Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Khách Sạn Hà Nội Horison

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.57 KB, 49 trang )

lời nói đầu
Ngày nay, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý của Nhà n ớc từ
cơ chế quản lý tập trung bao cấp sang cơ chế thị tr ờng. Để có thể tồn
tại và phát triển trong cơ chế mới này đòi hỏi các doanh nghiệp phải
năng động, sáng tạo và phải đặt vấn đề hiệu quả kinh doanh lên hàng
đầu, bởi vì hạch toán kinh tế có nghĩa là lấy thu bù chi và phải đảm
bảo có lãi. Quản lý kinh tế là đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao
nhất của một quá trình, một giai đoạn và một hoạt động kinh doanh.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt,
doanh nghiệp muốn tồn tại, vơn lên thì trớc hết đòi hỏi kinh doanh
phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao thì doanh nghiệp
càng có điều kiện phát triển, cải thiện và nâng cao đời sống ng ời lao
động thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc.
Với xu thế phát triển của xã hội và của nền kinh tế, việc quan
tâm đến chi phí, doanh thu là vấn đề hàng đầu trong việc đảm bảo
hiệu quả và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để có thể tồn tại và phát
triển đợc trên thị trờng, doanh nghiệp cần phải tính toán làm sao
giảm đợc chi phí đến mức thấp nhất từ đó sẽ nâng cao đợc lợi nhuận
tối đa cho doanh nghiệp mình.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, công tác hạch toán chi phí,
doanh thu là công tác vô cùng quan trọng đây là hoạt động kinh
doanh chính, luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Nhằm hoàn thiện vấn đề về chi phí kinh doanh, doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh, em đã chọn đề tài:
Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
tại Khách Sạn Hà Nội Horison.
Đề tài bao gồm 3 phần chính:
Phần I:

Lý luận chung về kế toán chi phí, doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh trong đơn vị kinh doanh


dịch vụ.

1


Phần II:

Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh tại khách sạn Hà Nội Horison.

Phần III:

Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán chi phí,
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại khách
sạn Hà Nội Horison.

2


Phần I
Lý luận chung về kế toán chi phí,
doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh
trong đơn vị kinh doanh dịch vụ.
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ ảnh hởng
đến kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh.

Nền kinh tế nớc ta đang chuyển hoá từ nền kinh tế còn nhiều
tính chất tự cung, tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.

Cơ chế quản lý kinh tế cũng chuyển hoá từ cơ chế quản lý hành chính
bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
Đặc điểm cơ bản của nền kinh tế thị trờng là có nhiều thành
phần kinh tế tham gia, đợc tự do kinh doanh trong khuôn khổ của
pháp luật, đợc sự hợp tác và cạnh tranh với nhau. Sự chuyển hoá nền
kinh tế ở nớc ta không chỉ là một tất yếu khách quan mà còn đem lại
nhiều lợi ích kinh tế. Nó có tác động thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tạo
điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, cho phép khai thác và sử dụng có
hiệu quả sức mạnh về vốn, khoa học công nghiệp mới trên thế giới.
Trong thời kỳ chuyển hoá này, hoạt động kinh doanh đợc mở
rộng và phát triển mạnh mẽ, các doanh nghiệp phải phát huy quyền tự
chủ và chịu trách nhiệm quyết định các vấn đề phơng thức kinh
doanh, phơng án tổ chức kinh doanh sao cho phù hợp với định h ớng
và chỉ đạo của Nhà nớc về chiến lợc, kế hoạch và chơng trình dài hạn
cùng chính sách và pháp luật đã ban hành.
Trong cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp đợc quyền tự chủ, lấy
thu bù chi và kinh doanh có lợi. Doanh nghiệp phải lấy lợi nhuận làm
mục đích tồn tại và hoạt động của mình, do đó phải xác định chính
xác các chi phí phát sinh trong kỳ.
Đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ là những sản phẩm
mà khách hàng không đợc kiểm tra trớc khi mua.

