Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
MỤC LỤC
Mở đầu: lý do chọn đề tài.................................................................3
Nội dung ............................................................................5
I. Khái quát chung..............................................................................5
1.1. Khái niệm về chất thải và phân loại chất thải.............................5
1.1.1. Khái niệm về chất thải.............................................................5
1.1.2. Các cách phân loại chất thải....................................................5
1.2. Rác thải sinh hoạt 6
1.2.1. Khái niệm rác thải sinh hoạt 6
1.2.2. Thành phần của rác thải sinh hoạt 7
1.2.3. Tác động của rác thải đến môi trường và con người 7
1.2.3.1. Ô nhiễm do rác 7
1.2.3.2. Hiện trạng rác thải sinh hoạt ở Việt Nam 8
1.2.3.3.Các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu chất thải rắn 9
1.2.3.4. Công tác quản lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam hiện nay 10
1.2.3.5. Một số biện pháp cụ thể trong việc xử lý, phòng ngừa và giảm
thiểu rác thải sinh hoạt trên thế giới..................................................12
1.2.3.5.1. Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh....................................12
1.2.3.5.2. Công nghệ thiêu hủy..........................................................13
1.2.3.5.3. Công nghệ xử lý rác bằng công nghệ vi sinh (sinh học). ..13
1.2.3.5.4.Tái chế rác thải....................................................................14
1.2.3.5.5. Hiện trạng xử lý rác thải tại một số nước trên thế giới......16
1.3. Tình hình năng lượng – khí đốt hiện nay....................................19
II. Sản xuất khí đốt từ rác thải sinh hoạt............................................20
2.1. Phương pháp Popov....................................................................21
2.2. Phương pháp nhiệt hóa học........................................................21
2.3. Công nghệ biogas.......................................................................22
2.3.1. Khái niệm.................................................................................22
2.3.2. Cơ sở lý thuyết của công nghệ Biogas.....................................22
2.3.3. Thiết kế hầm Biogas................................................................24
2.3.4. Ưu điểm của công nghệ biogas................................................26
2.3.5. Tình hình sản xuất và sử dụng biogas hiện nay.......................27
Kết luận..............................................................................................29
2
MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thế giới đang ngày càng phát triển không ngừng, quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra mạnh mẽ. Cùng với sự tăng thêm các
cơ sở sản xuất với quy mô ngày càng lớn, các khu tập trung dân cư
càng ngày nhiều, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm vật chất cũng ngày
càng lớn. Tất cả những điều đó tạo điều kiện kích thích các ngành sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ được mở rộng và phát triển nhanh chóng,
đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế của đất nước, nâng cao
mức sống chung của xã hội; mặt khác cũng tạo ra một số lượng lớn
chất thải bao gồm: Chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải
y tế, chất thải nông nghiệp, chất thải xây dựng, v.v… Trong đó, rác
thải sinh hoạt hiện nay là một vấn đề đáng lo ngại của toàn thế giới.
Dân số ngày càng tăng, lượng rác thải cũng theo tỉ lệ mà tăng theo, nó
là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe loài người.
Tuy vậy, rác cũng là một phần của cuộc sống. Ngày nay, cùng với
sự phát triển của khoa học công nghệ và sự quan tâm của toàn thế
giới, rác không chỉ đi ra từ cuộc sống mà nó còn quay lại cuộc sống,
phục vụ đời sống con người, cùng con người xây dựng cuộc sống mới.
Không chỉ các nước hiện đại mà tất cả các nước trên toàn thế giới
đang cố gắng xử lý rác thải một cách hợp lý nhất để xây dựng một thế
giới mới - thế giới không rác thải.
Vấn đề năng lượng cũng đang trở thành mối lo ngại của toàn cầu,
không riêng một quốc gia nào. Các nguồn than đá và dầu mỏ sẽ cạn
kiệt. Bởi vậy việc tạo ra các nguồn năng lượng nhân tạo là vô cùng
cần thiết. Hơn nữa, việc sử dụng dầu mỏ, than đá làm khí đốt cũng tạo
một lượng lớn các khí độc hại ra ngoài môi trường.
