Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và thương mại steeltec hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.86 KB, 54 trang )

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH
1.1.

Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài:

1.1.1. Về góc độ lý thuyết:
Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh,
vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản
xuất kinh doanh. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp. Việc chỉ ra sự cần thiết trong tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh luôn là vấn đề cần thiết thu hút được sự quan tâm của nhà
nước và doanh nghiệp. Nói cách khác vốn là điều kiện “cần” cho quá trình sản xuất
kinh doanh và lưu thông hàng hóa.
Sự phát triển kinh tế kinh doanh với quy mô ngày càng lớn của các doanh nghiệp
đòi hỏi phải có một lượng vốn ngày càng nhiều. Mặt khác, ngày nay sự tiến bộ cựa
khoa học công nghệ với tốc độ cao và các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong
điều kiện của nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hoá ngày càng mở rộng, sự cạnh tranh
trên thị trường ngày càng khốc liệt thì nhu cầu vốn của doanh nghiệp cho sự đầu tư
phát triển ngày càng lớn. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động cao độ nguồn vốn
bên trong cũng như bên ngoài phải, sử dụng đồng vốn một cách hiệu quả nhất.
Để có thể nắm bắt được một cách chính xác và đầy đủ thông tin và hiểu rõ hơn về
doanh nghiệp, các nhà quản trị phải tiến hành phân tích tình hình vốn và quản lý vốn,
để từ đó đưa ra được các phương án tổ chức và quản lý, sử dụng vốn nhằm tăng hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của mình. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra là trong tình hình
hiện nay, công tác tổ chức quản lý và phân tích tình hình vốn kinh doanh trong các

Page2

doanh nghiệp vẫn chưa được chú trọng, quan tâm đúng mức và còn là một hoạt động


mới mẻ tại các doanh nghiệp, đặc biệt là tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều này
gây không ít khó khăn cho các nhà quản lý doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết


định đúng đắn và phù hợp với sự biến động của thị trường, với tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Phân tích tình hình vốn kinh doanh nhằm mục đích đánh giá một cách đúng đắn,
đầy đủ, toàn diện, khách quan tình hình sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Thấy được sự phân bổ vốn, khả năng tài trợ của các nguồn vốn, khả năng huy động,
phát triển vốn và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó. Đồng thời phân tích vốn kinh
doanh cũng nhằm mục đích tìm ra những mâu thuẫn nội tại trong công tác quản lý vốn,
phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn, qua đó đề ra các phương
hướng, biện pháp cải tiến, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác
quản lý vốn trong doanh nghiệp.
1.1.2. Về góc độ thực tế:
Trong thời gian thực tập và khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương
mại Steeltec Hà Nội, nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp bách của việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong Công ty. Mặt khác em nhận thấy rằng thực
trạng việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty hiện nay chưa đạt hiệu quả.
Một số hạn chế của công ty Steeltec Hà Nội trong quá trình quản lý và sử dụng
vốn như sau:
Nguồn vốn lưu động của Công ty không ổn định, thường xuyên rơi vào
tình trạng bị động.
Trong quá trình kinh doanh, công ty chưa khai thác hết công suất sử dụng
TSCĐ và chưa được bảo dưỡng định kỳ nhằm tránh hao mòn hỏng hóc nâng cao thời
gian sử dụng của TSCĐ.
-

Kế hoạch mua vật tư, hàng hóa của công ty còn chưa phù hợp với thực tế


dẫn tới tình trạng hàng tồn kho còn nhiều.
-

Trình độ các nhà phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty còn chưa đáp

ứng được các kiến thức về tài chính nói chung. Chưa có hình thức đào tạo toàn diện

Page2

cho các chuyên viên tài chính tại công ty.


Đồng thời qua kết quả điều tra phỏng vấn thấy rằng đa số các câu trả lời đều cho
rằng cần thiết phải phân tích và đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư & Thương mại Steeltec Hà Nội.
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ đem lại những căn cứ xác
thực và tin cậy cho công ty, đặc biệt khi cần đưa ra những quyết định đầu tư sản xuất
kinh doanh. Vỡ võy, việc tìm kiếm giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh là vấn đề cấp bách cần phải giải quyết đối với công ty.
1.2.

Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài:
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác nghiên cứu tình hình, hiệu quả sử

dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp và xuất phát từ thực tiễn của Công ty cổ
phần Đầu tư & Thương mại Steeltec Hà Nội, em chọn đề tài: “Phõn tớch hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Steeltec Hà Nội”
làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp cuối khóa.
- Luận văn đi sâu nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cụ thể đó là hiệu
quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động.

- Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần
Đầu tư và Thương mại Steeltec Hà Nội.
1.3.

Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn

kinh doanh.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian 20092010. Đánh giá nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
của công ty.
- Đánh giá những thành tựu đạt được, chỉ ra những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân

Page2

của nó để có định hướng cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian tới.
- Đề xuất các phương hướng và giải pháp cụ thể có tính khả thi để nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian tới.


1.4.

Phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

của Công ty Cổ phần Đầu tư & Thương mại Steeltec Hà Nội.
- Về không gian: Công ty cổ phần Đầu tư & Thương mại Steeltec Hà Nội.
- Về thời gian: Số liệu và tình hình về hiệu quả sử dụng vốn của công ty được thu
thập trong khoảng thời gian năm 2008 – 2010.
1.5.


Kết cấu
Kết cấu luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và phân tích

hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Chương 2: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và phân
tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng về hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư & Thương mại Steeltec Hà
Nội
Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh

Page2

doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư & Thương mại Steeltec Hà Nội


CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Một số định nghĩa khái niệm cơ bản:
2.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
* Khái niệm chung về vốn kinh doanh
Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên cứu khác
nhau thỡ cú những quan niệm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của C.Mỏc – nhìn nhận dưới góc độ của các yếu tố sản xuất thì
C.Mác cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu
vào của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên, C.Mỏc quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật
chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm
của C.Mỏc.

Trong cuốn kinh tế học của David Beeg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa về vốn:
Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. “Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá,
sản phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoỏ khỏc. Vốn tài chính là tiền và các
giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp” (Theo sách kinh tế học – Nhà Xuất bản thống kê
năm 2007- do nhóm giảng viên ĐH KTQD dịch từ tác giả David Beeg.)
Vốn còn được coi là một trong bốn yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp: vốn, nhân lực, công nghệ và tài nguyên. Vì vậy vốn đóng
một vai trò hết sức quan trọng. “Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá
trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời”. (Theo giáo trình tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản Thống kê năm 2007
của PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm, TS Bạch Đức Hiển).

Page2

Nhìn chung, các nhà kinh tế đã thống nhất ở điểm chung cơ bản: Vốn là yếu tố
đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng để sản xuất ra hàng
hoá và dịch vụ cung cấp cho thị trường. Như vậy, vốn của doanh nghiệp là biểu hiện


bằng tiền của toàn bộ vật tư, tài sản, được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Chính vì
vậy vốn là một loại hàng hoá đặc biệt.
* Khái niệm vốn cố định và vốn lưu động
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn thì vốn kinh doanh được chia thành hai loại:
vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp.
Đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần, từng phần trong nhiều chu kì sản xuất kinh
doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. (Giáo trình
tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm, Nhà xuất bản thống kê năm
2007)
Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động được đầu tư vào

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy vốn lưu động bao gồm những giá trị
của tài sản lưu động như: nguyên vật liệu chính, phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng
cụ, thành phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế
biến, vốn tiền mặt, thành phẩm trên đường gửi bán. (Giáo trình tài chính doanh nghiệp
– PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm, Nhà xuất bản thống kê năm 2007)
Đặc điểm của vốn lưu động là thường xuyên vận động, luôn thay đổi hình thái
biểu hiện qua cỏc khõu của quá trình kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dịch
toàn bộ một lần vào giá trị của hàng hoá tiêu thụ và kết thúc một vòng tuần hoàn sau
mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu xác định với
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh theo nghĩa chung nhất được
hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội đạt được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

Page2

Hay nói cách khác hiệu quả kinh doanh bao gồm hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định.


Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết, ảnh hưởng và tác
động lẫn nhau. Nó vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn ở từng nơi từng lúc. Hiệu quả kinh
tế dễ xác định, có thể đo lường bằng các chỉ tiêu để đánh giá mức độ tổng hợp đặc thù.
Hiệu quả xã hội thỡ khú xác định bằng các chỉ tiêu cụ thể. Hiệu quả xã hội chỉ được kết
hợp đánh giá đan xen cùng hiệu quả kinh tế.
Từ khái niệm trên, hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa kết quả với chi phí và được
xác định bằng công thức như sau:
Hiệu quả
kinh doanh


Kết quả “đầu ra”
=

Chi phí “đầu vào”

Hiệu quả chính là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu. Hiệu quả kinh
doanh là kết quả “đõ̀u ra” trên chi phí “đõ̀u vào” tối thiểu.
Vậy, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là toàn bộ quá trình doanh nghiệp sử dụng
hợp lý các nguồn lực có sẵn của mình: vốn, lao động, kỹ thuật…trong hoạt động kinh
doanh để đạt kết quả mong muốn, cụ thể là lợi nhuận được tối đa hóa. Phân tích hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục đích nhận thức và đánh giá tình hình biến động tăng
giảm các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, qua đó phân tích những nguyên nhân
tăng giảm và đề ra những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2. Một số nội dung lý thuyết về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty cổ phần
2.2.1. Đặc điểm của Công ty cổ phần
* Khái niệm Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh, một loại hình doanh nghiệp hình

Page2

thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông.
* Đặc điểm về nguồn vốn Công ty Cổ phần


