Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

skkn PHƯƠNG PHÁP GIẢNG dạy, ôn tập và KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ môn NGỮ văn THEO HƯỚNG RA đề mở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.46 KB, 27 trang )

PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY, ÔN TẬP VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
MÔN NGỮ VĂN THEO HƯỚNG RA ĐỀ MỞ

I.ĐẶT VẤN ĐỀ
Đổi mới phương pháp giảng dạy luôn là yêu cầu thiết thực đối với người giáo viên
trong mọi thời kỳ. Thế nhưng thực tế trong một thời gian rất dài chúng chỉ được chỉ
đạo bằng văn bản, bằng lí thuyết suông. Điều này được khẳng định bằng những đề thi
trong thời gian qua, thậm chí là những đề thi mang tính quốc gia. Môn Ngữ văn cũng
là một trong số những môn học của nhà trường phổ thông sa vào tình trạng như thế.
Cách kiểm tra, thi cử của môn Ngữ văn trong thời gian qua vô tình đã bắt học sinh
phải gò vào khuôn khổ đã định sẵn, làm mất khả năng sáng tạo, cảm thụ của học sinh.
Việc làm này đi ngược lại với đặc trưng vốn có của văn chương. Hơn nữa học sinh sẽ
thụ động, máy móc trong mọi vấn đề sau này và cũng không có nhiều kiến thức thực
tế cần thiết khi chính thức va chạm với cuộc sống, có khi là không xử lí được những
tình huống đơn giản trong cuộc sống. Nhận thức được tầm quan trọng này Bộ giáo dục
và đào tạo đã vào cuộc thật sự quyết liệt. Và cùng với những văn bản chỉ đạo thì Bộ
cũng đã thay đổi cách thức ra đề thi theo hướng mới để buộc giáo viên phải tự thay
đổi cách giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực của người học nhằm để người
học chủ động tiếp thu kiến thức sâu hơn và có khả năng ứng dụng vào trong nghề
nghiệp và cuộc sống.

1


Từ các đề thi và văn bản chỉ đạo của Sở giáo dục và đào tạo, của Hiệu trưởng nhà
trường, của tổ chuyên môn, bản thân tôi đã mạnh dạn thay đổi từ phương pháp giảng
dạy đến kiểm tra, đánh giá và bước đầu đã có được những kết quả khả quan. Xin chia
sẻ cùng các bạn đồng nghiệp.
II.NỘI DUNG
1.Thực trạng:
Trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, bản thân tôi cũng đã tự học, tự


nghiên cứu, để có sự thay đổi về phương pháp giảng dạy theo hướng mới, cũng chú
trọng tính phân hóa trong dạy học, bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng, có tích hợp liên
môn, có liên hệ thực tiễn đời sống, có tích hợp kĩ năng sống thế nhưng chưa thật sự
thường xuyên và chưa sâu. Phần nhiều vẫn chưa thoát khỏi những khuôn mẫu đã định
sẵn, thậm chí có những phần, những nội dung buộc học sinh phải thuộc lòng một cách
máy móc bởi đề thi của Bộ, của Sở cũng yêu cầu như thế. Nếu học sinh không thuộc,
không làm được những ý đúng theo yêu cầu của hướng dẫn chấm thì sẽ không có
điểm, bị điểm thấp và tất nhiên ảnh hưởng đến kết quả cuối kì, kết quả thi tốt nghiệp.
Xin minh họa bằng một số để thi trong thời gian qua:
Đề thi học kì của Sở giáo dục và đào tạo trong nhiều năm qua đã có những câu
hỏi chỉ có thể làm được và chỉ có thể có điểm khi học sinh học thuộc lòng như:
- Trình bày quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh
- Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Ơ – nit – Hê – minh – uê.
- Động cơ và mục đích sáng tác của nhà văn Lỗ Tấn. Kể tên 2 tác phẩm tiêu biểu.
2