Để giải quyết hai vấn đề này một lúc là một bài toán rất khó
nhưng nếu giải quyết tốt sẽ mang lại những lợi ích to lớn đối với con
người. Các nước đang cố gắng hết sức để tìm ra các biện pháp để giải
3
quyết vấn đề này. Một trong những biện pháp được coi là tối ưu đã và
đang được sử dụng ưa chuộng ở nhiều nước, đó là sản xuất khí đốt từ
rác thải sinh hoạt. Phương pháp này không những tận dụng được
lượng rác thải giúp môi trường xanh sạch đẹp mà nó còn giải quyết
được vấn đề năng lượng cho con người.
Hiện nay, trên thế giới đã có nhiều nước phát triển thành tựu này
của khoa học kỹ thuật vào trong đời sống và đạt được nhiều thành
công .Nước ta là một nước còn nghèo, thực trạng xử lý rác thải còn
chưa tốt, xăng dầu và chất đốt gây khó khăn lớn cho nhân dân.Tình
hình sản xuất khí đốt từ rác thải chưa phát triển, mới bắt đầu phát triển
công nghệ sản xuất biogas từ phân hữu cơ, chưa tận dụng được nhiều
nguồn rác thải, bởi vậy rác thải còn tràn lan gây ô nhiễm môi trường.
Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài: “sản xuất khí đốt từ rác thải
sinh hoạt” với mong muốn qua đề tài này, mọi người sẽ hiểu sâu hơn
về ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường, công nghệ xử lý rác thải,
áp dụng có hiệu quả trong đời sống, làm cho đời sống con người ngày
càng phát triển, ngày càng văn minh, hiện đại hơn.
4
NỘI DUNG
I. Khái quát chung
1.1. Khái niệm về chất thải và phân loại chất thải
1.1.1. Khái niệm về chất thải
Chất thải là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong
các hoạt động kinh tế- xã hội, bao gồm các hoạt động sản xuất và hoạt
động sống ,duy trì sự tồn tại của cộng đồng. Hay nói cách khác: Chất
thải là sản phẩm được phát sinh trong quá trình sinh hoạt của con
người, sản xuất công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, thương mại, du
lịch, giao thông, sinh hoạt tại các gia đình, trường học, các khu dân
cư, nhà hàng, khách sạn.
Lượng chất thải phát sinh thay đổi do tác động của nhiều yếu tố
như tăng trưởng và phát triển sản xuất, sự gia tăng dân số, quá trình
đô thị hoá, công nghiệp hoá và sự phát triển điều kiện sống, trình độ
dân trí.
1.1.2. Các cách phân loại chất thải
- Phân loại theo thành phần:
+ Chất thải vô cơ như: bụi, xỉ, vật liệu xây dựng( gạch, vữa, thủy
tinh, gốm, sứ…), một số loại phân bón, đồ dùng thải bỏ gia đình.
+ Chất hữu cơ như: thực phẩm thừa, chất thải từ lò giết mổ, chăn
nuôi cho đến các dung môi, nhựa, dầu mỡ.
- Phân loại theo nguồn của nó:
+ Chất thải sinh hoạt: phát sinh hàng ngày ở các đô thị, làng mạc,
khu dân cư, các trung tâm dịch vụ, công viên.
5
+ Chất thải công nghiệp: phát sinh từ trong quá trình sản xuất
công nghiệp và thủ công nghiệp( gồm nhiều thành phần phức tạp, đa
dạng trong đó chủ yếu là các dạng rắn, dạng lỏng, dạng khí).
+ Chất thải y tế…
- Phân loại theo mức độ nguy hại
+ Chất thải nguy hại: là chất thải dễ gây phản ứng, dễ cháy nổ, ăn
mòn, nhiễm khuẩn độc hại, chứa chất phóng xạ, các kim loại nặng.
Các chất thải này tiềm ẩn nhiều sự cố gây rủi ro, nhiễm độc, đe dọa
sức khỏe con người và sự phát triển của động thực vật, đồng thời là
nguồn gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí.
