Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập tờ bản đồ địa chính số 10 xã biên sơn, huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 70 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN ĐỨC PHONG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP TỜ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 10 XÃ BIÊN SƠN, HUYỆN
LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa

: 2014 – 2018

THÁI NGUYÊN - 2018



2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN ĐỨC PHONG

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP TỜ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 10 XÃ BIÊN SƠN, HUYỆN
LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính Quy

Lớp

: 46-QLĐĐ-N03

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên


Khóa

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Lê Văn Thơ

THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI ƠN CẢM
Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân
em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản
lý Tài nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường,
các Phòng ban và phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông Lâm.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Llâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện
tại trường, trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài nguyên đã tạo
điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và ngành nghề mà
mình đang học tại Công ty Cổ phần Tài Nguyên và Môi Trường Phương Bắc.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên – PGS.TS. Lê Văn Thơ trong thời gian
qua đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban Lãnh đạo Công ty Cổ phần Tài
Nguyên và Môi Trường Phương Bắc, các anh trong đội đo đạc Biên Sơn đã
giúp đỡ, chỉ bảo cho em rất nhiều về công việc cũng như trong cuộc sống suốt
3 tháng thực tập.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,

khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Với thời gian thực tập hạn chế, sự hiểu biết có hạn, khóa luận không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
thầy cô để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15, tháng 05, năm2018
Sinh viên
NGUYỄN ĐỨC PHONG


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BĐĐC
BTN&MT
CSDL

TT
UTM
VN-2000

Nguyên nghĩa
Bản đồ địa chính
Bộ Tài nguyên & Môi trường
Cơ sở dữ liệu
Quyết định
Thông tư
Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................. 13
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 ..................................................... 30
Bảng 4.2: Bản đồ hiện có của xã Biên Sơn..................................................... . 32
Bảng 4.3. Số liệu 4 điểm mốc địa chính...................................................... .. ...33
Bảng 4.4: Số liệu điểm gốc .............................................................................. 34
Bảng 4.5: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai hệ tọa độ
phẳng vn-2000 kinh tuyến trục : 107°00' ellipsoid : wgs-84 ........................... 35


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ............................. 12
Hình 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis ............... 20
Hình 4.1: Ảnh lưới địa chính...........................................................................38
Hình 4.2: Làm việc với phần mềm T-COM ........................................................ 40
Hình 4.3: Phần mềm chạy ra các số liệu đo được trong máy ............................. 40
Hình 4.4: Kết quả đo vẽ một số điểm chi tiết có đuôi .asc ................................. 41
Hình 4.5: Kết quả đo vẽ một số điểm chi tiết có đuôi .tcm ................................ 41
Hình 4.6: Nhập số liệu bằng phần mềm Microstation ........................................ 42
Hình 4.7: Chọn ở chứa file số liệu .txt ................................................................ 43
Hình 4.8: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ .............................................................. 43
Hình 4.9: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối điểm ....................................... 40
Hình 4.10: Tự động tìm, sửa lỗi Clean ................................................................ 50
Hình 4.11: Màn hình hiện thị các lỗi của thửa đất .............................................. 51
Hình 4.12: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ..................................................... 52
Hình 4.13: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa .................................................. 53
Hình 4.14: Đánh số thửa tự động ........................................................................ 54
Hình 4.15: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn ....................................... 55
Hình 4.16: Vẽ nhãn thửa ..................................................................................... 56
Hình 4.17: Tạo khung bản đồ địa chính…………………………………...... ... 57



MỤC LỤC
PHẦN 1.LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1: Tính cấp thiết của đề tài. ................................................................................ 1
1.2: Mục đích nghiên cứu của đề tài. .................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài. .......................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Bản đồ địa chính ............................................................................................. 3
2.1.1. Khái niệm .................................................................................................... 3
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính ....................................... 4
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính ................................................... 4
2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính. ................ 5
2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính .......................................................... 7
2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger ......................................................................... 7
2.1.5. Phép chiếu UTM ........................................................................................ 8
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính.............................. 9
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ............................... 11
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ..................... 11
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc ................................ 11
2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa ................................................................ 11
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính ............................................................ 11
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ ............... 12
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ............................................................... 13
2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ.................................................................... 13
2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu ........................................................................ 14
2.4.1.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết: ....................................... 14
2.4.1.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết: .................................................. 14
2.4.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử............. 14
2.4.2.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử

trong đo vẽ chi tiết…........................................................................................... 14
2.4.2.2. Quy trình đo vẽ chi tiết và xử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử ......... 15
2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ......... 16
2.5.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office ................................................ 16
2.5.2. Phần mềm famis ........................................................................................ 16
2.5.2.1. Giới thiệu chung ..................................................................................... 16


