Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Thiết kế xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho huyện Krông Nô – tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2010 đến 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.22 KB, 60 trang )

MỞ ĐẦU
Hiện nay quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đã và đang từng bước làm
thay đổi dần hình ảnh của Việt Nam trong mắt các nước trên thế giới. Mọi mặt của
đời sống đều được chú trọng, mức sống của người dân được nâng cao. Tuy nhiên,
cùng với sự phát triển ngày càng cao của nhân loại thì lượng chất thải rắn (CTR) phát
sinh cũng gia tăng dần, vấn đề môi trường ở các thành phố lớn, các khu đô thị đang
ngày càng xấu đi do các hoạt động sản xuất, sinh hoạt… Điều này đã làm ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc sống của con người, các vùng nông thôn trên cả nước cũng đang
dần bị ô nhiễm như huyện Krông Nô – Đắk Nông là một ví dụ.
Trong thời gian qua huyện Krông Nô đã có sự phát triển mạnh mẽ đầy triển
vọng và dân số ngày càng tăng. Huyện Krông Nô giờ đây như một đô thị đang phát
triển của tỉnh trẻ Đăk Nông. Cuộc sống của người dân được thay đổi rõ rệt. Tuy
nhiên, cái gì cũng có mặt trái của nó, tình hình phát sinh chất thải rắn ngày càng gia
tăng nhưng không được giải quyết kịp thời gây tồn đọng đã làm mất cảnh quan và
ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe người dân.
Vì vấn đề môi trường mới được quan tâm trong những năm gần đây, nên
huyện chưa có bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh (BCL HVS), việc xử lý CTR cũng gặp
nhiều bất cập. Phần lớn người dân tự xử lý rác bằng cách chôn lấp, đốt, ủ làm phân…
Việc cấp bách nhất bây giờ là cần có những giải pháp phù hợp để giữ môi trường
sạch đẹp và đảm bảo sức khỏe cho người dân.
Dựa trên những lý luận và thực tiễn đó tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Thiết kế
xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho huyện Krông Nô – tỉnh
Đắk Nông giai đoạn 2010 đến 2030” nhằm thiết kế bãi chôn lấp rác tại huyện
Krông Nô - Đắk Nông để đạt hiệu quả xử lý rác như mong muốn.
Do điều kiện về mặt thời gian và nhận thức có hạn, chắc chắn rằng khóa luận này
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý của thầy cô nhằm giúp em
hoàn thiện hơn bài khóa luận tốt nghiệp này.
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ


1.1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
Chất thải rắn (CTR) (Solid Waste) là toàn bộ các loại vật chất được con người
loại bỏ trong các hoạt động kinh tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất,
các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng, ...) trong đó quan trọng nhất
là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH): Là chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá
nhân, hộ gia đình, nơi công cộng. [4]
1.2. NGUỒN GỐC, THÀNH PHẦN, TÍNH CHẤT CỦA CHẤT THẢI
RẮN SINH HOẠT
1.2.1. Các nguồn phát sinh rác thải [9]
a. Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH): Là các chất thải liên quan đến hoạt động
của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ khu vực dân cư, các cơ quan, trường học.
CTRSH có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, đất cát, cao su …
Theo phương diện khoa học có thể phân chia thành những loại sau:
- Chất thải thực phẩm: Bao gồm thức ăn, rau, củ quả … Loại chất thải này
mang bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình này tạo ra mùi khó chịu, đặc biệt là
trong điều kiện nóng ẩm.
- Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, là chất thải chủ yếu từ khu
vực sinh hoạt của dân cư.
- Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga , cống rãnh, là các chất thải từ khu dân cư.
- Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác gồm: các vật liệu sau khi đốt cháy, các
sản phẩm sau khi đun nóng bằng than, củi và các chất dễ cháy khác.
2
- Chất thải từ đường phố chủ yếu là lá cây, que, củi, nilon …
b. Chất thải rắn công nghiệp (CTRCN): Là CTR phát sinh từ hoạt động công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chủ yếu là:
- Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ trong
các nhà máy nhiệt điện.
- Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ sản xuất.
- Các phế thải trong quá trình công nghệ.

- Bao bì đóng gói sản phẩm.
c. Chất thải rắn y tế (CTRYT): Phát sinh từ các bệnh viện, khu vực khám chữa
bệnh cho người dân. Người ta chia loại CTR này thành hai thành phần:
- CTRYT nguy hại: Bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất
sinh học đễ gây thối rữa …
- CTRYT không nguy hại: Là loại chất thải không chứa các chất, hợp chất có
chứa một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
d. Chất thải rắn từ hoạt động thương mại – dịch vụ (CTRTM-DV): Chủ yếu
phát sinh từ các chợ và trung tâm buôn bán.
1.2.2. Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần CTRSH thay đổi theo điều kiện kinh tế, theo tập quán sinh hoạt,
theo vị trí địa lý cũng như theo thời gian và mùa trong năm…
3
Bảng 1.1. Định nghĩa thành phần CTRSH
Thành phần Định nghĩa Ví dụ
a. Các chất cháy được
Giấy
Các vật liệu làm từ giấy và bột
giấy
Các túi giấy, mảnh bìa, giấy
vệ sinh
Hành dệt
Có nguồn gốc từ các sợi
Vải, len, nilon …
Thực phẩm
Các chất thải từ đồ ăn, thực
phẩm
Cọng rau, vỏ trái cây, thân
cây …
Cỏ, gỗ củi, rơm rạ

