Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện thoại sơn an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.48 MB, 153 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN VIỆT NAM HỌC VÀ KHOA HỌC PHÁT TRIỂN

NGUYỄN THỊ THÙY LINH

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
HUYỆN THOẠI SƠN - AN GIANG
GIAI ĐOẠN 1990 – 2012
Transition of economic structure of Thoai Son district,
An Giang province in the period of 1990 - 2012

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Việt Nam học
Mã số: 60.22.01.13

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thanh Hà

Hà Nội, 2015


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình khoa học của tôi, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của tiến sỹ Trần Thanh Hà. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố dưới bất
cứ hình thức nào.

Học viên

Nguyễn Thị Thùy Linh

[2-9, 11-13, 15-18, 20, 23, 24, 27, 29, 31-33, 35, 36, 39, 40, 43-48, 50]



LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn đến các giảng viên trong chương trình
đào tạo thạc sỹ của Viện Việt Nam học và khoa học phát triển – ĐHQGHN,
những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích về thiên nhiên,
văn hóa, kinh tế, xã hội, con người Việt Nam dưới cách tiếp cận liên ngành và
khu vực học.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thanh Hà, người đã hết sức tận
tình truyền đạt và giảng dạy cho tôi rất nhiều kiến thức quý báu, luôn tận tình
theo sát giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến GS.TS Trương Quang Hải,
chủ nhiệm đề tài QGTĐ.12.02 “Nghiên cứu tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội và giá trị lịch sử - văn hóa phục vụ phát triển bền vững huyện
Thoại Sơn, tỉnh An Giang” đã tạo điều kiện, hỗ trợ về kinh phí cũng như tài
liệu tham khảo để tôi thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến cán bộ, lãnh đạo huyện Thoại Sơn,
tỉnh An Giang đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian tìm hiểu thực tế tại
địa phương. Nhân dịp này, tôi cũng xin cảm ơn các cán bộ phòng Nghiên cứu
Khoa học phát triển, Viện VNH&KHPT đã giúp đỡ tôi trong việc khảo sát
thực địa, phân tích số liệu và các ý kiến góp ý về nội dung của luận văn.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè
những người đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học
cũng như thực hiện luận văn./.
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2015

Học viên
Nguyễn Thị Thùy Linh


MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 2
3. Mục đích và nội dung nghiên cứu ..................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 6
6. Nguồn tư liệu ................................................................................................... 7
7. Đóng góp của đề tài.......................................................................................... 8
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ................................................................... 9
1.1. Một số khái niệm ......................................................................................... 9
1.1.1. Cơ cấu kinh tế......................................................................................... 9
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................................................... 11
1.2. Cách tiếp cận nghiên cứu .......................................................................... 13
1.2.1. Cách tiếp cận liên ngành và khu vực học ............................................... 13
1.2.2. Cách tiếp cận hệ thống .......................................................................... 14
1.2.3. Các tiếp cận kinh tế ............................................................................... 14
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ......................... 15
1.3.1. Các nhân tố tự nhiên .............................................................................. 15
1.3.2. Các nhân tố kinh tế ................................................................................ 16
1.3.3. Các nhân tố xã hội và thể chế ................................................................ 19
1.4. Một số vấn đề về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam ....................... 20
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................. 25


CHƯƠNG 2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ QUÁ TRÌNH CHUYỂN

DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ HUYỆN THOẠI SƠN GIAI ĐOẠN 1990 - 2012......... 27
2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thoại Sơn .. 27
2.1.1. Các nhân tố tự nhiên .............................................................................. 27
2.1.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội và thể chế .................................................. 30
2.2. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thoại Sơn giai đoạn 1990 - 2012 ... 38
2.2.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế huyện Thoại Sơn.......................... 38
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ................................................. 43
2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế .......................................... 70
2.2.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ .............................................. 74
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................. 83
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ
CÂU KINH TẾ HUYỆN THOẠI SƠN .............................................................. 85
3.1. Đánh giá về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thoại Sơn giai
đoạn 1990 -2012 ................................................................................................ 85
3.1.1. Kết quả đạt được từ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...................... 85
3.1.2. Những mặt còn hạn chế ......................................................................... 99
3.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế phục vụ mục tiêu phát triển bền vững .. 101
3.2.1. Mục tiêu phát triển và định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện
Thoại Sơn ..................................................................................................... 102
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên quan điểm phát triển bền vững .......... 101
3.2.3. Lồng ghép các yếu tố biến đổi khí hậu trong định hướng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế .................................................................................................... 105
3.2.4. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế thúc đẩy phát triển và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế phù hợp với điều kiện và tiềm năng của huyện .................................. 106
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................... 107
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 112
PHỤ LỤC



DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Chuyển Dịch CCKT ngành Việt Nam giai đoạn 1990 – 2010 ................ 21
Hình 2.1: Diện tích và sản lượng lúa huyện Thoại Sơn giai đoạn 1995-2000 ......... 48
Hình 2.2: Số lượng heo huyện Thoại Sơn giai đoạn 1996 – 2000........................... 49
Hình 2.3: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Thoại Sơn qua các năm ........ 50
Hình 2.4: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Thoại Sơn
giai đoạn 2002-2011 .............................................................................................. 50
Hình 2.5: Diện tích và sản lượng lúa huyện Thoại Sơn giai đoạn 2000 - 2012 ....... 52
Hình 2.6: Sản lượng lúa huyện Thoại Sơn qua các năm ......................................... 53
Hình 2.7: Thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất của ngành thủy sản Thoại Sơn
qua các năm ........................................................................................................... 57
Hình 2.8: Sự phân bố diện tích lúa của huyện Thoại Sơn năm 2010....................... 75
Hình 2.9: Sư phân bố số lượng heo trên địa phàn buyện Thoại Sơn năm 2010 ....... 76
Hình 2.10: Biểu đồ cơ cấu kinh tế thị trấn Núi Sập năm 2009 ................................ 79
Hình 2.11: Biểu đồ cơ cấu kinh tế thị trấn Óc Eo năm 2009................................... 80
Hình 2.12: Biểu đồ cơ cấu kinh tế thị trấn Phú Hòa năm 2009 ............................... 82
Hình 3.1: Biến động cơ cấu lao động huyện Thoại Sơn giai đoạn 2000-2012 ........ 85
Hình 3.2: Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế năm 2000 và 2010 ................. 86
Hình 3.3: Tình hình sản xuất lúa của các hộ ở Thoại Sơn trước năm 2000
và hiện nay ............................................................................................................ 91
Hình 3.4: Mức sống của các hộ gia đình được khảo sát.......................................... 96
Hình 3.5: Biểu đồ loại nhà ở của người dân ........................................................... 96
Hình 3.6: Định hướng cơ cấu các ngành kinh tế huyện Thoại Sơn
năm 2015 và 2020 ............................................................................................... 103
Hình 3.7: Dự báo chuyển dịch cơ cấu lao động huyện Thoại Sơn ........................ 104


