Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Phân tích tình hình hoạt đông cho vay đối với DNNVV tại ngân hàng TMCP công thương việt nam – chi nhánh cửa lò, nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.74 KB, 63 trang )

Chuyên đề tôt nghiệp

GVHD:Ths Nguyễn Thị Tiến
MỤC LỤC

KẾT LUẬN.....................................................................................................57

SVTH: Phan Tố Thương

Trang i


Chuyên đề tôt nghiệp

GVHD:Ths Nguyễn Thị Tiến

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Số TT

Từ viết tắt

Từ đầy đủ

1

NH

Ngân hàng

2
3



NHCT
NHCTVN

Ngân hàng Công thương
Ngân hàng Công thương Việt Nam

4
5
6
7
8
9
10
11
12

NHCT_CNCL
NHNN
NHTM
NH TMCP
NHTW
USD
TMCP
VNĐ
WTO

Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cửa Lò
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại

Ngân hàng Thương mại cổ phần
Ngân hàng Trung ương
Đôla Mỹ
Thương mại cổ phần
Việt Nam Đồng
Tổ chức Thương mại thế giới

SVTH: Phan Tố Thương

Trang ii


Chuyên đề tôt nghiệp

GVHD:Ths Nguyễn Thị Tiến
Lời mở đầu

Trong thời đại ngày nay, nền kinh tế thế giới cũng như trong nước đang trên
đà phát triển không ngừng và từ đó gia tăng sự cạnh tranh trong hầu hết các ngành
nghề kinh doanh, dịch vụ. Hoạt động ngân hàng luôn đóng một vai trò hết sức quan
trọng tác động đến tất cả các thành phần trong nền kinh tế. Trong khi đó hiện nay
với những chính sách đổi mới của Nhà nước đã và đang tạo điều kiện cho hoạt động
ngân hàng ngày càng phát triển hơn. Sự phát triển đó biểu hiện trên tất cả các
phương diện, từ sự ra đời của các sản phẩm dịch vụ mới cho tới sự xuất hiện của
các tập đoàn ngân hàng có quy mô toàn cầu được tạo ra từ làn song sáp nhập, hợp
nhất. Tất cả nhưng diễn biến đó xảy ra nhanh hơn nhưng gì mà chúng ta biết. Mà
nguồn lực tài chính từ các ngân hàng là một trong những yếu tố quan trọng nhất
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đặc biệt đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ (DNNVV). Nguồn tài chính giúp các DNNVV nắm bắt được các cơ hội
đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực cạnh

tranh chính là nguồn từ các ngân hàng thương mại. Nhưng việc tiếp cận các nguồn
tài chính là một trở ngại lớn cho các DNNVV hiện nay bởi các DNNVV có quy mô
nhỏ, vốn chủ sở hữu thấp, năng lực tài chính chưa cao, thiếu tài sản thế chấp, khả
năng xây dựng các dự án có tính khả thi còn yếu, số liệu thông tin kế toán chưa
đáng tin cậy…nên dưới con mắt của các nhà Ngân hàng, các DNNVV là những
khách hàng có độ rủi ro cao. Tuy nhiên, các DNNVV lại được đánh giá là đối
tượng khách hàng có tiềm năng lớn, trong những năm gần đây nhiều Ngân hàng
thương mại (NHTM) đã không ngừng hoàn thiện và cung ứng nhiều sản phẩm dịch
vụ dành riêng cho đối tượng khách hàng này. Mặt khác, số lượng doanh nghiệp,
đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng lên nhanh chóng. Các doanh nghiệp này giữ
vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, trong tương lai nó sẽ là đối tượng cạnh
tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng. Chính vì thế, việc hướng các sản phẩm dịch
vụ vào DNNVV đặc biệt là các sản phẩm cho vay Doanh nghiệp đã đem lại cho các
NHTM doanh số hoạt động không nhỏ, góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của hệ
thống NHTM trên thị trường tài chính. . Do vậy: “Phân tích tình hình hoạt đông
cho vay đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi
nhánh Cửa Lò, Nghệ An ” đã được em chọn làm đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu rõ
SVTH: Phan Tố Thương

Trang iii


Chuyên đề tôt nghiệp

GVHD:Ths Nguyễn Thị Tiến

hơn về vấn đề này.Với kiến thức và nghiên cứu có hạn nên không thể tránh khỏi thiếu
sót, em mong muốn nhận được những ý kiến phê bình, đóng góp quý báu của các thầy
cô nhằm giúp em nâng cao trình độ hiểu biết về lý luận cũng như thực tiễn tốt hơn.
Kết cấu của đề tài:

Chương I: Cơ sở lý luận
Chương II. Phân tích tình hình hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Cửa
Lò, Nghệ An
Chương III. Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Cửa Lò, Nghệ An
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình, chu đáo của Ths
Nguyễn Thị Tiến –là người trực tiếp hướng dẫn em , cũng như các cán bộ tín dụng
tại Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Cửa Lò, Nghệ An đã giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề này.

