu ý rằng x ∈F0 do wk ∈Xu− ( k ) ⊆ X k,*
với mọi k ∈ −

(xem (1.8), (2.2), và lưu ý 2.2) hơn nữa, y = Dx = D0 x . Cho m ≤ n − 1 < 0
và chọn (ϕ k )k∈ = χ{n} . Bổ đề 1.2(ii) cho ta:

wm = x m ≤ x

ε ( )

≤c y


ε ( )

= c wn

(2.8)

Tiếp theo lấy (ϕ k )k∈ = χ{m+1,...,n} . Từ ước lượng (2.8), bổ đề 1.2(ii) và lưu ý
2.3 ta có :


23

n−1
n−1 n
1
( n − m )( n − m + 1) wm = ∑ ( n − k ) wm ≤ c ∑ ∑ ϕ j wk
2
k=m
k=m j=k+1

n−1

= c ∑ xk ≤ cα n−m−1 x
k=m

ε ( )

≤ cα n−m−1 χ{m+1,...,n} ⊗ wn
Suy ra rằng wm ≤


≤ cα n−m−1 y

ε ( )

ε ( )

= cα n−m−1β n−m−1 wn = c ( n − m ) wn .

c
wn với mọi m ≤ n − 1 < 0 . Áp dụng bổ đề 1.4
n − m +1

cho dãy an = w− n và bn = c ( n + 1)

−1

ta có các hằng số N,v > 0 (không

phụ thuộc vào cách chọn w = ( wk )k∈ ) sao cho wm ≤ Ne− v( n−m ) wn với mọi

m ≤ n ≤ 0 . Vậy ta rút ra (ii) từ định nghĩa của w = ( wk )k∈ và (i).
(iii). Do (i) và (ii) có thể coi k = 0 . Lấy x ∈X và x ( n ) ∈Xu− ( 0 ) ,

( )

n ∈ + , với x ( n ) → x khi n → ∞ . Cho y( n ) = yk( n )

là một dãy trong

k∈ −


ε (  − ) sao cho yk(n ) = U ( k, j ) y(jn ) với mọi j ≤ k ≤ 0 và y0(n ) = x (n ) với mọi
n ≥ 0 . Khẳng định (ii) cho ta

(

yk( n ) − yk( m ) = U u− ( 0, k )

) ( x( ) − x( ) ) ≤ Ne
−1

n

m

vk

x(n) − x( m)

với mọi n, m ≥ 0 và mọi k ≤ 0 , và do đó

y( n ) − y( m )

ε ( )

≤ c x(n) − x( m)

với mọi n, m ≥ 0 .

Tồn tại dãy y = ( yk )k∈ ∈ε (  − ) với y( n ) → y trong ε (  − ) khi n → ∞ .



Điều đó kéo theo yk = U ( k, j ) y j với mọi j ≤ k ≤ 0 và y0 = x , nghĩa là

x ∈Xu− ( 0 ) .




24
Để chuẩn bị cho phần sau ta xây dựng vài phép chia của X . Nhắc lại

{
}
. Bởi bổ đề 1.3 có một hệ các vectơ { x ( ) ,..., x ( ) } ⊆ X

từ bổ đề 1.1 rằng X0,* là hữu hạn chiều, và gọi ξ0(1) ,..., ξ0( d0 ) là một cơ sở
của X0,*

d0
0

1
0

sao cho

x0(i ) , ξ0( j ) = δ ij với mọi i, j ∈{1,..., d0 } và

{



X = X0,*
⊕ Y ở đây Y := span x0(1) ,..., x0( d0 )

}

(2.9)


= X0 ⊕ X0' , ở đây X0 được cho bởi (1.2).
Nhắc lại từ (1.6) rằng ta có X0,*

Để liên hệ các không gian này với X s+ ( 0 ) và Xu− ( 0 ) ta giới thiệu các không
gian con :

Z1 = X0' ∩ X s+ ( 0 ) và Z 2 = X0' ∩ Xu− ( 0 ) .