Đề thi tốt nghiệp của Bộ giáo dục cũng đã nhiều nằm có những câu hỏi như thế:
- Trong truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn, khách ở quán trà nhà lão Hoa đã bàn về
những chuyện gì? Hãy cho biết điều nhà văn muốn nói qua những chuyện ấy.
-Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn M. Sô-lôkhốp
Rõ ràng trong đề thi đã có nhiều nội dung buộc học sinh phải thuộc lòng, vì thế
người dạy không thể dạy theo cách để học sinh tự tư duy, tự trình bày vấn đề theo suy
nghĩ của bản thân mà bắt buộc học sinh phải thuộc lòng những cái có sẵn. Những nội
dung tích hợp cũng không sử dụng đến nên không ít giáo viên và học sinh chỉ dạy và
học qua loa. Và với cách ra đề thi như vậy, giáo viên và học sinh có thể dạy tủ, học tủ
bỏ qua những phần chưa bao giờ được đưa vào kiểm tra, thi cử đó là phần Tiếng việt.
Phần Tiếng việt trong môn Ngữ văn là một trong những công cụ rất quan trọng để có
thể cảm thụ được tác phẩm văn học (nghĩa của từ, các biện pháp tu từ, luật thơ…),
phần này cũng giúp học sinh có thể tạo lập tốt các văn bản

(qua những kiến thức về chính tả, dùng từ, đặt câu, các đặc trưng của từng loại phong
cách ngôn ngữ…). Khi xem nhẹ phần này, học sinh đã mất đi những kĩ năng cần thiết
lúc bước vào đời, thậm chí khi đi làm không biết cách viết một văn bản thông thường :
báo cáo, đơn xin việc, biên bản hội nghị…
Trước thực tế đó cần phải xác định lại việc dạy học phải đi đôi với hành ở mức độ
rộng, nghĩa là kiến thức được học tập trong nhà trường sau này phải được áp dụng vào
công tác, vào cuộc sống một cách có hiệu quả chứ không phải học để có được cái
3


bằng cấp đi xin việc và dạy học phải kết hợp với giáo dục toàn diện, nghĩa là phải liên
hệ kiến thức học được với thực tế đời sống, biết xâu chuỗi những mối liên hệ vốn có
giữa các môn học, biết xử lí tình huống nhạy bén, biết cách giải quyết vấn đề một cách
hợp lí, đạt kết quả tốt thì từ năm 2014 thi tốt nghiệp cũng như thi Đại học đã thực sự
đổi mới. Cụ thể thay đổi như sau:

Đề thi tốt nghiệp năm 2014:
I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Những ngày đầu tháng 5/2014, Trung Quốc ngang nhiên xâm nhập và hạ đặt giàn
khoan HD 981 trái phép ở vùng đặc quyền kinh tế và quyền tài phán của Việt Nam, có
những hành động hung hăng cản phá lực lượng thực thi pháp luật Việt Nam, vi phạm
nghiêm trọng chủ quyền của Việt Nam theo Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật Biển
(UNCLOS) năm 1982. Trước tình hình đó, trái tim của hơn 90 triệu người dân Việt
Nam ở trong nước, hơn 4 triệu kiều bào Việt Nam ở nước ngoài, nhân dân tiến bộ,
yêu chuộng hòa bình trên thế giới luôn nóng bỏng hướng về Biển Đông, hướng về
Hoàng Sa và Trường Sa, dõi theo từng tin tức được truyền đi từ hiện trường vụ việc.
Những ngày qua, chúng ta lại một lần nữa chứng kiến tinh thần yêu nước trong mỗi
một người dân Việt Nam, kiều bào ta ở nước ngoài, thể hiện sự đoàn kết trong quyết
tâm bảo vệ vùng biển, đảo, chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, lên án mạnh mẽ
những hành động sai trái, phi lý của Trung Quốc. Tuy nhiên, trước tình hình hiện nay


4


chúng ta phải bình tĩnh, sáng suốt nhận định những sự kiện đang diễn ra trên Biển
Đông để có hành động phù hợp.
(Bình tĩnh, sáng suốt thể hiện lòng yêu nước - Nguyễn Thế Hanh,
Báo Giáo dục & Thời đại số 116 ra ngày 15 - 5 - 2014)

Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Nêu những ý chính của văn bản.
2. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. Việc dùng các từ được gạch dưới
trong câu: “Những ngày đầu tháng 5/2014, Trung Quốc ngang nhiên xâm nhập và hạ
đặt giàn khoan HD 981 trái phép ở vùng đặc quyền kinh tế và quyền tài phán của Việt
Nam, có những hành động hung hăng cản phá lực lượng thực thi pháp luật Việt Nam,
vi phạm nghiêm trọng chủ quyền của Việt Nam theo Công ước Liên Hiệp Quốc về
Luật Biển (UNCLOS) năm 1982.” có hiệu quả diễn đạt như thế nào?
3. Viết một đoạn văn ngắn bày tỏ thái độ của anh/chị về sự kiện trên.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ có đoạn:
Hồn Trương Ba: Ông Đế Thích ạ, tôi không thể tiếp tục mang thân anh hàng thịt
được nữa, không thể được!
Đế Thích: Sao thế? Có gì không ổn đâu!
Hồn Trương Ba: Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi
muốn được là tôi toàn vẹn.
Đế Thích: Thế ông ngỡ tất cả mọi người đều được là mình toàn vẹn cả ư? Ngay cả
tôi đây. Ở bên ngoài, tôi đâu có được sống theo những điều tôi nghĩ bên trong. Mà cả
5



Ngọc Hoàng nữa, chính người lắm khi cũng phải khuôn ép mình cho xứng với danh vị
Ngọc Hoàng. Dưới đất, trên trời đều thế cả, nữa là ông. Ông đã bị gạch tên khỏi sổ
Nam Tào. Thân thể thật của ông đã tan rữa trong bùn đất, còn chút hình thù gì của
ông đâu!
Hồn Trương Ba: Sống nhờ vào đồ đạc, của cải người khác, đã là chuyện không
nên, đằng này đến cái thân tôi cũng phải sống nhờ anh hàng thịt. Ông chỉ nghĩ đơn
giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết!
(Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr. 149)
Phân tích khát vọng của nhân vật Hồn Trương Ba trong đoạn trích trên. Từ đó,
trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề: con người cần được sống là chính mình.

Đề thi đại học 2014:
Câu I: (2 điểm)
Thuở nhỏ tôi ra cống Na câu cá
níu váy bà đi chợ Bình Lâm
bắt chim sẻ ở vàng tai tượng Phật
và đôi khi ăn trộm nhãn chùa Trần
Thuở nhỏ tôi lên chơi đền Cây Thị
chân đất đi đêm xem lễ đền Sòng
mùi huệ trắng quyện khói trầm thơm lắm
điệu hát văn lảo đảo bóng cô đồngTôi đâu biết bà tôi cơ cực thế
6


bà mò cua xúc tép ở đồng Quan
bà đi gánh chè xanh Ba Trại
Quán cháo, Đồng Giao thập thững những đêm hàn
(Đò Lèn - Nguyễn Duy, Ngữ văn lớp 12
Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr.148)
Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:

1. Xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ. (0,5 điểm)
2. Các từ "lảo đảo", "thập thững" có vai trò gì trong việc thể hiện hình ảnh cô đồng
và người bà (0,5 điểm)
3. Sự vô tâm của cháu và nỗi cơ cực của bà hiện lên qua những hồi ức nào? Người
cháu đã bày tỏ nỗi niềm gì qua những hồi ức đó? (1 điểm)
Câu II (3 điểm)
“Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai người khác để thỏa mãn lòng ích
kỷ. Kẻ mạnh chính là kẻ giúp đỡ người khác trên đôi vai mình”.

(Đời thừa - Nam Cao, Ngữ văn 11 Nâng cao,
Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam 2013, tr. 203 - 204)
Ý kiến trên gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về điều làm nên sức mạnh chân chính
của mỗi con người cũng như của một quốc gia (bài viết khoảng 600 từ).
Câu III (5 điểm)

7


Về hình tượng sông Hương trong bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng
Phủ Ngọc Tường (sách Ngữ văn 12), có ý kiến cho rằng: Vẻ đẹp nổi bật của sông
Hương là cảnh sắc thiên nhiên thơ mộng, tình tứ. Ý kiến khác thì nhấn mạnh: Vẻ đẹp
bề sâu của sông Hương là những trầm tích văn hóa, lịch sử.
Bằng cảm nhận về hình tượng sông Hương, anh/chị hãy bình luận các ý kiến trên.

