Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Luận văn kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.85 KB, 94 trang )

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn
(ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Hạnh

Sinh viên: Nguyễn Thị Hạnh

Lớp: CQ48/22.04

Trang ii


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU....................................................................................vi
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1



CHƯƠNG 1............................................................................................................. x
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI
PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH..............................................................................x
1.2.4 Khảo sát KSNB khoản mục CPBH và CPQLDN trong kiểm toán BCTC ............................xix
1.2.5 Những sai phạm thường gặp khi kiểm toán CPBH và CPQLDN.......................................xx
1.3.3 Kết thúc kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN......................................................xxxiv

CHƯƠNG 2............................................................................................................. 1
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN
HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH CHÂU Á (FADACO) CHI NHÁNH
HÀ NỘI ................................................................................................................... 1
2.1.3 Danh sách một số khách hàng của Công ty FADACO........................................................3

2.2 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN tại công
ty FADACO..........................................................................................................5
1 CHƯƠNG 3 ........................................................................................................38
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN KHOẢN MỤC CPBH VÀ CPQLDN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
CHÂU Á( FADACO) CHI NHÁNH HÀ NỘI ....................................................38
3.4 Giải pháp hoàn thiện...................................................................................44
3.5.1 Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng................................................................53
3.5.2 Về phía hiệp hội nghề nghiệp........................................................................................53

Sinh viên: Nguyễn Thị Hạnh

Lớp: CQ48/22.04


Trang iii


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

3.5.3 Về phía Công ty..............................................................................................................54
3.5.4 Về phía khách hàng........................................................................................................54

KẾT LUẬN...........................................................................................................55

Sinh viên: Nguyễn Thị Hạnh

Lớp: CQ48/22.04

Trang iv


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
BBKT

Biên bản kiểm toán

BCKT


Báo cáo kiểm toán

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

BCTC

Báo cáo tài chính

CPBH

Chi phí bán hàng

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

CPSX

Chi phí sản xuất

KQKD

Kết quả kinh doanh

KTV

Kiểm toán viên


KSNB

Kiểm soát nội bộ

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

RRKS

Rủi ro kiểm soát

RRTT

Rủi ro tiềm tàng

Sinh viên: Nguyễn Thị Hạnh

Lớp: CQ48/22.04

Trang v



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán tổng quát chi phí bán hàng
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán tổng quát chi phi quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 2.1 Quy trình kiểm toán BCTC do FADACO thực hiện
Bảng 1.1 Hệ thống tài khoản CPBH, CPQLDN
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.2 Phân tích sơ bộ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cuả công ty TNHH A
Bảng 2.3 Mức trọng yếu dùng để đánh giá toàn bộ BCTC
Bảng 2.4 Bảng câu hỏi về KSNB
Bảng 2.5 Chương trình kiểm toán CPBH, CPQLDN
Bảng 2.6 Thủ tục kiểm toát khoản mục CPBH, CPQLDN
Bảng 2.7 Phân tích biến động CPBH qua các năm
Bảng 2.8 Phân tích biến động CPQLDN qua các năm
Bảng 2.9 Phân tích biến động CPQLDN theo tháng
Bảng 2.10 Phân tích đối ứng bất thường
Bảng 2.11 Tổng hợp đối chiếu CPBH, CPQLDN
Bảng 2.12 Kiểm tra chi tiết TK 641
Bảng 2.13 Kiểm tra chi tiết TK 642

MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tháng 11 năm 2006 Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức thương
mại thế giới (WTO). Việc ra nhập WTO mở ra rát nhiều cơ hội và thách thức đối với một
nền kinh tế đang trên thời kò đổi mới và hội nhập như Việt. Chúng ta có cơ hội giao lưu
Sinh viên: Nguyễn Thị Hạnh


Lớp: CQ48/22.04

Trang vi


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

học hỏi nhiều kinh nghiệm sản xuất trên thế giới, qua đó rút ngắn khoảng cách với các
nước trong khu vực nói riêng và các nước tiên tiến trên thế giới nói chung. Tuy nhiên khi
gia nhập WTO, Việt Nam phải giảm thuế quan, gỡ bỏ hàng rào thuế quan theo lộ trình nhất
định cho hàng hóa của các thành viên WTO. Điều này giúp hàng hóa các nước xâm nhập
vào thị trường Việt nam dễ dàng hơn, người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn những hàng
hóa chất lượng hơn tuy nhiên các doanh nghiệp của chúng ta lại vấp phải sự cạnh tranh
mạnh mẽ từ các doanh nghiệp nước ngoài ngay trên thị trường nội địa.Và viễn cảnh có thể
xảy ra, đó là hàng hóa của ta “thua ngay trên sân nhà”. Để tồn tại trong thời đai công nghệ
và thông tin , các doanh nghiệp buộc phải đổi mới mình, đổi mới công nghệ, không những
bắt kịp xu hướng người tiêu dùng mà còn tạo ra xu hướng tiêu dùng trên thị. Để làm được
điều đó các nhà quản trị phải có những quyết định sáng suốt, nhanh chóng tạo bước đi
chiến lược giúp doanh nghiệp phát triển. Các nhà quản trị đưa ra quyết định dựa trên
những thông tin thu thập được. Yêu cầu đặt ra là các thông tin phải được thu thập nhanh
chóng, chính xác và kịp thời. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay thì công tác kiểm
toán là vô cùng cần thiết đối với cả doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan. Một trong
những nhiệm vụ quan trọng cuả Kiểm toán là đảm bảo các thông tin kinh tế diễn ra trên thị
trường là đúng đắn và kịp thời.
Kiểm toán ra đời và phát triển như là một nhu cầu tất yếu và khách quan. Không
chỉ giúp các nhà hoạch định chính sách có cái nhìn chung thực nhất, tổng quát nhất về tình
hình phát triển kinh tế của một đất nước, mà còn tạo niềm tin cho người quan tâm đến

thông tin tài chính của đơn thông qua quá trình tư vấn hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn
vị, giúp cho đơn vị hoạt động hiệu quả, thực hiện đúng theo luật pháp Việt Nam quy và các
chuẩn mực kế toán đã ban hành. Một trong những dịch vụ quan trọng hàng đầu mà các
công ty kiểm toán cung cấp cho khách hàng phải kể đến dịch vụ kiểm toán báo cáo tài.
CPBH và CPQLDN tuy chỉ là chi phí gián tiếp đối với quá trình sản xuất nhưng lại
là nhân tố cấu thành nên giá thành tiêu thụ của sản phẩm, hàng hóa , dịch vụ, ảnh hưởng
một cách trực tiếp và thường tạo rủi ro đến việc xác định thu nhập chịu thuế trên
BCKQKD của doanh. Vì vậy CPBH và CPQLDN có vai trò hết sức quan trọng và ảnh
hưởng nhất định đến cuộc kiểm toán BCTC, đòi hỏi phải có sự chú trọng khi tiến hành
kiểm toán khoản mục này.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hạnh