3


Hoạt động kinh doanh khách sạn là tổng hợp các dịch vụ cơ
bản và dịch vụ bổ sung khác nhau nhằm cung cấp cho khách sự hài
lòng.
Dịch vụ cơ bản của khách sạn là dịch vụ lu trú, dịch vụ bổ sung

cơ bản phục vụ cho dịch vụ lu trú là dịch vụ ăn uống, đặt chỗ trớc và
dịch vụ làm cho sự nghỉ ngơi của khách hàng thêm phong phú.
Kinh doanh khách sạn là một hoạt động dịch vụ cao cấp mang
tính tổng hợp nhất. Nó phục vụ việc lu trú, đáp ứng những dịch vụ
gắn liền với việc lu trú của khách nh: phục vụ ăn uống, phục vụ sinh
hoạt và các dịch vụ khác. Ngoài ra, khách sạn còn đồng thời phục vụ
nhu cầu ăn uống của khách vãng lai và khách địa phơng.
Khách mua một sản phẩm khách sạn phải đợc thông tin về quy
cách, phẩm chất của các dịch vụ đó (nh loại phông, cơ cấu bữa ăn).
Khách hàng lu trú ở xa nơi khách hàng thờng trú nên cần đến
một hệ thống phân phối thông qua việc sử dụng các đơn vị trung
gian.
Nh vậy, hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn phục vụ việc
lu trú đối với mọi du khách, là nơi sản xuất và bán, phục vụ các hàng
hoá dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu của du khách về ngủ, nghỉ
ngơi, ăn uống, vui chơi giải trí và các nhu cầu cần thiết khác phù hợp
với mục đích và chuyến đi của họ.
Hoạt động kinh doanh khách sạn so với ngành kinh doanh khác
có những đặc điểm đặc trng vì kinh doanh khách sạn là nơi diễn ra
các hoạt động mua bán các dịch vụ và hàng hoá nhằm đáp ứng nhu
cầu lu trú, ăn uống và hàng hoá, các dịch vụ bổ sung phù hợp với khả
năng thanh toán của khách, hoạt động kinh doanh chính là buồng ở.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ là một trong những ngành kinh
doanh chuyên cung cấp những lao vụ, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh
hoạt và thoả mãn nhu cầu tinh thần của con ngời.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ là ngành kinh tế có hiệu quả
cao, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu t lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh,
song đòi hỏi vốn đầu t ban đầu phải nhiều.

4



Hoạt động kinh doanh dịch vụ mang tính thời vụ, phụ thuộc
nhiều vào các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế văn hoá, xã hội,
điều kiện di sản lịch sử văn hoá, phong cảnh, chùa chiền độc đáo, hấp
dẫn.
Đối tợng phục vụ của ngành kinh doanh dịch vụ (nh du lịch,
khách sạn) luôn luôn di động và rất phức tạp. Số l ợng khách du lịch
cũng nh số ngày lu lại của khách luôn luôn biến động. Trong cùng
một đợt nghỉ, nhu cầu của từng nhóm khách về ăn, ở, tham quan cũng
rất khác nhau. Tổ chức hoạt động kinh doanh khá phân tán và không
ổn định.
Kinh doanh dịch vụ, du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, bao
gồm nhiều ngành hợp đồng khác nhau nh kinh doanh hớng dẫn du
lịch, kinh doanh hàng hoá, kinh doanh vận tải, kinh doanh ăn uống,
nghỉ ngơi, khách sạn, kinh doanh xây lắp... các hoạt động này có quy
trình công nghệ khác nhau, chi phí kinh doanh cũng không giống
nhau.
Sản phẩm của hoạt động kinh doanh dịch vụ không có hình thái
vật chất không co quá trình nhập, xuất kho, chất lợng sản phẩm nhiều
khi không ổn định. Quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm kinh doanh
dịch vụ đợc tiến hành đồng thời ngay cùng địa điểm.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ rất đa dạng, phong phú không
chỉ về nghiệp vụ kinh doanh, mà còn cả về chất l ợng phục vụ của
từng nghiệp vụ kinh doanh.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh sản phẩm nói trên phần
nào chi phối công tác kế toán dẫn đến những khác biệt nhất định.
Từ những đặc điểm của sản phẩm kinh doanh dịch vụ những
nhà quản lý phải biết tổ chức công tác hạch toán trong doanh nghiệp
sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp để đảm

bảo chất lợng công tác hạch toán, cung cấp kịp thời thông tin cho
quản lý.
II. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán chi phí, doanh
thu và xác định kết quả kinh doanh.

