Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với khcn tại ngân hàng nam việt – chi nhánh thị xã ngã bảy – phòng giao dịch số 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.97 KB, 53 trang )

Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh
Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với
KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân
tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị
Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN
tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3

A: PHẦN MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU CHUNG
------- ------Cơ sở hình thành đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay và đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập WTO, để
hòa nhập vào sự phát triển của nền kinh tế thế giới, các quốc gia khơng ngừng phấn
đấu để đưa đất nước mình phát triển, tuy nhiên mỗi quốc gia đều có điểm xuất phát
khơng giống nhau.
Ở Việt Nam, hoạt động của ngành Ngân hàng góp phần khơng nhỏ vào sự nghiệp phát triển
của đất nước, cung ứng vốn tín dụng cho hoạt động của các ngành nghề trong nước, các tổ
chức kinh tế xã hội nói chung và cá nhân nói riêng nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội ngày
càng cao của đất nước. Trong đó, cho vay là hoạt động chủ yếu trong hoạt động của Ngân
hàng, nó khơng chỉ đóng vai trò phân phối nguồn vốn trong xã hội mà nó cịn là hoạt động
mang lại lợi nhuận lớn nhất cho Ngân hàng.
Hậu Giang được xem là em út trong các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long về thời gian thành lập
tỉnh. Tuy nhiên tốc độ phát triển và sự thu hút nguồn nhân lực của Hậu giang khá nhanh. Chỉ
trong một vài năm gần đây Hậu Giang hoàn toàn đổi mới với tốc độ đơ thị hóa nhanh chóng
Hậu Giang đã và đang khẳng định vị trí của mình so với các tỉnh anh em lận cận. Đặc biệt là
sự phát triển của Thị xã Ngã Bảy. Chính vì lý do đó, nhu cầu vốn để phục vụ cho sự phát triển
kinh tế của Hậu Giang là rất lớn. Vì vậy, các Ngân hàng trong tỉnh đã đặt ra cho mình một
nhiệm vụ hết sức quan trọng đó là phải nâng cao hiệu quả cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
của khách hàng một cách hợp lý nhất, nhanh chóng nhất để đạt được hiệu quả cao nhất. Tỷ lệ
thuận với sự phát triển kinh tế của tỉnh, nhu cầu cuộc sống của người dân không chỉ dừng lại
ở “ăn chắc, mặc bền” mà cao ơn là “ăn ngon, mặc đẹp”. Chính vì lẽ đó, nhu cầu vay vốn sản
xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu cuộc sống trong thời buổi vật


giá leo thang là khá lớn.
Nhận thấy được tầm quan trọng và yêu cầu cấp thiết trong thực tiễn cùng với sự hỗ trợ và
giúp đỡ tận tình từ phía Ngân hàng TMCP Nam Việt - Chi nhánh Thị xã Ngã Bảy – Phòng
giao dịch Số 3 cơ hội tốt để nhóm chúng tơi nhìn nhận vấn đề một cách thực tế hơn vì vậy
nhóm đã chọn đề tài “Phân tích hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Nam Việt - Chi nhánh Thị xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3 qua 3 năm
2008-2010” với mong muốn qua tìm hiểu về tình hình hoạt động cho vay đối với khách hàng
cá nhân của Ngân hàng nhằm biết được thực trạng, nguyên nhân để từ đó có giải pháp nâng
cao hiệu quả cho vay đồng thời giúp Ngân hàng đạt được mục tiêu “Tối đa hoá lợi nhuận và
giảm thiểu rủi ro” để hoạt động cho vay của ngành Ngân hàng ngày càng mang lại hiệu quả
kinh tế góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Mục tiêu nghiên cứu
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế

Trang 1
Trang 1
Trang 1
Trang 1


Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh
Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với
KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân
tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị
Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN
tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3
Mục tiêu chung


Phân tích hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Nam Việt - Chi nhánh Thị xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch số 3 qua 3 năm
20082010”, từ đó đề ra những giải pháp giúp Ngân hàng phát triển mạnh hơn hoạt động cho
vay đối với KHCN.
2.1. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung như ở trên, đề tài có các mục tiêu cụ thể sau:
Tìm hiểu hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng TMCP Nam Việt Chi nhánh Thị xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch số 3
Phân tích các nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến hiệu quả hoạt động
cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng TMCP Nam Việt - Chi nhánh Thị xã Ngã Bảy –
Phịng giao dịch số 3
1.

