RRBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thành Lập
NGHIÊN CỨU
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
HUYỆN DUYÊN HẢI, TỈNH TRÀ VINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thành Lập
NGHIÊN CỨU
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ HUYỆN
DUYÊN HẢI, TỈNH TRÀ VINH
Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số : 60 31 95
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRỊNH THANH SƠN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Trịnh
Thanh Sơn - Người đã nhận và tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn,
từ quá trình tìm hiểu, viết đề cương đến khi hoàn thành luận văn.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn đến BGH, Phòng Sau Đại học và các giảng viên khoa
Địa lý trường Đại học Sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh, đã hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác
giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tác giả cũng trân trọng cảm ơn các quí cơ quan ban ngành, đoàn thể của huyện Duyên Hải
như: Ủy ban nhân dân huyện, Chi cục thống kê, Phòng tài chính - kế hoạch, Phòng tài nguyên môi
trường, Phòng nông nghiệp và thủy sản, Phòng lao động thương binh xã hội, Trung tâm Dân số và
Gia đình,… đã tận tình giúp đỡ tác giả trong quá trình thu thập số liệu và những vấn đề liên quan
đến nội dung nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến quí bạn đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã giúp đỡ,
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Thành Lập
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép
của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải
trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu của luận văn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thành Lập
MỤC LỤC
0TLỜI CẢM ƠN0T 1
0TLỜI CAM ĐOAN0T 2
0TMỤC LỤC0T 2
0TDANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT0T 8
0TMỞ ĐẦU0T 9
0T1. Lí do chọn đề tài0T 9
0T2. Mục tiêu đề tài và nhiệm vụ nghiên cứu0T 10
0T3. Phạm vi nghiên cứu0T 10
0T4. Lịch sử nghiên cứu0T 11
0T5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu0T 11
0T6. Cấu trúc luận văn0T 13
0TChương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ
0T 15
0T1.1. Cơ cấu kinh tế0T 15
0T1.1.1. Khái niệm cơ cấu, cơ cấu kinh tế0T 15
0T1.1.1.1. Cơ cấu0T 15
0T1.1.1.2. Cơ cấu kinh tế0T 15
0T1.1.2. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế0T 15
0T1.1.3. Phân loại cơ cấu kinh tế0T 16
0T1.1.3.1. Cơ cấu ngành kinh tế0T 17
0T1.1.3.2. Cơ cấu thành phần kinh tế0T 18
0T1.1.3.3. Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ0T 19
0T1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành cơ cấu kinh tế0T 19
0T1.1.4.1. Nhóm nhân tố tác động từ bên trong (trong nước)0T 19
0T1.1.4.2. Nhóm nhân tố tác động từ bên ngoài (ngoài nước)0T 20
0T1.1.5. Một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá cơ cấu kinh tế0T 21
0T1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế0T 21
0T1.2.1. Khái niệm0T 21
0T1.2.2. Tính tất yếu khách quan phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế0T 22
0T1.2.3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế0T 23
0T1.2.4. Các nguyên tắc chuyển dịch cơ cấu kinh tế0T 23
0T1.2.5. Các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế0T 24
0T1.2.5.1. Nhu cầu của con người luôn thay đổi và tăng lên không ngừng0T 24
0T1.2.5.2. Sự tiến bộ khoa học và công nghệ0T 24
0T1.2.5.3. Xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa, liên minh, liên kết giữa các nước trở thành hiện
tượng phổ biến và có tính chủ đạo. Tự do hóa thương mại trở thành điều kiện quan trọng cho sự
phát triển0T 24
0T1.2.5.4. Doanh nghiệp và sự phát triển không ngừng của các doanh nghiệp0T 25
0T1.2.5.5. Đường lối, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế có ý nghĩa là động lực đối với sự hình
thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế0T 25
0T1.3. Một vài mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên thế giới0T 26
0T1.3.1. Mô hình chuyển dịch hướng nội0T 26
0T1.3.2. Mô hình chuyển dịch hướng ngoại0T 26
0T1.3.3. Mô hình kết hợp giữa nội lực và ngoại lực0T 27
0T1.4. Sơ lược về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam0T 27
0T1.4.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế0T 28
0T1.4.2. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế0T 29
0T1.4.3. Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ0T 30
0T1.4.4. Chuyển dịch cơ cấu lao động0T 31
0T1.5. Chỉ tiêu công nghiệp hóa xét về mặt kinh tế0T 32
0TTóm tắt chương 10T 33
0TChương 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ HUYỆN DUYÊN
HẢI, TỈNH TRÀ VINH THỜI KỲ 2000 - 2009
0T 34
0T2.1. Các nguồn lực tác động đến CDCCKT huyện Duyên Hải.0T 34
0T2.1.1. Vị trí địa lý0T 34
0T2.1.2. Nguồn lực tự nhiên.0T 35
0T2.1.2.1. Khí hậu.0T 35
0T2.1.2.2. Địa hình.0T 35
0T2.1.2.3. Đất đai.0T 36
0T2.1.2.4. Thủy văn0T 38
0T2.1.2.5. Khoáng sản.0T 39
0T2.1.2.6. Sinh vật0T 39
0T2.1.3. Nguồn lực kinh tế - xã hội.0T 40
0T2.1.3.1. Dân cư, lao động.0T 40
0T2.1.3.2. Cơ sở hạ tầng0T 44
0T2.1.3.3. Vốn đầu tư.0T 46
0T2.1.3.4. Đường lối chính sách.0T 46
0T2.1.4. Đánh giá chung0T 48
0T2.1.4.1 Thuận lợi.0T 48
0T2.1.4.2. Những khó khăn0T 49
0T2.2. Hiện trạng CDCCKT huyện Duyên Hải, thời kỳ 2000 – 20090T 50
0T2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành0T 50
0T2.2.1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo khu vực kinh tế0T 50
0T2.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ khu vực kinh tế0T 54
0T2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế0T 60
0T2.2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu GTSX theo thành phần kinh tế0T 60
0T2.2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế0T 62
0T2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu theo lãnh thổ0T 62
0T2.2.3.1. Chuyển dịch GTSX theo lãnh thổ0T 62