SVTH: Phan Tố Thương

Trang iv


Chuyên đề tôt nghiệp

GVHD:Ths Nguyễn Thị Tiến
Chương I: cơ sở lý luận

1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm:
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch
vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là
những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công
chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên
đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.

Ở Việt Nam, Định nghĩa Ngân hàng thương mại : Ngân hàng thương mại là tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính
mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là
nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội.
1.1.2. Chức năng của NHTM
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò
là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này,
ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người
cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất
cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người
đi vay.

1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
SVTH: Phan Tố Thương

Trang 1


Chuyên đề tôt nghiệp

GVHD:Ths Nguyễn Thị Tiến

Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện

các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của
họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách
hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung
cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng
có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh
tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh
toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện
các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí,
thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy
lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp
phần phát triển kinh tế.

1.1.2.3. Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM. Với
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển
của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô
hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được
thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức
năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số
vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để
mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán
của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để
mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm
tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi
trả của xã hội.
1.1.3. Hoạt động của NHTM
1.1.3.1. Huy động vốn
Ngân hàng huy động vốn dưới các hình thức sau:


SVTH: Phan Tố Thương

Trang 2


Chuyên đề tôt nghiệp
-

GVHD:Ths Nguyễn Thị Tiến

Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi
khác.

-

Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc
NHNN chấp thuận.

-

Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ
chức tín dụng nước ngoài.

-

Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.

-


Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng

Ngân hàng cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết
khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình
thức khác theo quy định của NHNN

1.1.3.3. Các hình thức cho vay
Ngân hàng cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau đây:
-

Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống.

-

Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống
1.1.3.4. Xét duyệt cho vay, kiểm tra và xử lý

-

Ngân hàng được quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh
phương án kinh doanh khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo
lãnh trước khi quyết định cho vay; có quyền chấm dứt việc cho vay, thu hồi
nợ trước hạn khi phát hiện khác hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm
hợp đồng tín dụng.

-


Ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng vay, tài
sản của người bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để thu hồi nợ
theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ
chức tín dụng; khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng và người

SVTH: Phan Tố Thương

Trang 3


Chuyên đề tôt nghiệp

GVHD:Ths Nguyễn Thị Tiến

bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ bảo lãnh theo
quy định của pháp luật.
-

Ngân hàng được miễn, giảm lãi suất cho vay, phí ngân hàng; gia hạn nợ;
mua bán nợ theo quy định của NHNN.

1.1.3.5. Bảo lãnh
-

Ngân hàng bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức
tín dụng, cá nhân theo quy định của NHNN.

-


Ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế được thực hiện bảo lãnh
vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác mà người
nhận bảo lãnh là tổ chức cá nhân nước ngoài theo quy định của NHNN.

1.1.3.6. Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ
có giá ngắn hạn khác
-

Ngân hàng được cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu thương phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy định pháp luật hiện hành. Người chủ
sở hữu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác phải chuyển giao
ngay mọi quyền, lợi ích hợp pháp phát sinh từ các giấy tờ đó cho Ngân hàng.

-

Ngân hàng được cấp tín dụng dưới hình thức cầm cố thương phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy định pháp luật hiện hành. Ngân hàng
được thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp phát sinh trong trường hợp chủ
sở hữu các giấy tờ đó không thực hiện đầy đủ những cam kết trong hợp đồng
tín dụng.

-

Ngân hàng được tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác theo quy định pháp luật hiện
hành.

-


Ngân hàng có thể được Ngân hàng Nhà nước tái chiết khấu và cho vay trên
cơ sở cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đã được chiết
khấu theo quy định pháp luật hiện hành.

1.1.3.7. Cho thuê tài chính
Ngân hàng phải thành lập công ty cho thuê tài chính khi thực hiện hoạt động
cho thuê tài chính
SVTH: Phan Tố Thương

Trang 4


Chuyên đề tôt nghiệp

GVHD:Ths Nguyễn Thị Tiến

1.1.3.8. Tài khoản tiền gửi của ngân hàng
-

Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi tại NHNN (Sở giao dịch hoặc chi nhánh
NHNN tỉnh, thành phố) nơi Ngân hàng đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số
dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định của NHNN;

-

Chi nhánh của Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN tỉnh,
thành phố, nơi đặt trụ sở của sở giao dịch, chi nhánh.

-


Ngân hàng mở tài khoản cho khách hàng trong nước và ngoài nước theo quy
định của pháp luật.

1.1.3.9. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
a, Ngân hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
- Cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép .
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
b, Ngân hàng tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh
toán liên ngân hàng trong nước. Tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế
khi được NHNN cho phép.

1.1.3.10. Các hoạt động khác
Ngân hàng thực hiện các hoạt động khác sau đây:
-

Dùng Vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp
và của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.

-

Góp vốn với tổ chức tín dụng nước ngoài để thành lập tổ chức tín dụng liên
doanh tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.

-


Tham gia thị trường tiền tệ theo quy định của NHNN.

-

Kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc
tế khi được NHNN cho phép.