Căn cứ vào nguồn gốc hình thành vốn, vốn của Công ty cổ phần được chia thành:
Vốn chử sở hữu (vốn tự có) và vốn tín dụng (vốn vay)
+ Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của Công ty, được hình thành từ
nguồn đóng góp của cổ đông (vốn điều lệ) và vốn do công ty cổ phần tự bổ sung từ lợi

nhuận của Công ty
Số vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi
là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông. Cổ đông
được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Chỉ có công ty cổ phần
mới được phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ phiếu chính là một bằng chứng xác nhận
quyền sở hữu của một cổ đông đối với một Công ty Cổ phần và cổ đông là người có cổ
phần thể hiện bằng cổ phiếu. Công ty cổ phần là một trong loại hình công ty căn bản
tồn tại trên thị trường và nhất là để niêm yết trên thị trường chứng khoán
+ Vốn tín dụng: là nguồn vốn hình thành từ việc đi vay dưới các hình thức khác
nhau: vay ngân hàng, vay các tổ chức, cá nhân khác hoặc vay bằng cách phát hành trái
phiếu.
Khi các chủ thể kinh doanh muốn mở rộng quy mô có hai cách để huy động vốn
đó là tăng vốn chủ sở hữu và tăng vốn vay
2.2.2. Các dữ liệu phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần
Cơ sở dữ liệu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là các báo cáo tài
chính của công ty gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo cáo kết
quả kinh doanh và Bản thuyết minh báo cáo tài chình của công ty năm 2009, 2010:
- Các chỉ tiêu tài chính do doanh nghiệp xây dựng như: Kế hoạch huy động các
nguồn vốn, kế hoạch phân phối, sử dụng vốn và các chỉ tiêu tài chính khác.
- Bảng cân đối kế toán doanh nghiệp B01/DN

Page2

- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (B02/DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (nếu có )


- Báo cáo chi tiết về tình hình tăng, giảm tài sản, nguồn vốn, công nợ phải thu,
phải trả.
- Báo cáo về tình hình tài sản thừa thiếu chờ xử lý

- Các chế độ, chính sách quản lý kinh tế tài chính của nhà nước, của ngành và của
doanh nghiệp.
2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại các doanh nghiệp qua các công trình nghiên cứu từ những năm trước:
Qua tìm hiểu kết quả nghiên cứu của những năm trước em nhận thấy rằng đã có
nhiều luận văn viết về vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh vì có lẽ hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh đang là vấn đề cần được quan tâm và nghiên cứu của
nhiều doanh nghiệp.
Một số luận văn đã nghiên cứu đề tài này như:
“ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà”
của tác giả Đàm Trà My – Đại học Thương Mại năm 2009.
“ Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xây
dựng 78” của tác giả Lê Thị Thúy Hằng – Đại học Thương Mại năm 2009.
Những luận văn này cùng nghiên cứu đến vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh nhưng tại các doanh nghiệp khác nhau. Các tác giả đều tìm ra được những
hạn chế về việc sử dụng vốn kinh doanh trong công ty mà họ thực hiện việc phân tích
số liệu và từ đó đưa ra được các giải pháp khắc phục những mặt còn tồn tại đú giỳp cho
nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được sử dụng một cách có hiệu quả. Cả hai
tác giả đều sử dụng phương pháp điều tra trắc nghiệm để nhằm thu thập các thông tin
về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý, chức năng nhiệm
vụ và các yêu cầu cấp thiết cần giải quyết tại hai doanh nghiệp mà họ tiến hành nghiên

Page2

cứu.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được luận văn vẫn còn tồn tại một số
những hạn chế như:


- Về nội dung phân tích, khi phân tích kết cấu vốn kinh doanh, tác giả chỉ phân

tích tình hình tăng, giảm cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, chưa có phân tích
riêng từng loại vốn cố đinh, vốn lưu động và ảnh hưởng của từng loại vốn này đối với
tổng thể vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Về giá trị thực tiễn và tính khả thi, tuy đã chỉ ra những hạn chế trong vấn đề hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhưng giải pháp mà các tác giả đưa ra
vẫn chưa thực sự bám sát vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mà mình tiến hành nghiên cứu.
Tóm lại, qua quá trình tìm hiểu các công trình nghiên cứu từ những năm trước
viết về đề tài phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại các doanh nghiệp đó giỳp
em tìm ra những thành công, cũng như những hạn chế còn mắc phải để từ đó có thể
hoàn thiện hơn đề tài của mình.
2.4. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
2.4.1 Phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn kinh doanh
2.4.1.1 Phân tích tỡnh tỡnh biến động và cơ cấu tổng vốn kinh doanh
Vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản. Phân tích sự biến động của tổng vốn kinh doanh cho
ta thấy được quy mô và khả năng hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp.
Để thấy được kết quả trong việc quản lý và sử dụng vốn ta phải xem xét đến các
chỉ tiêu kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ như tổng doanh thu bán hàng và
lợi nhuận kinh doanh.
Cơ cấu vốn kinh doanh phản ánh khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích cơ cấu vốn kinh doanh dựa trên cơ sở lập biểu so sánh giữa hai
năm của các khoản mục nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.