0T2.2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu GTSX phân theo khu vực kinh tế của các địa phương trong huyện0T 64
0T2.3. Đánh giá hiện trạng CDCCKT huyện Duyên Hải thời kỳ 2000 – 20090T 67
0T2.3.1. Những mặt đã đạt được0T 67
0T2.3.2. Những khó khăn và thách thức0T 68
0TTóm tắt chương 20T 71
0TChương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
HUYỆN DUYÊN HẢI, TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2020
0T 73
0T3.1. Cơ sở để định hướng, quan điểm chỉ đạo và định hướng CDCCKT0T 73
0T3.1.1. Cơ sở để định hướng0T 73
0T3.1.1.1. Dựa vào vị trí địa lý, vị thế của của huyện Duyên Hải trong tỉnh và chiến lược phát triển
kinh tế biển của nước ta.0T 73
0T3.1.1.2. Dựa vào phương hướng phát triển KT- XH huyện đến năm 20200T 74
0T3.1.1.3. Dựa vào sự thay đổi ranh giới hành chính cấp xã0T 75
0T3.1.1.4. Dựa vào cơ hội và thách thức đến từ sự hội nhập WTO của nước ta0T 75
0T3.1.2. Quan điểm chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế0T 76
0T3.1.2.1. Những quan điểm chung0T 76
0T3.1.2.2. Những quan điểm cụ thể0T 77
0T3.1.3. Định hướng và các phương án CDCCKT0T 78
0T3.1.3.1. Phương án tiếp cận0T 78
0T3.1.3.2. Các phương án phát triển0T 78
0T3.1.3.3. Lựa chọn phương án0T 83
0T3.2. Mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Duyên Hải0T 84
0T3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành0T 84
0T3.2.1.1. Chuyển dịch cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế.0T 84
0T3.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động0T 85
0T3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế0T 87
0T3.2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu GTSX theo thành phần kinh tế0T 87
0T3.2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động0T 87
0T3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ.0T 88
0T3.2.3.1. Chuyển dịch cơ cơ cấu GTSX theo lãnh thổ.0T 88
0T3.2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu GTSX phân theo khu vực kinh tế của các địa phương trong huyện0T 88
0T3.3. Những giải pháp0T 90
0T3.3.1. Nhóm giải pháp chung .0T 90
0T3.3.1.1. Đa dạng hóa các nguồn huy động vốn đầu tư phát triển0T 90
0T3.3.1.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thu hút nhân tài0T 91
0T3.3.1.3. Tập trung nguồn lực phát triển kinh tế vùng động lực và kinh tế biển0T 93
0T3.3.1.4. Giải pháp về thị trường0T 93
0T3.3.1.5. Phát triển khoa học công nghệ0T 94
0T3.3.1.6. Giải pháp về bảo vệ môi trường0T 95
0T3.3.2. Nhóm giải pháp riêng.0T 96
0T3.3.2.1. Tập trung đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng CNH - HĐH gắn với vấn đề
nông dân nông thôn
0T 96
0T3.3.2.2. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường, phát
triển văn hóa đảm bảo an ninh xã hội0T 99
0T3.3.2.3. Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của khu vực công
nghiệp0T 100
0T3.3.2.4. Tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ0T 100
0TTóm tắt chương 30T 102
0TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ0T 104
0T1.Kết luận0T 104
0T2.Kiến nghị0T 107
0TTÀI LIỆU THAM KHẢO0T 109
0TPHỤ LỤC0T 112
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL
KT – XH
CCKT
CDCCKT
CNH
CNH - HĐH
GDP
GTSX
GTT
GSS
KVI
KVII
KVIII
CCLĐ
HTX
TP
TX
USD
ODA
FDI
KCN
CCN
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Đồng bằng sông Cửu Long
Kinh tế - xã hội
Cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Công nghiệp hóa
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Tổng sản phẩm quốc nội
Giá trị sản xuất
Giá trị thực tế
Giá so sánh
Khu vực I (Nông, lâm và thủy sản)
Khu vực II (Công nghiệp và xây dựng)
Khu vực III (Dịch vụ)
Cơ cấu lao động
Hợp tác xã
Thành phố
Thị xã
Đôla Mỹ
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Khu công nghiệp
Cụm công nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một xu hướng phát triển tất yếu của nền kinh tế hiện
nay. Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, Đảng ta đã đưa ra đường lối đổi mới kinh tế với mục tiêu xây
dựng và phát triển nền kinh tế nước ta theo hướng CNH - HĐH. Trong Đại hội lần thứ XI cũng vậy,
mục tiêu của Đảng ta là phấn đấu đến năm 2020 sẽ đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại. Đổi mới kinh tế phải bắt đầu từ đổi mới cơ cấu kinh tế, tức là chuyển
dần từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp và dịch vụ.
Trong quá trình phát triển kinh tế của thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đã
cho thấy, những thành công hay thất bại trong việc phát triển kinh tế bắt nguồn từ việc xác định cơ
cấu kinh tế có phù hợp hay không. Chính vì vậy, việc xác định hợp lý cơ cấu kinh tế là một động
lực quan trọng để phát triển nền kinh tế. Đây là một trong những nội dung quan trọng của quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH .
Duyên Hải là một huyện ven biển của tỉnh Trà Vinh, nền kinh tế chủ yếu là nông
nghiệp. Trong những năm qua, huyện đã cùng với tỉnh xây dựng và phát triển nền kinh tế theo
hướng CNH - HĐH. Cơ cấu kinh tế của huyện cũng từng bước được chuyển dịch theo hướng này.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan khác nhau nên sự chuyển dịch này
vẫn còn chậm. Khu vực nông nghiệp hiện còn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GDP và GTSX.
Trong những năm gần đây, huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh đã được đầu tư xây dựng
nhiều công trình mang tầm vốc quốc gia như: nâng cấp quốc lộ 53, xây dựng cầu Long Toàn, cầu
Láng Chim, cảng cá Láng Chim, nhà máy nhiệt điện Duyên Hải, Luồng vận tải cho tàu biển có
trọng tải 20.000 tấn vào sông Hậu, khu kinh tế Định An… đây là những thuận lợi quan trọng, làm
tiền đề thúc đẩy CDCCKT của huyện ngày càng tăng nhanh. Với yêu cầu đẩy mạnh CNH – HĐH và
đặc biệt là bối cảnh nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới. Điều này, đòi hỏi huyện Duyên Hải phải có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh và hiệu quả
hơn trong những năm sau này.