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Đóng góp của các thành phần kinh tế trong tổng sản phẩm trong nước
theo giá so sánh 1994 ............................................................................................ 22

Bảng 1.2: GDP và GDP/ người của cả nước và theo các vùng
giai đoạn 2000 – 2009 ........................................................................................... 23
Bảng 2.1: Dân số trung bình huyện Thoại Sơn giai đoạn 1990 - 2012 .................... 31
Bảng 2.2: Dân số trong độ tuổi lao động của huyện Thoại Sơn
giai đoạn 2000 – 2012 ........................................................................................... 32
Bảng 2.3: Tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế ....................... 32
Bảng 2.4: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn huyện Thoại Sơn ................... 37
Bảng 2.5: Tổng giá trị tăng thêm huyện Thoại Sơn ................................................ 39
Bảng 2.6: GDP và tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Thoại Sơn qua các năm ......... 40
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu chủ yếu của huyện Thoại Sơn so với tỉnh An Giang ........... 41
Bảng 2.8: GDP/người của huyện Thoại Sơn qua các năm ...................................... 42
Bảng 2.9: Cơ cấu kinh tế theo tổng giá trị tăng thêm của Huyện ............................ 43
Bảng 2.10: Cơ cấu kinh tế huyện Thoại Sơn theo GDP .......................................... 44
Bảng 2.11: Cơ cấu giá trị tăng thêm trong các ngành nông - lâm - thủy sản ........... 45
Bảng 2.12: Diện tích và năng suất lúa bình quân từ 1985 - 1990............................ 46
Bảng 2.13: Diện tích - Năng suất - Sản lượng lúa Đông -Xuân, Hè -Thu,
Thu-Đông giai đoạn 1995 - 2000 ........................................................................... 48
Bảng 2.14: Diện tích – Năng suất – Sản lượng lúa giai đoạn 1995 – 2000 ............. 48
Bảng 2.15: Diện tích các loại cây trồng hàng năm huyện Thoại Sơn
giai đoạn 1990 – 2000 ........................................................................................... 49
Bảng 2.16: Diện tích gieo trồng và sản lượng một số cây trồng chủ yếu ................ 51
Bảng 2.17: Giá trị sản xuất ngành trồng trọt của huyện Thoại Sơn năm 2012 ........ 54
Bảng 2.18: Tình hình phát triển chăn nuôi ............................................................. 55
Bảng 2.19: Một số chỉ tiêu phát triển ngành thuỷ sản............................................. 56
Bảng 2.20: Loại hình nuôi trồng thủy sản của gia đình ......................................... 57
Bảng 2.21: Giá trị sản xuất ngành thủy sản huyện Thoại Sơn năm 2012 ................ 58


Bảng 2.22: Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp - xây dựng.................................. 59
Bảng 2.23: Một số chỉ tiêu chủ yếu công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

Huyện Thoại Sơn................................................................................................... 60
Bảng 2.24: Giá trị sản xuất CN – TTCN phân theo ngành kinh tế .......................... 62
Bảng 2.25: Số lượng cơ sở và lao động thương nghiệp dịch vụ phân theo
ngành kinh tế năm 1994 và 1995 ........................................................................... 65
Bảng 2.26: Một số chỉ tiêu phát triển thương mại .................................................. 65
Bảng 2.27: Số lượt khách và doanh thu du lịch ...................................................... 67
Bảng 2.28: Khối lượng hàng hóa vận chuyển và luân chuyển ................................ 67
Bảng 2.29: Khối lượng hành khách vận chuyển và luân chuyển ............................ 68
Bảng 2.30: Thu - chi ngân sách nhà nước .............................................................. 69
Bảng 2.31: Số lượng heo phân theo thành phần kinh tế.......................................... 72
Bảng 2.32: Giá trị sản xuất CN – TTCN phân theo thành phần kinh tế .................. 72
Bảng 2.33: Sự phân bố chủ yếu của các loại cây trồng, vật nuôi ............................ 76
Bảng 2.34: Dân số trung bình huyện chia theo khu vực thành thị và nông thôn ..... 78
Bảng 3.1: Nghề nghiệp làm thêm của các hộ gia đình làm nông nghiệp ................ 87
Bảng 3.2: Thực trạng số hộ làm dịch vụ buôn bán so với trước năm 2000 ............ 88
Bảng 3.3: Biến động sử dụng đất đai ..................................................................... 90
Bảng 3.4: Nguồn thu nhập chính của gia đình........................................................ 94
Bảng 3.5: Nguồn thu nhập chính hiện nay và trước năm 2000 ............................... 95
Bảng 3.6: Số lượng đồ dùng và tiện nghi sinh hoạt trong gia đình ......................... 97


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH Biến đổi khí hậu
CDCCKT Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
CCKT Cơ cấu kinh tế
CCLĐ Cơ cấu lao động
CNH - HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CN - TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long

ĐKTN Điều kiện tự nhiên
HTX Hợp tác xã
KTQD Kinh tế quốc dân
KT - XH Kinh tế - xã hội
PTBV Phát triển bền vững
PTNN Phát triển nông thôn
TNTN Tài nguyên thiên nhiên
UBND Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam nói chung có nhiều đổi mới.
Trong đó, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa (CNH), hiện
đại hóa (HĐH) đã được Đảng và Nhà nước xác định là con đường tất yếu để phát
triển nền kinh tế, đưa Việt Nam thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát
triển trở thành một quốc gia văn minh, hiện đại. Cơ cấu kinh tế hợp lý đảm bảo cho
sự phát triển, tăng trưởng đồng bộ và cân đối của nền kinh tế. Ngoài ra, việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế còn giúp giải phóng sức sản xuất xã hội, khai thác có hiệu quả
những tiềm năng của đất nước, thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài để tạo ra công ăn
việc làm cho người lao động.
Hơn nữa, trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay
đòi hỏi Việt Nam cần phải tích cực chủ động phát triển nền kinh tế theo hướng
CNH, HĐH để tiến nhanh và hội nhập với thế giới. Bởi vậy, vấn đề chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trở thành nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu để đưa nền kinh tế quốc dân phát
triển. Tuy nhiên, để thực hiện thành công nhiệm vụ này ở quy mô cả nước thì trước
hết chúng ta phải thực hiện tốt ở quy mô địa phương. Trong những năm qua, thực
hiện chủ trương, đường lối phát triển kinh tế của đất nước, nhiều địa phương trong
cả nước đã tiến hành chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH, bước đầu
đã mang lại những thành công cụ thể. Việc phân tích sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế

xã hội sẽ đánh giá được tính hiệu quả của các chính sách phát triển kinh tế xã hội, rút ra
được các bài học quý báu và làm cơ sở để định hướng phát triển một cách bền vững.
Thoại Sơn là một huyện thuộc tỉnh An Giang, một địa bàn chiến lược, quan
trọng cả về lịch sử, văn hóa, kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái. Nằm trong
vùng Tứ giác Long Xuyên, Thoại Sơn có đặc thù là vừa có đồng bằng, sông nước,
vừa có núi. Huyện có rất nhiều điều kiện cho phát triển kinh tế nhất là kinh tế nông
nghiệp. Nhận biết được những lợi thế, lãnh đạo huyện Thoại đã đề ra mục tiêu: Phát
huy thế mạnh, tập trung khai thác tốt các nguồn lực; duy trì tốc độ tăng trưởng kinh
tế nhanh – bền vững; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH;

1


nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân, thực hiện ngày càng tốt hơn chính sách xã
hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội. Bởi vậy, kinh tế Thoại Sơn đã có
nhiều biến đổi trong thời gian qua, đặc biệt là có những biến đổi trong cơ cấu kinh tế.
Trong giai đoạn 1990 – 2012, thực hiện nhất quán đường lối phát triển chung
của cả tỉnh nói riêng và cả nước nói chung, nền kinh tế huyện Thoại Sơn đã có sự
chuyển dịch cơ cấu theo hướng CNH, HĐH và thu được nhiều thành tựu đáng kể.
Tuy nhiên, tính hiệu quả của quá trình này còn chưa cao, mang tính tự phát và chưa
phát huy hết tiềm năng cũng như thế mạnh của địa phương. Quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của huyện Thoại Sơn phải được nghiên cứu, đánh giá lại một cách
toàn diện trên quan điểm tổng hợp và hướng tiếp cận khu vực học để tìm ra các quy
luật của quá trình biến đổi, những thành tựu và hạn chế, đặc biệt là tính bền vững
của quá trình chuyển dịch nền kinh tế của huyện Thoại Sơn trong thời gian qua. Đó
chính là cơ sở quan trọng cho địa phương tham khảo trong việc đưa ra những định
hướng và giải pháp phát triển nền kinh tế huyện Thoại Sơn theo hướng bền vững.
Trên cơ sở đó, học viên đã chọn đề tài nghiên cứu “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
huyện Thoại Sơn – An Giang giai đoạn 1990 – 2012” để thực hiện luận văn thạc sỹ
chuyên ngành Việt Nam học của mình.


2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
CCKT và CDCCKT là vấn đề được các nhà quản lý, các nhà khoa học đặc biệt
quan tâm không chỉ bởi nó là một nội dung quan trọng trong kinh tế học mà còn là
vấn đề luôn luôn thay đổi qua các thời kỳ phát triển của mọi nền kinh tế. Chính vì
thế, nhiều nước trên thế giới đã nghiên cứu và đưa ra những mô hình CDCCKT hợp
lý, phát huy mọi nguồn lực đem lại sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.
J.Fonratier là người đầu tiên nghiên cứu một cách tổng hợp, có hệ thống và
đưa ra lý thuyết “ba khu vực hoạt động kinh tế - xã hội”.Theo đó, tất cả các hoạt
động kinh tế được chia thành 3 khu vực hoạt động cơ bản và có sự CDCCKT và
CCLĐ theo 3 khu vực kinh tế.
Tiếp đó, nhà kinh tế học người Đức Ernst Eghel đã đưa ra những vấn đề mang
tính quy luật về xu hướng CDCCKT.Dựa trên nghiên cứu về quy luật tiêu dùng

2


lương thực, thực phẩm Eghel đã định hướng nghiên cứu xu hướng tiêu dùng của các
hàng hóa, từ đó dẫn tới những chuyển dịch trong CCKT.
Fisher – nhà kinh tế học người Mỹ lại nghiên cứu sự CDCCKT thông qua quy
luật tăng NSLĐ. Trong cuốn “Các quan hệ kinh tế của tiến bộ kỹ thuật (1935) ông
đã phân tích về sự thay đổi NSLĐ của 3 khu vực kinh tế và tỷ trọng lao động trong
các ngành kinh tế theo xu thế phát triển khoa học công nghệ. Qua đó đã thể hiện những
nội dung khi nghiên cứu về xu thế CDCC ngành kinh tế trong quá trình phát triển.
Bên cạnh đó, nhà kinh tế học người Mỹ Walter W.Rostow trong “Các giai
đoạn phát triển kinh tế” nhận định quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia
được chia thành 5 giai đoạn và ứng với mỗi giai đoạn là một dạng CCKT đặc trưng
thể hiện bản chất phát triển của giai đoạn ấy, trong đó, then chốt là giai đoạn “cất
cánh”. Để chuẩn bị điều kiện “cất cánh” kinh tế, theo Rostow phải có một hoặc
nhiều ngành chế tạo làm chủ đạo. Quá trình chuyển giai đoạn phát triển kinh tế biểu