+ Chất thải không nguy hại: là chất thải không chứa các chất và
các hợp chất có các tính chất nguy hại. Thường là các chất thải phát
sinh trong gia đình, đô thị…
- Phân loại theo trạng thái chất thải:
+ Chất thải theo trạng thái rắn: bao gồm các chất thải sinh hoạt,
chất thải từ các cơ sở chế tạo máy, xây dựng( kim loại, da, hóa chất
sơn, nhựa thủy tinh, vật liệu xây dựng…)
+ Chất thải ở trạng thải lỏng: phân bùn từ cống rắn, bể phốt,
nước thải từ nhà máy lọc dầu, rượu bia, nước từ nhà máy sản xuất
giấy, dệt nhuộm và vệ sinh công nghiệp…
+ Chất thải ở trạng thái khí: bao gồm khí thải các động cơ đốt
trong các máy động lực, giao thông, ô tô, máy kéo, tàu hỏa, nhà máy
nhiệt điện, sản xuất vật liệu…
1.2. Rác thải sinh hoạt
1.2.1. Khái niệm rác thải sinh hoạt
Chất thải rắn( còn gọi là rác) là các chất rắn bị loại ra trong quá
trình sống, sinh hoạt, sản xuất của con người và động vật. Rác phát
sinh từ các gia đình, khu công cộng, khu thương mại, khu xây dựng,
bệnh viện, khu xử lý chất thải…Trong đó, rác thải sinh hoạt chiếm tỉ
lệ cao nhất. Số lượng, thành phần, chất lượng rác thải ở từng khu vực,
từng quốc gia là rất khác nhau, phụ thuộc vào trình độ phát triển khoa
học, kĩ thuật.
6
Bất kì hoạt động sống của con người, tại nhà, công sở, trên đường
đi, tại nơi công cộng…đều sinh ra một lượng rác đáng kể. Thành phần
chủ yếu của chúng là các chất hữu cơ và rất dễ gây ô nhiễm trở lại môi
trường sống. Cho nên rác thải sinh hoạt có thể định nghĩa là các thành
phần tàn tích hữu cơ phục vụ cho hoạt động sống của con người,
chúng không còn được sử dụng và vứt trả lại môi trường sống.
1.2.2. Thành phần của rác thải sinh hoạt
- Rau, thực phẩm thừa, chất hữu cơ dễ phân hủy chiếm khoảng 64.7
% về khối lượng.
- Cây gỗ chiếm khoảng 6.6 % về khối lượng.
- Giấy, bao bì giấy chiếm khoảng 2.1 % về khối lượng.
- Plastic khó tái chế chiếm khoảng 9.1% về khối lượng.
- Cao su, đế giày dép chiếm khoảng 6.3 % về khối lượng.
- Vải sợi, vật liệu sợi chiếm khoảng 4.2 % về khối lượng.
- Đất đá, bê tông chiếm khoảng 1.6 % về khối lượng.
- Thành phần khác chiếm khoảng 5.4 % về khối lượng.
1.2.3. Tác động của rác thải đến môi trường và con người
1.2.3.1. Ô nhiễm do rác
Rác thải sinh hoạt gây ô nhiễm toàn diện đến môi trường sống:
không khí, đất, nước.
• Gây hại sức khỏe:
− Những nơi vứt rác bừa bãi sinh ra muỗi, ruồi nhặng là những sinh vật
truyền nhiễm sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người (sốt rét, sốt
xuất huyết, bệnh viêm não,…)
− Rác làm thức ăn cho chuột, từ chuột dễ lây lan cho người các bệnh
như: dịch hạch, sốt có thể dẫn đến tử vong.
− Rác gây mùi hôi thối khó chịu cho xung quanh.
• Ô nhiễm nước: Rác sinh hoạt không được thu gom thải vào kênh rạch,
sông hồ…gây ô nhiễm môi trường nước bởi chính bản thân chúng.
Rác nặng lắng làm nghẽn đường lưu thông, rác nhẹ làm đục nước,
nylon làm giảm diện tích tiếp xúc với không khí, giảm do trong nước,
làm mất mỹ quan gây tác động cảm quan xấu đối với người sử dụng
7
nguồn nước. Chất hữu cơ phân hủy gây mùi hôi thối, gây phú dưỡng
hóa nguồn nước. Nước rò rỉ trong bãi rác đi vào nguồn nước ngầm,
gây ô nhiễm nguồn nước ngầm như ô nhiễm kim loại nặng, nồng độ
nitrogen, photpho cao chảy vào sông hồ gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
• Ô nhiễm không khí: Bụi trong quá trình vận chuyển lưu trữ rác gây ô
nhiễm không khí.