Với đề thi như thế học sinh không thể học tủ như trước mà phải biết vận dụng kiến
thức ở cả ba phân môn: Đọc văn, làm văn, tiếng việt để trả lời các câu hỏi (khác với
trước chỉ hỏi về đọc văn ở câu I, câu II: nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí hoặc
một hiện tượng đời sống và câu III: nghị luận văn học với kiểu bài phân tích thơ hoặc
phân tích văn xuôi) . Học sinh muốn làm được câu I phải vận dụng kiến thức cả về
tiếng việt, làm văn và đọc văn; muốn làm được câu II phải có kĩ năng làm văn nghị

luận xã hội và cập nhật những thông tin gắn với thời sự quê hương, đất nước, bày tỏ
chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội và kinh nghiệm sống; câu
III thì cần rèn thêm kĩ năng làm văn nghị luận tổng hợp ( hay còn gọi là so sánh). Nếu
giáo viên vẫn giữ cách dạy như trước chắc chắn học sinh sẽ không có kĩ năng, không
đủ kiến thức để làm bài. Chính vì thế người giáo viên giảng dạy phải nhanh chóng
thay đổi cách dạy và kiểm tra, đánh giá theo xu thế mới
2.Giải pháp:

8


Từ khi có công bố thay đổi đề thi, người giảng dạy phải linh hoạt thay đổi ngay
cách dạy để học sinh được trang bị đầy đủ kiến thức cần thiết cho kì thi. Giải pháp
được thay đổi từ thời điểm có công bố của Bộ cho đến nay như sau:
a) Trong giảng dạy:
Quá trình chuẩn bị giáo án và lên lớp giảng dạy cần chú ý đảm bảo tính phân
hóa, đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng và những nội dung tích hợp thật sự sát với bài
học, những kĩ năng và những liên hệ thực tế gần gũi, cần thiết, là kiến thức sống cần
trang bị cho các em theo yêu cầu mới của xã hội không chỉ giữa các phân môn trong
môn học mà còn cả những hiểu biết ở các môn học khác. HS cần phải tìm mối liên hệ
giữa các kiến thức, kĩ năng của bài học với các hiện tượng, sự vật, sự việc, con
người… thường xuất hiện trong đời sống sinh hoạt hàng ngày.
VD: Bài đọc văn: “ VỢ NHẶT” – Kim Lân
Quá trình soạn và giảng cần thực hiện đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng. Ngoài ra
cần chú ý đảm bảo tính phân hóa, chú ý thêm phần tích hợp kiến thức liên môn, tích
hợp môi trường, kĩ năng sống, liên hệ thực tế và các kiến thức xã hội có thể vận
dụng… vào từng địa chỉ của bài một cách thích hợp. Chẳng hạn:
Lời vào bài (tích hợp lịch sử và địa lí):
- Qua môn học lịch sử em biết gì về nạn đói năm 1945: thời điểm xảy ra, nguyên
nhân do đâu, hậu quả để lại?


9


Nạn đói 1945 là một tai họa khủng khiếp xảy ra từ thu đông 1944 đến xuân hè
1945, do phát xít Nhật và thực dân Pháp gây ra, đã làm cho hơn 2 triệu đồng bào ta bị
chết đói (hơn 1/10 dân số nước ta lúc đó).
- Đọc tác phẩm em thấy tác giả đã nhắc đến những địa danh nào? Từ các địa danh đó
em hãy cho biết cụ thể nạn đói ấy xảy ra ở khu vực nào của nước ta?
Những địa danh được nhắc đến trong tác phẩm: Nam Định, Thái Bình, Bắc
Giang, Thái Nguyên. Đó là khu vực phía Bắc của nước ta ( GV- chiếu hình bản đồ
Việt Nam và chỉ rõ khu vực từ Trung Bộ đến Bắc Bộ là nơi xảy ra nạn đói)
Những gì mà các em vừa nhắc đến chỉ là thông tin và số liệu đơn thuần. Bây
giờ các em sẽ được thấy lại không khí ảm đạm của những ngày đó qua đoạn phim tư
liệu và những hình ảnh thật của sự kiện thảm khốc ấy – GV chiếu cho học sinh xem
phim và ảnh
Nạn đói ấy đã làm xúc động biết bao văn nghệ sĩ: Tố Hữu đã có bài Đói! Đói!,
Nguyên Hồng có Địa ngục, Nguyễn Đình Thi có Vợ bờm, Tô Hoài có Mười năm,…và
nhà văn Kim Lân đã đóng góp vào đề tài trên một truyện ngắn xuất sắc - Vợ nhặt.
Điều đặc biệt là tác phẩm Vợ nhặt không chỉ tái hiện được cuộc sống ngột ngạt, bức
bối, không khí ảm đạm chết chóc của nạn đói khủng khiếp nhất trong lịch sử mà còn
cho người đọc cảm nhận được sự quý giá của tình người và niềm tin của con người
trong tình cảnh bi đát.
Trong phần nội dung bài học