Page2

2.4.1.2 Phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn lưu động
Việc phân tích sự biến động vốn lưu động chính là phân tích các tài sản ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ bao gồm tài sản bằng tiền,



đầu từ tài chính ngắn hạn, công nợ phải thu, vật tư hàng hoá tồn kho và các khoản tài
sản lưu động khác.
Phương pháp phân tích tình hình tài sản ngắn hạn được thực hiện trên cơ sở so
sánh, lập biểu so sánh giữa số cuối kỳ so với đầu năm để thấy được tình hình tăng giảm
và nguyên nhân tăng giảm, tính toán, so sánh tỷ trọng của các khoản mục trên tổng số
tài sản ngắn hạn để đánh giá tình hình phân bổ tài sản ngắn hạn.
Để phân tích nội dung này cần làm rõ một số chỉ tiêu sau:
Giá trị thực của

=

TSLĐ

Tổng chi phí dự phòng
giảm giá

Tổng gớa trị

Tổng chi phí dự phòng giảm giá

TSLĐ

TSLĐ

Chi phí dự

Chi phí dự

= phòng giảm giá


+ phòng phải

ĐTNH
thu khú đũi
2.4.1.2 Phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn cố định

Chi phí dự
+ phòng giảm giá
hàng tồn kho

Phân tích tình hình biến động vốn cố định cũng chính là phân tích tài sản dài hạn
trong doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu tài sản dài hạn được thực hiện bằng
phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu năm, so sánh tỷ
trọng của từng khoản mục trên tổng số tài sản dài hạn căn cứ vào các số liệu trên bảng
cân đối kế toán.
Việc phân tích nguyên nhân tăng giảm của tài sản cố định hữu hình căn cứ theo công thức:
Nguyên
giá TSCĐ

Nguyên
=

Nguyên giá

giá TSCĐ

+


TSCĐ tăng

Nguyên gía
-

TSCĐ giảm

Page2

cuối kỳ
cuối kỳ
trong kỳ
trong kỳ
Đồng thời cũng cần so sánh giữa tổng nguyên giá của tài sản với giá trị hao mòn
luỹ kế để xác định giá trị còn lại của tài sản., hệ số hao mòn của TSCĐ được xác định
theo công thức:
HTSCĐ

=

KH
NGTSCĐ


Trong đó: HTSCĐ : Hệ số hao mòn




KH : Tổng khấu hao tích luỹ

NGTSCĐ : Tổng nguyên giá TSCĐ

2.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
2.4.2.1. Phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp phản ánh kết quả tổng
hợp quá trình sử dụng toàn bộ vốn, tài sản. Các chỉ tiêu này phản ánh chất lượng và
trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:

Page2

Chỉ tiêu thứ nhất: Hệ số Doanh thu trên vốn kinh doanh (vòng quay tổng vốn kinh
doanh)
Tổng doanh thu
Hệ số Doanh thu trên vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân
Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ. Nó phản ánh bình quân
1 đồng vốn doanh nghiệp huy động vào sản xuất, kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu
đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng vốn càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng
cao. Nhìn vào chỉ tiêu trên ta thấy hiệu suất sử dụng vốn phụ thuộc vào hai nhân tố:
doanh thu thuần và tổng vốn bình quân. Như vậy để có hiệu suất sử dụng vốn cao thì
một mặt doanh nghiệp phải tăng doanh thu thuần, mặt khác doanh nghiệp phải tiết
kiệm vốn. Doanh nghiệp nên giảm các khoản phải thu, tính toán lượng hàng tồn kho
hợp lý, tăng cường các biện pháp tiêu thụ hàng hoá, liên tục cải tiến khâu thanh toán để
đảm bảo khả năng thu tiền từ khách hàng nhanh nhất, có hiệu quả nhất.
Chỉ tiêu thứ hai: Hệ số lợi nhuận vốn kinh doanh:
Lợi nhuận sau thuế


Hệ số lợi nhuận vốn kinh doanh = Hệ số lợi nhuận vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh bình quân 1 đồng vốn tham gia thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lợi của doanh thu
càng cao do đó việc sử dụng vốn càng có hiệu quả và ngược lại.
Chỉ tiêu thứ ba: Hệ số lợi nhuận vốn/ chủ sở hữu:
Lợi nhuận sau thuế
Lợi
nhuận sau thuế
Hệ số lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng lợi nhuận được tạo ra khi bỏ ra một đồng vốn
chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn chủ sở hữu càng hiệu quả.
Chỉ tiêu thứ tư: Hệ số lợi nhuận vốn/ cổ phần:
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số lợi nhuận/ cổ phần =
Tổng số cổ phần
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được từ một cổ phần của các cổ đông
tham gia góp vốn. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn góp càng hiệu quả.
2.4.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện giá trị tính bằng tiền của tài sản ngắn hạn sử dụng trong kinh
doanh. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng một số chỉ tiêu sau:

Chỉ tiêu thứ nhất: Hệ số doanh thu trên VLĐ
Tổng doanh thu
Hệ số doanh thu / VLĐ =
Tổng VLĐ bình quân
Page2

Chỉ tiêu thứ hai: Hệ số lợi nhuận trên VLĐ
Lợi nhuận
Hệ số lợi nhuận / VLĐ =



Tổng VLĐ bình quân
Khi phân tích hai chỉ tiêu trên nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận trên vốn lưu động
bình quân tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Chỉ tiêu thứ ba: Tốc độ chu chuyển VLĐ chung
Hệ số vòng quay VLĐ

=

Tổng doanh thu (giá vốn)
Tổng VLĐ bình quân

Chỉ tiêu thứ tư: Số ngày chu chuyển của VLĐ
Số ngày trong kỳ phân tích
Số ngày chu chuyển VLĐ =
Hệ số vòng quay VLĐ
2.4.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định:

Page2

Chỉ tiêu thứ nhất: Hệ số doanh thu/ VCĐ:
Doanh thu (doanh thu thuần) trong kỳ
Hệ số doanh thu VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
Trong đó:
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
VCĐ bình quân trong kỳ =
2
VCĐ đầu kỳ = Nguyên giá TSCĐ - Số tiền khấu hao luỹ kế

(hoặc cuối kỳ)
đầu (hoặc cuối kỳ)
đầu (hoặc cuối kỳ)
Số khấu hao = Số khấu hao + Số khấu hao - Số khấu hao
luỹ kế cuối kỳ
luỹ kế đầu kỳ

luỹ kế cuối kỳ
luỹ kế đầu kỳ
tăng trong kỳ
giảm trong kỳ


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu (hoặc doanh thu thuần). Chỉ tiêu này càng
lớn càng chứng tỏ hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao.
Chỉ tiêu thứ hai: Hàm lượng VCĐ:
VCĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VCĐ

=

Doanh thu (doanh thu thuần) trong kỳ
Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hệ số doanh thu trên VCĐ. Nó phản ánh để tạo ra
một đồng doanh thu (doanh thu thuần) cần bao nhiêu đồng VCĐ.
Chỉ tiêu thứ ba: Hệ số lợi nhuận trên VCĐ:
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Hệ số lợi nhuận trên VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ bình quân tham gia vào hoạt động sản xuất

kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế. Tỷ suất lợi
nhuận VCĐ càng cao thì hiệu quả sử dụng VCĐ càng cao và ngược lại. Đây là chỉ tiêu
quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ trong doanh nghiệp.
Chỉ tiêu thứ tư: Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Trong đó:
Nguyên giá

+

Page2

TSCĐ cuối kỳ
TSCĐ cuối kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân =
2

Nguyên giỏTSCĐ đầu kỳ
TSCĐ đầu kỳ


Nguyên giá
=
TSCĐ cuối kỳ

Nguyên giá
+
đầu kỳ


Nguyên giá
tăng trong kỳ

-

Nguyên giá
giảm trong kỳ

Hệ số này phản ánh một đồng TSCĐ tham gia trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao.

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG Vễ́N KINH DOANH CỦA CÔNG TY Cễ̉

Page2

PHẨN ĐẦU TƯ & THƯƠNG MẠI STEELTEC HÀ NỘI
3.1. Phương pháp nghiên cứu về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
công ty:


3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
 Phương pháp điều tra
Phương pháp này bao gồm các bước sau:
- Bước 1: Xác định mẫu điều tra. Đơn vị mẫu là Ban giám đốc Công ty, nhân viên
phòng kế toán và một số nhân viên ở các bộ phận khác trong Công ty, kích thước mẫu
đảm bảo đủ lớn, tính ngẫu nhiên và tính đại diện. Điều tra 01 người thuộc thành phần
Ban giám đốc, 01 Kế toán trưởng, 03 kế toán viên và 02 nhân viên thuộc các bộ phận

khác trong công ty.
- Bước 2: Thiết kế mẫu phiếu điều tra. Thiết kế mẫu phiếu điều tra theo hướng câu hỏi
trắc nghiệm hay câu hỏi mở từ 8 đến 12 nội dung đơn giản, rõ ràng để người được phỏng
vấn có thế trả lời thuận tiện, không mất nhiều thời gian suy nghĩ, khụng gõy hiểu lầm.
- Bước 3: Phát phiếu điều tra. Sau khi thiết kế phiếu điều tra và thang điểm, tiến
hành phát phiếu điều tra. Phiếu điều tra được phát cho các mẫu điều tra đã xác định tại
bước 1 trong cùng một ngày.
- Bước 4: Thu phiếu điều tra, tổng hợp ý kiến đánh giá. Tiến hành thu phiếu điều tra sau
01 ngày từ khi phát ra. Phiếu điều tra thu về được phân loại kiểm tra, đánh giá mức độ hợp lệ.
- Bước 5: Xử lý số liệu và kết luận
 Phương pháp phỏng vấn:
Là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất trong nghiên cứu xã hội. Phương pháp này
cho phép người hỏi nắm bắt thông tin cụ thể về vấn đề quan tâm, thông tin thu thập được
mang tính bề sâu.
Phương pháp phỏng vấn được tiến hành như sau:
- Bước 1: Xác định đối tượng phỏng vấn. Đối tượng phỏng vấn là các lãnh đạo

Page2

trong công ty, các nhân viên trong phòng kế toán – tài chính của Công ty CP Đầu tư &
Thương mại Steeltec Hà Nội.


- Bước 2: Thiết kế câu hỏi phỏng vấn. Câu hỏi phỏng vấn được thiết kế để thu thập
thông tin về tình hình vốn của công ty, những chính sách công ty đã và đang sử dụng
trong kinh doanh nhằm phục vụ cho việc đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty.
- Bước 3: Xác định thời gian phỏng vấn. Thời gian phỏng vấn được tiến hành trong
vòng từ ngày 15/04/2011 đến ngày 20/04/2011. Với từng đối tượng được phỏng vấn sẽ
phỏng vấn vào thời gian khác nhau theo lịch đã hẹn trước.