Lớp: CQ48/22.04

Trang vii


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm toán BCTC đặc biệt là khoản mục
CPBH và CPQLDN cùng với quá trình thực tập được làm quen với thực tế kiểm toán
BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đầu tư Tài chính Châu Á (FADACO), em
đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đầu tư
Tài chính Châu Á(FADACO) ” làm luận văn cuối khóa của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Việc nghiên cứu đề tài với mục đích góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả

hoạt động kiểm toán tại công ty FADACO thông qua việc khái quát hóa hệ thống hóa các
lý luận cơ bản về kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN
nói riêng tại công ty FADACO. Từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình
kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN tại công ty FADACO.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục CPBH và
CPQLDN trong kiểm toán BCTC.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục CPBH và
CPQLDN trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đầu tư Tài
chính Châu Á( FADACO) với tư cách là một khoản mục trong cuộc kiểm toán BCTC kết
thúc kiểm toán không lập BCKT mà chỉ lập BBKT.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp luận của phép duy vật biện chứng, phương pháp phân tích tài liệu,
phương pháp chọn mẫu, ước lượng khả năng sai sót, nghiên cứu tổng hợp, đối chiếu so
sánh tài liệu và thực tiễn.Phương pháp toán học, logic học…. kết hợp với các phương
pháp, kỹ thuật kế toán, kiểm toán khác.
5. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI HOÀN THIỆN ĐỀ TÀI
Đề tài tập trung làm rõ các vấn đề về kiểm toán BCTC, việc vận dụng quy trình
kiểm toán BCTC nói chung và việc vận dụng quy kiểm toán khoản mục CPBH và
CPQLDN nói riêng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hạnh

Lớp: CQ48/22.04

Trang viii


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Đề tài phân tích và nêu rõ thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán khoản mục
CPBH và CPQLDN tại công ty FADACO. Qua đó rút ra những ưu điểm, hạn chế và đưa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN tại
công ty FADACO.

6. NỘI DUNG KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần danh mục từ viết tắt,
phần phụ lục còn có 3 phần chính như sau:
- Chương 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC.
- Chương 2 : Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn
đầu tư tài chính Châu Á (FADACO).
- Chương 3 : Một số giải pháp nhằm phần hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC tại công ty kiểm toán
FADACO.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình
của Thầy giáo hướng dẫn- PGS.TS.Thịnh Văn Vinh cùng các Thầy giáo, Cô giáo Bộ môn
Kiểm toán- khoa kế toán- Học viện Tài Chính. Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô và
em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các nhân viên của Công ty TNHH Kiểm
toán FADACO đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thiện luận văn
này. Song với kiến thức còn hạn chế chắc chắn bài luận văn của em sẽ không thể tránh
khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cùng các anh
chị trong Công ty Kiểm toán và những người quan tâm để bài luận văn được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2014
Sinh viên


Sinh viên: Nguyễn Thị Hạnh

Lớp: CQ48/22.04

Trang ix


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hạnh
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI PHÍ
BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Khái quát về CPBH và CPQLDN trong kiểm toán BCTC
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm về CPBH và CPQLDN trong hệ thống BCTC
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các chi phí về lao động
sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh trong
một thời kì nhất định (tháng, quý, năm).
Căn cứ vào hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí được chia làm 3
loại:
- Chi phí sản xuất
- chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Sau đây em xin đi sâu vào 2 loại chi phí, đó là CPBH và CPQLDN.

Chi phí bán hàng:

Là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng hóa sản phẩm hàng
hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, hoa hồng bán
hàng, chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng
gói, vận chuyển....
Chi phí bán hàng có 7 loại:
-Chi phí nhân viên bán hàng: là tất cả các khoản tiền phải trả cho nhân viên bán
hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản hàng hóa, vận chuyển đi tiêu thụ sản phẩm và các
khoản trích theo lương (BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ) các khoản trích theo lương
(BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ).
-Chi phí vật liệu bao bì: bao gồm các chi phí vật liệu liên quan đến bán hàng như
vật liệu bao gói, vật liệu dùng cho nhân viên bán hàng, vật liệu dùng cho sửa chữa quầy
hàng…..
-Chi phí dụng cụ, đồ dùng: là các loại chi phí cho dụng cụ cân, đo đong đếm, bàn
ghế, máy tính cầm tay…..phục vụ cho bán hàng.
Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phần bnas hàng
(nhà cửa, kho bãi, phương tiện vận chuyển…)
-Chi phí bảo hành sản phẩm: là chi phí chi cho sản phẩm trong thời gian bảo hành
theo hợp đồng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hạnh

Lớp: CQ48/22.04

Trang x


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


-Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các chi phí dịch vụ mua ngoài cho sửa chữa TSCĐ,
tiền thuê kho bãi, thuê bốc vác, vận chuyển hàng hóa để tiêu thụ, tiền hoa hồng cho đại lý
bán hàng, hoa hồng cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu….
-Chi phí bằng tiền khác: là các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng ngoài các
chi phí kể trên như chi phí tiếp khách, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, chi phí hội
nghị khách hàng…..

Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Là những khoản chi phí phát sinh liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của đơn
vị mà không tách riêng cho hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tiền
lương nhân viên quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp…) các
khoản trích theo lương (BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ) của nhân viên quản lý doanh
nghiệp, tiền thuê đất, thuế môn bài, dự phòng khoản phải thu khó đòi, dịch vụ mua ngoài
(chi phí điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm cháy nổ…) chi phí bằng tiền khác (hội nghị,
tiếp khách…)
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các yếu tố chi phí sau:
-Chi phí nhân viên quản lý: Tiền lương cho ban giám đốc, nhân viên các phòng ban
trong doanh nghiệp và các khoản trích theo lương (BHYT, BHTN, BHXH, KPCĐ) trên
tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
-Chi phí vật liệu quản lý: là giá trị thực tế các vật liệu xuất dùng cho hoạt động của
ban giám đốc, các phòng ban của doanh nghiệp, dùng cho hoạt động sửa chữa các TSCĐ
… dùng chung cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
-Chi phí đồ dùng văn phòng: là chi phí về đồ dùng văn phòng , dụng cụ dùng cho
công tác quản lý chung của đơn vị.
-Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao các tài sản dùng cho hoạt động quản
lý doanh nghiệp: văn phòng, vật kiến trúc, kho tàng, phương tiện truyền dẫn…
-Thuế, phí lệ phí: là các khoản thuế nhà đất, thuế môn bài và các khoản phí, lệ phí
giao thông cầu phà.
-Chi phí dự phòng: là các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng nợ phải
trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.

-Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài phục vụ chung
toàn doanh nghiệp như: tiền điện, nước, vệ sinh, thuê sửa chữa TSCĐ, tiền mua và sử dụng các
tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế phân bổ dần (không đủ điều kiện ghi nhận là
TSCĐ), chi phí trả cho nhà thầu phụ.
-Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản kể trên như
chi hội nghị tiếp khách, chi đào tạo cán bộ, chi công tác phí và các khoản chi khác.
1.1.2 Đặc điểm hạch toán CPBH, CPQLDN

Sinh viên: Nguyễn Thị Hạnh

Lớp: CQ48/22.04

Trang xi


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản trong việc ghi nhận các yếu tố trên báo cáo
tài chính là trung thực, hợp lý và hợp pháp. Đối với việc hạch toán CPBH, CPQLDN thì
cần chú trọng các nguyên tắc sau:
-Nguyên tắc nhất quán: Các nguyên tắc và phương pháp doanh nghiệp áp dụng
phải thống nhất ít nhất trong vòng một năm tài chính như chính sách khấu hao, chính sách
phân bổ.
-Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết
để lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Như vậy, kế toán phải phản
ánh ngay chi phí khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí và không được phản ánh
thấp hơn hay cao hơn giá trị thực của khoản chi phí đó.
-Nguyên tắc phù hợp: Ghi nhận doanh thu, chi phí phải phù hợp với nhau tức là khi

ghi nhận một khoản doanh thu thì đồng thời ghi nhận một khoản chi phí liên quan đến việc
tạo ra doanh thu đó.
-Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu
thông tin đó hoặc thiếu chính xác của thông tin đó làm sai lệch đáng kể thông tin trình bày
trên BCTC, làm ảnh hưởng quyết định của người sử dụng thông tin trên BCTC.
-Nguyên tắc kì kế toán: Chi phí phát sinh trong kì nào thì hạch toán vào đúng kì đó.
-Nguyên tắc chi phí: CPBH, CPQLDN hạch toán theo chi phí thực tế mà doanh
nghiệp chi ra, không phụ thuộc vào giá thị trường, chú ý phân bổ chi phí giữa các kì.

Hệ thống tài khoản
Theo chế độ kế toán hiện hành, tài khoản 641, tài khoản 642 được chia thành các
tiểu khoản sau:
Bảng1.1: Hệ thống tài khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
SH

Tên tài khoản

SH

Tên tài khoản

641
6411
6412
6413
6414
6415
6417
6418


Chi phí bán hàng
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu – bao bì
Chi phí dụng cụ - đồ dùng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí bảo hành
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác

642
6421
6422
6423
6424
6425
6426
6427
6428

Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí vật liệu – bao bì
Chi phí dụng cụ - đồ dùng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Thuế, phí và lệ phí
Chi phí dự phòng
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác

Ngoài ra có các tài khoản liên quan để phản ánh CPBH, CPQLDN như: TK 111, 112,

141, 142, 242, 331, 334…

Chứng từ sử dụng
Chứng từ sử dụng để hạch toán CPBH, CPQLDN liên quan đến nhiều phần hành
khác nhau.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hạnh

Lớp: CQ48/22.04

Trang xii


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

-Chứng từ về tiền: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, biên bản xác
nhận, các quyết định đi kèm…
-Chứng từ phân bổ chi phí trả trước: Chính sách phân bổ chi phí, bảng tính việc
phân bổ, cá chứng từ khác liên quan dến việc hình thành chi phí….
-Chứng từ về hàng tồn kho: Các phiếu nhập- xuất hàng hóa, bảng kê mua hàng
-Chứng từ tài sản cố đinh: Chứng từ và quyết định mua sắm liên quan đến việc hình
thành TSCĐ, bảng tính phân bổ khấu hao, biên bản bàn giao, biên bản thanh lý TSCĐ…..
-Chứng từ về lương nhân viên: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương và các
khoản trích theo lương…
Tùy theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, TK 641, 642 có thể
được mở thêm một số tiểu tài khoản khác để theo dõi các khoản chi phí thuộc về quản lý
doanh nghiệp.



Sơ đồ hạch toán CPBH, CPQLDN

Khi hạch toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp thì cần đảm bảo một số
nguyên tắc:
- Kế toán chi phí phải tính toán ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, chính
xác các khoản chi phí thuộc chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp. Qua dó kiểm tra việc
thực hiện các kế hoạch chi phí nhằm đảm bảo chi đúng, chi có hiệu quả.
- Tập hợp và phân bổ đúng đắn các khoản chi phí phát sinh theo đúng đối tượng chi
phí.
- Tổ chức hợp lý kế toán chi tiết chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp đáp ứng
yêu cầu của chế độ hạch toán chi phí kinh doanh và tiết kiệm chi phí

Việc hạch toán hai loại chi phí này được mô tả theo sơ đồ 1.1 và sơ đồ 1.2 :
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tổng quát chi phí bán hàng
TK 334, 338

TK 641

Chi phí lương và các khoản trích

TK 111, 112, 338

Các khoản giảm trừ CPBH

theo lương của nhân viên bán hàng
TK 911
TK 152, 153, (611), 111…
Chi phí vật liệu, bao bì, CCDC