Từ những cơ sở trên, cùng với hiện trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Duyên Hải
hiện nay và tính cấp thiết của vấn đề. Nên tôi đã đi đến quyết định chọn đề tài “ Nghiên cứu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh” để nghiên cứu. Với mong muốn góp
một phần nhỏ công sức của mình vào tiến trình CNH - HĐH của huyện nhà trong thời gian tới.
2. Mục tiêu đề tài và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn chuyển dịch cơ cấu
kinh tế huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh trong thời gian từ năm 2000 đến năm 2009, từ đó đưa ra
những định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch
nhanh và phù hợp với công cuộc CNH - HĐH của đất nước. Để đạt được những mục tiêu của luận
văn, tác giả đã đề ra những nhiệm vụ sau:
- Khái quát về những vấn đề lý luận có liên quan đến cơ cấu kinh tế và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, làm rõ các khái niệm, các nhân tố tác động và các chỉ tiêu đánh giá cơ bản.
- Đánh giá các nguồn lực tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Duyên
Hải, phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Duyên Hải trong giai đoạn 2000 –
2009 và đánh giá những thành tựu đã đạt được và những tồn tại cần khắc phục trong thời gian tới.
- Nêu ra những định hướng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Duyên Hải theo hướng CNH - HĐH.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Về nội dung
Do đề tài có nội dung rộng, phức tạp nên phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn ở
những nội dung sau:
- Phân tích những ảnh hưởng của các nguồn lực tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
huyện.
- Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành gồm: Cơ cấu GDP, cơ cấu
giá trị sản xuất, cơ cấu lao động trong các khu vực kinh tế. Không phân tích sâu về các lĩnh vực
trong từng ngành.
- Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế gồm: Cơ cấu
GTSX, cơ cấu lao động của từng thành phần kinh tế.
- Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ gồm: Cơ cấu giá trị sản xuất của
các địa phương phân theo khu vực kinh tế và tỉ trọng so với toàn huyện.
- Nêu ra những định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy CDCCKT của
huyện theo hướng CNH - HĐH.
3.2. Về không gian
Luận văn chủ yếu nghiên cứu trên phạm vi lãnh thổ huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh. Bao
gồm 10 đơn vị hành chính gồm: Thị trấn Duyên Hải, các xã Long Toàn, Long Hữu, Hiệp Thạnh,
Ngũ Lạc, Trường Long Hòa, Dân Thành, Đông Hải, Long Vĩnh, Long khánh. Với diện tích tự nhiên
toàn huyện là: 385,077 km
P
2
P.
3.3 . Về thời gian
Trong luận văn, phần đánh giá hiện trạng chỉ được nghiên cứu từ năm 2000 đến hết năm
2009. Phần định hướng và đề xuất một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Duyên Hải
được tính đến năm 2020.
4. Lịch sử nghiên cứu
Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực, CDCCKT là một xu hướng tất
yếu. Xu hướng này có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Với vai trò như thế, nên trong thực tiễn đã có nhiều công trình nghiên cứu về mặt lý luận
như: “Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Thành Phố Hồ Chí Minh trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa” của TS. Trương Thị Minh Sâm (chủ biên), năm 2000; “Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế Việt Nam trong những năm đầu của thế kỷ 21” của TS Nguyễn Trần Quốc (chủ biên),
năm 2004; “ Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ các ngành kinh tế vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam” của TS. Trần Du Lịch, PGS. TS. Đặng Văn Phan (chủ nhiệm đề tài), năm 2004;
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam” của PGS. TS Bùi Tất Thắng (chủ biên), năm 2006;
“Những vấn đề chủ yếu về kinh tế phát triển” của PGS. TS . Ngô Doãn Vịnh, năm 2006; ….
Riêng ở tỉnh Trà Vinh nói chung và huyện Duyên Hải nói riêng, cho đến nay vẫn chưa
có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu về CDCCKT theo từng giai đoạn. Các đề tài chỉ dừng
lại ở việc nghiên cứu chung về kinh tế - xã hội như : “Trà Vinh, thành tựu và định hướng phát
triển”. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Trà Vinh 25 năm qua và những mục tiêu trong những năm tới”
trong cuốn Đồng bằng sông Cửu Long chào đón thế kỷ 21, NXB Văn nghệ TP. Hồ Chí Minh; Bộ kế
hoạch và đầu tư, Viện chiến lược phát triển, các Vùng, Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung Ương
tiềm năng và triển vọng đến năm 2010; hay trong “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh đến năm 2010 và tầm nhìn 2020” của Ủy ban nhân dân huyện
Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh…
Trên cơ sở những nghiên cứu này, sẽ là những nguồn tài liệu tham khảo vô cùng quan
trọng và quí báu cho tôi, khi thực hiện đề tài “Nghiên cứu CDCCKT huyện Duyên Hải, tỉnh Trà
Vinh”.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một hệ thống hoàn chỉnh gồm nhiều tầng, bản thân nó
là sự hợp thành của nhiều hệ thống khác nhau đồng thời cũng là bộ phận của hệ thống kinh tế - xã
hội. Trong CDCCKT của huyện Duyên Hải cũng vậy, nó có mối liên hệ chặt chẽ với môi trường
xung quanh, bao gồm cả môi trường tự nhiên và môi trường KT-XH. Sự CDCCKT có ảnh hưởng
đến sự phát triển kinh tế và ngược lại. Do đó phải xem CDCCKT như là một hệ thống luôn vận
động và phát triển không ngừng. Chính vì vậy, khi nghiên cứu sự CDCCKT của huyện Duyên Hải,
luôn phải tính đến các nhân tố ảnh hưởng và xem xét mối tương quan đối với CDCCKT của tỉnh,
vùng ĐBSCL và cả nước.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Cơ cấu lãnh thổ kinh tế huyện Duyên Hải là một thể tổng hợp hoàn chỉnh. Trong đó
các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội có mối liên hệ mật thiết với nhau, tác động chi phối lẫn nhau
tạo thành những thế mạnh riêng cho từng vùng trong huyện, từ đó tạo nên thế mạnh đặc trưng cho
huyện. Do vậy, phải phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự CDCCKT huyện Duyên Hải. Để từ đó
đưa ra những giải pháp, định hướng phát triển có tính đồng bộ, tổng hợp nhằm khai thác tối đa
những tiềm năng, những lợi thế của huyện.