hiện ở sự thay đổi tuần tự các ngành chủ đạo. Lý thuyết này có thể gợi ý cho các
nhà hoạch định chiến lược Việt Nam đi tắt, đón đầu cho sự lựa chon CCKT.
Có một số nhà kinh tế học người Mỹ và Nhật lại đưa ra mô hình về 2 khu vực
kinh tế. Arthus Lewis - nhà kinh tế học người Mỹ giải thích về mối quan hệ giữa
nông nghiệp và công nghiệp qua đó mô tả sự vận động của 2 khu vực kinh tế trong
quá trình tăng trưởng. Từ đó nghiên cứu quá trình di chuyển lao động giữa 2 khu
vực. O Shima - nhà kinh tế học Nhật Bản cũng đưa ra mô hình 2 khu vực trong điều
kiện cụ thể của các nước đang phát triển thuộc khu vực Châu Á với đặc trưng cơ
bản là tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp. Mô hình 2 khu vực kinh tế đặt vấn
đề giải quyết mối quan hệ giữa 2 ngành công nghiệp và nông nghiệp trong quá trình
CDCC ngành từ nông nghiệp thuần túy sang nông - công nghiệp rồi đến công
nghiệp hiện đại.
Các học giả Trung Quốc cũng có nhiều công trình nghiên cứu về kinh tế phát
triển và xu hướng đổi mới kinh tế như: “Xu hướng phát triển của nền kinh tế thế
giới hiện đại và Trung Quốc” của Qin Suanren, “Đại chiến lược quốc gia, chiến
lược an ninh quốc gia và lợi ích quốc gia” của Chu Kiến Minh… Trong các công
trình này, các học giả Trung Quốc phân tích các giai đoạn phát triển kinh tế ở Trung

3


Quốc cho tới nửa đầu thế kỷ XXI và vấn đề thay đổi CCKT. Theo đó, trong vòng 50
năm tới, tương ứng với các giai đoạn phát triển, thay đổi CCKT vẫn theo quy luật
chung của các nước CNH, tỷ trọng khu vực nông nghiệp sẽ giảm mạnh, tỷ trọng
công nghiệp sẽ tăng tương đối nhanh và đứng đầu trong 3 nhóm ngành kinh tế, tỷ
trọng dịch vụ cũng có chiều hướng tăng rất khả quan - đứng thứ 2 sau công nghiệp.
Đối với Việt Nam, CDCCKT là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong quá trình
CNH, HĐH đất nước. Tất cả các địa phương trong cả nước đã và đang thực hiện
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế để đưa kinh tế Việt Nam nói chung và kinh tế
địa phương nói riêng phát triển phù hợp với thời đại mới.

Về mặt lý luận, trong lĩnh vực kinh tế đã có nhiều công trình nghiên cứu về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam. Cụ thể như công trình “Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân”do GS.
Ngô Đình Giao (chủ biên), trong công trình này các tác giả có đưa ra cơ sở lý luận,
điều kiện thực tiễn và những phương hướng, biện pháp cụ thể của việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa nền kinh tế quốc dân ở Việt Nam. Bên
cạnh đó, các tác giả cũng đưa ra những phương hướng, biện pháp cụ thể, những
điều kiện cần thiết và thực tế chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở một số ngành, vùng ở Việt Nam.
Trong công trình “Bàn về phát triển kinh tế” PGS.TS Ngô Doãn Vịnh đã dành
một chương để trình bày một cách tổng quát lý luận và thực tiễn về cơ cấu của nền
kinh tế, phân tích và đánh giá cơ cấu kinh tế của Việt Nam và sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong điều kiện toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế.
Đi vào kinh tế từng vùng cũng có không ít các công trình nghiên cứu về
CDCCKT, trong đó phải kể đến công trình“Tây Nam Bộ 10 năm xây dựng và phát
triển” của các tác giả Lê Hồng Anh, Nguyễn Phong Quang, Bùi Ngọc Sương. Các
tác giả đã khái quát tình hình 10 năm xây dựng và phát triển vùng kinh tế Tây Nam
Bộ trên nhiều mặt, trong đó chú trọng phân tích tình hình phát triển kinh tế vùng
cũng như thế mạnh phát triển của từng địa phương.
Một số luận án tiến sĩ đã được thực hiện theo hướng nghiên cứu biến đổi
CCKT – XH của địa phương như: “Chuyển đổi cơ cấu theo ngành và theo lãnh thổ

4


ở Yên Bái” (LATS Địa lý kinh tế - chính trị, 1996). Tuy nhiên công trình này chưa
đề cập tới một số chỉ tiêu cơ cấu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH,
HĐH và hội nhập, cũng chưa đi sâu phân tích sự chuyển dịch trong nội bộ từng
ngành, phân ngành. Hay như LATS: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thủ đô đến năm
2020” của Nguyễn Đình Dương (2006). Trong luận án, tác giả đã nghiên cứu lý

luận chung về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân tích thực trạng cơ
cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế thủ đô Hà Nội, từ đó đề xuất định lý và
giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế thủ đô đến năm 2020. Trong khi đó, LATS của
Tạ Đình Thi (2007)“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên quan điểm phát triển bền vững
của nền kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam” đã áp dụng quan điểm phát triển bền
vững để phân tích sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ Việt Nam.
Bên cạnh đó, hàng loạt các bài báo, báo cáo trên các tạp chí kinh tế cũng trình
bày về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các vùng và địa phương của Việt Nam. Liên
quan đến khu vực nghiên cứu phải kể tới bài báo:“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng
đồng bằng Sông Cửu Long” của Trần Tuấn Anh tạp chí Kinh tế và dự báo số
11/2004; hay “Các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang trong mùa
nước nổi” của tác giả Phạm Quý Thọ đăng trên tạp chí Kinh tế và Phát triển số
104/2006.
Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu khác về CDCCKT cũng như tình
hình kinh tế vùng, tỉnh qua các thời kỳ. Các công trình này thiên về dùng các chỉ
tiêu kinh tế - xã hội để phân tích, một số công trình cũng đề cập đến hướng tiếp cận
tổng hợp và liên ngành. Tuy nhiên, việc đi sâu vào phân tích chuyển đổi cơ cấu kinh
tế của một huyện, đặc biệt là theo hướng khu vực học còn chưa được quan tâm
nhiều. Nhìn chung, trên địa bàn huyện Thoại Sơn tới nay vẫn chưa có công trình
nào nghiên cứu tổng hợp về CDCCKT nhất là giai đoạn sau Đổi Mới. Xuất phát từ
yêu cầu thực tiễn và kế thừa các thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước
trong lĩnh vực CDCCKT, luận văn tiến hành nghiên cứu quá trình CDCCKT huyện
Thoại Sơn giai đoạn 1990 – 2012 và đề xuất giải pháp tiếp tục CDCCKT ở giai
đoạn tiếp theo.

