NGỮ VĂN LỚP 7
KIỂM TRA BÀI CŨ:
1.Điền từ vào bản dịch thơ củaTương Như:
Nắng rọi Hương Lô khói tía bay,
…. trông dòng thác trước sông này.
Nước ... thẳng xuống ba nghìn thước,
Tưởng dải Ngân Hà ... khỏi mây.
a. Xa- bay- tuột.
b. Ta - bay- tuột
c. Ta -tuôn - tuột.
d. Ta - bay- lạc
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1.Tác giả: SGK
2.Tác phẩm: SGK
CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH
靜 靜 靜
Phiên âm :
靜 靜 靜 靜 靜
Sàng tiền minh nguyệt quang
靜 靜 靜 靜 靜
Nghi thị địa thượng sương
靜 靜 靜 靜 靜
Cử đầu vọng minh nguyệt
靜 靜 靜 靜 靜
Đê đầu tư cố hương.
(Lí Bạch )
Phiên âm:
Sàng tiền minh nguyệt quang,
Nghi thị địa thượng sương.
Cử đầu vọng minh nguyệt,
Đê đầu tư cố hương.
Dịch thơ:
Đầu giường ánh trăng rọi,
Ngỡ mặt đất phủ sương.
Ngẩng đầu nhìn trăng sáng,
Cúi đầu nhớ cố hương.
(Tương Như dịch)
Vài vần thơ với chủ đề “ vọng nguyệt hoài hương”
Lộ tòng kim dạ bạch
Nguyệt thị cố hương minh
(Sương từ đêm nay trắng xoá
Trăng là ánh sáng của quê nhà)
(Đỗ Phủ -Được thư em Xá)
Cộng khan minh nguyệt ưng thủy lệ
Nhất phiến hương tâm ngũ xứ đồng
(Xem trăng sáng , có lẽ cùng rơi lệ
Một mảnh tình quê , năm anh em ở năm nơi đều giống nhau)
(Bạch Cư Dị- Tứ Hà Nam trải cơn li loạn)
Bài 9
Tiết 37
I.TÌM HIỂU CHUNG :
1.Tác giả: SGK
2. Tác phẩm:SGK
•* Thể thơ: cổ thể.
* Chủ đề: vọng nguyệt hoài
hương
II.PHÂN TÍCH:
Phiên âm:
Sàng tiền minh nguyệt quang,
Nghi thị địa thượng sương.
Cử đầu vọng minh nguyệt,
Đê đầu tư cố hương.
Dịch thơ:
Đầu giường ánh trăng rọi,
Ngỡ mặt đất phủ sương.
Ngẩng đầu nhìn trăng sáng,
Cúi đầu nhớ cố hương.
(Tương Như dịch)
TĨNH DẠ TỨ
Hai câu đầu:
Phiên âm:
Dịch thơ:
Sàng tiền minh nguyệt quang,
Đầu giường ánh trăng rọi,
Nghi thị địa thượng sương.
Ngỡ mặt đất phủ sương.
Quang: chiếu ở trạng thái tự nhiên của trăng( lan tỏa, bao trùm)
Rọi: Luồng ánh sáng có chủ đích, như ánh trăng tìm đến nhà thơ.
-->Khi dùng từ “rọi”không diễn tả hết sự chan hòa , tràn ngập
của ánh trăng, ý vị trữ tình bài thơ trở nên mờ nhạt
Nghi:ánh trăng lay động nhà thơ . Từ ánh trăng vằng vặc, trong
không gian tĩnh lặng , tác giả liên tưởng là sương trên mặt đất .
-->Hình ảnh thơ tuyệt đẹp - Một tâm hồn đa cảm
trong nỗi buồn cô đơn của khách ly hương.
Bài 9
Tiết 37
I.TÌM HIỂU CHUNG:
1.Tác giả: SGK
2. Tác phẩm:SGK
II.PHÂN TÍCH:
*Hai câu đầu:
- Liên tưởng độc đáo
--> Hình ảnh thơ tuyệt đẹp và một
tâm hồn đa cảm
•* Thể thơ: cổ thể.
* Chủ đề: vọng nguyệt hoài
hương
Cảnh đêm thanh tĩnh với ánh
trăng vằng vặc, chan hòa, lung
linh , huyền ảo
* Hai câu cuối:
Hai câu cuối:
Phiên âm:
Dịch thơ:
Cử đầu vọng minh nguyệt,
Ngẩng đầu nhìn trăng sáng,
Đê đầu tư cố hương.