SVTH: Phan Tố Thương

Trang 5


Chuyên đề tôt nghiệp

GVHD:Ths Nguyễn Thị Tiến

1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay của NHTM
1.2.1. Khái niệm:
Cho vay là hình thức cấp tín dụng theo đó các tổ chức tín dụng giao cho khách hàng
sử dụng một khoản tiền dùng vào mục đích riêng của khách hàng trong một thời
hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc cả lãi. Đây là hình
thức truyền thống chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các hình thức cấp tín dụng
Với tư cách là người cho vay ngân hàng đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, ngân hàng đã thực hiện chức năng phân
phối lại vốn, tiền tệ để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất xã hội.
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay của ngân hàng có những đặc điểm sau đây:
-


Vay vốn phải có mục đích và đảm bảo sử dụng đúng mục đích: giúp ngân
hàng quản lý và giảm thiểu được rủi ro cho vay. Ngân hàng cho vay để giúp
các khách hàng giải quyết nhu cầu thiếu vốn của mình trong quá trình kinh
doanh, qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng không thể cho vay
để thực hiện những hoạt động kinh doanh trái phép và không đúng chức

-

năng.
Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc lẫn lãi: ngân hàng là
một tổ chức kinh doanh tiền tệ, do đó vốn phải đươc quay về ngân hàng với
giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Vì vậy người đi vay phải hoàn trả cả gốc và
khoản lãi do sử dụng nguồn vốn trên, và ngân hàng mới đảm bảo khả năng

-

thanh toán và hoạt động có lãi.
Vay vốn phải có bảo đảm: nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng trong quá
trình kinh doanh, khi khách hàng không có khả năng trả nợ thì tài sản bảo
đảm là nguồn thu hồi nợ thứ hai của ngân hàng. Các tài sản dùng làm đảm
bảo phải là sở hữu hợp pháp của bên đi vay, có giá trị và giá trị sử dụng,
được thị trường chấp nhận.

SVTH: Phan Tố Thương

Trang 6


Chuyên đề tôt nghiệp


GVHD:Ths Nguyễn Thị Tiến

1.2.3. Vai trò
- Tín dụng là công cụ thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng và góp phần
điều tiết vĩ mô nền kinh tế;
- Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn;
- Tín dụng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội;
- Tín dụng góp phần thực hiện chính sách xã hội.
1.2.4. Phân loại
Cho vay tồn tại dưới rất nhiều hình thức, nhiều tên gọi. Tuy nhiên, căn cứ vào một
số các tiêu thức khác nhau để phân chia cho vay ngân hàng. Dưới đây là một số
cách phân chia mà Ngân hàng thường sử dụng khi phân tích và đánh giá.

1.2.4.1.

Theo thời hạn cho vay:

Thời hạn cho vay chung là khoản thời gian mà vốn vay được cấp phát lần đầu cho
đến khi vốn vay được hoàn trả sau cùng. Thời hạn cho vay trung bình là khoản thời
gian với giả định vốn vay được sử dụng trong suốt thời gian đó. Thông thường, thời
hạn cho vay chung lớn hơn hay tối thiểu bằng thời hạn cho vay trung bình.
-

Cho vay ngắn hạn: thời hạn cho vay dưới 1 năm và được sử dụng để bổ
sung, bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu

-

chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.
Cho vay trung hạn: thời hạn cho vay từ 1 năm đến 5 năm, dùng để đầu tư

mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản
xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu
hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào
các đối tượng sau: máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công
nghiệp: cà phê, điều… Bên cạnh đó, nó còn được dùng đầu tư vào tài sản
lưu động thường xuyên của doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp mới thành

-

lập.
Cho vay dài hạn: Thời hạn cho vay trên 5 năm, tối đa có thể lên tới 20, 30
thậm chí 40 năm, loại cho vay này dùng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài
hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn,
xây dựng các xí nghiệp mới.
1.2.4.2. Theo hình thức bảo đảm

SVTH: Phan Tố Thương

Trang 7


Chuyên đề tôt nghiệp
-

GVHD:Ths Nguyễn Thị Tiến

Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố. Loại này thường sử dụng
cho khách hàng quen thuộc có khả năng tài chính mạnh. Tuy nhiên, khách
hàng vay không có đảm bảo phải hội đủ các điều kiện sau:


+ Có tín nhiệm với tổ chức tín dụng cho vay trong việc sử dụng vốn vay và trả
nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi.
+ Có dự án dầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh
+ Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ
+ Cam kết thực hiện biện pháp đảm bảo bằng tài sản theo yêu cầu của tổ chức
tín dụng nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng.
- Cho vay có đảm bảo:
+ Cho vay có đảm bảo đối vật: là hình thức cho vay mà số tiền được cấp ra dựa
trên tài sản đảm bảo(cầm cố, thế chấp).
+ Cho vay có đảm bảo đối nhân: là sự cam kết của một hay nhiều người về việc
trả nợ ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi khách hàng vay vốn không trả
được nợ vay đến hạn. Người đứng ra đảm bảo phải hội tụ đủ hai điều kiện năng lực
pháp lý và năng lực tài chính. Thông thường, người đứng ra đảm bảo là các ngân
hàng, các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp. Các cá nhân muốn đứng ra đảm bảo
thường phải có tài sản đảm bảo nợ vay.
1.2.4.3. Theo mục đích cho vay:
Theo tiêu thức này thì cho vay ngân hàng đợc phân chia rất đa dạng và phong phú:
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp thương
mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là cho vay ngắn hạn để bổ xung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp, dịch vụ.
- Cho vay Nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, con giống, lao động, ...