Các vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ gỗ, tre, rơm
Đồ dung bằng gỗ như: ghế,
đồ chơi, vỏ dừa …
Chất dẻo Các vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ chất dẻo
Phim cuộn, túi nhựa, chai
lọ, dây điện, chất dẻo…
Da và Cao su
Các vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ da và cao su
Bóng, ví, giày dép, …
b. Các chất không cháy được
Các kim loại sắt
Các vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ sắt mà dễ bị nam
châm hút
Vỏ hộp, dây điện, dao, …
Các loại phi sắt
Các vật liệu không bị nam
châm hút
Vỏ nhôm, giấy bao gói, đồ
đựng
Thuỷ tinh
Các vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ thuỷ tinh
Chai lọ, dồ dựng bang thủy
tinh, bóng đèn
Đá, sành sứ
Bất cứ vật liệu nào không cháy

ngoài kim loại và thủy tinh
Xương, gạch, đá, gốm …
c. Các chất hỗn
hợp
Tất cả các vật liệu khác không
phân loại trong bảng này. Loại
này cá thể chia làm 2 phần:
Kích thước lớn hơn 5mm và
nhỏ hơn 5mm
Đá cuội, cát, tóc…
1.2.3. Tính chất của chất thải rắn sinh hoạt [9]
1.2.3.1. Tính chất vật lý
4
Những tính chất vật lý quan trọng nhất của CTRSH là khối lượng riêng, độ
ẩm, kích thước hạt và sự phân bố kích thước, khả năng giữ nước và độ xốp. Trong
đó, đáng quan tâm nhất trong công tác quản lý là khối lượng riêng và độ ẩm.
- Khối lượng riêng: Được hiểu là khối lượng CTR trên một đơn vị thể tích
(m
3
/kg), chúng thay đổi tùy thuộc vào trạng thái như: xốp, nén, không nén, chứa
trong các thùng chứa (container)…
Khối lượng riêng thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Vị trí địa lý, mùa
trong năm, thời gian lưu giữ chất thải. Khối lượng riêng của CTRSH từ các khu đô
thị dao động trong khoảng 180 ÷ 400 kg/m
3
.
- Độ ẩm được xác định bằng một trong hai phương pháp sau: Tính theo thành
phần phần trăm khối lượng ướt và thành phần phần trăm khối lượng khô. Trong lĩnh
vực quản lý chất thải rắn phương pháp khối lượng ướt thông dụng hơn.
1.2.3.2. Tính chất hóa học

Các thông tin về tính chất hóa học của CTRSH đóng vai trò rất quan trọng
trong việc đánh giá, lựa chọn phương pháp xử lý và tái sinh chất thải.
Ví dụ: Khả năng cháy của CTR phụ thuộc vào thành phần hóa học của nó, đặc
biệt trong trường hợp CTRSH là hỗn hợp của chất cháy được và không cháy được.
Nếu CTR được sử dụng làm nhiên liệu cho quá trình đốt thì cần xác định 4 đặc tính
quan trọng sau:
- Phân tích gần đúng – sơ bộ ( xác định sơ bộ hàm lượng chất hữu cơ).
- Điểm nóng chảy của tro.
- Phân tích thành phần nguyên tố CTR.
- Năng lượng chứa trong rác.
1.2.3.3. Tính chất sinh học
Phần hữu cơ (không kể nhựa, cao su, da) của hầu hết CTRSH có thể được
phân loại như sau:
- Các chất có thể tan trong nước như: đường, tinh bột, amino acid và nhiều
acid hữu cơ.
5
- Hemicellulose: Các sản phẩm ngưng tụ của hai đường 5 và 6 carbon.
- Cellulose: Sản phẩm ngưng tụ của glucose, đường 6 – carbon.
- Dầu, mỡ và sáp: Là những ester của rượu và acid béo mạch dài.
- Lignin: Là hợp chất cao phân tử chứa vòng thơm và các methoxyl (-OCH
3
).
- Lignocellulose
- Proteins: Là chuỗi các amino acid
Đặc tính sinh học quan trọng nhất của thành phần chất hữu cơ có trong
CTRSH là hầu hết các thành phần này đều có khả năng chuyển hóa sinh học tạo khí,
chất rắn hữu cơ trơ và chất vô cơ. Mùi và ruồi nhặng sinh ra trong quá trình rác hữu
cơ thối rữa.
1.2.3.4. Sự biến đổi tính chất lý, hóa và sinh học của chất thải rắn
Các tính chất của CTRSH có thể được biến đổi bằng các phương pháp lý, hóa

và sinh học. Khi thực hiện quá trình biến đổi, mục đích quan trọng nhất là mang lại
hiệu quả bởi vì sự biến đổi các đặc tính của CTRSH có ảnh hưởng rất lớn đến kế
hoạch phát triển chương trình quản lý CTR tổng hợp.
6
Bảng 1.2. Các quá trình biến đổi áp dụng xử lý CTRSH
Quá trình biến đổi Phương pháp biến đổi
Biến đổi hoặc thay đổi cơ bản
sản phẩm
Lí học
- Tách loại theo
thành phần
- Giảm thể tích
- Giảm kích thước
- Tách loại bằng tay hoặc máy
phân loại
- Sử dụng lực hoặc áp suất
- Sử dụng lực cắt, nghiền, xay
- Các thành phần riêng biệt
trong hỗn hợp chất thải đô thị
- Giảm thể tích ban đầu
- Biến đổi hình dáng ban đầu và
kích thước.
Hóa học
- Đốt
- Nhiệt phân
- Khí hóa
- Oxi hóa bằng nhiệt
- Sự chưng cất phân hủy
- Đốt thiếu khí
- CO

2
, SO
2
, sản phẩm oxi hóa
khác, tro
- Khí gồm hỗn hợp khí, cặn dầu
và than
Sinh học
- Hiếu khí compost

- Kỵ khí phân hủy
- Kỵ khí compost
- Biến đổi sinh học hiếu khí
- Biến đổi sinh học kỵ khí
- Biến đổi sinh học kỵ khí
- Phân compost (mùn dùng để
ổn định đất)
- CH
4
, CO
2
, khí ở dạng vết, chất
thải còn lại
- CH
4
, CO, sản phẩm còn lại
mùn hoặc bùn
1.3. TÌNH HÌNH PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN
THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.3.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới

Bất cứ hoạt động nào của con người cũng phát sinh một lượng chất thải rắn,
theo thống kê của cục Bảo vệ môi trường Việt Nam thì mỗi người, mỗi ngày phát
sinh khoảng 0,6 - 0,8 kg chất thải rắn. Vì vậy, ở các vùng nông thôn lượng chất thải
rắn cũng ngày càng tăng lên tương đương với các khu vực ở thành thị. Mặt khác, tại
các khu vực nông thôn lượng chất thải rắn gồm các loại hóa chất độc hại, kim loại
độc hại như chì, crôm, kẽm, thủy ngân của các làng nghề thủ công, rơm rạ chăn nuôi,
thuốc bảo vệ thực vật… Theo báo cáo của Ủy ban nghiên cứu và bảo vệ môi trường
của Liên hiệp quốc, ngày nay lượng chất thải rắn tại các khu vực nông thôn ngày
càng gia tăng về số lượng và tính chất độc hại, đặc biệt, tại các khu vực đông đúc dân
7
cư, rác thải không được thu gom và đây là một trong các ổ dịch gây bệnh nghiêm
trọng.
Trước đây, rác thải nông thôn thường ít được quan tâm do tính chất phân tán
và quan niệm của con người. Tuy nhiên, ngày nay lượng chất thải rắn nông thôn ngày
càng gia tăng và đang là mối quan tâm của các nhà lãnh đạo.
1.3.2. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
Kết quả đợt tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 cho thấy: Dân số Việt
Nam đạt 85,8 triệu người, đứng thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á và thứ 14 trong số
những nước đông dân nhất thế giới. Dân số Việt Nam phân bố không đồng đều và có
sự khác biệt lớn theo vùng. Theo kết quả thống kê lần này, dân số thành thị là
25.374.262 người (chiếm 29,6%), dân số nông thôn là 60.415.311 người (chiếm
70,4%).
Lượng CTRSH tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế phát sinh ngày càng
tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các đô thị
đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các khu công
nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên
(12,3%), Rạch Giá (12,7%), Cao Lãnh (12,5%)... Các đô thị khu vực Tây Nguyên có
tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn (5,0%).
Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị
loại IV là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả nước lên

đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, các
chợ và kinh doanh là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công sở, đường phố, các cơ sở y
tế. Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất thải y tế nguy hại ở các đô thị
tuy chiếm tỷ lệ ít nhưng chưa được xử lý triệt để vẫn còn tình trạng chôn lấp lẫn với
CTRSH đô thị.
8
Bảng1.3. Tình hình phát sinh chất thải rắn
Các loại chất thải rắn Toàn quốc Đô thị Nông thôn
Tổng lượng phát sinh chất thải sinh hoạt
(tấn/năm)
12.800.000 6.400.000 6.400.00
Chất thải nguy hại từ công nghiệp (tấn/năm) 128.4 125 2.4
Chất thải không nguy hại từ công nghiệp
(tấn/năm)
2.510.000 1.740.000 770
Chất thải Y tế lây nhiễm (tấn/năm) 21 - -
Tỷ lệ thu gom trung bình (%) - 71 20
Tỷ lệ phát sinh chất thải đô thị trung bình
theo đầu người (kg/người/ngày)
- 0,8 0,3
(Theo báo cáo Diễn biến môi trường Việt Nam 2004 - Chất thải rắn)
Tính theo vùng địa lý (hay vùng phát triển kinh tế - xã hội) thì các đô thị vùng
Đông Nam bộ có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất tới 2.450.245 tấn/năm (chiếm
37,94% tổng lượng phát sinh CTRSH các đô thị loại III trở lên của cả nước), tiếp đến
là các đô thị vùng Đồng bằng sông Hồng có lượng phát sinh CTRSH đô thị là
1.622.060 tấn/năm (chiếm 25,12%). Các đô thị khu vực miền núi Tây Bắc bộ có
lượng phát sinh CTRSH đô thị thấp nhất chỉ có 69.350 tấn/năm (chiếm 1,07% ), tiếp
đến là các đô thị thuộc các tỉnh vùng Tây Nguyên, tổng lượng phát sinh CTRSH đô
thị là 237.350 tấn/năm (chiếm 3,68%) (Hình 2.2). Đô thị có lượng CTRSH phát sinh
lớn nhất là TP. Hồ Chí Minh (5.500 tấn/ngày), Hà Nội (2.500 tấn/ngày); đô thị có

lượng CTRSH phát sinh ít nhất là Bắc Kạn - 12,3 tấn/ngày; Thị xã Gia Nghĩa 12,6
tấn/ngày, Cao Bằng 20 tấn/ngày; TP. Đồng Hới 32,0 tấn/ngày; TP Yên Bái 33,4
tấn/ngày và thị xã Hà Giang 37,1 tấn/ngày.
Tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người tại các đô thị đặc biệt
và đô thị loại I tương đối cao (0,84 – 0,96kg/người/ngày), đô thị loại II và loại III có
tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người là tương đương nhau (0,72 -
0,73 kg/người/ngày), đô thị loại IV có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên
một đầu người đạt khoảng 0,65 kg/người/ngày.
Tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình quân lớn nhất tập trung ở các đô thị phát
triển du lịch như TP. Hạ Long 1,38kg/người/ngày; TP. Hội An 1,08kg/người/ngày;
TP. Đà Lạt 1,06kg/người/ngày; TP. Ninh Bình 1,30kg/người/ngày. Các đô thị có tỷ lệ
phát sinh CTRSH tính bình quân đầu người thấp nhất là TP. Đồng Hới (Tỉnh Quảng
9
Bình) chỉ 0,31kg/người/ngày; Thị xã Gia Nghĩa 0,35kg/người/ngày; Thị xã Kon Tum
0,35kg/người/ngày; Thị xã Cao Bằng 0,38kg/người/ngày. Trong khi đó tỷ lệ phát sinh
bình quân đầu người tính trung bình cho các đô thị trên phạm vi cả nước là
0,73kg/người/ngày.
Bảng 1.4. Lượng CTRSH đô thị phát sinh theo vùng địa lý Việt Nam
STT Đơn vị hành chính
Lượng CTRSH bình
quân trên đầu người
(kg/người.năm)
Lượng CTRSH đô thị
phát sinh
Tấn/ngày Tấn/năm
1
Đồng bằng sông
Hồng
0,81 4,444 1622060
2 Đông Bắc 0,76 1164 424860