2.5.2.2. Các chức năng của phần mềm FAMIS .................................................. 17
2.5.2.3. Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất ............................... 17
2.5.2.4. Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính.................. 18
2.5.2.5. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Famis ................. 19
2.6. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử ................................................. 21
2.6.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử .................................... 21
2.6.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ.................................................... 21
2.6.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử .................................................. 21
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................... 22
3.3. Nội dung ....................................................................................................... 22
3.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Biên Sơn ................................ 22
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 22
3.3.1.2. Kinh tế xã hội ........................................................................................ 22
3.3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội xã Biên Sơn ..... 22
3.3.1.4. Công tác quản lý đất đai ......................................................................... 22
3.3.2. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã Biên Sơn từ số liệu đo chi tiết ....... 22
3.3.2.1. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ ............................................... 22
3.3.2.1.1. Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu ....................................................... 22
3.3.2.1.2. Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ ................................................. 22

3.3.2.1.3. Bình sai lưới kinh vĩ ............................................................................ 23
3.3.2.2. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm
Microstation và phần mềm Famis ...................................................................... 23
3.3.2.2.1. Đo vẽ chi tiết ....................................................................................... 23
3.3.2.2.2. Đo vẽ chi tiết và thành lập bản đồ địa chính
phần mềm Microstation và Famis................................................................... 23
3.3.2.2.3. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính
số 10 từ số liệu đo chi tiết ................................................................................... 23
3.3.3. Thuận lợi, khó khăn trong đo đạc bản đồ địa chính...............................23
3.3.3.1. Thuận lợi...............................................................................................23
3.3.3.2. Khó khăn23


3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 23
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 25
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Biên Sơn ................................... 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 25
4.1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 25
4.1.1.2. Địa hình .................................................................................................. 25
4.1.1.3. Khí hậu ................................................................................................... 25
4.1.1.4. Thủy văn ................................................................................................. 26
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 26
4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.......................... .. 26
4.1.2.2. Kinh tế nông nghiệp ............................................................................... 26
4.1.2.3. Kinh tế dịch vụ - Tiểu thủ công nghiệp ................................................. 27
4.1.3. Dân số - Lao động ................................................................................... ..27
4.1.4. Công tác quản lý đất đai ............................................................................ 28
4.1.4.1. Hiện trạng sử dụng đất. .......................................................................... 28
4.1.1.2. Tình hình quản lý đất đai. ...................................................................... 31
4.2. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã Biên Sơn từ số liệu đo chi tiết .......... 32

4.2.1. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ ................................................. 32
4.2.1.1. Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu .......................................................... 32
4.2.1.2. Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ .................................................... 33
4.2.1.3. Bình sai lưới kinh vĩ ............................................................................... 33
4.2.2. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm
Microstation và Famis ........................................................................................ 38
4.2.2.1. Đo vẽ chi tiết .......................................................................................... 38
4.2.2.2. Đo vẽ chi tiết và thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm
Microstation và Famis. ........................................................................................ 42
4.3. Thuận lợi, khó khăn trong đo đạc bản đồ địa chính ..................................... 58
4.3.1. Thuận lợi ................................................................................................... 58
4.3.2. Khó khăn ................................................................................................... 58
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................. 59
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 59
5.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 60


1

Phần I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá
của mỗi quốc gia, không có khả năng tái tạo, hạn chế về không gian và vô hạn
về thời gian sử dụng. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất
sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên việc
bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý

Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất Đai. Để quản lý đất đai
một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao,
cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho
công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức
cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử
dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính
pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Bắc Giang, Công ty cổ phần TNMT Phương Bắc đã tổ chức khảo
sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo vẽ bản đồ địa chính 3 tỷ
lệ 1:1000, 1:2000, 1:5000, cấp giấy chứng nhận xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang. Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa
chính cho toàn khu vực xã Biên Sơn, với sự phân công, giúp đỡ của Ban Giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên,
Công ty cổ phần TNMT Phương Bắc với sự hướng dẫn của giảng viên TS. Lê
Văn Thơ em tiến hành nghiên cứu đề tài “ Ứng dụng công nghệ tin học và máy


2

toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang “
1.2. Mục tiêu
+ Mục tiêu chung.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý của Nhà nước về quản lý đất đai thông
qua việc lập bản đồ địa chính.
- Giúp việc quản lý đất đai được cụ thể , chặt chẽ và rõ ràng.
+ Mục tiêu cụ thể.

- Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử đo vẽ để thành
lập bản đồ địa chính xã Biên Sơn.
- Nắm được tình hình cơ bản của xã Biên Sơn.
- Thành lập lưới khống chế đo vẽ của xã Biên Sơn.
- Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ địa chính xã Biên Sơn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Nắm vững các kiến thức về xây dựng cơ sở dữ liệu trên công nghệ GIS.
+ Sử dụng thành thạo công nghệ GIS.
+ Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ
cho công tác nghiên cứu sau này.
+ Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu.
+ Giúp sinh viên thu thập được những kinh nghiệm và kiến thức thực tế,
củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học.
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công
tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất
đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ TN&MT.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý
cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất.

Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành thông thường ở chỗ bản đồ địa
chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa
chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật đất
đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu hết
các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa
chức năng. Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa chính cơ
bản quốc gia [6].
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các
điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính [6].


4

Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể
hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông
tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song
các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ
thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn
thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải

quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra,
bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy
lợi, thông tin, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện cả
về mặt địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ.
Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để
các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất [6].
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc
biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên
thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý
dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng[6].
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm
đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối
với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn
tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín,
thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Đường ranh giới thửa đất ở


5

thực địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu
bằng các dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng
của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của
nó[6].
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường

ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích
khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường
xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị
tính thuế[6].
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô
đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia
lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện
giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng[6].
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu
đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu[6].
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người
cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự
cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp[6].
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường
phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình [6].
2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy
đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm
khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng
điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ [6].


6

- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng

với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn
[6].
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm
ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể
hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng
[6].
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ
địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể
hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm
việc [6].
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân
cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội,
doanh trại quân đội [6].
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ chính xác
vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên đường
và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường,
đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ
hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng[6].


7

- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ, .

. . Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng
lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì
trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư
thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương
cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy [6].
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng [6].
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo
vệ đê điều [6].
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao [6].
2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống
nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ
thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong
khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh
hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản
đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss - Kruger và UTM [5].
2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger

Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:


8

* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m

- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt a=1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1).
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau:
60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ
số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi
chiếu và gần xích đạo.
2.1.5. Phép chiếu UTM

Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt a=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường
Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.


9

2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ

1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực
địa [6].
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu
là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03
chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung
trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính [6].
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu
của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn
km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái
phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính [6].
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 [6].
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa [6].
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa


10

chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối
(-) và số thứ tự ô vuông [6].
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000

Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:1000 [6].
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được
đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên
xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông [6].
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là
50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa. [6].
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và
số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn. [6].
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa. [6].


11

2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong
các phương pháp sau:

- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn
đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thường.
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa
chính cùng tỷ lệ.
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Phương pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn
khu đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất càng
nhiều thì phải tăng số lượng điểm khống chế.
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính
Xác định ranh giới hành chính cấp xã phường
Xây dựng lưới khống chế đo vẽ
Đo vẽ ở ngoại nghiệp
Biên tập bản đồ địa chính
Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất
Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc
Hoàn thành bản đồ, nhân bộ
Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích

2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ
quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các số


12

liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới
tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm bảo độ chính
xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn và đất lâm
nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì mất mát và

hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới
hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa
chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp [5].
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy
phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường
chuyền tuân theo bảng sau:
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ
TT
1

[S] max (m)

mβ ()

KV1

KV2

KV

KV2

KV1

KV2

600


300

15

15

1:4000

1:2500

1:1000

900

500

15

15

1:4000

1:2000

1:2000

2000

1000 15


15

1:4000

1:2000

1:5000

4000

2000 15

15

1:4000

1:2000

1:10000 - 1:250000

8000

6000 15

15

1:4000

1:2000


Tỷ lệ bản đồ
Khu vực đô thị
1:500,

1:1000,

1:2000
2

fS/[S]

Khu vực nông thôn

Ghi chú: KV1 là đường chuyền kinh vĩ 1.
Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút, giữa
các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền đã quy
định ở bảng trên.


13

Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m.
Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá 2,5
lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến
1/5000.
Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn
0,05m.
Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng:
fb =2mb√‾n
Trong đó :


- mb là sai số trung phương đo góc.
- n là số góc đường chuyền.