SVTH: Phan Tố Thương

Trang 8



Chuyên đề tôt nghiệp

GVHD:Ths Nguyễn Thị Tiến

- Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các khoản chi phí
thông thường của đời sống thông qua việc phát hành thẻ tín dụng.
1.2.4.4.

Theo đối tượng đầu tư:

- Cho vay vốn cố định: Các khoản vay để hình thành vốn cố định. Loại này
thường được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng sản xuất, xây dựng các công trình mới. Thời hạn cho vay đối với loại này là
trung và dài hạn.
- Cho vay vốn lưu động: các khoản cho vay hình thành vốn lưu động của các
tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa đối với xí nghiệp, thương nghiệp,
bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời.
Đây là hai loại vốn cơ bản trong một doanh nghiệp có đặc điểm luân chuyển
khác nhau vì vậy việc hình thành chúng bằng nguồn vốn cho vay cũng rất khác
nhau. Phân loại theo tiêu thức này giúp ngân hàng xây dựng phương thức cho vay,
thu nợ, tính toán thời hạn nợ, kiểm tra đảm bảo nợ vay phù hợp.
1.2.4.5.

Theo phương pháp hoàn trả:

- Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng bao gồm: cho vay chỉ có một thời hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay
một lần khi đáo hạn, cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể là loại cho vay mà khách
hàng phải hoàn trả theo định kỳ hay còn gọi là cho vay trả góp.

- Cho vay không có thời hạn cụ thể: là loại cho vay mà ngân hàng có thể yêu
cầu khách hàng có thể trả nợ bất cứ lúc nào hoặc khách hàng tự nguyện trả nợ bất
cứ lúc nào nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý theo hợp đồng.
1.2.4.6.

Theo xuất xứ cho vay

- Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu và họ
trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng

SVTH: Phan Tố Thương

Trang 9


Chuyên đề tôt nghiệp

GVHD:Ths Nguyễn Thị Tiến

- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước, chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán như chiết
khấu thương phiếu….
1.2.4.7.

Theo hình thức cho vay:

- Cho vay bằng tiền: Là hình thức cho vay chủ yếu của các Ngân hàng và
việc cho vay được thực hiện bằng các nghiệp vụ khác như tín dụng ứng trước, thấu
chi, tín dụng trả góp thời vụ, ….
- Cho vay bằng tài sản: Dưới hình thức ngân hàng cho vay bằng tài trợ thuê

mua. Theo phương thức này NHTM hoặc công ty cho thuê tài chính của NHTM
cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là người đi thuê và người đi
thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả gốc và lãi khi đến hạn
- Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền chủ yếu dựa trên cơ sở
mua bán các công cụ tài chính (hối phiếu, lệnh phiếu…) tạo ra nghiệp vụ chiết khấu
của ngân hàng.
1.3.

Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.3.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nhiều chuyên gia kinh tế và pháp luật của Việt Nam cho rằng khái niệm doanh
nghiệp vừa và nhỏ và sau đó khái niệm doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ được du nhập
từ bên ngoài vào Việt Nam. Vấn đề tiêu chí doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ là
trung tâm của nhiều cuộc tranh luận về sự phát triển của khu vực này trong nhiều
năm qua. Định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ rõ
ràng phải dựa trước tiên vào quy mô doanh nghiệp. Thông thường đó là tiêu chí về
số nhân công, vốn đăng kí, doanh thu..., các tiêu chí này thay đổi theo từng quốc
gia, từng chương trình phát triển khác nhau.
Ở Việt Nam đó giải quyết vấn đề định nghĩa này một phần nào. Công văn số 681
/CP-KTN ban hành ngày 20-6-1998 theo đó doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh
nghiệp có số công nhân dưới 200 người và số vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng (tương
đương 378.000 USD - theo tỷ giá giữa VND và USD tại thời điểm ban hành công
văn). Tiêu chí này đặt ra nhằm xây dựng một bức tranh chung về các doanh nghiệp
SVTH: Phan Tố Thương

