Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hạch toán vật liệu và công cụ dụng cụ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu trong sản xuất kinh doanh ở công ty vật tư và xuất nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.43 KB, 72 trang )

LỜI NÓI ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, giữa các doanh nghiệp và đơn vị kinh tế
thường diễn ra các quan hệ qua lại thông qua việc mua bán vật tư, hàng hoá,
liên doanh, liên kết, đóng góp cổ phần.v.v... các mối quan hệ đó được thực
hiện qua các điều khoản quy định của luật pháp, hiến pháp, pháp luật về đầu
tư nước ngoài, hợp đồng kinh tế thương mại, giá cả..... Trong mọi hành vi
kinh tế bao giờ cũng có ít nhất hai người tham gia, quyền lợi của người này
tương ứng với nghĩa vụ của người kia hoặc sự chuyển giao từ người này sang
người khác. Thí dụ người bảo quản vật tư phải chịu trách nhiệm với người
chủ sở hữu về vật tư mà họ bảo quản. Khi xuất vật tư phục vụ cho sản xuất thì
giảm trách cho người thủ kho nhưng tăng nghĩa vụ cho người sản xuất. Như
vậy các khâu phát sinh trong sản xuất, trong mua bán trao đổi, tiêu dùng của
đời sống xã hội đều diễn ra một cách thường xuyên, liên tục. Những sự việc
đó đều được ghi chép một cách tỷ mỷ, cẩn thận, phản ánh chính xác, kịp thời
giúp người quản lý định hướng được phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, những công việc tính toán, ghi chép trên được gọi là hạch toán kế toán.
Hạch toán kế toán có một ý nghĩa to lớn và thúc đẩy các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế củng cố bộ máy kế toán, nâng cao tinh thần trách nhiệm, thực
hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của cán bộ kế toán, phản ánh tình hình tài
chính của đơn vị lãnh đạo trong mọi thời điểm để chỉ đạo sản xuất có hiệu
quả. Công tác kế toán phải chấp hành các chế độ quản lý kinh tế của Nhà
nước, phục vụ kịp thời công tác kiểm tra kế toán của các tổ chức thanh tra,
kiểm toán giúp cho Nhà nước nắm được tình hình thực trạng quản lý kinh tế
tài chính của đơn vị để sửa đổi, bổ sung, ban hành các chế độ quản lý kinh tế
phù hợp với nền kinh tế thị trường nói chung và các doanh nghiệp nói riêng.


Đối với các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là một khoản vốn lưu động
lớn nằm trong khâu dự trữ và sản xuất, khi sử dụng nó chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm. Vì vậy, kế toán nguyên vật liệu phải nắm cả về số


lượng, giá cả từng loại nguyên vật liệu và tính toán đúng chi phí nguyên vật
liệu xuất dùng.
Mặt khác chất lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên, cùng với sự khuyến khích, giúp đỡ nhiệt
tình của giáo viên hướng dẫn: Thạc sỹ- Phạm Ngọc Hoà, em đã mạnh dạn
chọn đề tài: “Hạch toán vật liệu và công cụ dụng cụ với việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vật liệu trong sản xuất kinh doanh ở Công ty vật tư và xuất
nhập khẩu”. Để minh hoạ cho các chỉ tiêu phân tích, em đã sử dụng số liệu ở
công ty vật tư và xuất nhập khẩu.
Chuyên đề của em gồm 4 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Tình hình công tác tổ chức kế toán vật liệu tại công ty vật tư và
xuất nhập khẩu.
Phần III: Thực trạng công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở công
ty vật tư và xuất nhập khẩu.
Phần IV: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán
nguyên vật liệu công cụ dụng cụ của công ty vật tư và xuất nhập khẩu.


PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1. Vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh
Trong quá trình sản xuất (tư liệu sản xuất, đối tượng lao động và sức
lao động) là cơ sở để hình thành nên sản phẩm mới. Khi tham gia vào quá
trình sản xuất vật liệu được tiêu dùng toàn bộ, dịch chuyển toàn bộ vào giá trị
sản phẩm đang là yêu cầu của mỗi doanh nghiệp. Do vậy công tác kế toán vật
liệu có ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả vật liệu.