5.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Quá trình phát triển kinh tế và CDCCKT, có sự chuyển biến theo thời gian và không
gian. Để thấy được những nguyên nhân phát sinh, diễn biến của các nhân tố kinh tế trong một giai
đoạn, trong khoảng thời gian và không gian cụ thể, chúng ta cần vận dụng quan điểm lịch sử viễn
cảnh vào trong nghiên cứu. Qua đó, mới có được những đánh giá chính xác về hiện trạng trong hiện
tại và định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong tương lai.
5.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững cần phải được vận dụng trong quá trình
nghiên cứu những vấn đề về KT - XH, đặc biệt là CDCCKT. Vì phát triển bền vững đã và đang trở
thành mục tiêu phát triển KT - XH ở hầu hết các quốc gia trong đó có Việt Nam. Phát triển KT - XH
phải gắn liền với việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, hạn chế ô nhiễm môi
trường. Phải có sự phát triển hài hòa giữa kinh tế và tiến bộ công bằng xã hội. Đảm bảo an sinh xã
hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
5.2.1.Phương pháp phân tích tổng hợp
Đây là phương pháp rất quan trọng, vì trên cơ sở nguồn tài liệu, có liên quan đến
nội dung nghiên cứu được thu thập từ các tài liệu tham khảo như: Niên giám thống kê, các báo cáo
thường niên, quy hoạch tổng thể của các phòng, sở ban ngành huyện, các tạp chí khoa học. Qua
phân tích tổng hợp tác giả mới đưa ra được hiện trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn
2000- 2009 và giải pháp, định hướng đến năm 2020.
5.2.2. Phương pháp thực địa
Thực địa là một phương pháp không thể thiếu trong nghiên cứu khoa học, đặc biệt
là đối với chuyên ngành Địa lý. Với phương pháp này, tác giả có thể thu thập thêm thông tin, thực
trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thẩm định mức độ tin cậy của số liệu, báo cáo.
5.2.3. Phương pháp biểu đồ, bản đồ
Là phương pháp đặc trưng của khoa học Địa lý, sử dụng phương pháp bản đồ, biểu
đồ giúp cho các vấn đề nghiên cứu được cụ thể hơn, trực quan sinh động hơn.
5.2.4. Phương pháp dự báo
CDCCKT là một quá trình lâu dài, muốn thành công phải làm công tác dự báo để
có hướng điều chỉnh cho phù hợp với xu hướng phát triển. Đề tài sử dụng phương pháp này, để dự
báo biến động và dự báo xu hướng dựa trên cơ sở tính toán từ nguồn số liệu đã thu thập được.
5.2.5. Phương pháp thống kê toán học
Là phương pháp sử dụng thường xuyên, nhưng để phân tích, lựa chọn những
giá trị đúng nhất, phù hợp với thực tiễn nhất, dựa trên cơ sở những số liệu thu thập được để phân
tích ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên và KT – XH đến CDCCKT huyện Duyên Hải. Bên cạnh đó,
phương pháp thống kê toán học còn giúp cho tác giả phân tích, lựa chọn, dự báo các giải pháp thích
hợp cho sự CDCCKT trong tương lai.
5.2.6. Phương pháp chuyên gia
CDCCKT là vấn đề rất được sự quan tâm của các nhà khoa học và các cấp lãnh
đạo đặc biệt là lãnh đạo địa phương. Vì vậy, việc gặp gỡ, trao đổi ý kiến với các nhà khoa học, cán
bộ, chuyên viên của các sở, ban ngành trong huyện, trong tỉnh là phương pháp rất quan trọng.
Thông qua việc gặp gỡ này, tác giả có thể tiếp cận để kiểm chứng lại số liệu, tìm hiểu hiện trạng và
định hướng vấn đề nghiên cứu một cách hiệu quả hơn và nhanh hơn.
6. Cấu trúc luận văn
Đề tài “Nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh” ngoài phần
mở đầu và kết luận, phần nội dung bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Duyên Hải thời kỳ 2000 –
2009.
Chương 3: Định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Duyên Hải, tỉnh
Trà Vinh đến năm 2020.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ
1.1. Cơ cấu kinh tế
1.1.1. Khái niệm cơ cấu, cơ cấu kinh tế
1.1.1.1. Cơ cấu
“Cơ cấu” là cách tổ chức các thành phần, nhằm thực hiện một chức năng của chỉnh thể nào
đó.[31, tr.223]
“Cơ cấu” là một phạm trù của triết học, nó thể hiện cấu trúc bên trong cũng như tỉ lệ và mối
quan hệ giữa các bộ phận cấu thành một hệ thống và là thuộc tính của một hệ thống nhất định. Nền
kinh tế của một quốc gia được xem xét như một hệ thống với nhiều bộ phận hợp thành. Các bộ phận
này, có mối quan hệ mật thiết với nhau theo một trật tự nào đó trong một giai đoạn lịch sử cụ thể.
Nói một cách đơn giản có thể xem đó là một bộ khung của khái niệm cơ cấu kinh tế.[17, tr.201].
Theo tác giả, cơ cấu là những bộ phận cấu thành một hệ thống và là thuộc tính của hệ thống
đó, trong đó có các bộ phận cấu thành nên hệ thống này chiếm một tỉ trọng nhất định và có mối
quan hệ với nhau giữa các bộ phận trong hệ thống.
1.1.1.2. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế (CCKT) của xã hội Theo C.Mác là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp với
quá trình phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất. Mác đồng thời nhấn mạnh, khi
phân tích cơ cấu, phải chú ý đến cả hai khía cạnh là chất lượng và số lượng, cơ cấu chính là sự phân
chia về chất và tỉ lệ về số lượng của những quá trình sản xuất xã hội.