10


Có nhiều địa chỉ GV dạy cần chú ý tích hợp như môi trường sống, kĩ năng, liên hệ
thực tế. Chẳng hạn:

- Tích hợp kĩ năng sống và môn Công dân: Khi phân tích nhân vật Tràng GV có thể
đặt câu hỏi cho học sinh: -Trong buổi sáng đầu tiên sau khi có vợ Tràng thức dậy và
thấy nhà cửa, sân vườn hôm nay được quét tước, thu dọn sạch sẽ....diễn biến tâm trạng
của Tràng đến đây có sự thay đổi ntn ? Sự thay đổi đó thể hiện điều gì? (Nội dung cần
hướng tới: Nhân vật Tràng đã ý thức được trách nhiệm và bổn phận lo lắng cho gia
đình, cho vợ, cho con sau này. Đó cũng chính là chức năng của gia đình: Gia đình là
phải biết làm kinh tế, là nơi mọi người sống an toàn, lành mạnh, vui vẻ với nhau,...
-Tích hợp môi trường sống: Sau những suy nghĩ đó Tràng đã cùng mẹ và vợ chung tay
dọn dẹp nhà cửa, sân vườn. Hành động đó gợi cho em suy nghĩ gì? (Nội dung cần
hướng tới: Khi không gian sống thay đổi nó sẽ chi phối đến tâm trạng con người: Nhà
cửa quang đãng, sạch sẽ giúp con người tự tin hơn và nghĩ đến tương lai nhiều hơn.
- Dân gian có niềm tin rằng nhà cửa sạch sẽ thì tương lai cũng tốt đẹp nên họ thường
dọn dẹp nhà cửa để mong được may mắn, làm ăn khấm khá. Việc Tràng có vợ cũng là
một sự kiện lớn trong gia đình nên phải thay đổi lối sống, không gian sống để cuộc
đời có thể sẽ khác đi)
-Liên hệ thực tế: Qua nội dung của văn bản và cách ứng xử của các nhân vật em có
suy nghĩ gì về những vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm, bản thân em học tập được
những gì? (Nội dung cần hướng tới: Hoàn cảnh sống có thể ảnh hưởng lớn đến nhân

11


cách con người; cần bao dung vị tha, sẵn sàng giúp đỡ người khác trong điều kiện có
thể; cần có niềm tin vào cuộc sống, biết ước mơ và tin tưởng vào tương lai…)
Với phần tiếng việt và làm văn thì tăng cường thực hành, cho học sinh làm
nhiều bài tập để củng cố lí thuyết sẽ giúp các em nhớ lâu và làm quen với dạng đề
mới.
b) Trong phụ đạo và ôn thi:
Chương trình phụ đạo và ôn thi tất nhiên không phải là do cá nhân tự xây dựng
và giảng dạy mà là do nhóm và tổ cùng thống nhất soạn ra và có kí duyệt của Ban

giám hiệu. Tuy nhiên, phân phối chương trình chỉ xác định phần cứng (nội dung cơ
bản cần ôn) còn mỗi giáo viên sẽ tùy vào đối tượng của lớp giảng dạy mà tự biên
soạn phần mềm (nội dung cụ thể và phương pháp giảng dạy)
Từ những lí do đó, bản thân tôi đã dựa vào hướng dẫn của các văn bản và đề thi
tốt nghiệp, đại học năm 2014 và phân phối chương trình để biên soạn thành các phần
như sau:
1.Phần Tiếng việt:
- Ôn tập lí thuyết gắn với luyện tập các nội dung: Nghĩa của từ trong câu, các
biện pháp tu từ từ vựng, các biện pháp tu từ ngữ âm và cú pháp, luật thơ, các phong
cách ngôn ngữ, giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt, các phép liên kết, các thể thơ…
( mỗi đơn vị kiến thức đều được cụ thể bằng các bài tập nhỏ để củng cố, khắc sâu cho
học sinh)
2.Phần làm văn:
12