2. Yêu cầu cơ bản về quản lý vật liệu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải quản lý chặt với việc
quản lý vật liệu. ở mọi khâu thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ vật liệu là
tài sản dự trữ sản xuất dự trữ sản xuất lại thường xuyên biến động. Các doanh
nghiệp được tiến hành thu mua để đáp ứng kịp thời cho quá trính sản xuất,
chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác trong doanh nghiệp ở khâu mua đòi hỏi
phải quản lý về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí
cũng như kế hoạch thu mua theo đúng tiến độ kế hoạch thời gian phù hợp với
KHSXKD của doanh nghiệp. Việc tổ chức kho tàng, bến bãi. Trang bị đầy đủ
các phương tiện cân đo, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật
liệu tránh bị hư hỏng, mất mát hao hụt đảm bảo an toàn là một trong các yêu
cầu quản lý đối với vật liệu. Trong khâu sử dụng đòi hỏi phải sử dụng hợp lý,
tiết kiệm trên cơ sở các định mức tăng thu nhập tích luỹ cho doanh nghiệp.
Do vậy khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình dùng
và sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh ở khâu dự trữ doanh
nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng vật liệu để
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường không bị ngừng


trệ gián đoạn do việc cung ứng, mua không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ
đọng vốn do dự trữ nhiều.
3. Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức công tác kế toán vật liệu ở
doanh nghiệp sản xuất
3.1 Nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong DNSX
Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý vật liệu Nhà nước đã xác định nhiệm
vụ của kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất như sau:
- Tổ chức đánh giá phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc và yêu
cầu quản lý vật liệu do Nhà nước ban hành và tổ chức ghi chép, phản ánh tổng
hợp số liệu về tình hình thu mua vận chuyển bảo quản, tình hình nhập- xuấttồn kho vật liệu. Tính giá trị thực tế vật liệu được thu mua nhập kho, kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu về số lượng, chủng loại, giá cả

nhằm đảm bảo, cung cấp đầy đủ kịp thời đúng chủng loại cho giá thành sản
xuất.
- Tổ chức, chứng từ sử dụng tài khoản sổ kế toán cho phù hợp với
phương pháp hạch toán hàng tồn kho của doanh nghiệp. Cơ sở phản ánh tình
hình nhập- xuất- tồn. Kho cung cấp tài liệu cho việc tập hợp chi phí sản xuất
và áp dụng các phương pháp kỹ thuật hạch toán vật liệu, hướng dẫn kiểm tra
các bộ phận trong doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu
về vật liệu.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu
phát hiện ngăn ngừa và đề xuất biện pháp xử lý vật liệu thừa, thiếu ứ đọng
kém hoặc mất phẩm chất. Tính toán xác định chính xác giá trị của vật liệu đưa
vào sử dụng. Thường xuyên tiến hành phân tích, tình hình thu mua dự trữ
dụng cụ, vật liệu.
Tham gia kiểm kê, đánh giá vật liệu theo chế độ Nhà nước quy định,
lập các báo cáo phục vụ công tác lãnh đạo quản lý.


3.2 Nội dung tổ chức công tác kế toán vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất
Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
a. Phân loại nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu được sử dụng trong doanh
nghiệp có nhiều loại nhiều thứ có vai trò, công dụng khác nhau trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó, đòi hỏi phải phân loại nguyên
vật liệu thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu, theo đặc
trưng này, nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp được chia ra các loại sau đây:
+ Nguyên vật liệu chính: là những đối tượng cấu thành nên thực thể sản
phẩm như giấy trong các công ty các doanh nghiệp may, ngoài ra nguyên vật
liệu chính bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá
trình sản xuất.
+ Nguyên vật liệu phụ: là các loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ cho
quá trình sản xuất như làm tăng chất lượng sản phẩm hoàn chỉnh sản phẩm

phục vụ cho công tác quản lý sản xuất.
+ Nhiên liệu: là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh như xăng, dầu, sức nước... phục vụ
cho công nghệ sản xuất sản phẩm như các phương tiện vận tải, máy móc thiết
bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Phụ tùng thay thế: là những chi tiết máy móc, phụ tùng mà doanh
nghiệp đã mua sắm, dự trữ phục vụ cho quá trình sửa chữa, thay thế các phụ
tùng máy móc thiết bị sản xuất, thiết bị vận tải.
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: là loại thiết bị, phương tiện được sử dụng
cho công việc xây dựng cơ bản gồm thiết bị cần lắp, công cụ, khí cụ, vật kết
cấu trong doanh nghiệp.
+ Phế liệu là những thứ thải ra từ các nguyên vật liệu sản xuất, từ sản
phẩm hỏng, từ thanh lý tài sản cố định công cụ dụng cụ .... Không còn sử
dụng có khả năng tái tạo và bán ra ngoài.