- Bước 4: Tiến hành phỏng vấn và lập biên bản phỏng vấn. Ghi chép lại câu trả lời của
đối tượng phỏng vấn trong quá trình phỏng vấn. Tổng hợp kết quả phỏng vấn của các đối
tượng phỏng vấn khác nhau và lập thành biên bản phỏng vấn.
b. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Thu thập số liệu qua các báo cáo tài chính của công ty trong giai đoạn từ năm
2009 đến năm 2010. Gồm bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của
công ty trong những năm đó.
Bên cạnh đó, cần tiến hành nghiên cứu các tài liệu từ sách báo, phương tiện
truyền thông (như phát thanh, truyền hình), tham cứu trên Internet (Website của doanh
nghiệp www.hanoisteeltec.com.vn), các tài liệu nghành cú liờn quan… để có cái nhìn
đa phương với công tác sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư &
Thương mại Steeltec Hà Nội.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
a. Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp tổng hợp thống kê: thống kê toàn bộ các phiếu điều tra trắc nghiệm
đó phỏt, tớnh phần trăm sự lựa chọn và nghiên cứu tổng hợp thống kê các ý kiến phỏng
vấn nhà quản trị, từ đó rút ra kết luận.

Page2

- Phương pháp đánh giá: đối với phương pháp này cần lập ra căn cứ đánh giá, phân
định rõ ràng khoảng cách giữa các mức độ cần xem xét, lập bảng tổng hợp cho điểm
đối với từng tiêu chí từ đó đưa ra những nhận xét chung nhất cho vấn đề nghiên cứu.


b. Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
- Phương pháp so sánh: phương pháp này được sử dụng để đánh giá sự biến động
giữa 2 năm 2009 và 2010 của các chỉ tiêu liên quan đến phân tích sự biến động và hiệu
quả sử dụng vốn. Cách thức so sánh
+ Tính tỷ lệ phần trăm (%):

Tỷ lệ phần trăm
hoàn thành kế hoạch (%)

Số thực hiện x 100

=
Số kế hoạch

+ Tính tỷ trọng:
Tỷ trọng (%) =

Số cá biệt x 100
Số tổng thể

- Phương pháp dùng biểu phân tích:
Ta sử dụng mẫu biểu 5 cột để tiến hành tập hợp số liệu, tính toán các chỉ tiêu liên
quan tới sự biến động và hiệu quả sử dụng vốn qua 2 năm 2009 và 2010 của công ty
CP Đầu tư & Thương mại Steeltec Hà Nội
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến phân
tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư & Thương
mại Steeltec Hà Nội:
3.2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Đầu tư & Thương mại Steeltec Hà Nội:
a) Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Đầu tư & Thương mại Steeltec Hà Nội:
Khởi đầu là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây
dựng, Công ty CP Đầu tư và Thương mại Steeltec Hà Nội đã nhanh chóng vươn lên trở

Page2

thành một doanh nghiệp uy tín, có sự phát triển mạnh mẽ.



Năm 2007, Công ty được thành lập với 04 cổ đông sáng lập, cùng 10 nhân sự, và
lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là phân phối Thộp Sụng Hồng (SHS). Trụ sở Công ty đặt
tại số 14, hẻm 486/14/8 ngõ 486, Ngô Gia Tự, P. Đức Giang, Q. Long Biên, Hà Nội
Năm 2008, chỉ sau một năm hoạt động công ty đã nhanh chóng khẳng định vị trí
của mình tại khu vực phía Bắc, hệ thống phân phối rộng khắp. Đội ngũ nhân sự cũng
đã được tăng cường đáng kể với trên 20 người.
Tháng 7/2009 chính thức đánh dấu một bước ngoặt sự phát triển của Công ty.
Công ty chính thức đổi tên thành Công ty CP Đầu tư và Thương mại Steeltec Hà Nội.
Trong thời gian này Công ty tập trung xây dựng thương hiệu, hình ảnh trong mảng
phân phối VLXD, và trở thành nhà phõn phân phối lớn, có uy tín.
Năm 2010, Công ty chính thức đưa vào hoạt động trụ sở chính tại số 02, ngõ 68,
Ngụy Như Kon Tum, Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội. Bên cạnh việc phát triển kinh
doanh VLXD, Công ty còn mở rộng kinh doanh phát triển nhiều lĩnh vực khác gồm
xây dựng, vận chuyển và dịch vụ.
b) Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Đầu tư & Thương mại Steeltec Hà Nội:
Tổng số nhân viên: 52 người, Trong đó:
- Ban giám đốc: 3 người.- Phòng Tổ chức-hành chính: 5 người

-

Phòng Tổ chức-hành chính: 5 người
- Phòng kinh doanh: 13 người.- Phòng vật tư - Vận tải: 15 người

- Phòng vật

tư - Vận tải: 15 người
- Phòng kế toán: 8 người.- Phòng đầu tư - Xây dựng: 8 người
đầu tư - Xây dựng: 8 người
Cơ cấu tổ chức được phân chia theo sơ đồ (xem phụ lục)

c) Lĩnh vực hoạt động của công ty:

Page2

Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp:
• Mua bán thép, vật liệu xây dựng...