Sinh viên: Nguyễn Thị Hạnh

KC CPBH để XĐ KQKD

Lớp: CQ48/22.04

Trang xiii


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

TK 214
Khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng

TK 154, 335
Chi phí bảo hành

TK 111, 112, 331

Chi phí dịch vụ mua ngoài

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tổng quát chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334, 338

TK 642
Chi phí nhân viên qlý

TK 111, 152

Các khoản giảm
CP QLDN (nếu có)

TK 152, (611), 111…
Chi phí vật liệu, bao bì

TK 911

TK 153, (611), 142…
Chi phí CCDC
KC PQLDN để XĐ KQKD
TK 214
Chi phí KHTSCĐ

Sinh viên: Nguyễn Thị Hạnh

Lớp: CQ48/22.04

Trang xiv


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

TK 333, 111
Thuế, phí, lệ phí

TK 139
Chi phí dự phòng

TK 111, 112...
Chi phí dịch vụ
1.1.3 Vai trò của CPBH và CPQLDN trong chi phí sản xuất kinh doanh
Bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý trong doanh nghiệp là hai bộ phận rất quan
trọng đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại của một doanh nghiệp. Nếu như không có bộ
phận bán hàng doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm như
vậy sẽ ảnh hưởng đến doanh thu trong kỳ của đơn vị, quá trình luân chuyển vốn gây ứ
đọng vốn, và đó là điều mà không doanh nghiệp nào mong muốn cả. Cũng như vậy, nếu
như không có bộ phận quản lý thì doanh nghiệp sẽ không định hướng được, không xác
định được liệu các sản phẩm của mình có thực sự là cái mà thị trường đang cần không,
ngoài ra bộ phận quản lý còn đóng vai trò trong việc thúc đẩy quá trình sản xuất diễn ra
một cách nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Như vậy, bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý là hai bộ phận rất quan trọng trong
các bộ phận trong doanh nghiệp. Điều đó dẫn đến chi phí bỏ ra để duy trì sự hoạt động của
hai bộ phận này là điều tất yếu mà các doanh nghiệp phải chịu.
Ngoài ra CPBH, CPQLDN có ảnh hưởng trong việc đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trên BCKQHĐKD.
-Các khoản mục chi phí trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là những chỉ
tiêu quan trọng phản ánh tổng quát quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ảnh hưởng nghiêm trọng đến báo cáo kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. CPBH, CPQLDN bị phản ánh sai lệch sẽ thay đổi lợi nhuận
trước thuế, thuế lợi tức và lợi nhuận sau thuế nghiêm trọng đến Báo cáo kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, dẫn đến số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh
không trung thưch kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Mọi sai sót

Sinh viên: Nguyễn Thị Hạnh

Lớp: CQ48/22.04

Trang xv



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

liên quan đến việc phản ánh chi phí đều có ảnh hưởng trực tiếp tới việc đánh giá kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-CPBH, CPQLDN cũng ảnh hưởng tới các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán.
Một sự thay đổi lớn về chi phí sẽ làm thay đổi số dư của tài khoản lợi nhuận, thuế phải
nộp....
-CPBH, CPQLDN phát sinh thường liên quan đến các khoản phải trả ngắn hạn hay
các khoản phải trả ngay là những yếu tố có khả năng tồn tại gian lận cao.
-Đối với ngân sách thì các chỉ tiêu chi phí là một trong các cơ sở để xác định thu
nhập chịu thuế do đó luôn đòi hỏi đơn vị hạch toán tuân thủ theo đúng quy định, điều này
cũng đòi hỏi các kiểm toán viên phải thận trọng khi kiểm toán các khoản mục này nếu họ
không muốn khách hàng của mình bị truy thu thuế vì hạch toán chi phí không hợp lý, hợp
lệ.
1.2 Những vấn đề cơ bản về kiểm toán CPBH và CPQLDN trong kiểm toán
báo cáo tài chính:
1.2.1 Ảnh hưởng của CPBH và CPQLDN trong kiểm toán BCTC
Kiểm toán CPBH, CPQLDN là một phần hành quan trọng trong kiểm toán BCTC.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có một đặc điểm quan trọng: chúng là
những chi phí gián tiếp đối với quá trình sản xuất nhưng lại là chỉ tiêu trực tiếp để xác định
thu nhập chịu thuế. Cụ thể:
-Khoản mục chi phí này tham gia trực tiếp vào việc xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp nên những sai sót về CPBH và CPQLDN thường dẫn đến những sai sót trọng
yếu về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
-CPBH và CPQLDN cũng ảnh hưởng tới các khoản mục trên bảng cân đối kế toán.
Một sự thay đổi lớn về CPBH và CPQLDN sẽ làm thay đổi số dư của tài khoản lợi nhuận,

thuế phải nộp nhà nước, …
-CPBH và CPQLDN phát sinh thường xuyên liên quan đến các khoản phải trả ngắn
hạn hay các khoản phải trả ngay. Đây là những yếu tố có khả năng tồn tại gian lận cao.
-CPBH và CPQLDN là cơ sở để xác định thu nhập chịu thuế do đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải hạch toán theo đúng quy định, điều này đòi hỏi các KTV phải thận trọng khi
kiểm toán khoản mục này.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hạnh

Lớp: CQ48/22.04

Trang xvi


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Đặc điểm CPBH và CPQLDN làm nảy sinh nhiều vấn đề trong công tác kế toán
cũng như kiểm toán đối với khoản mục này. CPBH và CPQLDN có những ảnh hưởng nhất
định đến một cuộc kiểm toán BCTC
-CPBH và CPQLDN là hai chỉ tiêu được thể hiện trên Báo cáo kết quả kinh doanh,
nó bao gồm rất nhiều các yếu tố chi phí liên quan tới các chỉ tiêu được phản ánh trên Bảng
cân đối kế toán như: tiền, tiền gửi ngân hàng, hàng tồn kho, khấu hao TSCĐ, tiền lương và
các khoản trích theo lương,… Chính vì mối quan hệ chặt chẽ này mà trong quá trình kiểm
toán, KTV luôn phải quan tâm xem xét đối chiếu với việc kiểm toán các khoản mục liên
quan, kết hợp các phần hành kiểm toán khác để đảm bảo hiệu quả cuộc kiểm toán, giảm
bớt khối lượng công việc.
- CPBH, CPQLDN liên quan mật thiết tới khâu tiêu thụ trong một doanh nghiệp, nó
bao gồm cả những chi phí rất nhạy cảm, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và