b. Đánh giá vật liệu- công cụ dụng cụ: Đánh giá nguyên vật liệu - công cụ
dụng cụ là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định,
đảm bảo yêu cầu chính xác, chân thực và thống nhất. Về nguyên tắc nguyên
vật liệu - công cụ dụng cụ là loại tài sản dự trữ thuộc loại tài sản lưu động,
nên phải đánh giá theo giá thực tế của nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ có
nhiều chủng loại, thường xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh
doanh và do yêu cầu của công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
là phản ánh kịp thời tình hình biến động và số hiện có của nguyên vật liệu nên
trong công tác kế toán nguyên vật liệu có thể đánh giá theo giá hạch toán.
c. Đánh giá nguyên vật liệu theo thực tế
Gía thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Đối với vật liệu mua ngoài
+ Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế thì giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là giá mua thực tế

không có thuế GTGT đầu vào cộng với các khoản chi phí mua (gồm chi phí
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, bảo hiểm, chi phí nhân viên...) trừ đi các
khoản giảm giá hàng bị trả lại.
+ Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp doanh nghiệp không chịu đối tượng chịu thuế GTGT và các hoạt động dự
án, sự nghiệp, hoạt động văn hoá, phúc lợi và các hoạt động như nguồn chi
riêng thì giá vốn mua ngoài là tổng thanh toán ghi trên hoá đơn (bao gồm các
thuế nếu có, cả thuế GTGT nếu có) cộng với các khoản thu mua thực tế trừ đi
các khoản giảm giá hàng bị trả lại (nếu có).
* Đối với vật liệu doanh nghiệp tự gia công, chế biến thì giá vốn thực tế
nhập kho là giá thành công xưởng thực tế bao gồm chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.


* Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: giá vốn thực tế bao
gồm giá trị thực tế của vật liệu xuất kho thuê chế biến cộng với chi phí vận
chuyênr bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ đó về doanh nghiệp cộng với tiền
phải trả cho người gia công chế biến.
- Đối với vật liệu khác: giá vốn thực tế của nguyên vật liệu
Đối với giá trị thực tế của vật liệu nhập kho

Giá

Chi phí

thực tế

=

Giá mua


+

thu mua

Thuế nhập
+

khẩu

Chiết khấu
giảm, giá

+

(nếu có)

nhập kho

- Trong đó doanh nghiệp áp dụng cách tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì giá mua là giá không có thuế GTGT.
- Còn nếu mà doanh nghiệp áp dụng cách tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thì giá mua là giá
thanh toán.
Vật liệu tự chế gồm giá vật liệu xuất chế biến và các chi phí chế biến.
Đối với vật liệu thuê ngoài gia công

Giá trị thực tế
vật liệu
nhập kho


Giá trị thực tế vật
=

liệu xuất đưa đi ra
công

Tiền gia công

Chi phí vận
+

chuyển

+

phải trả cho
đơn vị gia công


Đối với vật liệu nhận góp của cổ đông, góp liên doanh giá trị thực tế là
giá trị góp vốn do hội đồng quản trị, đại hội cổ đông hoặc đại hội xã viên
thống nhất đánh giá.
- Vật liệu được cấp phát, biếu tặng hoặc tài trợ: giá trị thực tế là giá trị
của vật liệu tương ứng trên thị trường.
Giá trị thực tế vật liệu xuất kho căn cứ vào giá trị thực tế vật liệu nhập
cụ thể bao gồm các phương pháp sau:
Phương pháp 1: Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ

Giá thực tế vật liệu

xuất kho

= Số lượng xuất kho

Đơn giá bình quân
tồn đầu kỳ

=

x

Đơn giá bình
quân tồn đầu kỳ

Giá thực tế đầu kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ

Phương pháp 2: Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Đơn giá
bình quân

Giá thực tế đầu kỳ + giá thực tế VL nhập trong
= kỳ

Giá thực tế vật liệu
xuất kho

Số lượng tồn đầu kỳ + số lượng nhập trong kỳ

= Số lượng

vật liệu xuất kho

x

Đơn giá
bình quân

Phương pháp 3: Tính giá thực tế đích danh
Giá thực tế vật liệu xuất kho được tính trên số lượng, đơn giá của từng
lô vật liệu.