1. Sự cần thiết của kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
5


Đối với nhà quản lý thì các chi phí là mối quan tâm hàng đầu
bởi vì lợi nhuận thu đợc nhiều hay ít đều chịu ảnh hởng trực tiếp của
những chi phí đã chi ra. Do đó để kiểm soát đợc các khoản chi phí là
rất khó khăn và vô cùng quan trọng.
Có thể phân ra thành nhiều loại chi phí nh:
- Chi phí thành lập doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động
- Chi phí cơ hội
Cũng giống nh các doanh nghiệp khác, chi phí kinh doanh
trong kinh doanh dịch vụ du lịch, khách sạn bao gồm các khoản sau:
- Chi phí vật liệu trực tiếp: là những chi phí vật liệu kinh doanh
phát sinh liên quan trực tiếp đến kinh doanh du lịch, khách sạn.
Trong từng hoạt động kinh doanh, chi phí vật liệu trực tiếp không
giống nhau.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền công, tiền lơng và
phụ cấp lơng phải trả cùng các khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ với tiền l ơng phát
sinh tính vào chi phí.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí còn lại chi ra trong
phạm vi bộ phận kinh doanh (buồng, bếp, bar, vận chuyển...)

Đây là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến việc tiêu thụ hay tổ chức, quản lý, điều hành toàn bộ hoạt
động của Công ty.
Trong chỉ tiêu doanh thu của hoạt động kinh doanh dịch vụ có
thể bao gồm cả thuế VAT đầu ra (nếu tính theo phơng pháp trực tiếp)
hay không bao gồm thuế VAT đầu ra (nếu tính theo phơng pháp khấu
trừ). Còn kết quả kinh doanh dịch vụ đợc tính bằng cách lấy doanh
thu thuần trừ đi các khoản giá vốn dịnh vụ tiêu thụ, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý, kế toán chi phí, doanh thu là những chỉ
tiêu quan trọng luôn đợc các nhà doanh nghiệp quan tâm, vì chúng
gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh.
6


Tổ chức kế toán đúng, hợp lý, chính xác chi phí, doanh thu có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác quản lý chi phí. Thông qua
số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí, nhà quản lý biết đ ợc chi
phí hoạt động kinh doanh. Qua đó ngời quản lý có thể phân tích đánh
giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của tất cả các hoạt
động kinh doanh. Cũng nh các ngành khác, trong kinh doanh dịch vụ
khách sạn thì mục tiêu đề ra là phải thu đợc lãi. Muốn vậy, các doanh
nghiệp phải tăng cờng công tác quản lý kinh tế và trớc hết là quản lý
chi phí và xác định đợc doanh thu, kết qủa kinh doanh.
2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh.
Hiện nay, trong ngành du lịch có các hoạt động kinh doanh chủ yếu:
- Kinh doanh hàng ăn, uống
- Kinh doanh buồng ngủ

- Kinh doanh hớng dẫn du lịch
- Kinh doanh vận chuyển
- Kinh doanh các dịch vụ khác: giặt là, tắm hơi, điện thoại,
điện tín...
- Kinh doanh hàng hoá
- Kinh doanh xây lắp xây dựng cơ bản
Vì vậy, hạch toán chủ yếu của đơn vị kinh doanh dịch vụ là
hạch toán các nghiệp vụ kinh doanh hàng hoá và cung cấp dịch vụ
cho khách du lịch.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí, xác định doanh thu và kết
quả kinh doanh, kế toán kinh doanh dịch vụ khách sạn phải đáp ứng
đợc các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế
phát sinh.
- Đảm trách việc thu, chi trong khách sạn
- Phân tích tài chính, lập báo cáo kế toán, doanh thu...
7


- Theo dõi hàng hoá, vật t làm báo cáo cụ thể trình ban Giám
đốc khách sạn.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ tơng đối phức tạp, không ổn
định đòi hỏi nhu cầu thông tin mới và cũng làm phát sinh tính phức
tạp chi phí, nhu cầu thông tin phải nhanh, chính xác, thích hợp cho
các quyết định quản trị, công bố tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
III. Nội dung công tác kế toán chi phí, doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh.

1. Kế toán chi phí tại đơn vị kinh doanh dịch vụ.

Đối với hoạt động kinh doanh du lịch, chi phí trực tiếp đợc xác
định là những chi phí phục vụ trực tiếp cho khách du lịch gồm:
- Tiền trả cho các khoản: ăn, uống, ngủ, tiền thuê phơng tiện đi
lại, vé vào tham quan...
- Tiền lơng và các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT,
KPCĐ) của cán bộ hớng dẫn du lịch.
1.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc sử dụng cho việc sản xuất
sản phẩm và thực hiện lao vụ, dịch vụ của ngành kinh doanh khách
sạn du lịch và dịch vụ. Trong từng hoạt động kinh doanh, chi phí vật
liệu trực tiếp không giống nhau. Đối với những vật liệu khi xuất dùng
có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt
(kinh doanh hàng ăn, kinh doanh vận chuyển, buồng ngủ, kinh doanh
dịch vụ...) thì đợc hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó. Trờng hợp vật
liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí không
thể tách riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để
phân bổ cho các đối tợng có liên quan.
- Tài khoản sử dụng;
TK 621 Chi phí NVLTT
- Phơng pháp hạch toán
+ Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm
hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.