Rác hữu cơ dễ phân hủy sinh học. Trong môi trường hiếu khí, kị
khí có độ ẩm cao, rác phân hủy sinh ra CO
2
, SO
2
, CO, H
2
S, NH
3
…
ngay từ khâu thu gom đến chôn lấp. CH
4
là chất thải thứ cấp gây cháy
nổ.
• Ô nhiễm đất:
Nước rò rỉ trong các bãi rác gây ô nhiễm đất.
Những nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm do rác thải sinh hoạt:
o Trình độ hiểu biết của nguời dân còn thấp (không thấy rõ tác hại của
việc vứt rác thải bừa bãi và tầm quan trọng trong việc bảo vệ môi
trường, không biết tận dụng phế phẩm thừa làm phân bón).
o Ý thức, trách nhiệm còn kém (không bỏ rác đúng nơi quy định, bảo
thủ không muốn thực hiện theo những chủ trương về bảo vệ môi
trường đã đề ra vì sợ tốn tiền).
o Các cấp chính quyền địa phương còn lơ là đối với việc quản lý môi
trường.
o Ở khu vực đô thị, quá trình đô thị hóa hiện nay kéo theo một số lượng
người dân ở nông thôn ra thành phố sống đã gây nên những xáo trộn
lớn lao trong sinh hoạt ở các vùng dân cư và vấn đề rác thải đang có
nguy cơ ngày càng tăng, đặc biệt là trong các đô thị mới, khu kinh tế
tập trung như nhà mới mọc nhiều gây khó khăn cho thu gom, nhà quá
nghèo hoặc nhà giàu không muốn hòa nhập cộng đồng dẫn đến tình
trạng không giữ vệ sinh chung (nhà trên có thể vứt rác xuống sân gây
ô nhiễm), các khu đô thị hóa dọc trục giao thông, các trung tâm công
nghiệp tập trung không được quản lý chặt chẽ.
1.2.3.2. Hiện trạng rác thải sinh hoạt ở Việt Nam
8
- Ở Việt Nam mỗi năm phát sinh đến hơn 15 triệu tấn chất thải rắn,
trong đó chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, nhà hàng, các khu chợ
và kinh doanh chiếm tới 80% tổng lượng chất thải phát sinh trong cả
nước. Lượng còn lại phát sinh từ các cơ sở công nghiệp. Chất thải
nguy hại công nghiệp và các nguồn chất thải y tế nguy hại tuy phát
sinh với khối lượng ít hơn nhiều nhưng cũng được coi là nguồn thải
đáng lưu ý do chúng có nguy cơ gây hại cho sức khoẻ và môi trường
rất cao nếu như không được xử lý theo cách thích hợp.
- Theo số liệu thống kê, hiện nay tổng lượng rác thải rắn sinh hoạt
phát sinh trong toàn quốc ước tính khoảng 1,28tr tấn/năm.Trong đó
khu vực đô thị là (từ loại 4 trở lên) là 6,9tr tấn/năm (chiếm
54%),lượng chất thải còn lại tập trung ở các xã, thị trấn thuọc
huyện.Ước tính mỗi người dân đô thị ở Việt Nam trung bình phát thải
khoảng trên 2/3 kg chất thải mỗi ngày, gấp đôi lượng thải bình quân
đầu người ở vùng nông thôn. Chất thải phát sinh từ các hộ gia đình và
các khu kinh doanh ở vùng nông thôn và đô thị có thành phần khác
nhau. Chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, các khu chợ và khu kinh
doanh ở nông thôn chứa một tỷ lệ lớn các chất hữu cơ dễ phân huỷ
(chiếm 60-75%). Ở các vùng đô thị, chất thải có thành phần các chất
hữu cơ dễ phân huỷ thấp hơn (chỉ chiếm cỡ 50% tổng lượng chất thải
sinh hoạt). Sự thay đổi về mô hình tiêu thụ và sản phẩm là nguyên
nhân dẫn đến làm tăng tỷ lệ phát sinh chất thải nguy hại và chất thải
không phân huỷ được như nhựa, kim loại và thuỷ tinh.
- Dự báo tổng lượng rác thải rắn sinh hoạt đô thị đến 2010 là vào
khoảng hơn 12tr tấn/năm và đến 2020 khoảng 22tr tấn/năm.