Góc trong lưới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính
xác từ 3"÷ 5" thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch
hướng qui “0” phải nhỏ hơn hoặc băng 20".
Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa các
lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo).
Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và đo
về phải nhỏ hơn ± 100√L mm (L là chiều dài tính theo km) [6].
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ
Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa
chính của khu đo.
Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo vẽ
chi tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ
cao, có hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2.
Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ
điểm địa chính trở lên.
Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ
chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên [6].
2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ


14

2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu
Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số liệu thành
lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp đo như.
Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp giao hội góc,

phương pháp toạ độ cực,...Nhưng với khối lượng điểm chi tiết nhiều và đòi hỏi
độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó là phương pháp toạ độ
cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất [6].
2.4.1.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết
Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc
đo chi tiết ( điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng máy
đưa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được định tâm
bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm tiêu A02 và
đưa bàn độ bằng về 00’ 00’ 00’’ ta đo kiểm tra lại chiều dài từ đểm A01 đến
điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc ngang, góc đứng
chiều dài . Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng của máy toàn đạc
điện tử.
2.4.1.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết
Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau:
XP = XA1 + DXA1-P
YP = YA1 + DYA1-P
Trong đó DXA1-P = Cos aA1 - P * S
DYA1-P = Sin aA1 - P * S
2.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử
2.4.2.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết
Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là máy
đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU.( Central
Processing Unit- Micropocessor ).
Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ
điểm đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ ( điểm chi tiết ), còn đối với kinh vĩ


15

số DT là các định trị số hướng ngang ( hay góc bằng ) và góc đứng v (hay thiên

đỉnh z ). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu như hằng số máy( K), số
liệu khí tượng môi trường đo ( nhiệt độ, áp xuất), toạ độ và độ cao ( X,Y,H ) của
trạm đặt máy và của điểm định hướng, chiều cao máy( im), chiều cao gương
(lg).
2.4.2.2. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử
a. Công tác chuẩn bị máy móc
Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và áp
kế (có một số máy tự cảm ứng mà không cần đo nhiệt độ, áp xuất ), một thước
thép 2m để đo chiều cao máy và gương phản xạ. Tại điểm định hướng, để đảm
bảo độ chính xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương phản xạ với bộ
cân bằng dọi tâm quang học. Tại các điểm chi tiết có thể dùng gương sào. Các
máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh.
b. Trình tự đo
Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng
ngắm hoặc gương.
Tại trạm đo A:
- Tiến hành cân bằng và định tâm máy ( đưa máy trùng với tâm mốc ). Lắp
pin, mở máy và khởi động máy. Đặt chế độ đo và đơn vị đo.
- Đưa ống kính ngắm chính xác điểm định hướng B. Bằng các phím chức
năng nhập các số liệu như hằng số ( K), nhiệt độ (t0), áp xuất( P), toạ độ và độ
cao điểm trạm đo A ( XA,YA,HA), toạ độ điểm định hướng B (XB,YB), chiều
cao máy im, chiều cao gương sào (lg). Đưa trị số hướng mở đầu về 00'00'00".
- Quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1. lúc này máy sẽ
tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1, góc
bằng 1( kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) và góc đứng v1( hoặc góc
thiên đỉnh z1).


16


2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính
2.5.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office
- MicroStation là môi trường đồ hoạ làm nền để chạy các modul phần
mềm ứng dụng khác như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC, MRFClean,
MRFFlag, FAMIS.... Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hoá các
đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản
đồ [11].
- I/rasc: Cung cấp đầy đủ các chức năng phục vụ cho việc hiển thị và sử
lý ảnh hàng không, ảnh viễn thám thông qua máy quét ảnh hoặc trực tiếp nếu là
ảnh số. I/rasc cho phép người sử dụng cùng một lúc có thể kết hợp điều khiển và
thao tác với cả hai dạng dữ liệu raster và vector [11].
- I/rasb: Là hệ phần mềm hiển thị và biên tập dữ liệu raster (ảnh đen trắng
– Black and White Image).Các công cụ trong I/RasB sử dụng để làm sạch các
ảnh được quét vào từ các tài liệu cũ, cập nhật các bản vẽ cũ bằng các thông tin
mới, phục vụ cho phần mềm vector hóa bán tự động, I/Geovec. Chuyển đổi dữ
liệu dạng raster sang vector. I/RasB cũng cho phép người sử dụng đồng thời
thao tác với cả hai dạng dữ liệu raster và vector trong cùng một môi trường[11].
- I/Geovec: là phần mềm chuyên thực hiện việc chuyển đổi bán tự động
dữ liệu raster (dạng Binary ) sang vecter sang các đối tượng. Với công nghệ
dượt đường bán tự động cao cấp, I/geovec giảm được rất nhiều thời gian cho quá
trình xử lý chuyển đổi tài liệu cũ sang dạng số[11].
2.5.2. Phần mềm FAMIS
2.5.2.1.Giới thiệu chung
FAMIS có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và
quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ
ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ
liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính để thành một cơ
sở dữ liệu về bản đồ và hồ sơ địa chính thống nhất. [8].



×