Phương pháp 4: Tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước vật liệu
nào nhập kho trước sẽ xuất kho giá đó trước. Vậy nếu giá nhập có xu hướng
tăng trong kỳ mà khi xuất lại xuất theo giá trước, giá xuất kho vật liệu sẽ nhỏ
hơn giá thực tế chi phí sản xuất thấp, lợi nhuận tăng, nộp thuế tăng và ngược
lại. Phương pháp này có thích hợp với doanh nghiệp có đủ hệ thống định mức
tiêu hao vật liệu sản phẩm và kế hoạch sản xuất cung ứng vật liệu, tiêu thụ sản
phẩm chính xác và có lần nhập lớn trong tháng do vậy tiết kiệm được vốn lưu
động nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp song phương
pháp này đòi hỏi trình độ nghiệp vụ quản lý cao, giá cả ít biến động.
Giá thực tế vật liệu xuất kho trong tháng bằng giá hạch toán vật liệu
xuất kho trong kỳ nhân hệ số giá vật liệu
Giá thực tế vật liệu
tồn kho đầu kỳ
Hệ số giá
vật liệu (H)

=


Số lượng vật liệu

+
+

tồn đầu kỳ

Giá thực tế vật liệu
nhập kho trong kỳ
Số lượng vật liệu
nhập trong kỳ

Hệ số vật liệu tính theo từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ
yếu tuỳ thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý.
Phương pháp 5: Nhập sau xuất trước
Phương pháp này ngược với nhập trước- xuất trước
Phương pháp 6: Phương pháp hệ số giá
Giá thực tế vật liệu
xuất kho

Hệ số
giá

=

= Hệ số giá

x

Giá trị hạch toán

vật liệu xuất kho

Giá thực tế VL tồn đầu kỳ + Giá thực tế VL xuất trong kỳ
Giá trị hạch toán VL tồn đầu kỳ + Giá trị hạch toán VL nhập trong kỳ


Mỗi phương pháp trên đều có ưu điểm riêng tuỳ thuộc vào địa điểm cụ
thể của mỗi doanh nghiệp mà vận dụng cho phù hợp đảm bảo tính nhất quán
trong doanh nghiệp.
e. Kế toán chi tiết vật liệu
* Chứng từ kế toán: Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo
quyết định 1141/TC-QĐ/CDKT ngày 11/1/1995 của Bộ tài chính các chứng
từ kế toán NVL-CCDC bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03- VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 08-VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
- Hoá đơn cước phí vận chuyển (mẫu 02- BH)
* Sỏ kế toán dùng để hạch toán chi tiết vật liệu
Tuỳ thuộc vào phương pháp chi tiết áp dụng các loại sổ sau: Thẻ kho,
thẻ kế toán vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư. Ngoài ra còn có thể
mở thêm các bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê luỹ kế tổng hợp nhập- xuấttồn kho phục vụ việc ghi sổ chi tiết đơn giản.
* Các phương pháp kế toán chi tiết NVL-CCDC
Việc hạch toán chi tiết NVL-CCDC được tiến hành theo một trong ba
phương pháp: Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển, phương pháp số dư.
Phương pháp thẻ song song: nghĩa là tiến hành theo dõi chi tiết vật liệu
công cụ dụng cụ song song cả ở kho và ở phòng kế toán theo từng thứ với
cách ghi chép gần như nhau chỉ khác ở chỗ thẻ kho chỉ theo dõi tình hình

nhập- xuất- tồn kho vật liệu công cụ dụng cụ theo chỉ tiêu số lượng còn kế


toán theo dõi cả chỉ tiêu giá trị trên sổ kế toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ
cơ sở để ghi sổ (thẻ) kế toán chi tiết là các chứng từ nhập- xuất- tồn kho do
thủ kho gửi đến sau khi kế toán đã kiểm tra lại, hoàn chỉnh đầy đủ chứng từ
việc ghi chép các loại NL-CCDC trong sổ kế toán chi tiết và thẻ kho phải phù
hợp. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra, đối chiếu với
thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu kiểm tra với kế toán tổng hợp cần
phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng tổng hợp
nhập- xuất- tồn kho NVL-CCDC từng nhóm loại.
+ Phương pháp này được áp dụng với các doanh nghiệp có ít chủng loại
NVL-CCDC, khối lượng nghiệp vụ (chứng từ) nhập xuất ít, không thường
xuyên.

