Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

Bài giảng ngữ văn 7 bài 8 qua đèo ngang 18

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 25 trang )

TaiLieu.VN


Bà Huyện Thanh Quan
TaiLieu.VN


Tác giả
- Tên thật là Nguyễn Thị Hinh, sống ở thế kỉ
XIX.
- Quê quán: làng Nghi Tàm (nay thuộc quận
Tây Hồ- Hà Nội).
- Là nhà thơ nữ nổi tiếng cuối thế kỉ XVIIIđầu thế kỉ XIX.
- Phong cách thơ trang nhã, điêu luyện, hoài
cổ.
TaiLieu.VN


Tác phẩm

- Đọc và tìm hiểu
thích
QUAchú
ĐÈO
NGANG

Bước tới đèo ngang bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc,


Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,

TaiLieu.VN

Một mảnh tỡnh riêng, ta với ta.


Quảng
Bình



- Đèo Ngang thuộc dãy núi Hoành Sơn, phân
cách địa giới hai tỉnh: Hà Tĩnh và Quảng Bình
- Là địa danh nổi tiếng trên đất nước ta.
TaiLieu.VN


Hoàn cảnh sáng tác

Trên đường bà đi từ Thăng Long vào
Phú Xuân- Huế để nhận chức Cung
trung giáo tập.

TaiLieu.VN


Qua đèo Ngang
Bước tới đèo ngang bóng xế tà,

Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tỡnh riêng, ta với ta
TaiLieu.VN


Qua Đèo Ngang
Bước tới đèo Ngang, bóng xế tà,
T
B
T
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
B
T
B
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Đối
B
T
B
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
T
B
T
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Đối

T
B
T
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
B
T
B
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
B
T
B
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
T
B
T
TaiLieu.VN

Bố cục: 4 phần
Hai câu đề : mở ý

Hai câu thực: miêu tả
cụ thể cảnh và người

Hai câu luận: bàn
luận, nhận xét

Hai câu kết: khép lại
ý bài thơ



Ý chính của bài
thơ:

Khung cảnh
của đèo Ngang.

Tâm trạng của
nữ sĩ.

TaiLieu.VN


Bước
Ngang
, bóng
xế tà,
tàxế
, tà,
BướctớitớiĐèo
Đèo
Ngang,
bóng
Cỏ
đá,đá,
lá chen
hoa.hoa.
Cỏcây
câychen
chen
lá chen


- Không gian: đèo Ngang.
- Thời gian: bóng xế tà.
Điệp ngữ, nhân hóa: “chen”
- Cảnh vật
Tiểu đối: Cỏ cây chen đá/ lá chen hoa

→ hoang sơ, sinh động, đầy sức sống.
TaiLieu.VN


Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.

TaiLieu.VN


Thảo luận nhóm
( Thời gian 2 phút)
Trình bày những nét độc đáo về
nội dung và nghệ thuật của hai câu thực?

Nhóm 1+2: Trình bày những nét độc đáo về
nội dung ?
Nhóm 3+4: Trình bày những nét độc đáo về
nghệ thuật ?
TaiLieu.VN


Lom

dưới
nỳi,núi,
tiềutiều
vài chỳ,
Lomkhom
khom
dưới
vài chú,
Lỏc đỏc bờn sụng, chợ mấy nhà.

Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.

- Đảo ngữ, láy: lom khom, lác đác → nhấn mạnh tư thế,
phạm vi hoạt động của con người.
- Đối: dưới núi/ bên sông, tiều vài chú/ chợ mấy nhà,
lom khom/ →
lác Cảnh
đác. đươc tả từ gần đến xa
- Số từ: vài, mấy → ít
-→Con
người
Chấm
phá:xuất
vẽ đểhiện
gợi. trong tư thế nhỏ bé, sự sống

thưa thớt đối lập với không gian mênh mông.
→ Làm tăng vẻ hiu quạnh, heo hút của một miền
sơn cước nơi biên ải thời xưa.
TaiLieu.VN



Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia
- Đối,đảo: thương nhà/ nhớ nước→ tính chất của âm
thanh.
- Ẩn dụ, điển
con quốc
quốc,tảcái
gia gia→ tạo tính
- Bútcố:
pháp:
lấy động
tĩnh.
đa nghĩa, -giàu
tính
biểutảcảm
Cảnh
được
từ nhìn thấy cho
đến nghe thấy.
Âm thanh: của quốc quốc, gia gia → tô đậm
không gian vời vợi, hoang vắng nơi đây; tạo ra
nhiều liên tưởng giàu cảm xúc.
TaiLieu.VN


Nghệ thuật tả cảnh
- Chấm phá
- Từ gần đến xa

- Từ nhìn thấy đến
nghe thấy
- Lấy động tả tĩnh
- Tả cảnh ngụ tình.

TaiLieu.VN

Cảnh vật đèo Ngang



Thoáng đãng mà heo
hút, thấp thoáng có sự
sống con người nhưng
còn hoang sơ.


Tâm trạng.

Gián tiếp qua
khung cảnh Đèo
Ngang: buồn man
mác
Trực tiếp qua hai câu
thơ cuối.

TaiLieu.VN


Dừng chân đứng lại trời, non, nước

Một mảnh tình riêng, ta với ta

Thiên nhiên: trời,
non, nước

Con người: một
mảnh tình riêng

Hùng vĩ, bao la

Bé nhỏ, cô đơn.

- Điệp từ: ta với ta.
Cực tả nỗi buồn thầm lặng, cô đơn
đến tột cùng của tác giả.
TaiLieu.VN


TaiLieu.VN


MÔ HÌNH MẠCH CẢM XÚC

Cảnh sắc
Bước tới

Cuộc sống

Buồn tẻ, mờ
nhạt


Tâm sự

Nhớ nước,
thương nhà

Dừng chân
Cảnh sắc
Bao la, rộng lớn
TaiLieu.VN

Hoang vu,
rậm rạp

Tâm trạng

Buồn, cô đơn


III. Tổng kết
QUA ĐÈO NGANG

1. NGHỆ THUẬT:

-

Phong cách thơ trang nhã.

-


Bút pháp tả cảnh ngụ tình
đặc sắc.

2. NỘI DUNG.
-Cảnh: Bức tranh Đèo Ngang
thoáng đãng, heo hút, hoang sơ.
-Tình: Nỗi nhớ nước thương nhà,
nỗi buồn thầm lặng cô đơn.

Một viên ngọc sáng lung linh trong nền
thơ văn Việt Nam.
TaiLieu.VN


CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Trong bài thơ, tác giả thể hiện tâm trạng như thế nào ?
a. Yêu say đắm trước vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước.
b. Đau xót, ngậm ngùi trước sự đổi thay của quê hương.
c. Buồn thương da diết trước sự đổi thay của quê hương.
d. Cô đơn trước thực tại, da diết nhớ về quá khứ của
đất nước.
2. Bài thơ “Qua Đèo Ngang” viết theo phương thức
biểu đạt nào ?
a. Tự sự.
c. Nghị luận.
b. Miêu tả.
TaiLieu.VN

d. Biểu cảm.



Theo em có gì giống và khác nhau giữa cụm từ “ ta với ta”
trong bài với cum từ “ta với ta trong “ Bạn đến chơi nhà”
của Nguyễn Khuyến?
- Giống nhau: ở hình thức: đều dùng để kết thúc bài thơ.
- Khác nhau: ở sắc thái biểu cảm.
+ Trong “Bạn đến chơi nhà”: một đại từ “ta” dùng để chỉ hai
người: khách- chủ→ mở ra thế giới của tình bạn chân thành,
thắm thiết vượt lên điều kiện vật chất thông thường.
+ Ở “Qua đèo Ngang”: hai lần đại từ “ta” xuất hiện mà lại chỉ
có một người→ mở ra thế giới cô đơn tột cùng của người lữ
khách trên đường thiên lý về kinh.
TaiLieu.VN


TaiLieu.VN


Hướng dẫn về nhà:
- Xem và học lại bài.
- Chuẩn bị bài tiết sau: Xa ngắm
thác núi Lư.

TaiLieu.VN


TaiLieu.VN



×