-

Phòng


• Xây dựng, sữa chữa các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình
văn hóa - thông tin, thể thao du lịch, khu dân cư, khu đô thị, giao thông thủy
lợi..
• Sửa xuất, lắp dựng các công trình kết cấu thép
• Lắp đặt đường dây và trạm biến áp đến 35KV
• Tư vấn, thi công trang trí nội ngoại thất
• Mua bán, sửa chữa, cho thuê máy thi công các loại.
• Vận chuyển hàng hoá trọng tải lớn.
3.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của công ty Cổ phần Đầu tư & Thương mại Steeltec Hà Nội:
3.2.2.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong:
Nhân tố thứ nhất: Trình độ chuyên môn của cán bộ, công nhân viên
Trình độ chuyên môn là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tại công ty Steeltec, cán bộ công nhân viên có mặt bằng chuyên
môn cao. Đội ngũ lãnh đạo đều có trình độ đại học trở lên, bên cạnh đó đội ngũ nhân viên
đều được đào tạo chuyên môn sâu về nghành nghề công tác.
Trong những năm gần đây, với chính sách nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân
viên, công ty đã cử một số người sang nước ngoài thực tế và học tập nhằm nâng cao trình độ

nghiệp vụ đồng thời nắm bắt kịp sự tốc độ phát triển quốc tế.
Nhân tố thứ hai: Cơ cấu tổ chức của Công ty
Tổ chức nhân sự chính là sắp xếp con người vào những vị trí thích hợp phát huy
được tối đa khả năng của họ. Việc tổ chức khoa học đội ngũ nhân sự sẽ làm cho cỗ máy
doanh nghiệp hoạt đông bộ máy quản lý công ty được trơn chu.
Tại Steeltec, công tác tổ chức được sắp xếp khá gọn nhẹ, hợp lý. Tuy nhiên ở số ít

Page2

vị trí làm việc vẫn tỏ ra chưa phù hợp. Đối với hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng
vốn cũng vậy, khó khăn lớn nhất là rất khó để phân công hóa một cách cụ thể bởi yêu
cầu của công tác phân tích này phải linh hoạt.


Nhân tố thứ ba: Cơ cấu vốn của công ty
Việc đầu tư vào những tài sản không phù hợp sẽ dẫn đến tình trạng vốn bị ứ đọng,
gây ra tình trạng lãng phí, giảm vòng quay của vốn, hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp thấp.
Tại Steeltec, một số tài sản cố định đã lạc hậu và không còn giá trị sử dụng Công
ty nờn cú những biện pháp xử lý để có hiệu quả sử dụng vốn tối đa nhất.
3.2.2.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài:
Nhân tố thứ nhất: Pháp luật và môi trường chính trị - xã hội
Đây là yếu tố ảnh hưởng thường xuyên liên tục với doanh nghiệp cũng như công
tác kế toán. Mọi doanh nghiệp được tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo đúng
quy định pháp luật. Nhà nước tạo hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi cho doanh
nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh theo ngành nghề mà doanh nghiệp đã chọn và
hướng các hoạt động đó theo chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước. Do đó chỉ một
thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý và chính sách của Nhà nước cũng ảnh hưởng đến
hoạt động của doanh nghiệp như: các chính sách về thuế, các quy định về hải quan…
Tại Steeltec, sự tác động của yếu tố này cũng như các doanh nghiệp khác. Tuy

nhiên đối với công tác phân tích thì đôi khi yếu tố này tạo ra sự thiếu linh hoạt trong xử
lý tình huống phát sinh.
Nhân tố thứ hai: Thị trường tiêu thụ
Đây là yếu tố cầu của nền kinh tế thị trường. Cầu lớn đương nhiên doanh nghiệp sẽ có lợi.
Đối với Steeltec, hoạt động chính trong lĩnh vực kinh doanh thộp thỡ cũng gặp
nhiều khó khăn. Thị trường thép liên tục biến động, lượng cầu không ổn định do đó
khiến việc nhập xuất hàng của doanh nghiệp không có chiến lược rõ ràng gây lãng phí
và ứ đọng vốn.

Page2

Nhân tố thứ ba: Sự tiến bộ của khoa học – công nghệ
Việc nhanh chóng đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình tự động hoá
trong sản xuất kinh doanh là vấn đề đang luôn được quan tâm bởi lẽ công nghệ thông


tin có vai trò rất lớn trong các hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh, bán hàng, xúc
tiến thương mại, quản trị doanh nghiệp. Khoa học – công nghệ phát triển, máy móc kỹ
thuật ngày càng hiện đại đòi hỏi công ty phải nắm bắt được sự thay đổi, tận dụng khả
năng của máy móc thiết bị và có hướng đầu tư mới đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty.
Nhân tố thứ năm: Tình hình lạm phát, khủng hoảng kinh tế
Tình hình lạm phát và khủng hoảng kinh tế kéo dài làm ảnh hưởng không nhỏ
đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu công ty không điều chỉnh kịp thời giá
trị của các loại tài sản thì sẽ làm cho vốn của công ty bị mất dần theo mức trượt giá của
tiền tệ, tức là ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Lạm phát xảy ra làm lãi xuất vay
vốn tăng khiến cho chi phí đầu vào tăng cao làm cho công ty phải thực hiện chính sách
giữ giá hoặc có tăng nhưng tăng ít để có thể cạnh tranh với các công ty khỏc trờn thị
trường. Bên cạnh đó nhiều khách hàng của doanh nghiệp cũng gặp khó khăn về tài
chính nên việc thanh toán các khoản nợ bị chậm lại làm hiệu quả sử dụng vốn lưu động