3 Tây Bắc 0,75 190 69350
4 Bắc Trung Bộ 0,66 755 275575
5
Duyên hải Nam
Trung Bộ
0,85 1640 598600
6 Tây Nguyên 0,59 650 237250
7 Đông Nam Bộ 0,79 6713 2450245
8
Đồng bằng sông
Cửu Long
0,61 2136 779640
(Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2006, 2007 và báo cáo của các địa phương)
Với kết quả điều tra thống kê chưa đầy đủ như trên cho thấy, tổng lượng phát
sinh CTRSH tại các đô thị ở nước ta ngày càng gia tăng với tỷ lệ tương đối cao
(10%/năm) so với các nước phát triển trên thế giới. Tổng lượng phát sinh CTRSH tại
các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV lên khoảng 6,5 triệu tấn/năm (năm
2004: tổng lượng chất thải sinh hoạt của tất cả các đô thị Việt Nam là 6,4 triệu
tấn/năm). Dự báo tổng lượng CTRSH đô thị đến năm 2010 vào khoảng hơn 12 triệu
tấn/năm và đến năm 2020 khoảng gần 22 triệu tấn/năm. Để quản lý tốt nguồn chất
thải này, đòi hỏi các cơ quan hữu quan cần đặc biệt quan tâm hơn nữa đến các khâu
giảm thiểu tại nguồn, tăng cường tái chế, tái sử dụng, đầu tư công nghệ xử lý, tiêu
hủy thích hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do CTRSH gây ra.
10
1.4. NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT ĐẾN
MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE
1.4.1. Ảnh hưởng đến môi trường [3] [4] [8] [9]
- CTR làm ô nhiễm môi trường nước:
Các CTR nếu là chất hữu cơ thì sẽ bị phân hủy nhanh chóng trong môi trường
nước. Phần lớn nổi lên mặt nước sẽ có quá trình khoáng hóa chất chất hữu cơ để tạo

thành các sản phẩm trung gian, sau đó là những sản phẩm cuối là chất khoáng và
nước. Phần chìm trong nước có quá trình phân giải yếm khí để tạo ra các hợp chất
trung gian và các sản phẩm sau cùng là các chất khí CH
4
, H
2
S, H
2
O, CO
2
. Tất cả chất
trung gian đều gây mùi hôi thối và là độc chất. Bên cạnh đó còn rất nhiều vi trùng và
siêu vi trùng làm ô nhiễm nguồn nước.
Nếu rác thải là những chất kim loại thì nó gây nên hiện tượng ăn mòn trong
môi trường nước. Sau đó là các quá trình oxi hóa có oxi và không có oxi xuất hiện
gây nhiễm bẩn cho môi trường nước, nguồn nước.
Mặc khác, từ quá trình canh tác trong các hoạt động nông nghiệp của mình,
con người đã sử dụng một lượng lớn hoá chất bảo vệ thực vật như thuốc trừ sâu, diệt
cỏ, phân bón… Làm gia tăng lượng độc tố và chất dinh dưỡng vào môi trường nước
một cách cục bộ và gây ra hiện tượng tích luỹ sinh học đối với các sinh vật sống
trong môi trường nước bị ô nhiễm.
Bao bì đựng thuốc bảo vệ thực vật sau khi được người dân sử dụng đã vứt bỏ
ngoài đồng với hàm lượng thuốc còn thừa trong bao bì đi vào nguồn nước mặt và
nước ngầm của vùng, ngoài chất thải rắn do thuốc bảo vệ thực vật, việc đốt đồng,
thải rơm rạ sau mỗi vụ mùa cũng đã góp phần làm tăng chất thải rắn của vùng, làm ô
nhiễm nguồn nước sông quê.
- Ảnh hưởng đến môi trường đất
Các chất thải hữu cơ sẽ được các vi sinh vật trong đất phân hủy ở hai điều
kiện hiếu khí và kỵ khí. Khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các sản phẩm
trung gian, cuối cùng là hình thành các chất khoáng đơn giản, nước, CO

2
, CH
4
...
Với một lượng vừa phải thì khả năng tự làm sạch của môi trường đất sẽ làm
cho các chất từ rác không trở thành ô nhiễm. Nhưng với lượng rác quá lớn thì môi
11
trường đất sẽ bị quá tải và gây ô nhiễm. Ô nhiễm này sẽ cùng với ô nhiễm kim loại
nặng, chất độc hại theo nước trong đất chảy vào nguồn nước ngầm. Mà một khi nước
ngầm bị ô nhiễm thì không cách gì có thể cứu chữa được.
Đối với các loại rác không phân hủy như nhựa, cao su nếu không có những
biện pháp xử lý thích hợp thì chúng sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và giảm độ phì nhiêu
của đất.
- Làm ô nhiễm môi trường không khí
Bụi phát thải vào không khí trong quá trình lưu trữ, vận chuyển rác gây ô
nhiễm không khí.
Rác có thành phần dễ phân hủy sinh học, cùng với điều kiện khí hậu có nhiệt
độ và độ ẩm cao, sau một thời gian ngắn chúng bị phân hủy kỵ khí và hiếu khí sinh
ra các khí độc hại có mùi hôi khó chịu gồm CH
4
, H
2
S, H
2
O, CO
2
, NH
3
... ngay từ khâu
thu gom, vận chuyển đến chôn lấp. Khí metan có khả năng gây cháy nổ nên rác thải