Như vậy với lượng gia tăng lượng chất thải rắn như trên thì nguy cơ ô
nhiễm môi trường và tác động tới sức khỏe cộng đồng do chất thải rắn
gây ra đang trở thành một trong những vấn đề cấp bách của công tác
bảo vệ môi trường ở nước ta.
1.2.3.3. Các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu chất thải rắn
• Triển khai rộng rãi công tác phân loại rác thải ngay tại nguồn phát
sinh sẽ góp phần giảm bớt gánh nặng cho thu gom và xử lý chất thải
9
đô thị.
• Xây dựng hướng dẫn về công tác quản lý chất thải rắn nói chung,
chất thải nguy hại nói riêng và phổ biến rộng rãi các hướng dẫn này.
• Tăng cường khung thể chế, kể cả phát triển hệ thống thu phí chất
thải để cân bằng chi phí cho quản lý chất thải rắn;
• Mở rộng chương trình nâng cao nhận thức về quản lý chất thải rắn
cho cộng đồng, đặc biệt là đối với các công ty là chủ nguồn thải.
• Tăng cường đáng kể nguồn lực giám sát và cưỡng chế thực hiện quy
chế quản lý chất thải rắn.
• Đầu tư cơ sở vật chất để xử lý và tiêu huỷ chất thải rắn theo phương
thức hợp vệ sinh. Cụ thể là đầu tư hệ thống xử lý chất thải nguy hại và
bãi chôn lấp an toàn cho các loại chất thải rắn.
• Nâng cao nhận thức của cộng đồng về việc quản lý chất thải rắn và
huy động cộng đồng tự giác tham gia giải quyết vấn đề chất thải rắn.
1.2.3.4. Công tác quản lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam hiện nay
- Hiện nay việc thu gom và xử lý rác thải vẫn đang còn ở tình trạng
chưa đáp ứng yêu cầu, đây là nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm
môi trường nước, không khí, đất, vệ sinh đô thị và ảnh hưởng xấu đến
cảnh quan đô thị và sức khoẻ cộng đồng.
- Việc xử lý chất thải rắn đô thị cho đến nay chủ yếu vẫn là đổ ở các
bãi thải lộ thiên không có sự kiểm soát, mùi hôi và nước rác là nguồn
gây ô nhiễm cho môi trường đất, nước và không khí.
- Theo báo cáo của sở khoa học công nghệ và môi trường các tỉnh,
thành và theo kết quả quan trắc của 3 vùng, mới chỉ có 32/64 tỉnh,
thành có dự án đầu tư xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh, trong đó 13
đô thị đã được đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, trừ bãi chôn lấp chất thải
rắn tại Khu Liên hợp Xử lý chất thải Nam Sơn, Hà Nội và bãi chôn
lấp chất thải rắn tại thành phố Huế đang hoạt động trong sự tuân thủ
các yêu cầu đảm bảo môi trường một cách tương đối, còn các bãi
khác, kể cả bãi chôn lấp rác thải hiện đại như Gò Cát ở thành phố Hồ
Chí Minh, cũng đang ở trong tình trạng hoạt động không hợp vệ sinh.
- Thành phố Hà Nội là địa phương đầu tiên tiến hành xử lý chất thải
10
sinh hoạt bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh (Sanitary Landfill)
tại Khu Liên hợp Xử lý chất thải Nam Sơn kể từ năm 1999 đến nay
với tổng năng lực chôn lấp khoảng 13 triệu tấn chất thải sinh hoạt trên
tổng diện tích 83ha.
- Việc xử lý chất thải chủ yếu do các công ty môi trường đô thị của
các tỉnh/thành phố (URENCO) thực hiện. Đây là cơ quan chịu trách
nhiệm thu gom và tiêu huỷ chất thải sinh hoạt, bao gồm cả chất thải
sinh hoạt gia đình, chất thải văn phòng, đồng thời cũng là cơ quan
chịu trách nhiệm xử lý cả chất thải công nghiệp và y tế trong hầu hết
các trường hợp.
- Tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt tính trung bình cho cả nước chỉ
tăng từ 65-71% ( giai đoạn từ 2000 - 2003). Tính trung bình, các
thành phố có dân số lớn hơn 500.000 dân có tỷ lệ thu gom đạt 76%
trong khi đó tỷ lệ này lại giảm xuống còn 70% ở các thành phố có số
dân từ 100.000 - 350.000 người. Ở các vùng nông thôn, tỷ lệ thu gom
rất thấp. Do xa xôi và các dịch vụ thu gom không đến được các vùng
nông thôn nên chỉ có khoảng 20% nhóm các hộ gia đình có mức thu
nhập cao nhất ở các vùng nông thôn được thu gom rác. Ở các vùng đô
thị, dịch vụ thu gom chất thải thường cũng chưa cung cấp được cho
các khu định cư, các khu nhà ở tạm và ngoại ô thành phố là nơi sinh
sống chủ yếu của các hộ dân có thu nhập thấp. Nhiều sáng kiến mới
đang được thực hiện nhằm khắc phục tình trạng thiếu các dịch vụ thu
gom chất thải sinh hoạt.
Cũng giống như nhiều nước khác trong khu vực Nam và Đông Nam
Á, tiêu huỷ chất thải ở các bãi rác lộ thiên hoặc các bãi rác có kiểm
soát là những hình thức xử lý chủ yếu ở Việt Nam. Theo Quyết định
số 64/2003/QĐ-TTg, ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ, đến
năm 2007, trong số 439 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
trên cả nước có 49 bãi rác lộ thiên hoặc các khu chôn lấp vận hành
không hợp vệ sinh có nguy cơ gây rủi ro cho môi trường và sức khoẻ
người dân cao phải được tiến hành xử lý triệt để, tuy nhiên, cần tìm
nguồn kinh phí cho các hoạt động xử lý này. Tuy đã có nhiều nỗ lực
11
nhằm nâng cao chất lượng quản lý chất thải sinh hoạt nhưng các thông
tin về việc xử lý chất thải nguy hại, đặc biệt là chất thải nguy hại từ
công nghiệp còn có rất ít, do đó cần phải quản lý tốt hơn.
Hiện nay, Chính phủ đang rất ưu tiên cho việc xây dựng các hệ
thống xử lý và tiêu huỷ chất thải, bao gồm cả các bãi chôn lấp. Tuy
nhiên, do thiếu nguồn tài chính nên hầu hết các bãi chôn lấp hợp vệ
sinh đều được xây dựng bằng nguồn vốn ODA. Tự tiêu huỷ là hình
thức khá phổ biến ở các vùng không có dịch vụ thu gom và tiêu huỷ
chất thải. Các hộ gia đình không được sử dụng các dịch vụ thu gom và
tiêu huỷ chất thải buộc phải áp dụng các biện pháp tiêu huỷ của riêng
gia đình mình, thường là đem đổ bỏ ở các sông, hồ gần nhà họ, hoặc
là vứt bừa bãi ở một nơi nào đó gần nhà.
Một số phương pháp tự tiêu huỷ khác là đốt hoặc chôn lấp. Tất cả
các phương pháp này đều có thể huỷ hoại môi trường một cách
nghiêm trọng và có khả năng gây hại cho sức khoẻ con người. Nhiều
bãi rác và bãi chôn lấp đang là mối hiểm hoạ về mặt môi trường đối
với người dân địa phương. Các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh và các
bãi rác lộ thiên gây ra rất nhiều vấn đề môi trường đối với các cộng
đồng dân cư xung quanh, bao gồm cả các vấn đề về ô nhiễm nước
ngầm và nước mặt do nước rác không được xử lý, các chất ô nhiễm
không khí, ô nhiễm mùi, ruồi, muỗi, chuột bọ và ô nhiễm bụi, tiếng
ồn.
1.2.3.5. Một số biện pháp cụ thể trong việc xử lý, phòng ngừa và
giảm thiểu rác thải sinh hoạt trên thế giới
1.2.3.5.1. Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh.
Chôn lấp là biện pháp cô lập chất thải nhằm giảm thiểu khả năng
phát tán chất thải vào môi trường. Trong quá trình thải bỏ chất nguy
hại, người ta phải kiểm soát được các phản ứng xảy ra, các chất sinh
ra trong khu vực thải và môi trường xung quanh; thực hiện giám sát
môi trường; bảo trì cho bãi thải sau khi đóng cửa nhằm tránh tiếp xúc
chất nguy hại với môi trường trong mọi tình huống kể cả khi có sự cố.
Để đảm bảo công tác này, có một số nguyên tắc cần phải được tuân
12