8


Nợ TK 621: Chi tiết cho từng hoạt động
Có TK 152: Giá thực tế VL xuất dùng
+ Trờng hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực
tiếp cho việc sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.

Nợ TK 621: Chi tiết cho từng hoạt động
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331... vật liệu mua ngoài.
+ Cuối kỳ, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
Nợ TK 152
Có TK 621
+ Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển CP NVLTT theo đối tợng tập
hợp chi phí:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí lao động
trực tiếp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp
thực hiện các lao vụ, dịch vụ (nhân viên hớng dẫn dịch vụ, lái phụ xe,
nhân viên phục vụ buồng ngủ, nhân viên bếp, bar, bàn...) gồm các
khoản lơng chính, lơng phụ phải trả và các khoản phụ cấp có tính
chất lơng, các khoản trích theo lơng, trích cho các quỹ BHXH,
BHYT, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ với tiền lơng phát sinh tính vào
chi phí.
- Tài khoản sử dụng:
Toàn bộ chi phí trên đợc tập hợp vào tài khoản 622 chi phí
nhân công trực tiếp.
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
+ Bên nợ: Phản ánh tổng số tiền lơng phải trả cho công nhân
trực tiếp.

9


+ Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 154.

- Phơng pháp hạch toán:
+ Tính ra tổng số tiền lơng và các khoản phụ cấp phải trả công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK 622: Chi tiết theo từng hoạt động
Có TK 334: Phải trả CNV
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân theo tỷ lệ quy
định phần tính vào chi phí.
Nợ TK 622: Chi tiết theo từng hoạt động
Có TK 338
+ Cuối kỳ kết chuyển CP NCTT vào tài khoản tính giá thành
theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
Nợ TK 154 hoặc 631
Có TK 622
1.3.Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất kinh
doanh phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện các lao
vụ, dịch vụ, là những chi phí còn lại chi ra trong phạm vi bộ phận
kinh doanh (buồng, bếp, bar, vận chuyển...)
- Tài khoản sử dụng
TK 627 chi phí sản xuất chung
- Phơng pháp hạch toán:
+ Tập hợp chi phí sản xuất chung
Nợ TK 627
Có TK 334, 338, 152, 153...
+ Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK 111, 112, 138
Có TK 627

10



+ Cuối kỳ, tính phân bổ chi phí sản xuất chung và kết chuyển
vào các tài khoản có liên quan cho từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ theo tiêu thức thích hợp.
Nợ TK 154 hoặc 631
Có TK 627
Các khoản chi phí nói trên tạo thành chỉ tiêu giá thành thực tế
của sản phẩm và dịch vụ du lịch. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh
du lịch và dịch vụ khác còn phát sinh chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp. Đây là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc tiêu thụ hay tổ chức, quản lý, điều
hành toàn bộ hoạt động của Công ty
Tài khoản hạch toán.
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 154: Chi phí kinh doanh dở dang
Các TK trên đợc mở chi tiết theo từng bộ phận, từng hoạt động
kinh doanh (kinh doanh hớng dẫn du lịch kinh doanh vận tải du lịch,
kinh doanh khách sạn, kinh doanh hàng ăn uống, kinh doanh buồng
ngủ, kinh doanh dịch vụ...)
2. Kế toán doanh thu trong đơn vị kinh doanh dịch vụ.
2.1.Khái niệm về doanh thu và xác định doanh thu trong các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ.
Doanh thu là tổng giá trị mà doanh nghiệp đạt đợc trong kỳ do
việc bán sản phẩm, hàng hoá hay cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách
hàng.
Ghi nhận doanh thu bán hàng đối với khối lợng sản phẩm, hàng
hoá, lao vụ, dịch vụ đã đợc xác định là tiêu thụ nghĩa là phải đủ hai
điều kiện: đã giao hay đã thực hiện dịch vụ đối với khách hàng, đã đ ợc thanh toán hay cam kết thanh toán.