cũng là nguồn sinh chất thải thứ cấp nguy hại.
- Cản dòng chảy, làm ứ đọng nước hoặc ngập lụt vùng dân cư: CTR không
được thu gom mà được thải thẳng xuống sông hồ, kênh rạch... rác nặng lắng xuống
đáy làm tắc đường lưu thông của dòng chảy. Rác nhỏ, nhẹ lơ lửng trong nước làm
đục nước. Rác có kích thước lớn nhưng nhẹ như giấy vụn, túi nilong... nổi lên mặt
nước làm giảm bề mặt trao đổi oxy của nước với không khí, làm mất mỹ quan trong
khu vực.
1.4.2. Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng [4]
CTRSH có thành phần chất hữu cơ cao, là môi trường sống tốt cho các vector
gây bệnh như: chuột, muỗi, ruồi, gián,... Qua các trung gian truyền nhiễm, bệnh có
thể phát triển thành dịch. Ví dụ điển hình nhất là bệnh dịch hạch.
Người ta tổng kết rác đã gây ra 22 bệnh cho con người. Trực khuẩn lỵ, trực
khuẩn thương hàn, trực khuẩn lao tồn tại được từ 4 đến 42 ngày trong rác. Riêng trực
khuẩn phó thương hàn tồn tại lâu hơn từ 24 đến 107 ngày. Trong rác sinh hoạt với
thành phần chất hữu cơ cao chiếm 30 – 70%, trong điều kiện ẩm ướt của các vùng
nhiệt đới như Việt Nam (độ ẩm 50 – 70%) là môi trường tốt cho các vi sinh vật gây
bệnh phát triển như: Vi trùng thương hàn, lỵ, tiêu chảy, lao, bạch hầu, giun sán...
Những ký sinh trùng này tồn tại và phát triển nhanh chóng.
12
Phân loại, thu gom và xử lý rác không đúng quy định là nguy cơ gây bệnh
nguy hiểm cho công nhân vệ sinh, người dân làm nghề bới rác, nhất là khi gặp phải
các chắt thải rắn nguy hại từ y tế, công nghiệp như: kim tiêm, ống chích, mầm bệnh,
hợp chất halogen hóa ...
1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT [3],
[4], [9]
Xử lý CTR là phương pháp làm giảm khối lượng và tính độc hại của rác, hoặc
chuyển rác thành vật chất khác để tận dụng thành tài nguyên thiên nhiên. Khi lựa
chọn các phương pháp xử lý chất thải rắn cần xem xét các yếu tố sau:
- Thành phần tính chất CTR
- Tổng lượng CTR cần xử lý

- Khả năng thu hồi sản phẩm và năng lượng
- Yêu cầu bảo vệ môi trường
1.5.1. Phương pháp đốt
Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng cho một số loại rác nhất
định không thể xử lý bằng các phương pháp khác. Đây là một giai đoạn oxy hoá ở
nhiệt độ cao với sự có mặt của oxy không khí, trong đó rác độc hại được chuyển hóa
thành khí và các chất thải không cháy, tro. Các chất khí được làm sạch hoặc không
được làm sạch thoát ra ngoài không khí, tro được đem chôn lấp.
* Ứng dụng công nghệ đốt:
Phương pháp đốt thường được áp dụng để xử lý các loại chất thải sau:
- Rác độc hại về mặt sinh học;
- Rác không phân huỷ sinh học;
- Chất thải có thể bốc hơi và do đó dễ phân tán;
- Chất thải có thể đốt cháy với nhiệt độ dưới 40
0
C;
- Chất thải Phenol, chất thải chứa Halogen, Chì, Thuỷ Ngân, Cadimi, Zinc,
Nitơ, Photpho, Sulfuro;
13
- Chất thải dung môi;
- Dầu thải, nhũ tương dầu và hỗn hợp dầu, mỡ, sáp;
- Nhựa, cao su và mủ cao su;
- Rác dược phẩm;
- Nhựa đường axit và đất sét đã sử dụng;
- Chất thải rắn bị nhiễm khuẩn bởi các hóa chất độc hại.
* Ưu điểm
Khả năng tiêu hủy tốt đối với nhiều loại rác thải, có thể đốt cháy cả kim loại,
thủy tinh, nhựa, cao su, một số chất dưới dạng lỏng và bán rắn, các loại chất thải
nguy hại. Thể tích rác có thể giảm từ 75 – 96%, thích hợp cho những nơi không có
điều kiện về mặt bằng chôn lấp rác. Hạn chế tối đa vấn đề ô nhiễm do nước rác, có

hiệu quả cao đối với chất thải có chứa vi trùng lây nhiễm và các chất đôc hại. Năng
lượng phát sinh khi đốt rác có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc các ngành
công nghiệp cần nhiệt và phát điện.
* Nhược điểm
Khí thải từ các lò đốt có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là các vấn
đề về phát thải chất ô nhiễm dioxin trong quá trình thiêu đốt các thành phần nhựa.
Vận hành dây chuyền phức tạp, đòi hỏi năng lực kỹ thuật và tay nghề cao.
Giá thành đầu tư lớn, chi phí tiêu hao năng lượng và chi phí xử lý cao.
1.5.2. Phương pháp xử lý sinh học
Là quá trình nhờ hoạt động của các vi sinh vật chuyển hóa các thành phần hữu
cơ trong CTR thành chất mùn ổn định, không chứa các mầm bệnh, không lôi cuốn
côn trùng, có thể lưu trữ an toàn.
* Ưu điểm
- Loại trừ được 50% lượng rác sinh hoạt bao gồm các chất hữu cơ là thành
phần gây ô nhiễm môi trường không khí, đất, nước để chế biến làm phân bón phục vụ
nông nghiệp theo hướng cân bằng sinh thái. Hạn chế việc sử dụng phân hóa học để
bảo vệ đất.
- Tiết kiệm đất để sử dụng làm BCL. Tăng khả năng chống ô nhiễm môi
trường và cải thiện đời sống cộng đồng.
14
- Vận hành đơn giản, bảo trì dễ dàng, dễ kiểm soát chất lượng sản phẩm
- Giá thành rẻ
* Nhược điểm
Mức độ tự động của công nghệ chưa cao, việc phân loại chất thải vẫn phải
thực hiện bằng phương pháp thủ công nên dễ ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân.
1.5.3. Phương pháp chôn lấp
Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân huỷ của chất thải
rắn khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. Chất thải rắn trong bãi chôn lấp sẽ bị
tan rã nhờ quá trình phân huỷ sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các
chất giàu dinh dưỡng như axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất amôn và một số khí như