“Cơ cấu kinh tế” là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỉ trọng tương ứng
của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. [32, tr.16]
Theo tác giả, CCKT được hiểu như sau: CCKT là tổng thể những những yếu tố cấu thành nền
kinh tế, đó là các ngành sản xuất, các thành phần kinh tế và các vùng kinh tế. Có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau được biểu hiện cả về chất và lượng tùy thuộc vào mục tiêu của nền kinh tế trong từng
thời kỳ nhất định
1.1.2. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là vấn đề có nội dung rộng, biểu hiện mối quan hệ giữa sản xuất và lực lượng
sản xuất của nền kinh tế. Mối quan hệ đó không chỉ là mối quan hệ riêng lẻ của từng bộ phận cấu
thành nên nền kinh tế (bao gồm các lĩnh vực kinh tế, các khâu tổ chức sản xuất và phân phối trao
đổi tiêu dùng), các khu vực kinh tế (nông thôn, thành thị) và các thành phần kinh tế (Nhà nước, hộ
gia đình, tập thể, vốn đầu tư nước ngoài…). Hiểu một cách đầy đủ, CCKT là tổng thể một hệ thống
kinh tế bao gồm nhiều yếu tố quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau trong không gian và thời
gian nhất định, phù hợp với mục tiêu đã xác định của nền kinh tế.
CCKT là một hệ thống ràng buộc, có các đặc trưng chủ yếu là mang tính khách quan và tính
lịch sử. Đồng thời, cơ cấu kinh tế là một hệ thống động, gắn với sự biến đổi phát triển không ngừng
của các yếu tố và các bộ phận cấu thành. Muốn phát huy tác dụng của CCKT, CCKT phải trải qua
một quá trình, một thời gian nhất định. Thời gian này dài hay ngắn tùy thuộc vào đặc điểm của từng
loại CCKT. Vì vậy, các loại cơ cấu thường không tồn tại một cách cố định bất biến mà có sự thay
đổi, chuyển dịch, phù hợp với biến động của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trong từng giai đoạn
lịch sử nhất định.
Như vậy, CCKT không những quy định về số lượng và tỉ lệ, giữa các yếu tố và bộ phận cấu
thành biểu hiện về lượng (là sự tăng trưởng của hệ thống), mà còn thể hiện những mối quan hệ cơ
cấu giữa các yếu tố biểu hiện về chất (là sự phát triển của hệ thống). Mối quan hệ giữa lượng và
chất trong cơ cấu của nền kinh tế thực chất là biểu hiện về tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế
đó. Một nền kinh tế chỉ có thể ổn định và tăng trưởng bền vững khi có cơ cấu cân đối và hợp lý. Do
đó nghiên cứu CCKT là nhằm nhận biết cấu trúc của nền kinh tế và phát hiện xu hướng vận động
của nền kinh tế theo từng thời kỳ để có những tác động cần thiết, thúc đẩy các xu hướng tích cực
hay hạn chế những tiêu cực để đạt những mục tiêu đã định trước. Khi nghiên cứu CCKT, nó mang
một ý nghĩa rất lớn đối với thực tiễn phát triển kinh tế trong từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội
của từng quốc gia nói chung, từng vùng và từng địa phương nói riêng.
Ở nước ta, Nghị Quyết đại hội Đảng lần thứ VI đã chỉ rõ: Nền kinh tế quốc dân có một cơ cấu
kinh tế hợp lý là cơ cấu kinh tế mà trong đó các ngành, các vùng, các thành phần, các hoạt động sản
xuất phải được bố trí cân đối, liên kết với nhau, phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã
hội để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định.
1.1.3. Phân loại cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế bao gồm những bộ phận cấu thành như: cơ cấu ngành, cơ cấu kinh tế vùng lãnh
thổ và cơ cấu thành phần kinh tế.
1.1.3.1. Cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu ngành là quan hệ gắn bó với nhau theo những tỉ lệ nhất định giữa các ngành sản xuất,
trong nội bộ nền kinh tế quốc dân cũng như giữa các ngành nghề và các doanh nghiệp trong các
ngành. [32, tr. 18] .
Cơ cấu ngành là bộ phận then chốt trong CCKT, vì cơ cấu ngành quyết định trạng thái chung
và tỉ lệ đầu vào, đầu ra của nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay về cơ bản, hệ thống phân ngành kinh tế được sử dụng trên thế giới là hệ thống tài
khoản quốc gia (System of National Accounts – SNA). Nó được áp dụng đối với nền kinh tế thị
trường. Trước đây còn có hệ thống sản xuất vật chất (Material Production System – MPS), hệ thống
này được áp dụng với nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung.
Theo hệ thống tài khoản quốc gia, nền kinh tế thị trường được phân làm 3 nhóm ngành (Khu
vực) là:
- Khu vực I (KVI) gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (đối với nhiều nước khác
là các ngành khai thác trực tiếp tài nguyên thiên nhiên).
- Khu vực II (KVII) gồm công nghiệp và xây dựng (đối với nhiều nước khác là các
ngành chế biến).
- Khu vực III (KVIII) là ngành dịch vụ
Trong ba khu vực này bao gồm 21 ngành cấp 1. Các ngành cấp 1 lại được chia nhỏ thành các
ngành cấp 2. Trong khi các ngành cấp 2 lại được chia nhỏ thành các ngành sản phẩm. Có nhiều mức
phân ngành khác nhau, tùy theo mức tập trung lại hay chi tiết hóa đến mức nào mà có thể chúng
được tập hợp các ngành tương ứng.
Đối với nước ta, theo Quyết định số 10/2007/QĐ- TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính
Phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, nền kinh tế nước ta được chia thành 21 ngành
cấp 1; 88 ngành kinh tế cấp 2; 242 ngành kinh tế cấp 3; 437 ngành kinh tế cấp 4; 642 ngành kinh tế
cấp 5.
Quan điểm của nước ta hiện nay, các ngành cấu thành nên khu vực I, khu vực II, khu vực III
như sau:
- KVI gồm có nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Trong đó nông nghiệp bao gồm trồng
trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp; còn lâm nghiệp có trồng, chăm sóc rừng và khai thác lâm
sản; Thủy sản có đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản.
- KVII gồm công nghiệp và xây dựng. Trong đó công nghiệp lại phân làm nhiều ngành
thuộc 3 nhóm: Công nghiệp khai thác mỏ; công nghiệp chế biến; công nghiệp sản xuất và phân phối
điện, khí đốt và nước.