- Ôn tập các phương thức biểu đạt (miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, tự sự), hình
thức lập luận ( diễn dịch, quy nạp, móc xích, song hành), thao tác lập luận (so sánh,
bác bỏ, bình luận, chứng minh, giải thích, phân tích)
3.Phần nghị luận xã hội:
- Rèn kĩ năng làm kiểu bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
- Rèn kĩ năng làm kiểu bài nghị luận về một hiện tượng đời sống
- Rèn kĩ năng làm kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra từ một tác
phẩm văn học.
( Phần này Ôn lí thuyết gắn với kĩ năng tìm ý, lập dàn ý, viết đoạn văn, bài văn)
4. Phần nghị luận văn học:
Các nội dung và nghệ thuật của từng văn bản trong mỗi thể loại như: phần thơ,
phần truyện, phần kí, phần kịch, phần lí luận và phần nghị luận cần hướng dẫn cho
học sinh lập bảng thư mục theo mẫu


Tác phẩm – tác
Tây

giả
Tiến

Quang Dũng



Năm sáng

Nội dung

Nghệ thuật

tác
1948
khi

-Đoạn 1: Bức tranh

- Các từ láy,

QD rời xa

thiên nhiên miền

liệt kê, điệp,


đơn vị cũ

Tây Bắc hùng vĩ,

nhân hóa,

mĩ lệ, hoang vu và

đối,..

Ghi
chú

đoàn quân Tây Tiến
hành quân

gian
13


khổ, hi sinh nhưng
vẫn hiên ngang và
lãng mạn.
- Đoạn 2:….
Ngoài việc nắm được các nội dung cơ bản theo chuẩn kiến thức kĩ năng của
từng văn bản thì giáo viên còn cần phải rèn cho học sinh:
- Kĩ năng làm kiểu bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
- Kĩ năng làm kiểu bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
- Kĩ năng làm kiểu bài nghị luận về một đoạn trích, tác phẩm văn xuôi
- Kĩ năng làm kiểu bài so sánh văn học ( 2 chi tiết, 2 nhân vật, 2 đoạn thơ, 2

hình tượng, 2 tình huống, 2 đoạn văn…)
- Kĩ năng làm kiểu bài nghị luận tích hợp giữa văn học và xã hội
Sau mỗi buổi phụ đạo sẽ cho bài tập về nhà để học sinh làm, tiết phụ đạo sau sẽ
dành thời gian để sửa bài cho các em hoặc thu bài của học sinh để chấm điểm và sửa
chữa (chủ yếu là rèn kĩ năng viết đoạn văn hoàn chỉnh, lập dàn ý, kiểm tra các kiến
thức tiếng việt và làm văn)
Sau đây là Đề thực hành trong phụ đạo:
ĐỀ 1:
I.Phần Đọc hiểu
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 3:

14


Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo. Ta không háo hức cái tráng lệ, huy hoàng,
không say mê cái huyền ảo, kì vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng, thanh nhã, ghét sặc
sỡ. Quy mô chuộng sự vừa khéo, vừa xinh, phải khoảng. Giao tiếp, ứng xử chuộng
hợp tình, hợp lí, áo quần, trang sức, món ăn đều không chuộng sự cầu kì. Tất cả đều
hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng và có quy mô vừa phải.
( Trích Nhìn về vốn văn hóa dân tộc – Trần Đình Hượu)
1. Đoạn văn trên có đặc điểm của phong cách ngôn ngữ gì? Về hình thức cấu
trúc, nó thuộc kiểu đoạn văn gì?
2. Đoạn văn thể hiện nội dung gì? Hãy nêu ra 3 từ mà anh/ chị cho là chứa đựng
chủ đề đoạn văn?
3. “Ta không háo hức cái tráng lệ, huy hoàng, không say mê cái huyền ảo, kì
vĩ” – Theo anh/ chị, đây là ưu điểm hay nhược điểm của con người Việt Nam? Viết
một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh (chị).
II.Phần làm văn
Câu 1:
Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý nghĩa được gợi ra từ câu chuyện sau:

“Một chiếc lá vàng tự bứt khỏi cành rơi xuống gốc. Cái gốc tròn mắt ngạc
nhiên hỏi:
- Sao sớm thế ?
Lá vàng giơ tay lên chào, cười và chỉ vào những lộc non”
(Theo những câu chuyện ngụ ngôn chọn lọc - NXB Thanh niên - 2003)
15


Câu 2:
Có ý kiến cho rằng: ở truyện ngắn Vợ nhặt, Kim Lân chú tâm miêu tả kĩ lưỡng
hiện thực tàn khốc trong nạn đói thê thảm năm 1945. Ý kiến khác thì nhấn mạnh: Ở
tác phẩm này, nhà văn chủ yếu hướng vào thể hiện vẻ đẹp tiềm ẩn của những người
dân nghèo sau cái bề ngoài đói khát, xác xơ của họ.
Từ cảm nhận của mình về tác phẩm, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên.
ĐỀ 2:
I.PHẦN ĐỌC HIỂU
Tôi hỏi đất: - Đất sống với nhau như thế nào?
- Chúng tôi tôn cao nhau
Tôi hỏi nước: - Nước sống với nhau như thế nào?
- Chúng tôi làm đầy nhau
Tôi hỏi cỏ: - Cỏ sống với nhau như thế nào?
- Chúng tôi đan vào nhau, lan tới tận chân trời.
Tôi hỏi người: Người sống với nhau như thế nào?
Tôi hỏi người: Người sống với nhau như thế nào?
Tôi hỏi người: Người sống với nhau như thế nào?
(Hỏi – Hữu Thỉnh)
Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Xác định các phép tu từ được dùng trong văn bản. Tác dụng của các
biện pháp tu từ đó.
16



2. Việc sử dụng những từ ngữ: tôn cao nhau,làm đầy nhau, đan vào nhau
nhằm thể hiện nội dung gì?
II.PHẦN LÀM VĂN:
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
…………………………………….
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
(Trích Tây Tiến – Quang Dũng)
Phân tích hình ảnh người chiến sĩ Tây Tiến qua đoạn thơ trên. Từ đó anh (chị)
trình bày suy nghĩ của mình về những người lính đang ngày đêm bảo vệ biển đảo của
Tổ quốc.
c) Trong kiểm tra, đánh giá:
Phương pháp kiểm tra, đánh giá không chú trọng yêu cầu học thuộc, nhớ máy
móc, nói đúng và viết đầy đủ những điều thầy, cô đã dạy… mà coi trọng ý kiến và
cách giải quyết vấn đề của mỗi cá nhân người học; động viên những suy nghĩ sáng
tạo, mới mẻ, giàu ý nghĩa; tôn trọng sự phản biện trái chiều, khuyến khích những lập
luận giàu sức thuyết phục
Như vậy, để đánh giá đúng năng lực Ngữ văn của người học thì đề thi và đáp án
cần theo hướng mở và tích hợp với những yêu cầu và mức độ phù hợp, tránh cả hai
khuynh hướng cực đoan: “ đóng” một cách cứng nhắc, máy móc, sẽ làm thui chột sự
sáng tạo và nếu mà “mở” một cách tùy tiện, thiếu thẩm mỹ, thì có thể xảy ra kết quả
phản giáo dục…
17


* Câu hỏi trong kiểm tra miệng: có thể hỏi vào đầu tiết học và cũng có thể đặt ra
trong quá trình giảng dạy bài mới và tất cả đều không yêu cầu phải học thuộc (trừ
những câu thơ làm dẫn chứng) mà hướng vào khuyến khích học sinh trình bày theo
cách hiểu của cá nhân miễn là hợp lí và đúng ý, điều này sẽ tạo thêm điều kiện cho

học sinh có thêm khả năng sử dụng từ ngữ, khả năng diễn đạt trôi chảy các vấn đề
theo cách riêng.
- Em cảm nhận như thế nào ?
- Suy nghĩ của em về nhân vật ?
- Nội dung cơ bản của đoạn này là gì?
- Em có nhận xét gì về quan niệm của tác giả ?
* Câu hỏi trong kiểm tra viết: Vận dụng cách kiểm tra của Bộ và bám sát nội
dung ôn tập, phụ đạo, giáo viên sẽ ra đề sao cho học sinh không thể chép từ tài liệu
nào mà phải vận dụng lí thuyết đã học và các bài tập tương tự đã làm để giải quyết
được các vấn đề.
VD: -Đề kiểm tra định kì 2 tiết (BÀI VIẾT SỐ 5):
I.ĐỌC HIỂU:

“Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan
trọng của học vấn. Bởi vì học vấn không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của toàn nhân
loại. Mỗi loại học vấn đến giai đoạn hôm nay đều là thành quả của toàn nhân loại
nhờ biết phân công, cố gắng tích lũy ngày đêm mà có. Các thành quả đó sở dĩ không
bị vùi lấp đi, đều là do sách vở ghi chép, lưu truyền lại. Sách là kho tàng quý báu cất

18


giữ di sản tinh thần nhân loại, cũng có thể nói đó là những cột mốc trên con đường
tiến hóa học thuật của nhân loại”
(Bàn về đọc sách – Chu Quang Tiềm)
Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Đoạn văn bản trên được trình bày theo cách nào?
2. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.
3. Nêu các phép liên kết đã được sử dụng trong đoạn văn.
II.LÀM VĂN:


Phân tích diến biến tâm lí của bà cụ Tứ trong văn bản Vợ nhặt của Kim Lân. Từ
đó trình bày suy nghĩ của em về lòng vị tha của con người trong xã hội hiện nay.
3.Kết quả:
Qua quá trình áp dụng cách dạy và kiểm tra, đánh giá như trên bước đầu đã đạt
được những kết quả khá khả quan. Tỉ lệ học sinh đạt điểm trên trung bình qua các bài
viết ngày càng nâng lên rõ rệt. Đặc biệt trong kiểm tra HKI và HK II năm học 20142015 với đề thi chung cho cả tỉnh do Sở giáo dục đào tạo ra, những lớp do tôi giảng
dạy đạt tỉ lệ học sinh trên trung bình cao hơn mức sàn của khối

KSCLĐN
Điểm KT học kì I
Điểm TBm HKI
Điểm KT học kì II
Điểm TBm HKII

Sàn khối
45,76%
87,30%
93,39%
91,60%
94,20%

Lớp giảng dạy
60,24%
93,58%
97,43%
94,80%
98,70%

19



III-KẾT LUẬN:
Bất cứ kinh nghiệm nào cũng đạt được tính khả thi, nhưng cũng không tránh khỏi
những hạn chế nhất định. Kinh nghiệm giảng dạy, ôn tập và kiểm tra, đánh giá môn
Ngữ văn của bản thân tôi cũng thế. Mong sự đóng góp của quý đồng nghiệp để thời
gian sau sẽ đạt được kết quả cao hơn.

Phước Long, ngày 15 tháng 4 năm 2015
Người viết

Nguyễn Thị Bích Hạnh

20


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẠC LIÊU
TRƯỜNG THPT VÕ VĂN KIỆT

PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
(Trang cuối của SKKN)

1. Kết quả chấm điểm: . . . . . . /100 điểm
a) Về nội dung:
- Tính mới: ............................................./30 điểm
- Tính hiệu quả: ...................................../35 điểm
21



- Tính ứng dụng thực tiễn: ...................../20 điểm
- Tính khoa học: ...................................../10 điểm
b) Về hình thức: ...................................../05 điểm
2. Xếp loại: ..........................................................

Phước Long, ngày ..... tháng .... năm 20...
HIỆU TRƯỞNG

22


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẠC LIÊU

PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

1. Kết quả chấm điểm: . . . . . . /100 điểm
a) Về nội dung:
- Tính mới: ............................................./30 điểm
- Tính hiệu quả: ...................................../35 điểm
- Tính ứng dụng thực tiễn: ...................../20 điểm
- Tính khoa học: ...................................../10 điểm

23


b) Về hình thức: ...................................../05 điểm
2. Xếp loại: ..........................................................

Phước Long, ngày ..... tháng 04 năm 2015.


24


HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
Đơn vị: ……………………..

PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
(Trang cuối của SKKN)

1. Kết quả chấm điểm: . . . . . . /100 điểm
a) Về nội dung:
- Tính mới: ............................................./30 điểm
- Tính hiệu quả: ...................................../35 điểm
- Tính ứng dụng thực tiễn: ...................../20 điểm
- Tính khoa học: ...................................../10 điểm
b) Về hình thức: ...................................../05 điểm

25


×