CO
2
, CH
4
… Như vậy, về thực chất chôn lấp hợp vệ sinh chất thải rắn đô thị vừa là
phương pháp tiêu huỷ sinh học, vừa là biện pháp kiểm soát các thông số chất lượng
môi trường trong quá trình phân hủy chất thải khi chôn lấp.
Theo quy định của TCVN 6696-2000, bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh
được định nghĩa là: khu vực được quy hoạch thiết kế, xây dựng để chôn lấp các chất
thải phát sinh từ các khu dân cư, đô thị và các khu công nghiệp. Bãi chôn lấp chất
thải rắn bao gồm các ô chôn lấp chất thải, vùng đệm, các công trình phụ trợ khác như
trạm xử lý nước, trạm cung cấp điện nước, văn phòng làm việc,…
* Ưu điểm
- Nơi nào có sẵn đất thì phương pháp này là kinh tế nhất.
- Đầu tư ban đầu và chi phí hoạt động ít hơn so với các phương pháp khác.
- Có thể thu hồi lượng khí sinh học, đất có thể sử dụng vào mục đích khác sau
khi bãi chôn lấp đóng cửa như: bãi đỗ xe, sân chơi, công viên...
- Linh hoạt trong quá trình sử dụng (khi khối lượng CTR gia tăng có thể tăng
cường thêm công nhân và thiết bị cơ giới), trong khi các phương pháp khác phải
được mở rộng quy mô công nghệ để tăng công suất.
* Nhược điểm
- Tốn nhiều diện tích đất chôn lấp nhất là những nơi tài nguyên đất khan hiếm.
- Lây lan các dịch bệnh do sự hoạt động của ruồi, nhặng và các loại côn trùng.
15
- Gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí xung quanh BCL.
- Có nguy cơ xảy ra sự cố cháy nổ, gây nguy hiểm do sự phát sinh khí CH
4

H
2

S.
- Công tác quan trắc chất lượng môi trường BCL và xung quanh vẫn phải thực
hiện sau khi đóng cửa.
- Ảnh hưởng đến cảnh quan.
- Một số khí, nước rác sinh ra từ quá trình phân hủy rác có thể gây nguy hiểm
và tạo mùi khó chịu cho người và động vật xung quanh.
16
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng chất thải rắn nghiên cứu là chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa
bàn huyện Krông Nô - Đắk Nông
Đối tượng đất nghiên cứu là đất tại vị trí được lựa chọn để xây dựng bãi chôn lấp.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp ngoài thực địa.
- Phương pháp hồi cứu số liệu:
Thu thập thông tin số liệu từ các nguồn cung cấp thông tin là các văn bản chỉ thị,
các tài liệu thống kê có liên quan đến tổng lượng rác thải hàng năm của địa phương.
Tỉ lệ gia tăng dân số hàng năm.
Các văn bản và quy định về về việc xây dựng bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh.
Các tài liệu về điều kiện tự nhiên: Địa chất, địa hình, đất, khí tượng thủy văn.
Hiện trạng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện Krông Nô từ nay đến
năm 2030
- Phương pháp điều tra khảo sát, đánh giá nhanh hiện trạng CTRSH và các
biện pháp xử lý của người dân.
- Khảo sát khu vực dự kiến xây dựng BCL.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm.
- Chủ yếu là thiết kế mô hình xây dựng BCL CTR hợp vệ sinh.
- Áp dụng các biện pháp và kỹ thuật thiết kế BCL CTR hợp vệ sinh theo
TCVN 6696 – 2000.

- Tham khảo các thiết kế BCL CTR tại Việt Nam hiện nay.
2.3. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Từ ngày 1/2/2010 đến 2/05/2010
17
CHƯƠNG 3
CÔNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ
LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI HUYỆN
KRÔNG NÔ – ĐĂK NÔNG
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN KRÔNG NÔ
– ĐĂK NÔNG
3.1.1. Điều kiện tự nhiên [5]
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Krông Nô là một huyện nằm giữa tỉnh Đăk Nông, bốn phía tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Cư Jút
- Phía Nam giáp huyện Đắk Nông
- Phía Đông giáp huyện Lắk và huyện Krông Ana
- Phía Tây giáp huyện Đắk Mil
Krông Nô có 12 đơn vị hành chính, có diện tích 816.8 km
2
, dân số năm 2009
là 62135 người.
3.1.1.2. Địa hình và địa chất
a. Địa hình
Huyện Krông nô nằm trên dãy cao nguyên Đăk Nông – Đăk Mil, địa hình đa
dạng và được phân làm 3 vùng chính:
- Địa hình đồi núi cao: Diện tích 50.659 ha, chiếm 51.2% diện tích tự nhiên,
phân bố về phía tây của huyện. Địa hình chia cắt mạnh, có độ dốc lớn hơn 20
o
, đất
đai chủ yếu là đất đỏ vàng trên đất sét, đất tầng mỏng.

- Địa hình đồi núi thấp đến trung bình: Diện tích 38.636 ha, chiếm 39.1% diện
tích tự nhiên, phân bố phía bắc và trung tâm huyện. Địa hình có đồi dốc thấp và trung
18
bình, đất đai chủ yếu có nguồn gốc phú trào Bazan hoặc trầm tích với đất màu nâu đỏ
hoặc đất đỏ vàng.
- Địa hình thung lũng: Diện tích 9.604 ha, chiếm 9,7% phân bổ ở phía nam
của huyện, ven sông Krông Nô và các suối lớn, có độ dốc trung bình từ 0
o
– 3
o
, thành
phần đất chủ yếu là đất dốc tụ và đất phù xa.
b. Địa chất
Theo báo cáo thuyết minh địa chất và khoáng sản của đoàn Địa chất Khoáng
sản 704 và một số tài liệu có liên quan cho thấy Krông Nô là vùng đất đỏ Bazan khá
ổn định, mỏ khoáng sản hiếm.
3.1.1.3. Điều kiện khí tượng và thủy văn
a. Khí tượng
Theo số liệu của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Đăk Lăk, khí hậu
Krông Nô vừa chịu sự chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa, vừa mang tính chất khí
hậu nhiệt đới gió mùa Cao nguyên với nền nhiệt độ cao hầu như quanh năm, tổng
tích ôn đới, biên độ nhiệt ngày đêm dao động 8 – 10
o
C. Trong năm có hai mùa rõ rệt:
- Mùa mưa có lượng mưa trung bình tháng là 258,87 mm, bắt đầu vào tháng 4
và kết thúc vào tháng 10, chiếm khoảng 92% lượng mưa trong năm.
- Mùa khô có lượng mưa trung bình tháng là 30,76 mm, bắt đầu từ tháng 11
đến tháng 4 năm sau, chiếm khoảng 8% lượng mưa trong năm.
- Lượng mưa trung bình năm: 1.937,9 mm.
- Số ngày mưa trung bình năm: 197,2 mm.