- KVIII là tập hợp của nhiều ngành liên quan đến dịch vụ với chung một đặc điểm là các
sản phẩm được tạo ra không tồn tại dưới dạng hình thái vật thể bao gồm khách sạn và nhà hàng; vận
tải kho bãi và thông tin liên lạc; tài chính tín dụng; hoạt động khoa học và công nghệ; các hoạt động
liên quan tới kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động cứu trợ xã
hội; hoạt động văn hóa, Đảng, Đoàn thể, thể thao;…
Đối với nền kinh tế quốc dân, CDCCKT theo hướng CNH - HĐH là sự chuyển dịch các ngành
kinh tế thuộc khu vực I, II, III theo chiều hướng tăng dần tỉ trọng các ngành thuộc KVII và KVIII,
giảm dần tỉ trọng của các ngành thuộc KVI.
1.1.3.2. Cơ cấu thành phần kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế gắn liền với các loại hình sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất.
Tùy theo phương thức sản xuất mà có các thành phần kinh tế chiếm địa vị chi phối hay chủ đạo và
các thành phần kinh tế khác cùng tồn tại.[32, tr.24]
Nước ta chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần gồm kinh tế nhà nước,
kinh tế ngoài nhà nước (tập thể, tư nhân và cá thể) và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Các thành
phần kinh tế được xác định với vai trò khác nhau trong đó lấy kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể
làm nền tảng và đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, là động lực thúc đẩy sự phát triển và tăng trưởng của
nền kinh tế. Thành phần kinh tế này bao trùm các ngành kinh tế then chốt gắn liền với việc quản lý
tài nguyên của đất nước, với an ninh quốc phòng và với các lĩnh vực quan trọng khác.
Kinh tế tập thể có ý nghĩa quan trọng với nhiều hình thức tổ chức trên cơ sở tham gia tự
nguyện, bình đẳng dân chủ, cùng có lợi giữa các thành viên tham gia.
Kinh tế cá thể với tiềm năng to lớn có vai trò quan trọng lâu dài đối với việc phát triển kinh
tế xã hội của nước ta.
Kinh tế tư bản tư nhân, đang có những đóng góp nhất định cho nền kinh tế với tiềm lực về
tiền vốn, kỹ thuật, công nghệ, quản lý, thị trường và giải quyết tốt vấn đề gay gắt của xã hội hiện
nay là vấn đề lao động việc làm.
Kinh tế tư bản nhà nước có khả năng to lớn với hình thức liên doanh giữa nhà nước với tư
bản trong nước và ngoài nước.
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài phát triển mạnh trong những năm gần đây hướng vào việc
sản xuất hàng hóa và dịch vụ công nghệ cao.
1.1.3.3. Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ
Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ (vùng kinh tế) phản ánh sự phân công lao động xã hội về mặt
không gian địa lý. Thực chất của việc phân chia này là để làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược,
xây dựng kế hoạch phát triển, thực thi chính sách để phù hợp với đặc điểm của từng vùng nhằm khai
thác đạt hiệu quả cao trên từng vùng và trên toàn vẹn lãnh thổ.
Cơ cấu lãnh thổ là tương quan tỉ lệ giữa các vùng trong phạm vi quốc gia được sắp xếp một
cách tự phát hay tự giác. Trong một quốc gia có nhiều vùng lãnh thổ, các vùng này phải được bố trí,
quan hệ với nhau theo một tỉ lệ nào đó để tạo điều kiện phát triển kinh tế cho từng vùng nói riêng và
của cả nước nói chung.
CCKT theo lãnh thổ là một chỉnh thể liên kết các ngành sản xuất trong một vùng theo một cấu
trúc hợp lý, nhờ đó mà có thể tạo ra khả năng tăng trưởng kinh tế trong quá trình vận hành CCKT.
Tóm lại, CCKT theo ngành, theo thành phần và theo lãnh thổ là sự biểu hiện về bản chất của
những khía cạnh khác nhau của một nền kinh tế. Giữa chúng có mối quan hệ tác động qua lại lẫn
nhau, trong đó cơ cấu theo ngành giữ vai trò chủ đạo trong toàn bộ quá trình phát triển, cơ cấu kinh
tế theo thành phần kinh tế giữ vai trò quan trọng trong thực hiện cơ cấu ngành, còn cơ cấu theo lãnh
thổ là cơ sở cho các ngành, các thành phần kinh tế phân phối hợp lý các nguồn lực. Qua đó sẽ tạo sự
phát triển đồng bộ, cân đối và đạt hiệu quả cao giữa các ngành, các thành phần kinh tế trong một
nền kinh tế.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành cơ cấu kinh tế
Trong việc hình thành CCKT, có rất nhiều sự tác động của các yếu tố kể cả các nhân tố tự
nhiên hay kinh tế xã hội. Nhưng nhìn một cách cơ bản có thể chia thành hai nhóm nhân tố quan
trọng như sau:
1.1.4.1. Nhóm nhân tố tác động từ bên trong (trong nước)
- Nguồn lực phát triển kinh tế trong nước: Trong đó có vị trí địa lý, tài nguyên thiên
nhiên, nguồn lao động … là những tiền đề rất quan trọng để hình thành nên một cơ cấu kinh tế. Tuy
nhiên, các nguồn lực này khi có sự tác động của các nhân tố khác mới phát huy được vai trò quan
trọng của mình.
- Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất là động lực phát triển
của xã hội. Nhu cầu xã hội là vô tận và mỗi ngày một cao. Muốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu xã hội thì
trước hết phải phát triển lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu lao động và con
người. Con người có khả năng sử dụng tư liệu sản xuất để tác động vào đối tượng lao động, tạo ra
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu xã hội. Sự phát triển của lực lượng sản xuất sẽ làm
thay đổi quy mô sản xuất, thay đổi công nghệ, thiết bị, hình thành các ngành nghề mới, biến đổi lao
động giản đơn thành lao động phức tạp, từ ngành này sang ngành khác. Quá trình đó diễn ra một
cách khách quan và từng bước tạo ra sự cân đối hợp lý hơn và có khả năng khai thác nguồn lực
trong nước và nước ngoài. Lực lượng sản xuất phát triển không ngừng, nên CCKT luôn luôn thay
đổi. Như vậy, có thể nói rằng sự phát triển của lực lượng sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình
thành cơ cấu kinh tế.