11


Tuỳ theo phơng pháp tính thuế VAT mà doanh nghiệp áp dụng,
trong chỉ tiêu doanh thu của hoạt động kinh doanh du lịch và dịch vụ
khác có thể bao gồm cả thuế VAT đầu ra (nếu tính theo ph ơng pháp
trực tiếp) hay không bao gồm thuế VAT đầu ra (nếu tính theo ph ơng
pháp khấu trừ).
Còn kết quả kinh doanh du lịch, dịch vụ đợc tính bằng cách lấy
doanh thu thuần trừ đi các khoản giá vốn dịch vụ tiêu thụ, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.2.Tài khoản sử dụng .
TK511:Doanh thu bán hàng.
2.3.Phơng pháp kế toán.
Bên Nợ:
Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản
phẩm, hàng hoá , lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã đợc
xác định là tiêu thụ.
Bên có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 511 không có số d cuối kỳ.
Doanh thu của khối lợng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm),
hàng hoá , dịch vụ, lao vụ đã đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ hạch toán.
Nợ TK111: Tiền mặt
Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK131: Phải thu của khách hàng.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
- Xác định thuế doanh thu:

Nợ TK511: Doanh thu bán hàng.
Có TK333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc.
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác
định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng.

12


Có TK911: Xác định kết quả kinh doanh.
3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
3.1.Xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp dịch vụ.
Cũng nh các doanh nghiệp khác ,trong các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ, kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt
động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp sau một
thời kỳ nhất định biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động tài chính là chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt
động tài chính với chi phí hoạt động tài chính.
Kết quả bất thờng là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập bất
thờng với các khoản chi phí bất thờng.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể lãi hoặc lỗ. Nếu
lãi, doanh nghiệp phải phân phối sử dụng cho những mục đích nhất
định theo quy định của cơ chế tài chính nh: làm nghĩa vụ với Nhà nớc
nh nộp thuế, chia lãi cho các bên góp vốn và bổ xung các quỹ.
3.2.Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh.
3.3.Phơng pháp kế toán.
Nội dung của TK911 phản ánh việc xác định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Tài khoản 911 không có số d cuối kỳ.

- Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 911
Có TK 632
- Kết chuyển doanh thu bán hàng trong kỳ:
Nợ TK 511, 512
Có TK 911
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN
Nợ TK 911

13


Có TK641, 642
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu bất th ờng:
Nợ TK 711, 721
Có TK 911
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thờng
Nợ TK 911
Có TK 811, 821
- Kết chuyển chi phí quản lý DN còn lại của kỳ trớc
Nợ TK 911
Có TK 142 (1422)
- Kết chuyển lãi:
Nợ TK 911
Có TK 421
- Nếu lỗ, kết chuyển lỗ
Nợ TK 421
Có TK 911
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh
doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất

định biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
4.Hệ thống sổ sách hạch toán chi phí,doanh thu và xác định kết
quả trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
4.1.Đối với các doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật k í- sổ cái(NKSC):
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán NK-SC:Các nghiệp vụ kinh tế
pháp sinh đợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung
kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng
hợp duy nhất là sổ NK-SC.

14


Căn cứ để ghi vào sổ NK-SC là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp
chứng từ gốc.
-Hình thức kế toán NK-SC gồm có các loại sổ sau:
+NK-SC.
+Các sổ,thẻ kế toán chi tiết.

Chứng từ gốc
Sơ đồ1:Trình tự hạch toán chi phí,doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh theo hình thức NK-SC.
Sổ , thẻ

Sổ qũy

kế toán
Bảng

chi tiết


tổng hợp chứng

TK155,632
,511

từ gốc

Bảng
Nhật ký - Sổ cái

tổng hợp
chi tiết

Báo cáo tài chính

15


Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu , kiểm tra
4.2.Đối với DN áp dụng hình thức Nhật Ky Chung (NKC).
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán NKC:Tất cả các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh đều phải đợc ghi vào sổ NK,mà trọng tâm là sổ
NKC,theo trình tự thời gian pháp sinh và định khoản kế toán của nghiệp
vụ đó,sau đó lấy số liệu trên các sổ NK để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ
phát sinh.
- Hình thức kế toán NKC gồm có các loại sổ kế toán sau :
+Sổ NKC.
+Sổ Cái.

+Các sổ,thẻ ké toán chi tiết.