1

Thẻ kho

1

Chứng từ nhập

Chứng từ xuất

2

Sổ (thẻ) kế
toán chi tiết vật
liệu


2

Bảng kê tổng hợp nhập- xuất- tồn

Ghi chú:
Ghi hàng ngày


Ghi đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng


Sơ đồ hạch toán vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho

Chứng từ nhập

Bảng kê nhập

Ghi chú:

Chứng từ xuất

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Bảng kê xuất

Ghi hàng ngày

Ghi đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng

Phương pháp này chỉ áp dụng trong doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhậpxuất, không có điều kiện ghi chép và không bố trí riêng nhân viên kế toán chi
tiết NVL-CCDC, theo dõi tình hình nhập- xuất hàng ngày.


Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư

Thẻ kho

Chứng từ

Bảng kê nhập

Bảng kê luỹ kế
nhập

Chứng từ

Sổ số dư

Bảng tổng hợp
nhập- xuất- tồn

Bảng kê

Bảng kê luỹ kế
xuất


d. Kế toán tổng hợp NVL-CCDC
Trong một doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp
hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê
định kỳ.
+ Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi
chép và phản ánh thường xuyên, liên tục có hệ thống, tình hình nhập xuất kho
các loại NVL-CCDC thành phẩm hàng hoá.
+ Phương pháp kiểm kê định kỳ: hàng tồn kho là phương pháp không
theo dõi thường xuyên, liên tục, tình hình nhập- xuất- tồn trên các tài khoản
hàng tồn kho, mà chỉ theo dõi, phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối
kỳ căn cứ vào số liệu kiểm kê định kỳ hàng tồn kho.


+ Việc tính giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là như đối với cả hai
phương pháp nhưng giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho lại khác nhau theo
phương pháp kê khai thường xuyên giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ
vào các chứng từ xuất kho sau khi đã tập hợp phân loại theo các đối tượng sử
dụng để ghi vào các tài khoản sử dụng vào sổ kế toán. Đối với phương pháp
kiểm kê định kỳ thì việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng lại căn cứ vào giá
trị thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ, mua (nhập) trong kỳ và kết quả kiểm kê
cuối cùng để tính.
+ Tài khoản sử dụng:
TK 125: Nguyên liệu, vật liệu
TK 153: Công cụ, dụng cụ
TK 331: Phải trả người bán
TK 151: Hàng mua đang đi đường
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Ngoài các tài khoản trên kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên
quan khác như: TK 111, TK 112, TK 141, TK 128, TK 222, TK 41, TK 621,
TK 627, TK 641, TK 642, TK 331.



Sơ đồ tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên tính
thuế VAT theo phương pháp khấu trừ

TK 111,331,141

TK 152

Tăng do mua ngoài

TK 621

Xuất để chế tạo sản phẩm

TK 1331

VAT được khấu trừ

TK 627,641,642

Xuất cho chi phí sản xuất
chung hàng quản lý XDCB

TK 151

TK 128,222

Hàng đi đường kỳ trước
Góp vốn liên doanh


TK 411

TK 154

Nhận cấp phát tặng thưởng
góp vốn liên doanh
TK 642,3381

Thừa phát hiện khi kiểm kê
TK 128,222

Xuất thuê ngoài gia công,
CBiến
TK 138,642

Thiếu phát hiện khi kiểm kê
TK 412

Nhận lại vốn góp liên doanh
Đánh giá giảm

Đánh giá tăng


Sơ đồ tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên tính
VAT theo phương pháp trực tiếp

TK 331,111,112


TK 152
D xxx

TK 141,311

TK 621
Tăng do mua ngoài

Xuất để chế tạo sản phẩm

(tổng giá thanh toán)
TK 151,411,222

TK 621,641,642

Vật liệu tăng do các

Xuất do nhu cầu ở PX

nguyên nhân khác

Xuất phục vụ bán hàng,
quản lý XDCB

Kế toán tổng hợp NVL-CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK152: Khác với phương pháp trên, đối với doanh nghiệp theo phương pháp
này thì TK 152 và TK 151 không dùng để theo dõi tình hình nhập xuất trong
kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển giá thực tế vật liệu và hàng mua đang đi đường
lúc đầu kỳ cuối kỳ vào TK 611 “mua hàng”.
Ngoài ra, kế toán cùng sử dụng các tài khoản liên quan khác như

phương pháp kê khai thường xuyên.