- Lượng mưa trung bình tháng lớn nhất: 309,5 mm (tháng 9).
* Nhiệt độ
- Nhiệt độ không khí trung bình năm: 22,6
o
C.
- Nhiệt độ trung bình cao nhất năm: 28,9
0
C.
- Nhiệt độ trung bình thấp nhất năm: 20,5
0
C.
- Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối: 36,6
0
C.
19
- Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối: 10,2
0
C.
* Độ ẩm
- Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm: 83%
- Độ ẩm thấp nhất năm: 31%
* Lượng bốc hơi
- Lượng bốc hơi trung bình hàng năm: 94,6 mm.
- Lượng bốc hơi vào các tháng mùa mưa: 58,9 – 95,4 mm
- Lượng bốc hơi vào các tháng mùa khô: 58,9 – 123,5 mm
* Chế độ gió
Trong vùng có hai hướng gió chính: Đông Bắc và Tây Nam.
- Gió Đông Bắc thổi vào các tháng mùa khô với tốc độ trung bình 1 – 2 m/s,
tốc độ lớn nhất là 19 m/s, tốc độ gió trung bình là 1,5 m/s.
- Gió Tây Nam thổi vào các tháng mùa mưa với tốc độ trung bình 1 m/s, tốc

độ lớn nhất là 23 m/s, tốc độ trung bình 0,5 m/s, từ tháng 5 đến tháng 10.
2.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên
a. Tài nguyên nước
- Nước mặt: Hệ thống sông suối trên địa bàn khá phong phú, phấn bố tương
đối đồng đều với mật độ từ 0,4 – 0,6 km/km
2
. Nhưng do địa hình bị chia cắt mạnh,
lượng mưa kéo dài lớn và tập trung theo mùa, khả năng giữ nước của các suối kém và
hầu như không có nước vào mùa khô.
- Nước ngầm: Theo kết quả lập bản đồ địa chất thủy văn của liên đoàn Địa
chất thủy văn – địa chất công trình miền trung, nước ngầm trên địa bàn huyện chủ
yếu vận động và thường tồn tại trong các khe nứt của đá phun trào Bazan, độ sâu
khoảng 10 – 15m.
b. Tài nguyên đất
20
Loại đất:
- Nhóm đất thung lũng dốc tụ;
- Nhóm đất phù xa;
- Nhóm đất đỏ vàng;
- Nhóm đất đen trên sản phẩm bồi tụ;
- Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi;
- Sông suối, ao hồ.
Độ dốc: Phần lớn diện tích các loại đất trên địa bàn huyện phân bố trên địa
hình đồi núi: có 37,59% đất có độ dốc < 15
0
và đất có độ dốc > 15
0
chiếm khoảng
62,41%.
c. Tài nguyên khoáng sản

Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn huyện so với các huyện khác trên địa bàn
tỉnh tương đối hạn chế, chủ yếu là mỏ đá xây dựng và mỏ sét.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Krông Nô [5]
Dân số năm 2009 của huyện là 62.135 người, dân số trên địa bàn huyện phân
bố không đồng đều. Tỉ lệ gia tăng dân số trong toàn huyện trong những năm gần đây
khá cao, từ năm 1995 đến 2001 tăng trung bình 2,3%, từ năm 2001 đến năm 2009
tăng trưởng trung bình khoảng 1,9%
- Sản xuất nông – lâm nghiệp:
Tổng diện tích gieo trồng (cuối tháng 6/2009) là 33.703 ha, đạt 86,7% so với
kế hoạch cả năm. Diện tích cây lương thực là 15.187 ha, cây thực phẩm là 1.206 ha,
cây công nghiệp dài ngày 13.897 ha.
Công tác quản lý và bảo vệ rừng: thường xuyên chỉ đạo lực lượng kiểm lâm,
Đoàn thực hiện chỉ thị 12 của huyện phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương
các xã, các đơn vị chủ rừng tăng cường công tác phòng chống cháy rừng, kiểm tra,
kiểm soát phá rừng…
- Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – thương mại và dịch vụ
21
Sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện trong 6 tháng
đầu năm 2009 có tốc độ tăng trưởng khá, nhất là ngành khai thác vật liệu xây dựng,
sản xuất các sản phẩm cơ khí, mộc dân dụng và chế biến nông sản. Giá trị sản xuất 6
tháng đầu năm 2009 ước đạt 95,3 tỉ đồng, tăng 64% so với cùng kỳ năm ngoái và đạt
53% so với cả năm.
Thương mại và dịch vụ 6 tháng đầu năm ước đạt 191,4 tỉ đồng tăng 66% so
với cùng kỳ năm ngoái và 52,2% kế hoạch cả năm.
- Văn hóa thông tin: Tuyên truyền, cổ động trực quan và tổ chức các hoạt
động văn hóa, văn nghệ và thể dục thể thao.
Về công tác xây dựng đời sống văn hóa mới: Tổ chức triển khai đăng ký gia
đình, cơ quan, thôn buôn, tổ dân phố văn hóa năm 2009 và đã tổ chức thành công hội
nghị gia đình văn hóa tiêu biểu huyện Krông Nô lần thứ 3.
- Giáo dục: Toàn huyện có 44 trường học và 01 trung tâm giáo dục thường