đặc điểm về quản lý của mỗi doanh nghiệp. Kiểm tra tính đúng đắn trong việc tập hợp,
phân loại và ghi nhận CPBH, CPQLDN không chỉ giúp KTV đưa ra ý kiến nhận xét về
việc tiêu thụ và quản lý trong doanh nghiệp góp phần tư vấn cho doanh nghiệp để nâng cao
hiệu quả quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, mà còn là cơ sở để KTV đánh giá mức độ
tin cậy đối với BCTC của doanh nghiệp.
1.2.2 Mục tiêu kiểm toán CPBH và CPQLDN
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 200: “Mục tiêu của kiểm toán
BCTC là giúp kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét rằng BCTC có
được lập trên chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân theo
pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh
nghiệp trên các khía cạnh trọng yếu hay không?”. Đối với mỗi cuộc kiểm toán cụ thể, mục
tiêu này được phân loại thành mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu kiểm toán đặc thù.
Mục tiêu kiểm toán chung là việc xem xét, đánh giá tổng thể số tiền ghi trên các
khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm trình bày trung thực và hợp lý thông
tin trên BCTC và với tất cả các thông tin thu được qua khảo sát thực tế ở khách thể. Với
kiểm toán CPBH và CPQLDN mục tiêu chung là tất cả các khoản CPBH và CPQLDN
trong BCTC có được phát ánh ttrung thực và hợp lý trên mọi khía cạnh trọng yếu?
Mục tiêu kiểm toán đặc thù:

Sinh viên: Nguyễn Thị Hạnh

Lớp: CQ48/22.04

Trang xvii


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


- Kiểm tra xem các chi phí được hạch toán vào CPBH và CPQLDN đảm bảo có căn
cứ hợp lý, tính toán đánh giá đúng và ghi sổ kế toán kịp thời, đầy đủ, đúng khoản mục hay
không.
- Kiểm tra việc tính và phân bổ CPBH và CPQLDN cho các đối tượng chịu chi phí
có đúng đắn, hợp lý và nhất quán hay không.
- Kiểm tra việc tổng hợp, cộng dồn của các khoản mục CPBH và CPQLDN có
chính xác và đúng đắn không.
- Kiểm tra việc trình bày và công bố CPBH và CPQLDN trên BCTC có phù hợp,
đúng đắn hay không.
Ngoài ra trong quá trình kiểm toán CPBH, CPQLDN, kiểm toán viên cũng rất quan
tâm đến tính tuân thủ trong việc hạch toán các khoản mục chi phí này. Với mục tiêu này
kiểm toán viên phải thu thập đủ bằng chứng để chứng minh việc hạch toán chi phí hoạt động
tại doanh nghiệp đúng hoặc chưa đúng quy định của Nhà nước cũng như các quy định do
doanh nghiệp đề ra.
1.2.3 Nội dung kiểm toán CPBH và CPQLDN
Khi kiểm toán khoản mục CPBH, CPQLDN nội dung công việc thường bao gồm:
Thứ nhất : là thu thập bảng tổng hợp các loại chi phí, thực hiện so sánh chi phí năm
kiểm toán với các năm trước, so sánh chi phí thực tế phát sinh với chi phí trong dự toán
của doanh nghiệp từ đó có thể thấy các biến động bất thường và tìm hiểu nguyên nhân của
những biến động đó.
Thứ hai : là phải thực hiện kiểm toán phối hợp với các bằng chứng thu được từ các
phần hành kiểm toán khác có liên quan. Chẳng hạn:
-Chi phí khấu hao liên quan đến khoản mục tài sản cố định.
-Chi phí tiền lương, nhân công, tiền ăn giữa ca, các khoản mang tính chất tiền công,
tiền lương khác liên quan đến khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương.
-Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ, chi phí dịch vụ mua ngoài liên quan đến
các khoản mục tiền mặt, tiền gửi, các khoản phải trả.
-Chi phí lãi vay liên quan đến các khoản vay.
-Chi phí dự phòng phải thu khó đòi liên quan đến các khoản phải thu khách hàng.


Sinh viên: Nguyễn Thị Hạnh

Lớp: CQ48/22.04

Trang xviii


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

-Chi phí tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh
tiết, chi phí giao dịch đối ngoại, hoa hồng môi giới liên quan đến tài khoản tiền và tài
khoản phải trả.
-Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp liên quan đến tài khoản 333.
-Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị liên quan đến khoản mục tài sản cố
định và tài khoản phải trả.
-Chi phí bảo hành sản phẩm thì liên quan đến khoản mục tiền mặt, hàng tồn kho và
tài khoản phải thu.
Thứ ba : là lập bảng phân tích các tài khoản chi phí có khả năng xảy ra sai phạm
cao như chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí vận chuyển hàng bán, các chi phí dịch vụ
mua ngoài và chi phí bằng tiền khác,..
Thứ tư : là phải soát xét các khoản chi phí quy mô lớn và bất thường.
Thứ năm : là phải thu thập bản giải trình của Ban Giám đốc về các cam kết thuê tài
sản, các chi phí phát sinh không nằm trong dự toán và các nghiệp vụ xảy ra không thường
xuyên.
1.2.4 Khảo sát KSNB khoản mục CPBH và CPQLDN trong kiểm toán BCTC
1.2.4.1 Mục tiêu khảo sát
Mục tiêu cụ thể và chủ yếu của khảo sát KSNB là để hiểu rõ cơ cấu KSNB đối với
khoản mục CPBH và CPQLDN; đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán.Trên cơ sở kết quả khảo

sát về KSNB, KTV xác định phạm vi kiểm toán và thiết kế các khảo sát cơ bản thích hợp.
1.2.4.2 Nội dung khảo sát
Khảo sát KSNB đối với khoản mục CPBH và CPQLDN trong kiểm toán BCTC
cũng được xem xét trên 2 khía cạnh:
-Về mặt thiết kế: Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách, các quy định về kiểm soát
khảo sát nội bộ đối với khoản mục CPBH, CPQLDN. Các thủ tục kiểm soát có được thiết
kế hợp lý không, có đảm bảo tính chặt chẽ, tính hiệu lực hay không.
-Về mặt vận hành: kiểm toán viên xem xét việc vận dụng các thủ tục kiểm soát vào
trong thực tế có được đơn vị tiến hành tốt hay không.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hạnh