(2.10)

Bổ đề 2.6. Cho giả thiết 1 thỏa, khi đó các khẳng định sau đúng:
(i). X s+ ( 0 ) = Z1 ⊕ X0 và Xu− ( 0 ) = Z 2 ⊕ X0 .
(ii). X0' = Z1 ⊕ Z 2 .
(iii). X = X s+ ( 0 ) ⊕ ( Z 2 ⊕ Y ) = Xu− ( 0 ) ⊕ ( Z1 ⊕ Y ) .
Chứng minh. (i). Ta đã thấy trong bổ đề 2.4(ii) và bổ đề 2.5(iii) rằng

X s+ ( 0 ) và Xu− ( 0 ) là các không gian con đóng của X . Do X0' cũng là một
không gian con đóng của X , không gian Z1 và Z 2 là đóng trong X . Ta có

Z1 ∩ X0 = {0} và Z1 ⊂ X s+ ( 0 ) bởi (2.10) và (1.6). Bổ đề 2.1(ii) cho


X0 ⊂ X s+ ( 0 ) nên X0 + Z1 ⊂ X s+ ( 0 ) . Cho x ∈X s+ ( 0 ) thì x ∈X0.*
= X0 ⊕ X0'

bởi bổ đề 2.1(i) và (1.6). Nên ta có thể viết x = x0 + x0' với x0 ∈X0 và

x0' ∈X0' ; thiết lập x0' = x − x0 ∈X s+ ( 0 ) . Cho nên x0' ∈Z1 bởi (2.10). Nên
đẳng thức đầu tiên trong (i) thỏa. Đẳng thức thứ hai có thể thiết lập bằng
cách tương tự.


25
(ii). Đồng nhất (2.10) , bổ đề 2.1(ii) và (1.6) cho ta

Z1 ⊆ X0' , Z 2 ⊆ X0'



Z1 ∩ Z 2 = X0' ∩ X s+ ( 0 ) ∩ Xu− ( 0 ) = X0' ∩ X0 = {0} .

= X s+ ( 0 ) + Xu− ( 0 ) . Nên
Cho x ∈X0' thì từ (1.6) và bổ đề 2.1(i) ta có x ∈X0,*

từ khẳng định (i) ta có z1 ∈Z1 , z2 ∈Z 2 và v1 , v2 ∈X0 sao cho

x = z1 + z2 + v1 + v2 . Sử dụng lại Z j ⊆ X0' ta được v1 + v2 = x − z1 − z2 ∈X0' .
Nên v1 + v2 ∈X0' ∩ X0 = {0} . Ta đã chỉ ra X0' ⊆ Z1 + Z 2 và sự phân hoạch
thỏa.
(iii). Không gian Z1 ⊕ Y và Z 2 ⊕ Y là không gian con đóng của X
do Z1 và Z 2 là đóng trong X bởi (i) và dimY < ∞ bởi (2.9). Ta suy ra


X = X0 ⊕ Z1 ⊕ Z 2 ⊕ Y từ (2.9), (1.6) và (ii). Nên (iii) rút ra từ (i).




26
Chương 3:
PHÉP LƯỠNG PHÂN MŨ TRÊN Z + ∩ [ b,∞ ) VÀ Z − ∩ ( −∞,a ] .
PHÉP LƯỠNG PHÂN MŨ TRÊN Z + ∩ [ b,∞ )
Khó khăn chính của việc thiết lập phép lưỡng phân trên Z + ∩ [ b,∞ )
là cấu trúc chính xác của phần bù của không gian con ổn định X s+ ( k ) .
Nhằm mục đích này, trước tiên ta liên kết với “phần tốt” của Xu+ ( k ) bằng
cách di truyền không gian Z 2 từ (2.10) . Ta đặt

Z 2 ( k ) = U ( k,0 ) Z 2 với k ∈Z +

(3.1)

Chú ý rằng, theo (2.10), một vectơ x ∈Z 2 có thể được di truyền về sau tới
một phần tử ( xn )n∈ ∈ε (  − ) với x = U ( 0,n ) xn , nhưng dãy này không thể


mở rộng thành một phần tử khác không của ker D . Những điều này được
thể hiện trong kết quả sau.
Bổ đề 3.1. Cho giả thiết 1 thỏa, khi đó các khẳng định sau đây đúng:
(i). U ( n, m ) Z2 ( m ) là song ánh từ Z 2 ( m ) vào Z 2 ( n ) với mọi

n ≥ m ≥ 0.
(ii). Có các hằng số N,v > 0 sao cho


(

U ( n, m ) Z2 ( m )

)

−1

≤ Ne− v( n−m )

với mọi n ≥ m ≥ 0 .

(iii). Z 2 ( k ) là không gian con đóng của X với mọi k ≥ 0 .
Chứng minh. (i). Định nghĩa (3.1) kéo theo U ( n, m ) Z 2 ( m ) = Z 2 ( n ) với mọi

n ≥ m ≥ 0 . Lấy x ∈Z 2 ( m ) với U ( n, m ) x = 0 . Bởi (3.1) tồn tại một vectơ

z2 ∈Z 2 sao cho x = U ( m,0 ) z2 . Bởi vì:
U ( j,0 ) z2 = U ( j,n )U ( n, m )U ( m,0 ) z2 = U ( j,n )U ( n, m ) x = 0


×