Trang 10


Chuyên đề tôt nghiệp


GVHD:Ths Nguyễn Thị Tiến

vừa và nhỏ ở Việt Nam phục vụ cho việc hoạch định chính sách. Trên thực tế tiêu
chí này không cho phép phân biệt các doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ. Vỡ vậy,
tiếp theo đó Nghị định số 90/2001/NĐ-CP đưa ra chính thức định nghĩa doanh
nghiệp nhỏ và vừa như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh
doanh độc lập, đó đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký
không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”.
Các doanh nghiệp cực nhỏ được quy định là có từ 1 đến 9 nhân công, doanh nghiệp
có từ 10 đến 49 nhân công được coi là doanh nghiệp nhỏ.
1.3.2 Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trên thế giới, định nghĩa về doanh nghiệp vừa và nhỏ được hiểu và quy định khác
nhau tuỳ theo từng nơi. Các tiêu chí để phân loại doanh nghiệp có hai nhóm: tiêu
chí định tính và tiêu chí định lượng. Nhóm tiêu chí định tính dựa trên những đặc
trưng cơ bản của doanh nghiệp như chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít,
mức độ phức tạp của quản lý thấp... Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản
chất của vấn đề nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó chúng thường được
dùng làm cơ sở để tham khảo trong, kiểm chứng mà ít được sử dụng để phân loại
trong thực tế. Nhóm tiêu chí định lượng có thể dựa vào các tiêu chí như số lao động,
giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó:
Số lao động: có thể lao động trung bình trong danh sách, lao động thường xuyên.
Tài sản hay vốn: có thể là tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản (vốn) cố định, giá trị
tài sản cũn lại;
Doanh thu: có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia tăng/năm (hiện nay có xu
hướng sử dụng chỉ số này).
Trong các nước APEC tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất là số lao động. Cũng
một số tiêu chí khác thì tuỳ thuộc vào điều kiện từng nước.
Tuy nhiên sự phân loại doanh nghiệp theo quy mô lại thường chỉ mang tính tương
đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:

Trình độ phát triển kinh tế của một nước: trình độ phát triển càng cao thì trị số các
tiêu chí càng tăng lên. Ví dụ như một doanh nghiệp có 400 lao động ở Việt Nam
không được coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng lại được tính là SME ở CHLB
Đức. Ở một số nước có trình độ phát triển kinh tế thấp thì các chỉ số về lao động,
SVTH: Phan Tố Thương

Trang 11


Chuyên đề tôt nghiệp

GVHD:Ths Nguyễn Thị Tiến

vốn để phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ thấp hơn so với các nước phát triển.
Tính chất ngành nghề: do đặc điểm của từng ngành, có ngành sử dụng nhiều lao
động như dệt, may, có ngành sử dụng ít lao động nhưng nhiều vốn như hoá chất,
điện... Do đó cần tính đến tính chất này để có sự so sánh đối chứng trong phân loại
các SME giữa các ngành với nhau. Trong thực tế, ở nhiều nước, người ta thường
phân chia thành hai đến ba nhóm ngành với các tiêu chí phân loại khác nhau. Ngoài
ra có thể dùng khỏi niệm hệ số ngành để so sánh đối chứng giữa các ngành khác
nhau.
Vùng lãnh thổ: do trình độ phát triển khác nhau nên số lượng và quy mô doanh
nghiệp cũng khác nhau. Do đó cần tính đến cả hệ số vùng để đảm bảo tính tương
thích trong việc so sánh quy mô doanh nghiệp giữa các vùng khác nhau.

SVTH: Phan Tố Thương

Trang 12



Chuyên đề tôt nghiệp

GVHD:Ths Nguyễn Thị Tiến

Chương II: Tình hình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Cửa Lò, Nghệ An
2.1.

Tổng quan về ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Cửa Lò, Nghệ An

2.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi
nhánh Cửa Lò, Nghệ An
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Cửa Lò là một chi nhánh trực thuộc
Ngân hàng Công thương Việt Nam có trụ sở chính Số 190 đường Bình Minh,
Phường Thu Thuỷ, Thị xã Cửa Lò, Nghệ An.
Ngân Hàng TMCP Công thương Chi nhánh Cửa Lò thành lập trên cơ sở tiền thân là
Phòng giao dịch Cửa Lò trực thuộc NHCT Nghệ An. Sau khi thị trấn Cửa Lò tách
ra khỏi huyện Nghi lộc trở thành thị xã Cửa Lò thì Phường giao dịch Cửa Lò đi lên
chi nhánh NHCT Cửa Lò cấp 2 trực thuộc NHCT Nghệ An vào tháng 3/2005. Tới
tháng 8/2006 thì Ngân hàng đi lên chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHCTVN. Trải qua
18 năm hoạt động trên lĩnh vực tài chính, tiền tệ có nhiều khó khăn nhưng toàn thể
cán bộ công nhân viên đã một lòng đoàn kết đưa Chi nhánh không ngừng vươn lên
mặc dù chức năng và nhiệm vụ có những thay đổi nhằm phù hợp với thị trường
song về bản chất vẫn là một NHTM quốc doanh mà hoạt động chủ yếu là trên lĩnh
vực kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
Ban đầu thì NHCT tỉnh đã hỗ trợ rất nhiều về vốn để NH có thể hoạt động bình
thường. Với nguồn vốn điều lệ ban đầu chỉ là 7.280 triệu đồng và 23 cán bộ công
nhân viên, mọi nguồn vốn và nhân lực đều được sử dụng tối ưu để đưa NH phát
triển vững mạnh cho đến ngày nay.