Lớp: CQ48/22.04

Trang xix


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Thông qua khảo sát về kiểm soát nội bộ kiểm toán viên có thể đánh giá được hệ
thống kiểm soát nội bộ của đơn vị là tốt, trung bình hay là không tốt, qua đó kiểm toán
viên quyết định phạm vi các thử nghiệm cơ bản. Phạm vi các thư nghiệm cơ bản có mối
quan hệ ngược chiều với mức độ đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ, cụ thể nếu KTV
đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị là tốt thì phạm vị thử nghiệm sẽ được thu hẹp và
ngược lại nếu KTV đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị là trung bình hoặc yếu thì phạm vi
kiểm toán sẽ được mở rộng
1.2.4.3 Phương pháp khảo sát
Việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện thông qua

các thủ tục kiểm soát. Đối với khảo sát về mặt thiết kế thì KTV yêu cầu đơn vị cung cấp
các văn bản quy định về KSNB có liên quan như: Quy định về chính sách phân bổ, quy
định về chính sách khấu hao TSCĐ, quy chế lương….Đối với khảo sát về mặt vận hành,
KTV đánh giá sự hiện hữu, tính thường xuyên liên tục trong vận hành của các quy chế
kiểm soát. Cách thức thu thập bằng chứng rất đa dạng: phỏng vấn người có liên quan trong
đơn vị về sự hiện hữu, tình thường xuyên liên tục; kiểm tra các tài liệu và dấu hiệu chứng
minh cho các thủ tục kiểm soát nội bộ đã thực hiện. Các sai sót trong vận hành của KSNB
thường dẫn đến sự thiếu tin cậy của các thông tin tài chính liên quan đã ghi nhận. Bên cạnh
việc khảo sát mặt thiết kế và vận hành các quy chế kiểm soát nộ bộ, KTV cũng cần kiểm
tra tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động kiểm soát nội bộ
Khảo sát về KSNB là một công việc cần thiết nhưng cũng tốn nhiều công sức và
thơì gian, đòi hỏi KTV phải có nhận thức đúng đắn và dành thời gian công sức phù hợp.
Nếu làm tốt khâu khảo sát nội bộ sẽ tạo điều kiện cho bước thực hiện các khảo sát cơ bản
đúng trọng tâm với quy mô hợp lý, tiết kiệm chi phí kiểm toán mà hiệu quả sẽ cao.
1.2.5 Những sai phạm thường gặp khi kiểm toán CPBH và CPQLDN
1.2.5.1 Những chi phí phản ánh trên báo cáo , sổ sách thấp hơn chi phí thực tế
Khi doanh nghiệp muốn làm đẹp thêm báo cáo tài chính bằng cách khai tăng lợi
nhuận để thu hút vốn đầu tư hay công ty đang được xem xét để được trở thành công ty đại
chúng được niêm yết chứng khoán có thể dẫn đến rủi ro những chi phí phản ánh trên báo
cáo, sổ sách kế toán thấp hơn chi phí thực tế. Có thể khái quát một số tình huống dẫn đến
rủi ro này như sau:

Sinh viên: Nguyễn Thị Hạnh

Lớp: CQ48/22.04

Trang xx


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

-Một số khoản thực tế đã chi nhưng vì chứng từ thất lạc mà doanh nghiệp không có
những biện pháp cần thiết để có chứng từ hợp lệ nên khoản chi này không được hạch toán
vào chi phí trong kỳ.
- Một số khoản thực tế đã chi ra như khoản tạm ứng cho cán bộ đi thực hiện nhiệm
vụ, họ hoàn thành ngay trong kỳ nhưng đến cuối kỳ chưa làm thủ tục thanh toán do đó
những khoản chi này chưa ghi nhận vào chi phí trong kỳ.
- Doanh nghiệp đã theo dõi, hạch toán các khoản chi tiêu theo những công việc
chưa hoàn thành trong kỳ kế toán (chi phí dở dang) cao hơn so với chi phí thực tế của
những công việc này.
- Doanh nghiệp không ghi nhận các chi phí phát sinh từ kỳ trước nhưng được phân
bổ trong nhiều kỳ.
- Doanh nghiệp chưa hạch toán vào CPBH, CPQLDN những khoản đã tiêu dùng
trong kỳ nhưng đến kỳ sau mới phải thanh toán cho kỳ này như chi phí điện, nước, điện
thoại của tháng 12, sang tháng 1 năm sau mới có giấy báo của người cung cấp.
1.2.5.2 Những chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách lớn hơn chi phí thực tế
Với những nguyên nhân khác nhau như trình độ nghiệp vụ chuyên môn của nhân
viên kế toán còn thấp kém hay cá nhân với mục đích gian lận, biển thủ tư lợi cá nhân; công
ty có mục đích trốn thuế có thể dẫn đến rủi ro KTV không phát hiện ra khi chi phí phản
ánh trên sổ sách kế toán lớn hơn chi phí thực tế khi mà:
- Doanh nghiệp hạch toán vào CPBH, CPQLDN cả những khoản chi không đầy
đủ, không có chứng từ hoặc có chứng từ nhưng chứng từ gốc không hợp lệ
- Doanh nghiệp đã hạch toán vào CPBH, CPQLDN cả những khoản chi mà theo
quy định của Nhà nước không được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh như: các
khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật, các khoản chi phí kinh doanh, chi phí công tác nước
ngoài vượt quá định mức, các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ, các
khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ, các khoản chi ủng hộ các cơ quan, tổ chức,
xã hội…

- Kế toán có sự nhầm lẫn trong việc tính toán, ghi sổ, do đó đã làm cho chi phí ghi
trong sổ sách, báo cáo kế toán tăng lên so với phản ánh trên chứng từ kế toán.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hạnh