Sơ đồ tổng hợp vật liệu, công cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ (tính
thuế VAT theo phương pháp trực tiếp)

TK
TK 611
TK
151,152,153
151,152,153
DDK xxx
Giá trị vật liệu dụng cụ
Giá trị VL-DC tồn cuối kỳ
tồn đầu kỳ chưa sử dụng
TK 111,112,331
TK 111,112,131,411
Giá trị vật liệu dụng cụ
tăng thêm trong kỳ

Giảm giá hàng mua
Hàng mua bị trả lại
TK 621,627
Giá thực tế vật liệu
dụng cụ xuất dùng


Sơ đồ tổng hợp vật liệu, dụng cụ phương pháp kiểm kê định kỳ tính VAT
theo phương pháp khấu trừ.


TK 151,152,153
DDK xxx

TK 611

Giá trị vật liệu dụng cụ

TK 151,152,153
Giá trị VL-DC tồn cuối kỳ

tồn đầu kỳ chưa sử dụng
TK 111,112,331
Giá trị vật liệu dụng cụ
mua vào trong kỳ
TK 1331

TK 111,112,131
Giảm giá được hưởng và
giá trị hàng mua trả lại
TK 138,334,621,624
Giá trị thiếu hụt mất mát
TK 621,627,641,642

Thuế VAT được khấu trừ
TK 411

TK 1421

Nhận lại vốn liên doanh
cấp phát tặng thưởng


Giá trị dụng cụ

Phân bổ dần

xuất dùng lớn
Giá trị VL-DC xuất dùng nhỏ


4. Vai trò và yêu cầu quản lý vật liệu ở công ty vật tư và xuất nhập khẩu
Muốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp
tiến hành đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo cho các nguyên vật
liệu đủ về số lượng, kịp về thời gian, đúng về quy cách phẩm chất. Đây là vấn
đề bắt buộc nếu thiếu thì không có thể có quá trình sản xuất sản phẩm được.
Vật liệu là yếu tố chính để hình thành nên sản phẩm ở công ty vật tư và
xuất nhập khẩu vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong sản phẩm .
Nếu quản lý vật liệu tốt còn là điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường làm cho sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao tạo điều kiện thuận lợi để công ty tiếp tục ổn định và
phát triển. Xuất phát từ tầm quan trọng đó nên em đã đi sâu vào nghiên cứu
đề tài: “Tổ chức công tác NVL-CCDC ở công ty vật tư và xuất nhập khẩu”.


PHẦN II: TÌNH HÌNH CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY VẬT TƯ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU

I. Đặc điểm tình hình chung của công ty vật tư và xuất nhập khẩu
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty vật tư và xuất nhập khẩu là một doanh nghiệp nhà nước trực
tuộc tổng công ty rau quả Việt nam. Trụ sở tại 46 Ngô Quyền Hà Nội, với quá

trình hình thành và phát triển như sau:
Tiến thân xí nghiệp bao bì xuất khẩu Hải Hưng thành lập ngày
18/8/1965 cơ sở chính đầu tiên đặt tại 139 Lò Đúc Hà Nội.
Từ năm 1966- 1972 xí nghiệp chuyển sang giai đoạn mới sản xuất sản
phẩm chính của xí nghiệp ở giai đoạn này là sản xuất hòm catong sóng dùng
đóng hàng xuất khẩu và một số mặt hàng khác như giấy chống ẩm, và hộp
giấy cỡ nhỏ... Thời kỳ này xí nghiệp vừa sản xuất theo kế hoạch, vừa sản xuất
theo pháp lệnh của Nhà nước. Đảm bảo bao bì hàng xuất khẩu xuất đi các
nước trên thế giới, khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế quốc
dân.
Năm 1973- 1985 nền kinh tế XHCN của nước ta không ngừng phát
triển, nhà nước đã đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng hoá. Xí nghiệp là con chim
đầu đàn của tất cả các bao bì thuộc khu vực phí Bắc, phục vụ thị trường trong
và ngoài nước.
Từ năm 1996 xí nghiệp chuyển sang trực thuộc Tổng công ty rau quả
Việt nam, chủ yếu phục vụ cho ngành rau quả.
Năm 1990 thời kỳ xí nghiệp bắt đầu gặp nhiều khó khăn, phía Bắc có
thêm bao bì Phú Thượng Hà Nội được trang thiết bị các máy móc hiện đại với
công suất lớn vì sản xuất bao bì caston sóng. Mặt khác Nhà nước thay đổi cơ