Từ những khó khăn đó, Ban giám đốc NHTMCP Công thương chi nhánh Cửa Lò có
chủ trương về đối tượng phục vụ. Xác định hộ gia đình là người bạn đồng hành và
lâu dài. Mở rộng TD, tìm các dự án lớn có hiệu qủa đối với các thành phần kinh tế
lớn. Nhờ vậy mà nhiều mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của Đảng bộ đặt ra đã được
hoàn thành, góp phần chuyển đổi cơ cấu theo hướng tích cực. Kết cấu hạ tầng và

SVTH: Phan Tố Thương

Trang 13


Chuyên đề tôt nghiệp

GVHD:Ths Nguyễn Thị Tiến

năng lực sản xuất được tăng cường, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
được nâng lên, bộ mặt thị xã được đổi mới.
Trải qua 18 năm hình thành và phát triển, đến nay NH đã khác xưa nhiều. Nguồn
vốn huy động được 31/12/2010 là: 505.000 triệu đồng, tổng số cán bộ công nhân
viên là 47 người, NH còn có 5 phòng giao dịch là Phòng giao dịch Hồng Sơn
( phòng giao dịch loại 1), Phòng giao dịch Hưng Phúc, Phòng giao dịch Trần Phú,
Phòng giao dịch Cửa Hội và phòng giao dịch Phong Đình Cảng. Năm 2005, NH
vừa triển khai xây nhà điều dưỡng. Chuyển địa điểm làm việc sang trung tâm của
thị xã. Như vậy qua 18 năm thì NH đã không ngừng lớn mạnh, uy tín ngày một
nâng cao, thu hút ngày càng đông KH đến với NH. Lợi nhuận năm sau luôn cao hơn
năm trước. Những kết quả đó sẽ tạo tiền đề vững chắc NH trong thời gian tới.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của NH TMCP Công thương Cửa Lò.
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cửa Lò được đặt dưới sự lãnh đạo và
điều hành của Giám đốc điều hành theo chế độ Thủ trưởng và đảm bảo nguyên tắc
tập trung dân chủ. Quản lý và quyết định những vấn đề về cán bộ thuộc bộ máy

theo sự phân công và uỷ quyền của Tổng Giám đốc Ngân hàng Công thương Việt
Nam. Ngoài trách nhiệm phụ trách chung, Giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động của
một số chuyên đề theo sự phân công bằng văn bản trong Ban Giám đốc.
Hiện nay bộ máy nhân sự của NHTMCP Công thương chi nhánh Cửa Lò
gồm 47 người, trong đó có 1 người có trình độ thạc sĩ, 42 người có trình độ đại học,
1 người có trình độ cao đẳng và 3 người trình độ trung cấp, 2 bảo vệ và 1 lái xe.
Đặc biệt là 100% cán bộ cùng nhân viên được theo học các lớp nghiệp vụ chuyên
sâu theo hướng “Làm nghề nào, giỏi nghề đó” từ gia đình giỏi đến nhân viên giỏi đủ
sức vận hành bộ máy kinh doanh trong mọi tình huống của nền kinh tế thị trường.

SVTH: Phan Tố Thương

Trang 14


Chuyên đề tôt nghiệp

GVHD:Ths Nguyễn Thị Tiến

Sơ đồ: 1.1: Cơ cấu tổ chức ngân hàng TMCP Công Thương Cửa Lo

Giám đốc
Phó giám đốc

P.
Khách
hàng

P. Kế
toán

giao
dịch

Phó giám đốc

P.
Tiền tệ
kho
quỹ

Tổ điện
toán

P.
Giao
dịch
Hồng
Sơn

Tổ quản
lý rủi ro
và quản
lý nợ có
vấn đề

P.Tổ
chức
hành
chính


04 P.giao dịch

2.1.2.1. Giám đốc.
Là người đứng đầu chịu trách nhiệm trước Pháp luật, Nhà nước về hoạt động
kinh doanh của NH mình, điều hành mọi hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao
nhất. Xây dựng định hướng hoạt động của đơn vị trên cơ sở định hướng hoạt động
kinh doanh của ngành về mục tiêu định hướng và từ đó giao cho các phòng chức
năng tổ chức thực hiện.
2.1.2.2. Phòng khách hàng.
a, Chức năng.
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp và cá
nhân để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; thực hiện với các nghiệp vụ liên quan
đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và
hướng dẫn của NHCTVN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm và bán
các sản phẩm dịch vụ cho các doanh nghiệp.
b, Nhiệm vụ.
SVTH: Phan Tố Thương

