Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

Bài giảng ngữ văn 7 bài 8 bạn đến chơi nhà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 27 trang )

BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ
(NGUYỄN KHUYẾN)
Môn Ngữ văn 7


KIỂM TRA BÀI CŨ:

1. Đọc thuộc lòng bài thơ “Qua Đèo Ngang”.
2. Hãy nhận xét về cảnh tượng Đèo Ngang
qua sự miêu tả của Bà Huyện Thanh Quan?


Ngữ văn
Bài 8 – Tiết 30

Bạn đến chơi nhà
(Nguyễn Khuyến)
GV: NGUYỄN THỊ THANH HIỀN
ĐV: TRƯỜNG THCS AN PHÚ


NGUYỄN KHUYẾN
(Lúc làm quan)


Hòm sắc phong do nhà vua ban cho

Hòm sách, ống quyển thi Đình, thi Hương




Mộ Nguyễn Khuyến đặt trên núi Phương Nhi,
huyện ý Yên, tỉnh Nam Định.


Cổng vào Từ Đường Nguyễn Khuyến


I. ĐỌC-TÌM HIỂU CHÚ THÍCH:
1. Tác giả: Nguyễn Khuyến (1835-1909)
- Quê ở thôn Vị Hạ, xã Yên Đổ, huyện Bình Lục,
tỉnh Hà Nam.
- Ông đỗ đầu cả ba kì thi: Hương, Hội, Đình do đó
có tên là Tam Nguyên Yên Đổ.
????
- Ông là nhà thơ kiệt xuất của dân tộc.
???
??
?


BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ
Đã bấy lâu nay, bác tới nhà,
(1)
Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa.
(2)
Ao sâu nước cả, khôn chài cá,
(3)
Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà. (4)
Cải chửa ra cây, cà mới nụ,
(5)

Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa.(6)
Đầu trò tiếp khách, trầu không có, (7)
Bác đến chơi đây, ta với ta.
(8)
(Nguyễn Khuyến)


2. Tác phẩm:
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.
luật
- Hoàn cảnh ra đời: Khi ông cáo quan về sống ở Yên
Đổ.


BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ
Phần 1

Phần 2

Phần 3

Đã bấy lâu nay, bác tới nhà,
(1)
Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa.
(2)
Ao sâu nước cả, khôn chài cá,
(3)
Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà. (4)
Cải chửa ra cây, cà mới nụ,
(5)

Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa.(6)
Đầu trò tiếp khách, trầu không có, (7)
Bác đến chơi đây, ta với ta.
(8)


3. Bố cục:
- Câu thơ đầu: Giới thiệu sự việc.
- Sáu câu thơ tiếp theo: Hoàn cảnh của nhà thơ khi
bạn đến chơi.
- Câu thơ cuối: Tình bạn thắm thiết, chân thành.


Câu hỏi thảo luận:
Bài thơ “Bạn đến chơi nhà” có điểm nào giống và
khác so với bài thơ “Qua Đèo Ngang”?


Giống
Khác
Số câu, số chữ, cách Phá bỏ ràng buộc về
hiệp vần, đối thanh, bố cục (2/2/2/2)
đối ý.
Đề–Thực–Luận–Kết

→ Tạo ra một kết cấu độc đáo gồm 3 phần
(1/6/1)


II. ĐỌC – TÌM HIỂU VĂN BẢN:

1. Giới thiệu sự việc:
Đã bấy lâu nay,
bác tới nhà,

Tiếng reo vui,
xưng hô thân mật.

⇒ Thái độ niềm nở, thân mật, kính
trọng của tác giả đối với bạn tri âm.


2. Hoàn cảnh của tác giả khi bạn đến chơi:
- Trẻ đi vắng
- Chợ ở xa
 Mong muốn mua sắm thứ này thứ
khác để tiếp đãi bạn nhưng không có
người để sai bảo.


- Ao sâu… khôn chài cá,

- Vườn rộng… khó đuổi gà.
- Cải chửa… cà mới nụ,
- Bầu vừa… mướp đương hoa
 Mong muốn tiếp đãi bạn thịnh soạn nhưng
không thực hiện được.


- Trầu không có
Mong muốn tiếp đãi bạn bằng phong tục

thông thường cũng không thành.

* Nghệ thuật:
• Phép đối, nói quá, ngôn ngữ thuần Việt.
* Nội dung:
• Cuộc đời thanh bạch, nếp sống dân dã, bình
dị giữa xóm làng.


3. Tình bạn thắm thiết chân thành:
Bác đến chơi đây,
ta với ta,

Giọng thơ hóm hỉnh.

⇒ Niềm vui trọn vẹn, tình bằng
hữu đậm đà thắm thiết.


Câu hỏi thảo luận:
So sánh cụm từ “ta với ta” trong bài Bạn
đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến với
cụm từ “ta với ta” trong bài Qua Đèo
Ngang của Bà Huyện Thanh Quan.


“Ta với ta” trong bài Qua Đèo Ngang của Bà
Huyện Thanh Quan bộc lộ nỗi cô đơn gần như
tuyệt đối của tác giả.
“Ta với ta” trong bài Bạn đến chơi nhà của

Nguyễn Khuyến thể hiện sự đồng nhất trọn
vẹn giữa chủ và khách, giữa tác giả và bạn tri
âm.


III. GHI NHỚ:
1. Nội dung: Ca ngợi tình bạn chân thành thắm
2.
-

thiết giữa tác giả và bạn tri âm.
Nghệ thuật:
Xây dựng tình huống độc đáo, đặc biệt.
Sử dụng từ ngữ thuần Việt.
Giọng thơ hóm hỉnh đùa vui.


IV. LUYỆN TẬP:
Ngôn ngữ ở bài thơ Bạn đến chơi nhà
có gì khác so với ngôn ngữ ở đoạn thơ
Sau phút chia ly mà chúng ta đã học?


Ngôn ngữ thơ ở bài
“Bạn đến chơi nhà”
- Ngôn ngữ đời
thường, mộc mạc,
giản dị.
- Ngôn ngữ đùa vui,
hóm hỉnh.

- Sử dụng từ thuần
Việt.

Ngôn ngữ thơ ở đoạn
trích “Sau phút chia ly”
- Ngôn ngữ bác học,
uyên bác.
- Sử dụng từ Hán Việt
với các điển tích điển cố
mang ý nghĩa tượng
trưng.


×