Cúi đầu nhớ cố hương.
“Vọng”: Hướng về một phía xa với cả tâm hồn,bao hàm sự
ngưỡng mộ, ưu ái.
“Nhìn”: Đưa tầm mắt qua sự vật.
-->Dịch “nhìn” đã giảm một phần độ biểu cảm của câu thơ
(Từ đồng nghĩa “nhìn”:trông, ngó, ngắm, dòm, xem…)
--> “Nhìn” hài hòa âm điệu
(từ trái nghĩa) gợi hình ảnh nhà thơ trong 2 tư thế với 2tâm trạng
PHÉP ĐỐI TRONG THƠ CỔ THỂ
“Đầu” trùng thanh, trùng chữ ( chỉ
được dùng đối trong thơ cổ thể.)
*Câu 3:
-Số lượng chữ: Bằng nhau
-Kiểu cấu trúc ngữ pháp:
Giống nhau.
-Từ loại: Như nhau.
-Thanh: Khác nhau..
--> Tăng nhạc tính.Tạo vẻ đẹp cân
đối hài hoà .
Y ùhai câu cuối:
*Câu 4:
Phóng tầm mắt lên cao, ra xa (ngoại Thu mình vào suy nghĩ (nội tâm),
cảnh),hoà nhập vào cảnh đêm trăng. thoát khỏi thực tại ,nhớ quê cũ.
*Hai câu cuối đối liền nhau khiến lời thơ trôi chảy nhẹ nhàng, ý
thơ mênh mang, hàm súc. Bài thơ đã khép mà dư âm vang vọng mãi
Bài 9
Tiết 37
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1.Tác giả: SGK
2. Tác phẩm:SGK
•* Thể thơ: ngũ ngôn tứ tuyệt
* Chủ đề: vọng nguyệt hoài
hương
II. PHÂN TÍCH:
*Hai câu đầu:
Liên tưởng --> Hình ảnh thơ tuyệt
đẹp và một tâm hồn đa cảm
- Vẻ đẹp đêm thanh tĩnh với ánh
trăng vằng vặc, chan hòa, lung linh,
huyền ảo
* Hai câu cuối:
- Phép đối.
--> Hoà mình trong vẻ đẹp đêm
trăng với nỗi nhớ quê hương tha
thiết trong lòng khách li hương.
Bài 9
Tiết 37
I. TÌM HIỀU CHUNG:
1.Tác giả: SGK
2. Tác phẩm:SGK
•* Thể thơ: cổ thể.
* Chủ đề: vọng nguyệt hoài
hương
II. PHÂN TÍCH:
*Hai câu đầu:
Liên tưởng --> Hình ảnh thơ tuyệt
đẹp và một tâm hồn đa cảm
- Vẻ đẹp đêm thanh tĩnh với ánh
trăng vằng vặc, chan hòa, lung
linh , huyền ảo
*Hai câu cuối:- Phép đối.
--> Hoà mình trong vẻ đẹp đêm trăng
với nỗi nhớ quê hương tha thiết trong
lòng khách xa nhà.
III.TỔNG KẾT: học ghi nhớ SGK
Mộ Lí Bạch ở Thanh Sơn huyện Đương Đồ
NHẬN XÉT VỀ HAI CÂU THƠ DỊCH
BÀI “ TĨNH DẠ TỨ”:
Đêm thu trăng sáng như sương,
Lí Bạch ngắm cảnh nhớ thương quê nhà.
Nêu tương đối đủ ý, tình cảm của bài thơ.
Điểm khác:
- Lí Bạch không dùng phép so sánh. “Sương” chỉ xuất hiện trong
cảm nghĩ của nhà thơ.
-Bài thơ ẩn chủ ngữ, không nói rõ là Lí Bạch.
-Năm động từ trong bài “ Tĩnh dạ tứ” ở 2 câu thơ này chỉ còn ba.
Bài thơ còn cho ta biết tác giả ngắm trăng thế nào?
Thử dịch “ Tĩnh dạ tứ” theo thể câu lục bát
Đầu giường trăng sáng chan hòa ,
Trăng lan mặt đất ngỡ là sương đêm.
Ngẩng đầu trăng toả êm đềm,
Cúi đầu da diết nhớ miền quê xưa.
Trước giường ngắm ánh trăng soi
Ngỡ là mặt đất sương rơi nhẹ nhàng
Ngẩng đầu thấy ánh trăng vàng
Cúi đầu thương nhớ vô vàn cố hương