5


3. Mục đích và nội dung nghiên cứu

Luận văn đặt ra mục đích nghiên cứu cụ thể là đánh giá được thực trạng kinh
tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thoại Sơn – An Giang trong giai đoạn
1990–2012. Để đạt được mục đích này, các nội dụng nghiên cứu được đặt ra như
sau:
- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Xác định và phân tích được những tác động về tự nhiên cũng như xã hội đến
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
- Phân tích quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế huyện Thoại Sơn giai đoạn
1990-2012.
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phục vụ phát triển kinh tế huyện Thoại
Sơn trên quan điểm phát triển bền vững.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
huyện Thoại Sơn.
- Phạm vi nghiên cứu: Các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thoại
Sơn, cơ cấu và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thoại Sơn
- Thời gian: giai đoạn 1990 – 2012.
- Không gian: huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.

5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu hiện đại và truyền thống
theo hướng tiếp cận liên ngành và khu vực học, các phương pháp chính bao gồm:
- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
CCKT và CDCCKT là vấn đề lớn, phức tạp, vì thế việc thu thập tài liệu phải
thông qua nhiều nguồn khác nhau. Trên cơ sở đó phân tích, tổng hợp, chọn lọc
những tài liệu liên quan cần thiết đáp ứng yêu cầu nghiên cứu của luận văn. Trong
quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả đã thu thập các số liệu thống kê, các báo cáo
về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Thoại Sơn qua các năm, các báo
cáo khoa học, tải liệu sách, báo, tập chí… có liên quan. Tác giả đã vận dụng phương


6


pháp thống kê, xử lý số liệu để chọn lọc, tính toán, cân đối và xây dựng hệ thống
các số liệu làm cơ sở cho việc xây dựng nội dung luận văn.
- Phương pháp điền dã kết hợp điều tra nhanh nông thôn
Đây là một phương pháp khá quan trọng giúp tác giả trực tiếp thấy được tình
hình thực tế của vấn đề nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện đề tài này, bản thân
tác giả cũng đã trực tiếp khảo sát thực tế trên địa bàn huyện Thoại Sơn để tìm hiểu
và thấy được tình hình phát triển kinh tế của địa phương. Đặc biệt, tác giả còn trực
tiếp đi tham quan các mô hình kinh tế của huyện mang lại hiệu quả kinh tế cao
trong những năm gần đây. Ngoài ra còn tìm hiểu thêm về điều kiện tự nhiên cũng
như kinh tế xã hội tác động đến sự phát triển kinh tế của huyện. Đồng thời, tác giả
cũng đã tiến hành phỏng vấn một số hộ gia đình để tìm hiều về sự thay đổi trong đời
sống vật chất cũng như tinh thần của người dân trong thời gian qua. Từ đó thấy
được sự phát triển kinh tế có tác động như thế nào đến đời sống của người dân trọng
huyện.
- Phương pháp nghiên cứu khu vực học
Đây là một phương pháp quan trọng trong phân tích đánh giá các điều kiện tác
động đến phát triển kinh tế và CCKT huyện Thoại Sơn. Phương pháp này giúp ta có
một cái nhìn tổng quát vấn đề, xác định được mối quan hệ giữa tự nhiên với kinh tế
xã hội, phục vụ tốt cho việc nghiên cứu.

6. Nguồn tư liệu
- Niên giám thống kê huyện Thoại Sơn và tỉnh An Giang qua các năm.
- Bản đồ, các báo cáo phát triển kinh tế xã hội của địa phương, các luận án,
luận văn đã được thực hiện liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Kết quả điều tra điền dã của tác giả.
- Cơ sở dữ liệu của đề tài “Nghiên cứu tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và giá trị lịch sử - văn hóa phục vụ phát triển bền vững huyện Thoại Sơn,

tỉnh An Giang”. Đây là đề tài hợp tác giữa ĐHQGHN và ĐHQG TPHCM (do GS
Trương Quang Hải và PGS Võ Văn Sen đồng chủ trì).

7


7. Đóng góp của đề tài
- Đề tài luận văn được thực hiện sẽ đóng góp thêm vào cơ sở lý luận trong
nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và một huyện trong vùng Đồng
Bằng Sông Cửu Long nói riêng.
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài là cở sở khoa học quan trọng giúp cho các
nhà quản lý địa phương tham khảo trong việc đưa ra các định hướng và quyết sách
trong phát triển kinh tế xã hội.
- Quá trình thực hiện đề tài sẽ giúp cho tác giả nâng cao kỹ năng nghiên cứu
khoa học, khả năng phối hợp, tổ chức các đề tài, dự án mang tính liên ngành và khu
vực học.

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài luận văn được cấu trúc thành 3
chương như sau:
-

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế

-

Chương 2. Những nhân tố ảnh hưởng và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
huyện Thoại Sơn giai đoạn 1990 – 2012


-

Chương 3. Đánh giá kết quả và định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện
Thoại Sơn.

8


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CẤU
KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Cơ cấu kinh tế
Theo từ điển triết học thì “cơ cấu là một phạm trù triết học dùng để biểu thị
cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành hệ thống. Cơ
cấu được biểu hiện như là tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu cơ, các yếu tố
khác nhau của một hệ thống nhất định. Nó biểu hiện ra như là một thuộc tính của
sự vật hiện tượng nó biến đổi cùng với sự biến đổi sự vật, hiện tượng"[49].
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế - xã hội, sự phát triển của lực lượng
sản xuất đã thúc đẩy sự hình thành phân công lao động xã hội. Các ngành, các lĩnh
vực của nền sản xuất được phân chia theo tính chất sản phẩm, chuyên môn kỹ thuật.
Các ngành, các lĩnh vực kinh tế được hình thành dẫn đến những mối quan hệ giữa
chúng với nhau. Mối quan hệ đó vừa thể hiện sự hợp tác, hỗ trợ nhau song cũng
cạnh tranh với nhau để phát triển. Và chính sự phân công và mối quan hệ hợp tác
trong trường hợp thống nhất là tiền đề cho quá trình hình thành CCKT.
Là kết quả của quá trình phân công lao động xã hội, cơ cấu kinh tế phản ánh
mối liên hệ giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất của nền kinh tế. Một cơ cấu
kinh tế hợp lý phải có các bộ phận, các phân hệ được kết hợp với nhau một cách hài
hòa, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tài nguyên của đất nước, làm cho nền kinh
tế phát triển lành mạnh, có nhịp độ tăng trưởng và phát triển ổn định, nâng cao mức
sống của dân cư và tạo điều kiện cho người lao động làm việc có hiệu quả[25].