chế quản lý kinh tế , cho phép cạnh tranh trên thị trường khi đó nhiều cơ sở
sản xuất bao bì caston sóng ra đời. Chỉ tính riêng thành phố Hà nội đã có
khoảng 40 cơ sở tư nhân với cơ chế “Mềm” đã lấn át các đơn vị quốc doanh,
giai đoạn này vô cùng khó khăn đối với doanh nghiệp.
Trước tình hình đó, để có thể thích ứng với thị trường cùng với sự cố
gắng của Nhà nước xí nghiệp đã từng bước nâng cao và dần được cải tiến, với
sự lãnh đạo sáng suốt của cấp trên và các đơn vị bạn cùng với các cán bộ công
nhân viên của xí nghiệp đã quyết tâm đổi mới trang thiết bị, thay thế một số
máy móc thiết bị cũ, lạc hậu của sản phẩm thấp, xí nghiệp đã đầu tư hai dây

chuyền sản xuất hòm caston sóng ra bìa liên tục.
Năm 1993 để phù hợp với tình hình thị trường và yêu cầu quản lý trên
thị trường, xí nghiệp bao bì xuất khẩu Hải Hưng (nay là công ty bao bì xuất
khẩu Hưng Yên) đã sáp nhập thành công ty vật tư và xuất nhập khẩu trực
thuộc Công ty rau quả Việt nam. Thực hiện hạch toán độc lập, đồng thời bổ
sung thêm chức năng nhiệm vụ mới, hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên
là 138 người.
Trải qua 35 năm xây dựng và phát triển của công ty vật tư và xuất nhập
khẩu đã từng bước khẳng định vị trí và vai trò trên thị trường hàng xuất khẩu,
tập thể của cán bộ công nhân viên của công ty đã góp bao sức người, sức của
cho sự nghiệp bảo vệ tổ quốc nói chung và thủ đô Hà Nội nói riêng. Công ty
đã có 30 người được tặng huân chương, huy chương kháng chiến cứu nước,
gần 20 người được tặng bằng khen nhân dịp kỷ niệm 35 năm ngày thành lập.
Công ty đã được Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng nhì
và hạng Ba (1978- 1984)
Năm 1975 chính phủ tặng bằng khen và thành tích hoành thành kế
hoạch Nhà nước giao.


Ngày nay công ty đã có hai dây chuyền sản xuất hòm caston sóng nội
địa và có một đội ngũ cán bộ quản lý nghiệp vụ, kỹ thuật vững vàng có đội
ngũ công nhân lành nghề đủ sức làm ra các hòm carton sóng đáp ứng yêu cầu
đa dạng của thị trường trong nước và xuất khẩu. Công ty lấy khẩu hiệu “Tất
cả cho khách hàng” làm mục tiêu phấn đấu. Vì vậy, không những duy trì sự
tồn tại của công ty mà còn phát triển thêm một bước. Do đó, đời sống của
công nhân ngày một cải thiện, yên tâm công tác, trình độ nghiệp vụ quản lý
ngày một nâng cao, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
II. Nhiệm vụ hiện nay của doanh nghiệp
Nhiện vụ của công ty được quy định trong điều lệ thành lập công ty đó
là cơ sở pháp lý quy định phạm vi giơí hạn hoạt động sản xuất kinh doanh của

công ty.
Trên cơ sở điều tra khảo sát nhu cầu của thị trường về các loại bao bì
đóng gói hàng hoá xuất khâủ và nội địa, công ty xây dựng quy hoạch phát
triển sản xuất bao bì các loại theo danh mục, đã được Nhà nwocs cho phép và
hàng năm xây dựng kế hoạch sản xuất chu chi tài chính.
Trên cơ sở kế hoạch đã đăng ký với TCTY, tổ chức việc ký kết hợp
đồng kinh tế và sản xuất kinh doanh, đảm bảo có hiệu quả kinh tế cao.
Bảm đảm các loại tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng hàng hoá của công ty
đã được đăng ký với các cơ quan có trách nhiệm của Nhà nước. Không ngừng
nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, đầu tư đổi mới thiết bị kỹ thuật có chất lượng
cao, nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá
thành và tăng tích luỹ cho Nhà nước.
Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của công ty được Tổng công ty
giao, quản lý bao gồm cả vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác nhằm phát triển
sản xuất kinh doanh bảo toàn và phát triển vốn các nguồn lực khác đã được
giao.