- Thị trường và nhu cầu của xã hội: là một trong những nhân tố quan trọng đối với việc
hình thành CCKT. Thị trường và nhu cầu xã hội là người đặt hàng cho tất cả các ngành, các lĩnh
vực, các bộ phận trong toàn bộ nền kinh tế. Nếu như xã hội không có nhu cầu thì tất nhiên sẽ không
có bất kì một quá trình sản xuất nào. Nnhư vậy, không có thị trường thì không có kinh tế hàng hóa.
Thị trường và nhu cầu xã hội còn quy định chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Nó tác động trực tiếp
đến quy mô, trình độ phát triển của các cơ sở kinh tế; đến xu hướng phát triển và phân công lao
động xã hội; đến vị trí, tỉ trọng các ngành, lĩnh vực trong cơ cấu của nền kinh tế quốc dân.
- Đường lối, chính sách phát triển kinh tế của mỗi nước mỗi quốc gia trong từng giai
đoạn cụ thể: là một nhân tố có vai trò quan trọng trong việc định hướng chiến lược và hình thành
CCKT Nhà nước, tuy không trực tiếp sắp đặt các ngành nghề, quy định tỉ lệ của CCKT, nhưng
vẫn có sự tác động gián tiếp bằng cách định hướng phát triển nhằm để thực hiện mục tiêu đáp ứng
nhu cầu xã hội. Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế- xã hội là định hướng chung cho mọi thành
phần, mọi nhà doanh nghiệp trong cả nước và phấn đấu thực hiện dưới sự điều tiết của nhà nước
thông qua hệ thống luật pháp và các quy định, thể chế, chính sách của nhà nước. Sự điều tiết của
nhà nước gián tiếp dẫn dắt các ngành, các lĩnh vực và thành phần kinh tế phát triển, đảm bảo tính
cân đối, đồng bộ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế.
1.1.4.2. Nhóm nhân tố tác động từ bên ngoài (ngoài nước)
- Xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa: Xu thế này đã tạo nên một sự đan xen giữa hợp tác
sản xuất và cạnh tranh trong quá trình sản xuất trao đổi hàng hóa dịch vụ. Điều này tất yếu sẽ tác
động mạnh mẽ đến sự hình thành cơ cấu kinh tế của một quốc gia.
- Xu thế chính trị, xã hội trong khu vực và thế giới: Xu thế này ảnh hưởng đến sự hình
thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Xét đến cùng, chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế. Sự
biến động về chính trị, xã hội của một nước hay một số nước, nhất là các nước lớn, sẽ tác động
mạnh đến các hoạt động ngoại thương, thu hút vốn đầu tư, chuyển giao công nghệ…của các nước
khác trên thế giới và khu vực. Do đó, thị trường và nguồn lực nước ngoài thay đổi, buộc các quốc
gia phải điều chỉnh chiến lược phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế
nước mình ổn định và phát triển. Sự bất ổn về mặt chính trị của khu vực và của thế giới ảnh hưởng
rất nhiều tới việc hình thành cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia. Chính trị là sự biểu hiện bộ mặt của
nền kinh tế. Vì vậy, chính trị bất ổn sẽ dẫn đến những thay đổi trong nền kinh tế.
- Các tiến bộ về mặt khoa học kỹ thuật và công nghệ: Nhất là sự bùng nổ của công nghệ
thông tin. Điều này có ảnh hưởng nhất định, góp phần thúc đẩy cơ cấu kinh tế hình thành và phát
triển.
1.1.5. Một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá cơ cấu kinh tế
Trong nghiên cứu hay đánh giá cơ cấu nền kinh tế quốc dân, rất cần có chỉ tiêu để đánh giá.
Về chỉ tiêu để đánh giá cơ cấu kinh tế, có rất nhiều chỉ tiêu khác nhau. Tuy nhiên, người ta thường
dùng các chỉ tiêu sau để xem xét cơ cấu kinh tế: Chỉ tiêu GDP, chỉ tiêu lao động, chỉ tiêu giá trị sản
xuất và chỉ tiêu về trang bị kỹ thuật.
Tuy nhiên, đối với các quốc gia mới chuyển sang cơ chế thị trường như nước ta, lực lượng
sản xuất còn thấp kém và năng suất lao động chưa cao, với chính sách kinh tế mở, đang trong quá
trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và trong quá trình hội nhập với nền kinh tế
thế giới, cần xem xét thêm cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu tỉ trọng giá trị tổng sản lượng trong nội bộ
từng ngành.
Trong số các chỉ tiêu trên, đáng chú ý hơn cả là tỉ lệ người lao động giữa các ngành, các khu
vực kinh tế. Nhất là tỉ lệ người lao động trong nông nghiệp so với các ngành nghề khác và cơ cấu
các khu vực, các ngành kinh tế quan trọng, các thành phần và vùng kinh tế trong GDP. Các số liệu
thống kê kinh tế thế giới đều cho thấy rằng các chỉ tiêu trên là rất khác nhau giữa các nhóm nước. Ở
các nước có nền kinh tế phát triển cao, số người lao động trong KVI là rất thấp, tỉ lệ KVI trong cơ
cấu GDP là không đáng kể, KVII và KVIII luôn chiếm tỉ trọng cao và có vị trí quan trọng trong cơ
cấu GDP. Trái lại, những nước đang phát triển có nền kinh tế lạc hậu thì tỉ lệ lao động trong KVI
khá cao, KVII và KVIII là thấp. Tuy nhiên KVII đang dần dần chiếm vị trí quan trọng trong CCKT.
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.2.1. Khái niệm
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) là sự thay đổi CCKT từ trạng thái kinh tế này sang
trạng thái kinh tế khác cho phù hợp với môi trường phát triển. Về thực chất đó là sự điều chỉnh cơ
cấu trên ba mặt biểu hiện (ngành, lãnh thổ và thành phần kinh tế) nhằm hướng sự phát triển của cả
nền kinh tế vào các chiến lược kinh tế - xã hội đã được đề ra cho từng thời kỳ cụ thể. [17, tr.209]
CDCCKT ở nước ta thực chất là quá trình cải biến kinh tế - xã hội từ lạc hậu mang tính chất tự
cấp, tự túc bước vào chuyên môn hóa hợp lý, trang bị kỹ thuật công nghệ hiện đại, trên cơ sở tạo ra
năng suất lao động cao và nhịp độ tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế [15, tr. 535]. Quá trình chuyển
dịch này không chỉ diễn ra giữa các ngành của nền kinh tế mà bắt đầu từ nội bộ của các ngành theo
xu hướng nhất định.