Phương pháp phân tích số liệu

3.1. Phương pháp so sánh
a.

Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối

Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích với kỳ trước của các chỉ tiêu kinh tế.
∆y = y1 − y 0

Trong đó:
yo : Chỉ tiêu năm trước
y1 : Chỉ tiêu năm sau
∆y : Là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động khơng và tìm ra ngun nhân biến động của

các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
3.1.2. Phương pháp so sánh bằng số tương đối
Phương pháp so sánh bằng số tương đối được thể hiện qua công thức sau :
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế

Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 2


Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh
Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với
KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân
tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị
Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN
tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3

∆ =
y

y1 −y 0
Χ
100
y0

Trong đó:

yo : Chỉ tiêu năm trước.
y1 : Chỉ tiêu năm sau.
∆y : Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế (%).
Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động về các mức độ khác
nhau của các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ
tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra ngun
nhân và biện pháp khắc phục.
3.2. Phương pháp suy luận
Từ tìm hiểu, phân tích ở trên, sử dụng phương pháp suy luận để đưa ra các giải
pháp giúp Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Việt – chi nhánh Thị xã Ngã Bảy –
PGD Số 3 phát triển mạnh hơn hoạt động CV đối với KHCN, đem lại hiệu quả tốt hơn
cho Ngân hàng.
2.

Đối tượng - phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu cụ thể là về hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN
tại Ngân hàng TMCP Nam Việt - Chi nhánh Thị xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch số 3
qua ba năm 2008 – 2010.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Không gian

Đề tài được nghiên cứu tại Tỉnh Hậu Giang, cụ thể là ở Ngân hàng TMCP Nam
Việt - Chi nhánh Thị xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch số 3
Thơng tin phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài được thu thập chủ yếu từ bộ phận
Tín dụng và bộ phận Kế tốn của Ngân hàng TMCP Nam Việt - Chi nhánh Thị xã Ngã
Bảy – Phòng giao dịch số 3
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế

Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế

Trang 3
Trang 3
Trang 3
Trang 3


Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh
Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với
KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân
tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị
Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN
tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3

4.2.2. Thời gian
Đề tài được thực hiện theo kế hoạch của Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh trường
Đại học Tây Đô, thời gian nghiên cứu cụ thể từ ngày 14 tháng 6 đến ngày 22 tháng 7 năm
2011.
Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu thứ cấp qua 3 năm (2008-2010).

3.

Ý nghĩa của đề tài

Đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng
TMCP Nam Việt - Chi nhánh Thị xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3” sẽ giúp mọi
người hiểu hơn về hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng, đồng thời giúp
ban lãnh đạo thấy được những tiềm năng to lớn từ hoạt động cho vay đối với KHCN,

từ đó có thể mở rộng hơn hoạt động này trên địa bàn huyện, góp phần nâng cao chất
lượng cũng như là giảm thiểu những rủi ro và phát triển sản phẩm cho vay đối với
KHCN tại Ngân hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng nhằm gia tăng lợi nhuận
cho hoạt động kinh doanh, giữ vững và phát triển thị phần của Ngân hàng trên thị
trường.
4. Lược khảo tài liệu
Đề tài được thực hiện có sự nghiên cứu của các đề tài trước đó có liên quan trong lĩnh
vực tín dụng ngân hàng, cụ thể như sau:
1. Nguyễn Văn Đủ (2010). Luận văn tốt nghiệp “Phân tích hoạt động tín dụng của
Ngân hàng TMCP Phương Đơng - Chi nhánh Tây Đ ơ - Phịng giao dịch Phước Thới”, TP.
Cần Thơ