xuyên. Tổng số học sinh theo học các cấp là 17.971 em học sinh, tăng 303 em so với
cùng kỳ năm trước. Hiện nay trên địa bàn huyện có 12/12 xã, thị trấn đạt chuẩn Quốc
gia về phổ cập trung học cơ sở và xóa mù, 12/12 xã đạt chuẩn Quốc gia về giáo dục
trung học cơ sở, xóa mù.
- Y tế: Đảm bảo mọi người được khám và chữa bệnh, chương trình 139 luôn
đảm bảo đúng quy định, trong 6 tháng đầu năm 2009 có 15.709 lượt người đến khám
bệnh. Chương trình mục tiêu y tế luôn được duy trì và triển khai có hiệu quả đã phát
hiện và điều trị cho 75 bệnh nhân bị sốt rét, 58 bệnh nhân bị bệnh lao, 108 bệnh nhân
bị bệnh tâm thần … Công tác kiểm tra vệ sinh an toàn cũng được tiến hành trên địa
bàn huyện
22
3.1. HIỆN TRẠNG THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI TẠI HUYỆN
KRÔNG NÔ [11]
3.1.1. Quy trình thu gom
* Sơ đồ quy trình thu gom
* Thuyết minh quy trình
Rác từ các khu vực thu gom, chủ yếu là các tuyến đường chính của khu vực
dân cư và các khu vực tập trung (trường học, bệnh viện, cơ quan…) sau khi thu gom
đầy xe ép rác tiến hành vận chuyển đến bãi chôn lấp tại Buôn Choah, xã Buôn Choah.
Đảm bảo thu gom ít nhất 01 chuyến/ngày để thu gom hết lượng rác phát sinh hiện tại.
Rác sau khi được vận chuyển đến ô chôn lấp sẽ được chôn lấp theo đúng quy định
(chất thải nguy hại được chôn tại ô chôn lấp chất thải nguy hại, chất thải không nguy
hại được chôn tại ô chôn lấp hợp vệ sinh), đúng kỹ thuật.
3.1.2. Xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện
Hiện tại trên địa bàn huyện Krông Nô chưa có biện pháp nào để xử lý lượng
CTRNT phát sinh trong quá trình sinh hoạt, sản xuất. Phần lớn người dân tự xử lý rác
bằng cách chôn lấp, đốt, ủ làm phân… hay thải thẳng vào môi trường gây ô nhiễm và
mất cảnh quan. Rác thải sau khi vận chuyển đến bãi chôn lấp thì đổ đống gây ô
nhiễm môi trường nước, không khí, đất, ảnh hưởng đến sức khỏe người dân nhất là
những hộ gia đình sống gần hoặc có đất canh tác trên địa bàn.

23
Nguồn phát
sinh rác thải
Công nhân
thu gom
Vận chuyển
đến BCL tạm
Tiến hành chôn
lấp
3.2. DỰ BÁO KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI
HUYỆN KRÔNG NÔ ĐẾN NĂM 2030
Dân số năm 2009 của huyện Krông Nô là 62135 người, tỉ lệ tăng dân số là
2,0%. Cũng theo dự báo này ta có tỷ lệ tăng dân số trung bình từng giai đoạn như
sau: [1]
- Giai đoạn 1 (2010 – 2015): 2,0 %
- Giai đoạn 2 (2016 – 2022): 1,8 %
- Giai đoạn 3 (2023 – 2030): 1,5 %
Theo báo cáo tổng hợp “Điều tra, thống kê nguồn phát sinh CTR trên địa bàn
tỉnh Đăk Nông” thì đối với vùng đô thị là 0,8 kg/người.ngđ, vùng nông thôn 0,3 – 0,5
kg/người.ngđ. Tốc độ phát sinh CTR tùy thuộc vào từng loại đô thị nhưng thường
dao động trong khoảng 0,35 – 0,8 kg/người/ngày. Ta chọn hệ số phát sinh rác thải
như sau:
- Giai đoạn 1 (2010 – 2015): 0,5 kg/người/ngđ
- Giai đoạn 2 (2016 – 2022): 0,6 kg/người/ngđ
- Giai đoạn 3 (2023 – 2030): 0,65 kg/người/ngđ
Lượng CTR phát sinh trong một năm được tính toán dựa theo công thức:
M
sh
= (365/1000).N.g (tấn/năm)
Trong đó:

- N là số dân trong năm (người)
- g là hệ số phát sinh rác (kg/người/ngđ)
Lượng CTRSH được thu gom đem xử lý:
M
tg
= M
sh
. k
Trong đó:
- k là hệ số thu gom (0 < k < 1)
Theo báo cáo tổng hợp “Điều tra, thống kê nguồn phát sinh CTR trên địa bàn
tỉnh Đăk Nông” thì lượng CTR được thu gom trên địa bàn huyện còn rất thấp chỉ
24
khoảng 28%. Đối với các đô thị nhỏ thì lượng rác thu gom khoảng 20 - 40%, các đô
thị lớn và thành phố lượng rác thu gom dao động từ 40 – 67%. Ước tính hệ số thu
gom rác thải qua các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1 (2010 – 2015): k = 35%
- Giai đoạn 2 (2016 – 2022): k = 50%
- Giai đoạn 3 (2023 – 2030): k = 65%
Dân số các năm sau được tính theo công thức:
N
2
= N
1
+ N
1
.q/100
Trong đó: q là tỉ lệ tăng dân số
Kết quả tính toán khối lượng CTRSH phát sinh được liệt kê trong bảng 3.1:
Bảng 3.1. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh (2010 – 2030)

Năm
Tỷ lệ tăng
dân số
(%)
Dân số
(người)
Tiêu chuẩn
thải
(Kg/ng/ngđ)
Tỉ lệ
thu om
(%)
Lượng CTR
phát sinh
(tấn/năm)
Lượng CTR
thu gom
(tấn/năm)
2009 2.0 62135
Giai đoạn 1
2010 2.0 63378 0.5 35 11566.4 4048.3
2011 2.0 64645 0.5 35 11797.8 4129.2
2012 2.0 65938 0.5 35 12033.7 4211.8
2013 2.0 67257 0.5 35 12274.4 4296.0
2014 2.0 68602 0.5 35 12519.9 4382.0
2015 2.0 69974 0.5 35 12770.3 4469.6
Tổng cộng 72962.4 25536.9
Giai đoạn 2
2016 1.8 71374 0.6 50 15630.8 7815.4
2017 1.8 72658 0.6 50 15912.2 7956.1

2018 1.8 73966 0.6 50 16198.6 8099.3
2019 1.8 75298 0.6 50 16490.2 8245.1
2020 1.8 76653 0.6 50 16787.0 8393.5
2021 1.8 78033 0.6 50 17089.2 8544.6
2022 1.8 79437 0.6 50 17396.8 8698.4
Tổng cộng 115504.6 57752.3
25

×