CDCCKT có ý nghĩa rất đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
CDCCKT cũng góp phần làm cho nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh và vững chắc, mặt khác
cũng làm cho nền kinh tế có khả năng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Theo tác giả CDCCKT là sự thay đổi tỉ trọng trong cơ cấu các bộ phận hợp thành nền kinh tế
quốc dân. Các bộ phận này gồm: cơ cấu ngành, lãnh thổ và thành phần kinh tế nhằm nâng cao hiệu
quả của sản xuất xã hội và chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế để đạt được những mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn thời kỳ cụ thể.
1.2.2. Tính tất yếu khách quan phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nền kinh tế có sự phân công lao động, có các ngành, các lĩnh vực, các bộ phận kinh tế và sự
phát triển của lực lượng sản xuất nhất định sẽ hình thành một cơ cấu kinh tế với tỉ lệ cân đối tương
ứng với các bộ phận. Tỉ lệ đó được thay đổi thường xuyên và tự giác theo quá trình diễn biến khách
quan của nhu cầu xã hội và khả năng đáp ứng nhu cầu đó. CCKT là biểu hiện tóm tắt, cô động nội
dung chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của từng giai đoạn phát triển nhất định. Nhưng không vì
thế mà áp đặt chủ quan, tự đặt cho các ngành những tỉ lệ và vị trí trái ngược với yêu cầu và xu thế
phát triển của xã hội. Mọi sự áp đặt chủ quan, nóng vội nhằm tạo ra một cơ cấu kinh tế theo ý muốn,
thường dẫn đến hệ lụy không nhỏ, bởi sai lầm về cơ cấu kinh tế là sai lầm chiến lược, khó khắc
phục, hậu quả lâu dài.
Bản thân mỗi một CCKT đều mang tính lịch sử xã hội nhất định, nền kinh tế chỉ phát triển khi
những bộ phận của quá trình tái sản xuất xã hội xác lập được mối quan hệ cân đối. Sự tăng giảm tỉ
trọng của các ngành kinh tế, thay đổi mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế là tất yếu
khách quan của quá trình phát triển kinh tế. Vì vậy, điều chỉnh tỉ lệ trong CCKT tức là đưa nền kinh
tế đến trạng thái phát triển tối ưu nhằm đạt được hiệu quả cao nhất thông qua tác động có ý thức của
con người đối với các quy luật khách quan.
Như vậy, CCKT là một hệ thống động, luôn ở trong trạng thái vận động và biến đổi không
ngừng theo sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Sự vận động là yếu tố tất yếu
của mỗi sự vật hiện tượng. Ở từng thời kỳ phát triển, nếu phù hợp với trình độ sản xuất sẽ xuất hiện
một CCKT hợp lý ứng với thời kỳ đó. Sự phát triển trong thực tiễn mà có cơ cấu kinh tế hợp lý thì
nền kinh tế sẽ phát triển thuận lợi hơn và ngược lại thì nền kinh tế sẽ gặp khó khăn. Do đó, quá trình
CDCCKT để tạo nên sự phát triển hợp lý và phù hợp với xu hướng là một tất yếu khách quan.
1.2.3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Quá trình CDCCKT là một quá trình dẫn đến sự biến đổi về chất của CCKT. CCKT chuyển
dịch theo yêu cầu và phương hướng tiến bộ hơn, mang tính quy luật trong điều kiện cụ thể của bối
cảnh toàn cầu hóa và khu vực hóa.
Về nguyên tắc, quá trình CDCCKT theo các hướng khác nhau nhưng theo một quy luật là
ngày càng tiến bộ hơn, hiện đại hơn và hiệu quả hơn. Điều này thể hiện rõ ở các mặt sau:
- Tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên trong cơ cấu GDP của
nền kinh tế quốc dân. Trong khi đó tỉ trọng của ngành nông nghiệp thì giảm xuống. Như vậy các
ngành có hàm lượng kỹ thuật cao, các ngành có năng suất lao động cao, các ngành có hàm lượng
chất xám cao chiếm tỉ trọng ngày càng lớn và các ngành có năng suất lao động thấp ngày càng giảm
đi trong cơ cấu GDP cũng như trong cơ cấu lao động xã hội.
- Trong nội bộ các ngành, tỉ trọng của ngành sản xuất hàng hóa ngày càng tăng. Do đó
tính chất hội nhập của nền kinh tế cũng càng nhanh và mạnh với thế giới bên ngoài.
- Trong các thành phần kinh tế cũng vậy, CDCCKT cũng diễn ra đồng thời theo quy luật
chung là tỉ trọng của các thành phần kinh tế ngoài nhà nước ngày càng tăng, tỉ trọng của kinh tế nhà
nước giảm nhưng vẫn giữ được vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, đảm bảo an toàn cho nền kinh tế.
1.2.4. Các nguyên tắc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
CDCCKT phải xuất phát từ sự thay đổi của những ngành chủ lực, đáp ứng yêu cầu ngày càng
tăng về quy mô, chất lượng, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững trên cơ sở phát huy có hiệu
quả các lợi thế so sánh có tính đến điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và tiến bộ khoa học công
nghệ.
CDCCKT phải phù hợp với lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, phải đảm bảo hiệu quả
trước mắt và lâu dài. Phải có sự chuyển dịch hài hòa giữa hiệu quả cục bộ và hiệu quả toàn bộ. Phải
đặt lợi ích cho con người và cho xã hội lên trên hết.
Tùy theo điều kiện cụ thể (các nguồn lực phát triển kinh tế và các bộ phận hợp thành nền
kinh tế) mà CDCCKT có thể diễn ra một cách tuần tự và cũng có thể diễn ra một cách nhanh và
nhảy vọt. Tức là đốt cháy giai đoạn.