Trả các khoản nợ do công ty vay hoặc khoản tín dụng được Tổng công
ty bảo lãnh vay theo quy định pháp luật.
Thực hiện chế độ báo cáo kế toán thống kê và pháp luật theo chế độ
quy định của Nhà nước về bảo toàn và phát triển vốn thu nhập ngân sách.
Doanh nghiệp không ngừng chăm lo đời sống, tinh thần, vật chất cho
cán bộ công nhân viên của công ty, đảm bảo thực hiện đầy đủ các chính sách
chế độ của Nhà nước, quy định đối với người lao động trong công ty.
Ngoài nghĩa vụ trên công ty vật tư và xuất nhập khẩu còn có trách
nhiệm thực hiện đầy đủ, kịp thời các khoản phải trích phải nộp về tổng công
ty theo quy định cơ chế tài chính của công ty.
Nhiệm vụ quản lý của công ty chủ yếu là kinh doanh và sản xuất các
loại bao bì carton sóng hòm 3 lớp và 5 lớp. Ngoài ra công ty còn sản xuất giấy

dùng bọc gói hàng, nhằm phục vụ đáp ứng theo nhu cầu của thị trường.
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty vật tư và xuất nhập khẩu là một doanh nghiệp Nhà nước trực
thuộc Tổng công ty rau quả Việt nam. Từ khi thành lập công ty không ngừng
mở rộng quy mô sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu đổi mới mày móc,
thiết bị để sản xuất nâng cao tay nghề cho công nhân, công ty đã khuyến
khích đội ngũ cán bộ hiện có các lớp tham gia các lớp học tại chức về quản lý
kinh tế nhằm nâng cao trình độ quản lý, nâng cao năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm, công ty đã được coi việc nghiên cứu nhu cầu thị trường,
chiến lược tiêu thụ sản phẩm và chính sách xâm nhập vào thị trường bằng mọi
cách để mở rộng thị trường tiêu thụ, đang được công ty từng bước đưa vào
thực hiện. Ngoài ra công ty còn có kế hoạch xúc tiến mở rộng thị trường.
Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng cũng như
thị hiếu người tiêu dùng luôn thay đổi công ty đã tiến hành đa dạng hoá về sản


phẩm bằng cách sản xuất các loại bao bì caston sóng 3 lớp, 5 lớp và sản xuất
giấy phục vụ cho nhu cầu của khách hàng.
Công ty vật tư và xuất nhập khẩu là một doanh nghiệp hạch toán độc
lập công ty tổ chức cơ chế theo hai cấp:
Ban giám đốc công ty lãnh đạo và chỉ huy xuống từng phân xưởng
thông qua quản đốc phân xưởng, các quản đốc phân xưởng dưới sự chỉ đạo đó
sẽ trực tiếp quản lý điều hành phân xưởng và báo cáo tình hình cho ban giám
đốc để có sự điều chỉnh kịp thời.
Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức năng
Ban giám đốc công ty gồm 3 người:
Một giám đốc công ty
Một phó giám đốc sản xuất kinh doanh
Một phó giám đốc kế hoạch kỹ thuật

Giám đốc công ty đứng đầu bộ máy quản lý của công ty là người điều
hành toàn bộ các chuyên viên, bộ phận nghiệp vụ vừa là người đại diện cho
công ty vừa là người đại diện cho cán bộ công nhân viên, chịu trách nhiệm
trước cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan pháp luật, trước tập thể công nhân
viên về hiệu quả sản xuất kinh doanh và toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp,
phụ trách chung trực tiếp tổ chức công tác cán bộ, tài chính công ty.
Phó giám đốc được giám đốc phân công phụ trách hoạt động sản xuất
kinh doanh, khảo sát thị trường và phát triển sản phẩm, sản xuất caston sóng
và giấy. Ngoài ra còn phụ trách phòng tổ chức, lao động tiền lương...
Hệ thống các phòng ban có chức năng tổ chức theo yêu cầu tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh, chịu sự chỉ đạo trực tiếp và giúp việc cho Ban
giám đốc, đảm bảo lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thông
suốt.


×