Trên cơ sở đó, khái niệm cơ bản về CCKT được trình bày như sau: “CCKT là
một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau,
tác động qua lại với nhau trong một không gian và thời gian nhất định, trong những
điều kiện xã hội cụ thể, hướng vào thực hiện các mục tiêu đã định”[1].
Theo đó, CCKT của một nước là tổng thể những mối liên hệ giữa các bộ phận
hợp thành nền kinh tế của nước đó: các lĩnh vực sản xuất; các ngành kinh tế; các

9


thành phần kinh tế; các vùng kinh tế…Ở mỗi vùng, mỗi ngành lại có cơ cấu kinh tế
riêng của mình tùy theo điều kiện tự nhiên, xã hội, địa lý kinh tế cụ thể. Cơ cấu kinh
tế chính là trụ cột của nền kinh tế quốc dân, tác động trực tiếp tới phát triển kinh tế.
Một quốc gia có cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững
và ngược lại, cơ cấu kinh tế lạc hậu sẽ cản trở tốc độ tăng trưởng, phát triển kinh
tế[23].
Cơ cấu kinh tế là biểu hiện tóm tắt những nội dung, mục tiêu, định hướng của
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù cơ cấu kinh tế mang tính chất khách
quan khoa học nhưng cơ cấu kinh tế cũng chịu sự tác động, chi phối của yếu tố chủ
quan là Nhà nước. Nhà nước tuy không trực tiếp sắp đặt các ngành nghề, quy định
các tỷ lệ của cơ cấu kinh tế nhưng vẫn có sự tác động gián tiếp bằng các định hướng
phát triển để thực hiện cho được những mục tiêu đã đề ra[22].Những định hướng đó
phải được thực hiện trên cơ sở phù hợp với những điều kiện tự nhiên cũng như kinh
tế - xã hội của từng vùng, từng địa phương nhất định.
Cơ cấu kinh tế hợp lý là điều kiện để nền kinh tế tăng trưởng phát triển. Cơ
cấu kinh tế không ngừng vận động và biến đổi do sự vận động biến đổi của lực
lượng sản xuất. Xây dựng cơ cấu kinh tế cần thiết là yêu cầu khách quan của mỗi
nước, mỗi vùng miền trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trên phạm vi cả nước, cơ cấu kinh tế biểu hiện tập trung của chiến lược kinh
tế xã hội. Một cơ cấu kinh tế hợp lí phải phản ánh sự tác động của các quy luật phát

triển khách quan, mọi ý định chủ quan, nóng vội hay bảo thủ trong việc tạo ra sự
thay đổi cơ cấu thường dẫn đến hậu quả không nhỏ đối với nền kinh tế.
*Các khía cạnh biểu hiện
Cơ cấu kinh tế được biểu hiện dưới nhiều góc độ khác nhau, cách biểu hiện
rộng rãi và phổ biến nhất là ở 3 khía cạnh: Cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh tế
thành phần và cơ câu kinh tế lãnh thổ.
Cơ cấu kinh tế ngành: Là tổ hợp các ngành hợp thành các tương quan tỉ lệ,
biểu hiện mối quan hệ của các ngành kinh tế. Cơ cấu ngành là bộ phận cơ bản và
quan trọng cấu thành nên nền kinh tế, nó là nòng cốt của chiến lược phát triển kinh
tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và từng bước chuyển sang nền kinh tế

10


tri thức.Cơ cấu ngành thường chia nền kinh tế ra làm ba khu vực: Khu vực I (nông – lâm –
ngư nghiệp), Khu vực II (công nghiệp, xây dựng cơ bản), Khu vực III (dịch vụ).
Cơ cấu kinh tế lãnh thổ: là cơ cấu kinh tế được hình thành bởi việc bố trí sản
xuất theo không gian địa lí. Nước ta, cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ được chia thành
tám vùng kinh tế chính là: Đồng bằng Sông Hồng, Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung
Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng Sông Cửu
Long. Trong đó có hai vùng kinh tế lớn là Đồng bằng Sông Hồng, với vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ và Miền Đông Nam Bộ với Vùng kinh tế trong điểm phía nam.
Cơ cấu kinh tế thành phần: Là hệ thống tổ chức kinh tế với các chế độ sở hữu
khác nhau. Nước ta hiện nay có sáu thành phần kinh tế là: Kinh tế nhà nước, Kinh
tế tập thể, Kinh tế cá thể, tiểu chủ, Kinh tế tư bản tư nhân, Kinh tế tư bản nhà nước
và Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó, thành phần kinh tế nhà nước nắm
vai trò chủ đạo, đảm trách những ngành kinh tế quan trọng của đất nước, giữ vai trò
cầm lái cho nền kinh tế.
Đây là ba khía cạnh biểu hiện, đồng thời cũng được coi là ba bộ phận cơ bản
hợp thành CCKT là cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu lãnh thổ kinh tế, cơ cấu thành

phần kinh tế có quan hệ chặt chẽ và mật thiết với nhau. Trong đó, cơ cấu ngành
kinh tế có vai trò rất quan trọng. Cơ cấu ngành hình thành trước và trên cơ sở phân
bố các ngành cơ cấu lãnh thổ sẽ hình thành, trên cơ sở tổ chức sở hữu sẽ hình thành
cơ cấu thành phần kinh tế. Cơ cấu ngành và thành phần kinh tế chỉ có thể được
chuyển dịch đúng đắn trên phạm vi không gian lãnh thổ một cách hợp lý có ý nghĩa
quan trọng thúc đẩy phát triển các ngành và thành phần kinh tế trên lãnh thổ[34].
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia, cơ cấu kinh tế luôn luôn
thay đổi. Bởi CCKT là một hệ thống động, nghĩa là nó luôn luôn ở trạng thái vận
động, biến đổi không ngừng theo sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất. Sự vận động là thuộc tính tất yếu bên trong của hệ thống. Ở mỗi giai đoạn
phù hợp với trình độ phát triển nhất định của quá trình sản xuất sẽ hình thành một
CCKT tương đối hợp lý ứng với giai đoạn đó. Điều đó có nghĩa là CCKT luôn luôn
thay đỏi theo từng thời kỳ phát triển. Sự thay đổi của CCKT phản ánh trình độ phát