của doanh nghiệp giảm sút.
3.3. Kết quả điều tra trắc nghiệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công
ty cổ phần Đầu tư & Thương mại Steeltec Hà Nội:
Để phục vụ cho việc nghiên cứu về thực tế sử dụng vốn kinh doanh nhằm phát
hiện ra các hạn chế và từ đó tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư & Thương mại Steeltec Hà Nội em đã phát ra 7
phiếu điều tra trắc nghiệm đồng thời phỏng vấn chuyờn sõu trờn 2 đối tượng. Kết quả
tổng hơp được như sau:
+ Về sự cần thiết đối với công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thì:
7/7 phiếu đều cho kết quả rất cần thiết. Đồng thời kết quả phỏng vấn chuyờn sõu cũng

Page2

khẳng định hiện tại Công ty đã tổ chức bộ phận phân tích kinh tế doanh nghiệp. Chứng
tỏ tất cả các đối tượng điều tra đều nhận thấy công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh là vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp.


+ Về bộ phận nên đảm nhiệm công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn thỡ cỏc đối
tượng điều tra cho rằng: 2/7 phiếu chọn bộ phận chuyên trách
5/7 phiếu chọn bộ phận kế toán
Tại Công ty cũng vậy, hiện bộ phận kế toán cũng đang đảm nhiệm công tác phân tích
kinh tế nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng bởi bộ phận kế toán là bộ phận nắm
rõ nhất tình hình vốn cũng như doanh thu, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
vì vậy bộ phận kế toán đảm nhận việc phân tích kinh tế doanh nghiệp là hợp lý.
+ Về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài đến công tác
phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty thỡ cỏc đối tượng điều tra cho rằng:
Tỉ lệ

STT

1

Các nhân tố
Pháp luật và môi trường chính trị - xã hội

Số phiếu
7

2

Thị trường tiêu thụ

3

100
%
40

3

Tình hình cạnh tranh

2

30

4

Sự điều tiết kinh tế của nhà nước và hệ thống tài chính


4

60

5

Tình hình lạm phát, khủng hoảng kinh tế

6

85

6

Tình hình diễn biến lãi suất tín dụng

5

70

7

Sự tiến bộ của khoa học công nghệ

4

60

Các đối tượng đều tra đều nhận thấy: môi trường chính trị - xã hội có ảnh hưởng
sâu sắc đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, ngoài ra các nhân tố lạm phát, khủng

hoảng kinh tế, lãi suất tín dụng cũng là những nhân tố được xem là có ảnh hưởng mạnh.
+ Về ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên trong đến công tác phân
tích hiệu quả sử dụng vốn thỡ cỏc đối tượng điều tra đánh giá:
Các nhân tố thuộc môi trường bên trong tác động mạnh vào việc phân tích hiệu quả sử

Page2

dụng vốn của doanh nghiệp đó là: trình độ chuyên môn của người lao động, mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp.


STT
1
2
3
4
5
6
7

Các nhân tố
Trình độ chuyên môn của người lao động
Cơ cấu tổ chức
Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
Quy chế tài chính nội bộ của doanh nghiệp
Cơ cấu vốn kinh doanh
Môi trường văn hóa doanh nghiệp
Lựa chọn các dự án đầu tư

Số phiếu

7
3
7
4
6
3
5

Tỉ lệ %
100
40
100
60
85
40
70

+ Yêu cầu trước mắt đối với công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn công ty
Các yếu tố cần thiết với công ty hiện nay là:
-

Tìm kiếm nhân lực có năng lực

-

Tạo lập được quan hệ với nhiều tổ chức tín dụng

Đồng thời kết quả phỏng vấn chuyờn sõu cũng cho thấy để hoạt động tại bộ phận
phân tích đạt kết quả cao nhất thì trước mắt Công ty cần đào tạo đội ngũ cán bộ nhân
viên để họ hiểu rõ quy trình nghiệp vu, các kỹ năng trong tư duy phán đoán để có thể

thích ứng nhanh nhạy với sự biến động của thị trường.
+ Về hình thức thanh toán áp dụng khi bán hàng hóa cho khách hàng mà công ty
đang áp dụng:
Hình thức thanh toán mà công ty thường áp dụng là: Thanh toán bằng tiền mặt,
chuyển khoản và cho khách hàng nợ.

Page2

+ Về hình thức huy động vốn chủ yếu được doanh nghiệp áp dụng:
STT
1
2
3
4
5
6

Hình thức huy động
Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng
Huy động vốn nội bộ
Phát hành cổ phiếu
Vay từ nguồn ngoài ngân hàng
Kêu gọi vốn góp đầu tư
Hình thức huy động khác

Số phiếu
7
6
0
4

5
2

Tỉ lệ %
100
85
0
60
70
30


×