Trang 15


Chuyên đề tôt nghiệp

GVHD:Ths Nguyễn Thị Tiến

- Phối hợp với phòng kế toán giao dịch cân đối nguồn vốn và các phòng giao
dịch, điểm giao dịch về việc khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách
hàng là các doanh nghiệp và cá nhân.
- Tham mưu cho Giám đốc về việc huy động vốn và có trách nhiệm xây
dựng kế hoạch hoạch định và chỉ tiêu cho các phòng rồi trình giám đốc xem xét cụ

thể.
- Thực hiện tốt kế hoạch và chỉ tiêu huy động vốn do giám đốc giao.
- Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về
các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Công thương Viêt Nam; tín dụng, đầu tư,
chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ (ATM, VISA,
MASTER), dịch vụ ngân hàng điện tử…làm đầu mối bán các sản phẩm dịch vụ của
NHCTVN đến các khách hàng là doanh nghiệp. Nghiên cứu đưa ra các đề xuất về
cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp những sảp phẩm dịch vụ phục vụ cho
khách hàng là doanh nghiệp, cá nhân.
- Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho khách hàng có nhu
cầu về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy
định của NHCTVN.
- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch.
- Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng của
khách hàng.
-Thẩm định khách hàng, dự án, phương án vay vốn bảo lãnh và các hình thức
cấp tín dụng khác theo thẩm quyền và quy định của NHCTVN
- Đưa ra các đề xuất chấp nhận hoặc từ chối đề nghị cấp tín dụng cơ cấu lại
thời hạn trả nợ cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm định.
- Kiểm tra giám sát chặt chẽ trong và sau khi cấp các khoản tín dụng, phối
hợp với các phòng, ban liên quan thực hiện thu gốc, thu lãi, thu phí đầy đủ, kịp thời,
đúng hạn, đúng hợp đồng đã ký.
SVTH: Phan Tố Thương

Trang 16


Chuyên đề tôt nghiệp

GVHD:Ths Nguyễn Thị Tiến


- Thường xuyên chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu
cầu quan hệ tín dụng và có quan hệ tín dụng với chi nhánh.
- Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc về cơ chế. Chính sách, quá
trình nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh. Đề xuất biện pháp trình giám đốc
chi nhánh xem xét, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết.
- Dự kiến kế hoạch kinh doanh của chi nhánh; dự kiến kế hoạch kinh doanh
cho các phòng, ban để giám đốc giao chỉ tiêu, phân tích tài chính, phân tích đánh
giá tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh.
- Làm các loại báo cáo theo quy định của NHNN,NHCTVN
2.1.2.3. Phòng kế toán giao dịch.
a, Chức năng.
- Là phòng nhiệm vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng.
- Các nhiệm vụ và công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính chi tiêu nội bộ
tại chi nhánh.
- Cung cấp các dich vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch
toán các giao dịch.
- Quản lý chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý tiền mặt
đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của nhà nước và ngân hàng Công
thương Việt Nam.
- Thực hiện nhiệm vụ tư vấn về khách hàng về các sản phẩm của ngân hàng.
- Thực hiện nhiệm vụ huy động vốn bằng Việt Nam đồng và Ngoại tệ cho Chi
nhánh.
b, Nhiệm vụ:
- Phối hợp với bộ phận tổ điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên máy. Thực hiện
mở đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày,nhận các dữ liệu trên thông số mới nhất từ

SVTH: Phan Tố Thương

Trang 17



Chuyên đề tôt nghiệp

GVHD:Ths Nguyễn Thị Tiến

ngân hàng công thương Việt Nam; thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc
không thực hiện các giao dịch.
- Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng:
- Mở đóng các tài khoản ( nội và ngoại tệ)
- Thực hiện các giao dịch gửi và rút tiền từ tài khoản
- Bán séc, ấn chỉ thường… cho khách hàng theo quy định.
- Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ bằng tiền mặt, thanh toán và chuyển tiền
VND, chuyển tiền ngoại tệ.
- Thực hiện các dịch vụ về thương mại, các dịch vụ về thẻ, séc du lịch, séc bảo chi,
séc chuyển khoản, nhờ thu phí thương mại…
- Thực hiện các giao dịch giải ngân, thu nợ, thu lãi,xoá nợ…
- Thực hiện các nghiệp vụ thấu chi ( theo hạn mức được cấp) chiết khấu họ chứng
từ có giá theo quy định.
- Kiểm tra,tính và thu phí của khách hàng khi thực hiện các dịch vụ ngân hàng,
kiểm tra tính lãi.
- Cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác ( bảo quản giấy tờ có giá, cho thuê tủ két)
- Hạch toán các khoản mua bán ngoại tệ bằng chuyển khoản trên cơ sở các chứng từ
hợp lệ, hợp pháp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Công thương
Việt Nam, do bộ phận kinh doanh ngoại tệ chuyển sang.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức được cấp:
- Thực hiện các nghiệp vụ phát hành, sửa đổi, thanh toán L/C nhập khẩu.
- Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu liên quan đến xuất nhập khẩu ( nhờ thu kèm bộ
chứng từ, không kèm bộ chứng từ, séc thương mại)