16


Sơ đồ 2:Trình tự hạch toán chi phí,doanh thuvà xác định kết quả kinh
doanh theo hình thức NKC.
Chứng từ
gốc

Sổ Nhật ký
đặc biệt

Sổ Nhật ký

Sổ , thẻ kế toán

chung

chi tiết

Sổ cái

Bảng

TK155,632,
511,911..

tổng hợp chi
tiết


Bảng cân đối
số phát sinh

Sổ cái
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.hoặc định kì
Đối chiếu , kiểm tra

17


4.3.Đối với DN áp dụng hình thức Chứng từ- Ghi sổ.
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán CT-GS:Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế
toán tổng hợp là (CT-GS).
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc Bảng
Tổng Hợp các chứng từ gốc còn lại,có cùng nội dung kinh tế.
- Hình thức kế toán CT-GS gồm có các loại sổ sau:
+Sổ Đăng ky CT-GS.
+Sổ Cái.
+Các sổ,thẻ kế toán chi tiết.

18


Sơ đồ 3:Trình tự hạch toán chi phí,doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh theo hình thức CT-GS.
Chứng từ
gốc


Bảng


Nhật ký
chứng từ

Sổ cái

Ghi hàng ngày.

Thẻ và sổ kế
toán chi tiết

Bảng
tổng hợp chi
tiết

Báo cáo tài
chính

Ghi cuối tháng.hoặc định kì
Đối chiếu , kiểm tra
4.4.Đối với DN áp dụng hình thức Nhật kí- Chứng từ(NK-CT).
Đặc trng của hình thức này là tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo bên Có của tài khoản kết hợp với việc phân tích các
nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng với Nợ.
- Hình thức kế toán NK-CT gồm có các sổ sau:
+NK-CT.
+Bảng kê.
+Sổ cái.

+Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.

19


Sơ đồ 4 :Trình tự hạch toán chi phí,doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh theo hình thức NK-CT.
Chứng từ gốc

Các bảng kê

Nhật ký chứng
từ

Sổ cái TK

Sổ hạch toán chi tiết

Bản tổng hợp về hạch
toán chi tiết

Báo cáo tài chính.
:Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu kiểm tra

20


phần II

Thực trạng công tác kế toán chi phí, doanh
thu và xác định kết quả kinh doanh tại
khách sạn hà nội horison

I. Đặc điểm chung của chủ nghĩa liên doanh khách sạn
hà nội horison.
1. Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Hà Nội Horison.

Khách sạn Hà Nội Horison đợc khởi công xây dựng năm 1993 trên
nền cũ của nhà máy gạch Đại La số 40 Cát Linh - Hà Nội. Đây là một vị
trí đẹp, lý tởng, nằm gần nhiều đại sứ quán cơ quan nhà nớc quan trọng,
trung tâm hội chợ triển lãm Giảng Võ, các di tích lịch sử và công trình văn
hoá lớn nh: Viện bảo tàng; Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Văn miếu - trờng
đại học đầu tiên của Việt Nam; Chùa một cột. Đặc biệt hơn, khách sạn đã
giữ lại chiếc ống khói của nhà máy gạch Đại La, chiếc ống khói này đã đợc coi nh là biểu tợng phục hng của Hà Nội sau thế chiến thứ nhất - một
biểu tợng thật độc đáo. Khách sạn liên doanh giữa hai đối tác, đối tác phía
Việt Nam là Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco và đối tác phía
Inđônêsia là tập đoàn phát triển Global Metropolitan Development với
giấy phép đầu t số 446/GP ngày 2/11/1992 và giấy phép điều chỉnh số
446/GPDC ngày 29/12/1994 do Uỷ ban nhà nớc về hợp tác và đầu t cấp.
Liên doanh này tên là Công ty trách nhiệm hữu hạn Global - Toserco.
Tập đoàn Swiss - Belhotel Internetional có trụ sử tại Hồng Kông là
công ty điều hành và quản lý khách sạn Hà Nội Horison. Công ty Swiss belhotel Internertional đã bán 30% cổ phần cho Swicôtel - một tập đoàn
khách sạn lớn trên thế giới của Thuỵ Sỹ với hệ thống khách sạn hạng nhất
trên toàn cầu.
2. Chức năng, nhiệm vụ.
Khách sạn Hà Nội Horison kinh doanh dịch vụ ăn uống, nghỉ ngơi
và hội họp, là một hoạt động thơng mại nên việc thực hiện nhiệm vụ kinh
doanh để đảm bảo tính kinh tế cũng nh việc giữ chuẩn mực quốc tế về
chuyên ngành khách sạn là rất quan trọng.