11


triển của sức sản xuất xã hội, lực lượng sản xuất càng phát triển càng tạo điều kiện
cho quá trình phân công lao động xã hội trở nên sâu sắc. Cùng với đó, sự phát triển
của phân công lao động xã hội lại càng làm cho các mối quan hệ kinh tế được củng
cố và phát triển. Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái
khác cho phù hợp với môi trường phát triển theo từng thời kỳ phát triển phản ánh
trình độ phát triển của sức sản xuất xã hội.
“Sự thay đổi về số lượng các ngành hoặc sự thay đổi về quan hệ tỉ lệ giữa các
ngành, các vùng, các thành phần do sự xuất hiện hoặc biến mất của một số ngành
và tốc độ tăng trưởng giữa các yếu tố kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác
cho phù hợp với môi trường phát triển được gọi là sự CDCCKT”[30]. Đây không
phải đơn thuần là sự thay đổi vị trí mà là sự biến đổi cả về lượng và chất trong nội
bộ cơ cấu. Việc CDCCKT phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có, do đó nội dung

của chuyển dịch cơ cấu là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây dựng
cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và
phù hợp hơn. Như vậy, CDCCKT về thực chất là sự điều chỉnh cơ cấu trên ba mặt
biểu hiện của CCKT nhằm hướng tới sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế theo các
mục tiêu kinh tế - xã hội đã xác định cho từng thời kỳ phát triển.
CDCCKT là một trong những nội dung trụ cột phản ánh mức độ phát triển của
nên kinh tế. Nếu CCKT chuyển dịch đúng hướng, hợp lý thì nền kinh tế phát triển
và ngược lại, nếu CCKT chuyển dịch sai hướng sẽ làm trì trệ sự phát triển kinh tế,
để lại hậu quả xấu cho xã hội.
Thực chất của CDCCKT là sự phát triển không đều giữa các ngành. Ngành có
tốc độ phát triển cao hơn tốc độ phát triển chung của nền kinh tế thì sẽ tăng tỷ trọng
và ngược lại, ngành có tốc độ thấp hơn sẽ giảm tỷ trọng. Nếu tất cả các ngành có
cùng một tốc độ tăng trưởng thì tỷ trọng các ngành sẽ không đổi, nghĩa là không có
chuyển dịch cơ cấu ngành.
CDCCKT là một quá trình tất yếu gắn liền với sự phát triển kinh tế của một
quốc gia, đặc biệt là quá trình phát triển trong quá trình hội nhập. Quá trình
CDCCKT diễn ra như thế nào phụ thuộc vào các yếu tố như quy tụ kinh tế, mức độ
mở cửa của nền kinh tế với bên ngoài, dân số của quốc gia, các lợi thế về tự nhiên,

12


nhân lực, điều kiện kinh tế, văn hóa... Nhân tố quan trọng giúp phần thúc đẩy
CDCCKT đó là quá trình chuyển hóa trong phạm vi quốc gia và mở rộng chuyển
hóa quốc tế và thay đổi công nghệ tiến bộ kỹ thuật. Chuyển hóa mở đường cho việc
trang bị kỹ thuật hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến, hoàn thiện tổ chức, nâng cao
năng suất lao động xã hội. Chuyển môn hóa cũng tạo ra những hoạt động dịch vụ và
chế biến mới. Tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ lại thúc đẩy quá trình chuyển
môn hóa. Điều đó làm cho tỷ trọng các ngành truyền thống giảm đi, tỷ trọng các
ngành dịch vụ kỹ thuật mới tăng trưởng nhanh chúng và dần chiếm ưu thế. Phân

công lao động và sự tiến bộ kỹ thuật, công nghệ ngày càng phát triển sâu sắc tạo ra
những tiền đề cho việc phát triển thị trường các yếu tố sản xuất. Và ngược lại, việc
phát triển thị trường các yếu tố sản xuất lại thúc đẩy quá trình phát triển, tăng
trưởng kinh tế và do vậy làm sâu sắc thêm quá trình CDCCKT[34].

1.2. Cách tiếp cận nghiên cứu
1.2.1. Cách tiếp cận liên ngành và khu vực học
Liên ngành được định nghĩa theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD)
là “một danh từ mô tả sự tương tác giữa hai hoặc nhiều hơn ngành khoa học khác
nhau. Mối quan hệ tương tác đó có thể kể từ việc truyền thông đơn giản những ý
tưởng đến sự tích hợp lẫn nhau trong việc tổ chức ra những khái niệm, phương pháp
luận, thủ tục, thuật ngữ, dữ liệu và những tổ chức nghiên cứu và giáo dục trong một
diện trường thật rộng lớn”(Trương Quang Hải, 2012)[19].
Theo GS.TS Nguyễn Quang Ngọc thì “liên ngành nói một cách đơn giản là sử
dụng đồng thời, thực sự khách quan và bình đẳng nhiều phương pháp chuyên
ngành, nói chính xác ra là từ hai phương pháp chuyên ngành trở lên, cho nhận thức
về một sự vật hay một hiện tượng nào đó”[28].
Tiếp cận liên ngành và khu vực học trong nghiên cứu CDCCKT trên địa bàn
huyện Thoại Sơn chính là sử dụng đồng thời các phương pháp chuyên ngành: địa lý,
xã hội học, kinh tế học… để cùng nghiên cứu về sự phát triển kinh tế và quá trình
chuyển dịch CCKT trong không gian nghiên cứu là địa bàn huyện Thoại Sơn.

13


1.2.2. Cách tiếp cận hệ thống
Hệ thống: “là tập hợp các phần tử có quan hệ với nhau tạo thành chỉnh thể
thống nhất và không ngừng vận động, trong sự thống nhất đó luôn làm nảy sinh tính
trội của hệ thống”. Hệ thống kinh tế là hệ thống thứ bậc được lồng vào nhau của các
hệ sinh thái, bao gồm các yếu tố sinh thái, kinh tế và con người từ phạm vi địa