SVTH: Phan Tố Thương

Trang 18


Chuyên đề tôt nghiệp

GVHD:Ths Nguyễn Thị Tiến

Phối hợp với các phòng khách hàng để thực hiện nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ,
nghiệp vụ biên lai tín thác, bao thanh toán, bao thanh toán tuyệt đối
- Xác định tỷ giá mua bán hàng ngày trình lãnh đạo phê duyệt theo thẩm quyền để
thực hiện toàn chi nhánh.
- Thực hiện nghiệp vụ liên quan để ký kết hợp đồng mua bán ngoại tệ với tổ chức
kinh tế, cá nhân.
- Hướng dẫn và quản lý nghiệp vụ với các đại lý thu đối với ngoại tệ thuộc chi
nhánh quản lý.
Hạch toán các khoản mua, bán ngoại tệ bằng chuyển khoản trên cơ sở các chứng từ
hợp lệ, hợp pháp theo quy định của NHNN, NHCTVN.
- Có nghiệp vụ tổng hợp cân đối nguồn vốn và triển khai thực hiện tốt kế hoạch và
chỉ tiêu nguồn vốn theo Giám đốc giao.
- Thực hiện kiểm soát.
- Kiểm soát tất cả các bút toán mới tạo và bút toán điều chỉnh
- Tra soát tài khoản điều chỉnh vôna với trụ sở chính…
- Kiểm soát các giao dịch trong và ngoài quầy theo thẩm quyền, kiểm soát lưu trữ
chứng từ, tổng hợp liệt kê giao dịch trong ngày.
Kiểm soát sau tất cả các bút toán giao dịch, điều chỉnh của phòng giao dịch, quỹ tiết
kiệm, điểm giao dịch theo quy định
2.1.2.4. Phòng Tiền tệ kho quỹ.

- Chịu tránh nhiệm quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định
của Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cửa Lò trên địa bàn.
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định.
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.

SVTH: Phan Tố Thương

Trang 19


Chuyên đề tôt nghiệp

GVHD:Ths Nguyễn Thị Tiến

2.1.2.5. Phòng tổ chức hành chính.
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách
nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc
chi nhánh phê duyệt.
- Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các chi
nhánh trực thuộc, trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc Ngân hàng
Công thương Chi nhánh Cửa Lò.
- Là đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc và công tác tại chi nhánh.
Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn
thư, lễ tân, phương tiện giao thông bảo vệ, y tế.
- Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo
của Ban lãnh đạo chi nhánh Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cửa Lò.
- Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần, thăm hỏi
ốm đau, hiếu, hỷ cán bộ công nhân viên.
2.1.2.6. Tổ quản lý rủi ro và quản lý nợ có vấn đề.
Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi

nhánh.Thực hiện chức năng đánh giá quản lý rủi ro trong toàn bộ hoạt động ngân
hàng theo chỉ đạo cuả NHCTVN.
2.1.2.7. Tổ điện toán.
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo
trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính
của chi nhánh.
2.2.

Tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

– Chi nhánh Cửa Lò, Nhệ An
2.2.1. Tình hình huy động vốn của ngân hàng giai đoạn 2010- 2011
Xác định được tầm quan trọng của công tác huy động vốn là khâu đầu tiên
quyết định quy mô và cơ cấu hoạt động tín dụng ngân hàng. Trong những năm vừa
qua NH TMCP Công Thương Cửa Lò đã chú trọng đến công tác huy động vốn bằng
SVTH: Phan Tố Thương

Trang 20


Chuyên đề tôt nghiệp

GVHD:Ths Nguyễn Thị Tiến

cách sử dụng nhiều hình thức huy động vốn với lãi suất hợp lý đã khuyến khích
người gửi tiền đến với ngân hàng. Khách hàng gửi tiền bằng nhiều hình thức như
TGTK không kỳ hạn, TGTK có kỳ hạn, kỳ phiếu có kỳ hạn…bằng nhiều biện pháp
cải tiến nghiệp vụ, đổi mới phong cách NH TMCP Công Thương Cửa Lò đã từng
bước lấy được lòng tin của người gửi tiền. Nhờ vậy mà những năm qua nguồn huy
động vốn của NH TMCP Công Thương Cửa Lò luôn tăng trưởng cao và ổn định.

Bảng 1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2010-2011
(gồm VNĐ và ngoại tệ quy đổi ) Đơn vị :tỷ đồng

Chỉ tiêu
Tổng nguồn
vốn
1.Tiền gửi tiết
kiệm
2. Tiền gửi của
các cá nhân.
3. Tiền gửi của
các tổ chức.
4. Nhận vốn uỷ
thác
5. Vốn điều
chuyển
6. Phát hành

Năm 2010

Năm 2011

Chênh lệch

Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tăng trưởng %
505

100

840


100

840

166.34

225

44.55

384

45.71

159

70.67

56

11.09

83

9.88

27

48.21


134

26.53

215

25.60

81

60.45

80

15.84

158

18.81

78

97.50

13

2.57

27


3.21

14

107.69

53
10.50
56
6.67
3
5.66
giấy tờ có giá
(Số liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 – 2011 của CN Cửa Lò)

SVTH: Phan Tố Thương

Trang 21


×