Qua 7 năm hoạt động trên thị trờng khách sạn hiện nay Hà Nội
Horison đợc xếp hạng là một khách sạn 5 sao sang trọng của Hà Nội và
Việt Nam. Khách sạn có tổng số 250 phòng tiêu chuẩn quốc tế, hai nhà

21


hàng lớn Châu Âu và Trung Quốc, một loạt phòng tiệc lớn thứ 3 Hà Nội,
câu lạc bộ sức khoẻ và bể bơi, sân tenis cùng các dịch vụ cao cấp khác.
Nằm ở một trong những địa điểm chốt yếu của thành phố, khách
sạn cung cấp nơi ở cùng với các tiện nghi sang trọng đặc biệt giành cho
các thơng gia lớn cũng nh các đoàn đại biểu tham dự hội nghị và du khách
trong và ngoài nớc.
* Tiêu chuẩn tối thiểu về số lợng các dịch vụ của khách sạn:
- Đón tiếp
- Nhận giữ tiền và đồ vật quý
- Dịch vụ gửi th cho khách
- Đánh thức khách
- Giặt là
- Dịch vụ y tế cấp cứu
- Điện thoại công cộng
- Điện thoại trong phòng gọi đợc đi liên tỉnh và quốc tế
- Quầy lu niệm và đồ vật quý
- Mua vé máy bay, tàu xe.
* Cơ cấu các dịch vụ bổ xung của khách sạn Hà Nội Horison
- Dịch vụ cho thuê xe
- Mang hành lý cho khách từ xe lên phòng ngủ
- Dịch vụ thông tin
- Mua vé xem nhạc kịch
- Dịch vụ vật lý trị liệu, câu lạc bộ sức khoẻ

- Cho thuê phòng ăn
- Dịch vụ du lịch
- Dịch vụ Fax, Telex, Internet, th điện tử
- Sân Tenis
- Bể bơi ngoài trời

22


- Cho thuê phòng họp và hội nghị
Khách tới khách sạn Hà Nội Horison chủ yếu là khách du lịch tham
quan, tiếp đến là khách thơng gia, công vụ. Đòi hỏi về tiện nghi của khách
này rất cao, nhu cầu và sức tiêu thụ lớn, đặc biệt là khách công vụ quốc tế.
Vì vậy, khách sạn phải đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế, chất lợng phục vụ
phải tốt, phơng tiện thông tin, truyền thông và di chuyển phải nhanh
chóng hiện đại và tiện lợi. Nguồn khách ở khách sạn là một trong những
thu nhập chủ yếu, số lợng khách đến khách sạn không nhiều mà chủ yếu
thông qua các công ty lữ hành mà khách sạn đã ký hợp đồng với họ, các
đại lý du lịch và các công ty lữ hành mà khách sạn Hà Nội Horison có
quan hệ tốt đã cung cấp cho khách sạn một lợng khách lớn, bao gồm các
công ty trong và ngoài nớc nh: Vinatour, Exotissimo (Pháp), Toserco,
Mansfield (Hồng Kông), Diethelm, Sài Gòn Tourist
Với số vốn là 53 triệu USD, trong đó vốn cố định là 33 triệu USD,
vốn lu động là 14 triệu USD, và thời gian hoạt động là 27 năm. Tổng thể
cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn Hà Nội Horison đầy đủ mức yêu cầu
của khách sạn 5 sao.
Lao động trong môi trờng hiện đại, tiện nghi sang trọng mang đầy
nét mỹ thuật này là đội ngũ nhân viên lành nghề dới sự chỉ đạo dìu dắt của
một trong những tập đoàn quản lý khách sạn lớn nhất trên thế giới.
Đội ngũ nhân viên của khách sạn Hà Nội Horison đã tiếp thu đợc

bản chất tốt đẹp của con ngời Việt Nam cần cù thông minh, ham học hỏi
kết hợp với sự dầy dặn kinh nghiệm, phơng thức quản lý hiện đại nổi tiếng
của ngành du lịch Thuỵ Sỹ đã tạo ra cho khách sạn Hà Nội Horison một
tiếng vang nhất định, tạo uy tín cao trên thị trờng du lịch hiện nay.
3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và cơ cấu tổ chức quản lý của khách
sạn Hà Nội Horison.
Trong hoạt động kinh doanh của khách sạn, mục tiêu chính là đạt đợc công suất cho thuê tối đa, chi phí cho việc phục vụ khách hàng có thể
chấp nhận đợc, lợi nhuận cao, thoả mãn nhu cầu, đòi hỏi của khách hàng,
đồng thời tạo thêm đợc uy tín của ngành kinh doanh khách sạn Hà Nội nói
chung và chuyên ngành kinh doanh dịch vụ khách sạn nhà hàng nói riêng.