phương, vùng, quốc gia và thế giới. Hay nói cách khác đó là hệ thống liên hệ giữa
các hệ sinh thái ở các mức độ không gian khác nhau với các hoạt động kinh tế xã
hội của con người trong phạm vi không gian của hệ thống.
Sự tiếp cận hệ thống có đặc điểm là tiếp cận “từ dưới lên”: Sử dụng các
phương pháp quan sát, phân tích và giải pháp qua ba giai đoạn nghiên cứu: chẩn
đoán, thiết kết và thử nghiệm, triển khai để tìm hiểu các nhu cầu cần thiết của nông
dân để có các tác động hợp lý. Hướng tiếp cận này coi trọng mối quan hệ kinh tế xã hội như những yếu tố chính của hệ thống kinh tế. Trong thực tế, nông dân không
áp dụng được những tiến bộ kỹ thuật mới là do những cản trở về kinh tế - xã hội.
Nếu không thay đổi hoặc cải thiện được những yếu tố này thì không đảm bảo và
phát triển được một hệ thống kinh tế.
Cách tiếp cận hệ thống cũng coi trọng phân tích động thái của sự phát triển
trong hệ thống kinh tế. Hoạt động sản xuất của con người phát triển theo sự phát
triển của lịch sử xã hội. Nghiên cứu động thái phát triển của hệ thống sẽ xác định
đúng sự phát triển của nó trong tương lai, đồng thời khắc phục kịp thời những hạn
chế, cản trở trong quá trình phát triển hệ thống.
1.2.3. Các tiếp cận kinh tế
CDCCKT là một quá trình gắn liền với sự phát triển kinh tế của một quốc gia,
một khu vực hay một địa phương. Quá trình CDCCKT diễn ra như thế nào phụ
thuộc vào các yếu tố như quy mô kinh tế, mức độ mở cửa của nền kinh tế với bên
ngoài, dân số của quốc gia, các lợi thế về tự nhiên, nhân lực, điều kiện kinh tế, văn
hóa… Do đó, trong quá trình thực hiện luận văn, học viên đã sử dụng các số liệu
kinh tế, các hiện tượng kinh tế để xử lý, xem xét, đánh giá thực trạng phát triển của
nền kinh tế cũng như tốc độ phát triển và những diễn biến của quá trình CDCCKT
tại một địa phương cụ thể – huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.

14


Trong quá trình nghiên cứu, học viên còn sử dụng kết hợp các phương pháp:
thống kê, so sánh… trong mối quan hệ giữa kinh tế và thực tế đời sống để làm rõ sự

phát triển của kinh tế và những tác động tích cực cũng như hạn chế đến đời sống vật
chất, đời sống tinh thần của người dân địa phương.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.3.1. Các nhân tố tự nhiên
- Vị trí địa lý
Vị trí địa lý quy định các yếu tố tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên (địa hình, khí
hậu, đất đai, động – thực vật…) vị trí địa lý cũng cũng ảnh hưởng đến khả năng thu
hút vốn đầu tư, lao động, khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, phát triển các
loại hình dịch vụ… tác động trực tiếp đến việc hình thành, phát triển và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế.
Các lãnh thổ nằm ở vị trí địa lý có nhiều thuận lợi về giao lưu kinh tế như gần
các cực tăng trưởng, các trung tâm phát triển, các đầu mối giao thông liên vùng…
thường có sức hấp dẫn mạnh về thu hút vốn đầu tư, khoa học – kỹ thuật, thu hút lao
động trình độ cao, có khả năng mở rộng thị trường… tạo điều kiện cho nền kinh tế
tăng trưởng, phát triển nhanh, tác động tích cực đến việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất, lựa
chọn phát triển các sản phẩm có giá trị hàng hóa, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
-

Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Một trong những nguồn lực quan trọng của nền kinh tế là tổng thể các nguồn

TNTN và ĐKTN. Thiên nhiên là điều kiện thường xuyên và cần thiết của sản xuất,
là tiền đề đầu tiên của hoạt động kinh tế. Vì vậy, trong phân bổ sản xuất xã hội luôn
cần xem xét các mối quan hệ đến TNTN cũng như những ĐKTN. Ảnh hưởng của
những nhân tố tự nhiên tới sự hình thành và phát triển của kinh tế trong đó có
CCKT và CDCCKT là một tất yếu.
Trong quá trình phát triển, sự biến đổi của TNTN và ĐKTN dẫn đến sự thay
đổi của các yếu tố phục vụ sản xuất và phân bổ sản xuất. Vì vậy, trong phân bổ và
xây dựng cơ cấu ngành cụ thể cần phải chú ý đến mối quan hệ giữa môi trường tự

nhiên đối với sản xuất và sản xuất với các ĐKTN.

15


Các yếu tố của ĐKTN như: địa hình, khí hậu, đất đai, nguồn nước đa dạng
sinh học có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành, phát triển của các ngành kinh tế. Cụ
thể như sau:
Địa hình: Các đặc điểm của địa hình tự nhiên như độ đốc, đồng bằng, thung
lũng…có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh tế, lựa chọn các loại cây
trồng vật nuôi, đồng thời còn ảnh hưởng đến việc hình thành các vùng chuyên canh,
các khu chế xuất, sản xuất tập trung…
Khí hậu: với các yếu tổ đặc trưng của khí hậu như nhiệt độ, lượng mưa, ánh
sáng, lũ lụt, hạn hán… đều có ảnh hưởng lớn đến việc xác định cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, cơ cấu mùa vụ, quy định tính mùa trong sản xuất kinh tế, đặc biệt là kinh
tế nông nghiệp.
Tài nguyên đất: các nhóm đất, cơ cấu sử dụng đất , độ phì của đất… có ảnh
hưởng lớn đến quy mô, hướng sản xuất, cơ cấu và sự phân bố cây trồng, vật nuôi,
mức độ thâm canh và năng suất cây trồng.
Tài nguyên nước: ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cây trồng và hiệu quả
trong sản suất. Nguồn nước trong tưới tiêu là điều kiện quan trọng để cải tạo ve tăng khả
năng sử dụng đất, nâng cao khả năng thâm canh, tăng vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Tài nguyên sinh vật: là tiền đề cho sự hình thành các giống cây trồng, vật nuôi
và tạo khả năng chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp.
Nhìn chung, nơi nào nghèo nàn về TNTN thì ở nơi đó khó có thể có một
CCKT đa dạng. Và quy mô, sự giàu có, chất lượng, điều kiện khai thác cũng như
công nghệ khai thác các nguồn TNTN thường có ảnh hưởng rất lớn đến CDCCKT.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ cùng lực lượng
sản xuất đã tạo ra nhiều khả năng khác nhau trong việc sử dụng các yếu tố của
TNTN để phát triển kinh tế. Điều đó cho thấy sức ảnh hưởng của các yếu tố tự

nhiên đối với phân bổ và tổ chức sản xuất xã hội.
1.3.2. Các nhân tố kinh tế
-

Dân cư và nguồn lao động
Con người là chủ thể của quá trình sản xuất, con người tạo ra sản phẩm thông

qua quá trình sản xuất, đồng thời con người cũng chính là thị trường tiêu thụ sản

16


×