Lớp: CQ48/22.04

Trang xxi


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Doanh nghiệp đã hạch toán vào CPBH, CPQLDN cả những khoản chi thực tế
chưa phát sinh trong kỳ kế toán, hoặc ghi vào kỳ này những khoản trích trước thực tế chưa
chi hết như: trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí lãi
vay.…
- Doanh nghiệp đã hạch toán vào CPBH, CPQLDN trong kỳ những khoản thực tế
đã chi nhưng do nội dung, tính chất hoặc độ lớn của các khoản chi nên theo quy định các
khoản chi này cần được phân bổ vào nhiều kỳ sản xuất kinh doanh.
1.2.5.3 Chi phí các loại và đối tượng phản ánh trên sổ sách kế toán còn có sự
nhầm lẫn
Do năng lực chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên kế toán còn hạn chế mà rủi ro
xảy ra có thể là nhầm lẫn giữa CPBH, CPQLDN với chi phí sản xuất, chi phí hoạt động tài
chính, chi phí hoạt động khác. Nếu nhìn chi tiết về CPBH, CPQLDN có thể thấy: CPBH,
CPQLDN bao gồm những chi phí có liên quan đến tiền lương, nguyên vật liệu (hàng tồn
kho), TSCĐ, tiền mặt, tiền gửi,… Do đó những rủi ro KTV bắt gặp khi kiểm toán CPBH,
CPQLDN có thể là những rủi ro ở việc hạch toán các khoản chi phí trên có liên quan đến
CPBH, CPQLDN.

Đối với các khoản CPBH, CPQLDN liên quan đến thanh toán bằng tiền mặt (như
mua nguyên vật liệu dùng cho hoạt động bán hàng và hoạt động quản lý doanh nghiệp, chi
phí dịch vụ, chi phí bảo hành, …) thì những rủi ro có thể xảy ra đối với việc thanh toán
này đã làm cho sự ghi nhận chi phí không chính xác như: cùng một hoá đơn nhưng đã
được thanh toán 2 lần, nội dung chi không đúng hoạt động kinh doanh (có thể là chi cho
bán hàng nhưng lại ghi nhầm sang chi cho hoạt động quản lý)
Đối với việc xuất dùng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bao bì dùng cho bán
hàng và quản lý doanh nghiệp, các rủi ro có thể xảy ra đó là: Công tác quản lý hao hụt, bảo
quản không tốt; phân bổ công cụ, dụng cụ theo tiêu thức không phù hợp, không nhất quán,
không có bảng tính phân bổ công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ.
Đối với chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng và hoạt động quản lý
doanh nghiệp, có thể xảy ra các rủi ro: phương pháp tính, trích khấu hao không phù hợp,
không nhất quán; xác định thời gian hữu ích không hợp lý, mức trích khấu hao không đúng
quy định; vẫn trích khấu hao đối với tài sản đã khấu hao hết nhưng vẫn đang sử dụng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hạnh

Lớp: CQ48/22.04

Trang xxii


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Đưa CPBH, CPQLDN vào chi phí chờ kết chuyển mà không phân bổ vào chi phí
để xác định kết quả sản xuất kinh doanh, TK142 còn số dư; phân loại chi phí trả trước ngắn
hạn và dài hạn chưa phù hợp, chi phí liên quan đến nhiều kỳ nhưng không phân bổ hoặc
phân bổ theo tiêu thức không phù hợp.

Đối với khoản Thuế rủi ro có thể xảy ra đó là: Không hạch toán tiền thuê đất nhưng
không có văn bản chính thức của cơ quan có thẩm quyền về việc miễn giảm tiền thuê đất,
chưa ký được hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên môi trường của địa phương.
Đối với chi phí về tiền lương, phụ cấp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
của nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp và ban giám đốc, có thể xảy ra
các rủi ro : xuất hiện những bất thường ngoại lệ về tiền lương của Ban lãnh đạo doanh
nghiệp, tiền lương của nhân viên bán hàng tăng đột biến, thanh toán lương khống. Hạch
toán toàn bộ BHXH, BHYT, KPCĐ vào TK 622 mà không phân bổ riêng cho chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.3 Quy trình kiểm toán CPBH và CPQLDN trong kiểm toán BCTC
Kiểm toán CPBH, CPQLDN là một phần hành trong quy trình kiểm toán BCTC do
đó tuân theo quy trình BCTC, cũng bao gồm ba bước: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện
kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán sẽ đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành hiệu quả, KTV
và công ty kiểm toán chủ động về công việc trong suốt quá trình kiểm toán, giúp các KTV
thu thập các bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ và chất lượng. Việc lập kế hoạch kiểm
toán được quy định trong chuẩn mực kiểm toán số 300 đòi hỏi “công tác kiểm toán phải
được lập kế hoạch đầy đủ và các trợ lý nếu có phải được giám sát đúng đắn”. Như vậy thì
giai đoạn chuẩn bị kiểm toán rất quan trọng bởi nó chi phối tới chất lượng và hiệu quả của
cuộc kiểm toán.
Trước khi tiến hành lập kế hoạch cho một cuộc kiểm toán. KTV tiền hành xử lý thư
mời kiểm toán và bước đầu thu thập những thông tin ban đầu về doanh nghiệp được kiểm
toán:
1.3.1.1 Xử lý thư mời kiểm toán, thu thập thông tin khách hàng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hạnh

Lớp: CQ48/22.04


Trang xxiii


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Điều tra công ty khách hàng để có những thông tin cần thiết như vị trí của công ty
khách hàng trong giới kinh doanh, qua đó có thể tìm hiểu thêm về hoạt động tiêu thụ sản
phẩm; tình trạng ổn định về mặt tài chính; các mối quan hệ của công ty đó với công ty
kiểm toán trước kia, lý do kiểm toán…
- Quyết định có chấp nhận lời mời kiểm toán hay không (nếu có thì sẽ tiếp tục các
bước sau).
- Làm hợp đồng kiểm toán.
- Lựa chọn nhân sự cho cuộc kiểm toán.