23


Để đáp ứng nhu cầu du lịch, khách sạn ngày càng nâng cao sản
phẩm du lịch. Sản phẩm du lịch là toàn bộ các giá trị sử dụng để đáp ứng
nhu cầu du lịch. Đối với lĩnh vực khách sạn, sản phẩm du lịch là những
dịch vụ nhằm phục vụ nhu cầu ăn, ở, vui chơi giải trí của khách. Để tổ
chức kinh doanh hợp lý, mối bộ phận của khách sạn có chức năng, nhiệm
vụ riêng biệt.
Đối với một doanh nghiệp nói chung và một khách sạn nói riêng thì
cơ cấu tổ chức là một khâu rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh.Cơ
cấu tổ chức tốt sẽ thúc đẩy tất cả cán bộ công nhân viên làm việc có hiệu
quả vì mỗi ngời đều biết quyền hạn và trách nhiệm của mình trong công
việc.Hơn nữa,cơ cấu tổ chức tốt sẽ là điều kiện thuận lợi cho khách sạn
thích nghi một cách linh hoạt với môi trờng kinh doanh đang cạnh tranh
gay gắt hiện nay.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán ở khách sạn
Hà Nội Horison:
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào, thì tổ chức công tác kế toán đóng

vai trò quan trọng, nó quyết định sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Mục đích cuối cùng của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận. Kết
quả đó đợc phản ánh qua từng con số cụ thể. Bộ máy kế toán của Công ty
có chức năng giúp Giám đốc thực hiện chế độ quản lý kinh tế tài chính
theo quy định của Nhà nớc. Ngoài ra còn chịu trách nhiệm về tổ chức thực
hiện trả lơng nhân viên đồng thời thực hiện các nghĩa vụ đối vơí Nhà nớc
có liên quan đến tài chính.
Bộ phận kế toán là một trong những bộ phận quan trọng giúp cho
Công ty thấy đợc hoạt động kinh doanh và kết quả ra sao, kiểm tra các số
liệu chứng từ làm căn cứ cho việc ghi chép vào sổ sách báo cáo quyết
toán, báo cáo tài chính của Công ty theo chế độ quy định của bộ tài chính.
Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty, đứng đầu phòng kế
toán tài chính là kế toán trởng, phụ trách chung và tổng hợp toàn bộ tài
sản, tập hợp tất cả các sổ kế toán và lập báo cáo tổng hợp các hoạt động
sản xuất kinh doanh toàn Công ty. Bộ phận kế toán Công ty thực hiện
nhiệm vụ làm công tác chỉ đạo các nghiệp vụ trong toàn Công ty, theo dõi
sổ kế toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình quản lý
và kinh doanh của Công ty.

24


a. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Giám đốc tài chính

Kế toán trởng

Kế toán
doanh
thu


Kế toán
giá thành

Kế toán
công nợ

Kế toán
thanh
toán

Kế toán
tiền lơng

Thủ
quỹ

Bộ phận kế toán gồm 10 ngời. Theo mô hình này, chức năng nhiệm
vụ của từng bộ phận cụ thể nh sau:
- Giám đốc tài chính:
+ Lập và thực hiện kế hoạch tài chính trong kỳ cũng nh trong dài
hạn của khách sạn.
+ Kiểm soát tình hình tài chính của khách sạn chịu trách nhiệm trớc
giám đốc khách sạn về công tác tài chính của toàn khách sạn.
+ Trực tiếp phụ trách công tác chỉ đạo điều hành về tài chính, tổ
chức và hớng dẫn việc thực hiện các chính sách, chế độ và quy định của
Nhà nớc của ngành về công tác tài chính
+ Tham gia ký và kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng kinh tế,tổ
chức thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế của toàn khách sạn
+ Bảo vệ kế hoạch tài chính với tổng công ty, giao kế hoạch tài chính

cho các bộ phận, đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ xác định doanh thu cho các
bộ phận

25


×