Thu thập thông tin liên quan đến CPBH và CPQLDN

- Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp; những đặc thù về bộ
máy quản lý (cơ cấu, việc phân quyền, phân cấp trong quản lý), tìm hiểu về hoạt động tiêu
thụ hàng hoá của doanh nghiệp trên thị trường (cách thức bán hàng, các hoạt động về
quảng cáo, khuyến mại… phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm); những hoạt động này sẽ làm
phát sinh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Những văn bản, quy định của Nhà nước về CPBH, CPQLDN mà doanh nghiệp
đang áp dụng.
- Những thông tin ghi trong điều lệ công ty liên quan đến hoạt động bán hàng và bộ
máy quản lý của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu kết quả kiểm toán CPBH, CPQLDN lần trước.
KTV có thể có nhận định xem CPBH và CPQLDN sẽ phát sinh ở những khâu nào

và mức độ hợp lý của số tiền chi phí phát sinh so với hiệu quả của hoạt động bán hàng và
quản lý của doanh nghiệp.
Những hiểu biết về các tài liệu này sẽ giúp KTV giải thích bằng chứng kiểm toán
về CPBH, CPQLDN có liên quan trong suốt cuộc kiểm toán và đảm bảo có những công
khai đúng đắn trong các BCTC.


Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng

Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý nhằm mục đích giúp kiểm toán viên nắm bắt
được các quy trình mang tính chất pháp lý có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
khách hàng, những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với ban giám đốc

Sinh viên: Nguyễn Thị Hạnh

Lớp: CQ48/22.04

Trang xxiv


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

của khách thể kiểm toán, các báo cáo kiểm toán của các năm trước. Ngoài ra còn có các
biên bản họp cổ đông, hội đồng quản trị, các hợp đồng và các cam kết quan trọng.
1.3.1.2 Thực hiện thủ tục phân tích
KTV thực hiện thủ tục phân tích đối với CPBH, CPQLDN nhằm:
- Giúp KTV đánh giá khái quát về CPBH, CPQLDN của đơn vị trong mối quan hệ
với các khoản mục khác trên BCTC.

- Hiểu biết chi tiết hơn về việc hạch toán và sự biến động của CPBH, CPQLDN.
- Tìm ra nguyên nhân của những dấu hiệu bất thường phát sinh trong kỳ đối với
CPBH, CPQLDN.
- Qua phân tích KTV xác định trọng yếu trong kiểm toán CPBH, CPQLDN từ đó
định hướng nội dung và cách thức tiến hành thủ tục kiểm tra tiếp theo sau phân tích.
- Cần xem xét mức độ tin cậy, nguồn gốc các thông tin, mức độ chi tiết và khả năng
so sánh của công ty.
Tuỳ đặc điểm từng doanh nghiệp, mức chi phí kiểm toán và thời gian kiểm toán mà
KTV có thể lựa chọn thực hiện một hoặc một số nội kỹ thuật phân tích sau:
- So sánh CPBH, QLDN kì này với kỳ trước hoặc số kế hoạch, số dự toán đã điều
chỉnh theo sản lượng tiêu thụ, doanh thu… mọi sự biến động cần được tìm hiểu nguyên
nhân cụ thể để xem xét tính hợp lý hay những nghi ngờ về khả năng sai phạm.
- So sánh tỷ trọng CPBH trên doanh thu, CPQLDN trên doanh thu và thu nhập khác
giữa kì này với kì trước hoặc với số kế hoạch, số dự toán (có thể là số bình quân ngành) để
xem xét có khả năng biến động bất thường hay không.
- Xem xét sự biến động của từng khoản mục chi phí trong CPBH, CPQLDN giữa
các tháng trong năm hoặc giữa kì này với kì trước để phát hiện biến động bất thường; nếu
có, cần tìm hiểu nguyên nhân cụ thể để kết luận.
- So sánh CPBH, CPQLDN trên BCTC kì này với số ước tính của KTV về CPBH,
CPQLDN kì này (ước tính dựa trên CPBH, CPQLDN kỳ trước và tỷ lệ tiêu thụ, doanh thu
bán hàng của kì này so với kì trước) nhằm phát hiện biến động bất hợp lý nếu có.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hạnh

Lớp: CQ48/22.04

Trang xxv


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

KTV cũng cần phân tích các thông tin phi tài chính có liên quan trong mối quan hệ
với sự biến động của CPBH, CPQLDN, để có thể xét đoán rủi ro và đưa ra định hướng
kiểm tra chi tiết cho phù hợp.
Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp được kiểm toán mà thủ tục phân tích cần được sử
dụng một cách linh hoạt nhằm có sự đánh giá một cách đúng đắn nhất về CPBH,
CPQLDN.
1.3.1.3 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Việc xác định tính trọng yếu mang tính tương đối để làm cơ sở cho KTV đưa ra
những kết luận và nhận xét là các thông tin về các chỉ tiêu trên BCTC có sai phạm nghiêm
trọng không. Việc xác định tính trọng yếu mà KTV có thể tập trung kiểm tra chi tiết một số
nghiệp vụ, tránh phải kiểm tra số lớn, không tập trung.
Quá trình xác định tính trọng yếu đối với kiểm toán BCTC trải qua 5 bước:
- Ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu, bước này thường được thực hiện chung cho
cả cuộc kiểm toán BCTC
-Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các bộ phận
-Ước tính tổng số sai sót trong từng bộ phận
- Ước tính sai số toàn bộ
-So sánh ước tính sai số tổng hợp với ước lượng ban đầu.
Đối với khoản mục CPBH, CPQLDN không sử dụng toàn bộ 5 bước để xác định
tính trọng yếu của khoản mục. Ban đầu, dựa trên ước lượng sơ bộ cho toàn bộ BCTC,
KTV sẽ phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho CPBH, CPQLDN. Cơ sở phân
bổ là bản chất của khoản mục, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ đối
với CPBH, CPQLDN dựa vào kinh nghiệm KTV và chi phí kiểm toán. CPBH, CPQLDN
bao gồm nhiều khoản chi phí phức tạp liên quan đến nhiều khoản mục khác trên BCTC,
ảnh hưởng đến việc xác định kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp do đó CPBH,
CPQLDN luôn được xem là trọng yếu. Cuối cùng, KTV sẽ chọn mẫu và dựa trên những
sai sót phát hiện được trong chọn mẫu để ước tính sai sót cho khoản mục CPBH,

CPQLDN.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hạnh

Lớp: CQ48/22.04

Trang xxvi


×