2. Nguyễn Thị Thu Trang (2010). Luận văn tốt nghiệp “Đánh giá khả năng mở
rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn huyện Đăk Mil tỉnh Đăk Nông”
5. Bố cục nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận chung
Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng
Nam Việt - Chi nhánh Thị xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3
Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân
hàng Nam Việt - Chi nhánh Thị xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế

Trang 4
Trang 4
Trang 4
Trang 4



Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh
Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với
KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân
tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị
Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN
tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3

B: PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
------- -------

1.1. Khái quát về hoạt động cho vay
1.1.1. Khái niệm cho vay
Trong những năm gần đây, CV là một trong những lĩnh vực kinh doanh khá
mới mẻ trên thị trường Việt Nam, có thể nói rằng nó là đứa con sinh sau đẻ muộn
nhưng nó có tiềm năng phát triển khá mạnh và có thể mang lại một lợi nhuận lớn cho
Ngân hàng. Nếu như việc cho vay đối với nhu cầu tiêu dùng của khách hàng có tính
khả thi cao thì nó góp phần đáng kể làm cho nguồn thu nhập của Ngân hàng được ổn
định để bù đắp một phần chi phí khi mà nguồn lợi nhuận thu về từ hoạt động cho vay
đối với việc sản xuất kinh doanh tỏ ra kém hiệu quả. Bất cứ thời đại nào cũng vậy, ở
đâu có con người là ở đó có sự chi tiêu và hưởng thụ sao cho hợp lý với số tiền mà
mình kiếm được. Tiềm năng sinh lợi từ con người là vơ hạn, chừng nào cịn có con
người thì nhu cầu với tiêu dùng vẫn cịn tồn tại. Hơn thế nữa, khơng phải ai cũng có
thể có nguồn thu nhập để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của mình, nhờ nắm bắt được
điều đó, PGD Số 3 – Chi nhánh Thị xã Ngã Bảy – Ngân hàng TMCP Nam Việt đã
vạch ra những chiến lược mới về lĩnh vực tiêu dùng nhằm thúc đẩy hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng sao cho có hiệu quả, đồng thời tạo cơ hội nâng cao mức sống
cho người dân. Căn cứ vào nguồn thu nhập đều đặn và mức độ uy tín của khách hàng

đối với Ngân hàng, Ngân hàng đã tiến hành cho khách hàng vay, tạo điều kiện tốt nhất
cho họ vay tiền nhằm mục đích hai bên cùng có lợi.
1.1.2. Cơ sở cho vay đối với KHCN
CV đối với KHCN là một hình thức qua đó Ngân hàng chuyển cho khách hàng
(cá nhân, hộ gia đình) quyền sử dụng một số tiền nhất định trong một khoảng thời gian
nhất định, với những thoả thuận mà hai bên đã ký kết (về số tiền vay, thời gian vay, lãi
suất vay...) nhằm giúp cho khách hàng có thể sản xuất kinh doanh tạo ra lợi nhuận hay
họ có khả năng chi trả cho những nhu cầu hàng ngày, sửa chữa nhà cửa, tạo điều kiện
cho họ có thể tận hưởng cuộc sống ngày một tốt hơn. Hơn nữa trong đó, CVTD cịn
kích thích tiêu dùng trong xã hội, thúc đẩy q trình chu chuyển hàng hố và dịch vụ,
Chun đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế

Trang 5
Trang 5
Trang 5
Trang 5


Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh
Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với
KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân
tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị
Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN
tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đa dạng hoá các dịch vụ Ngân hàng, phân tán rủi ro trong
cho vay.

Từ khái niệm ở trên, ta có thể hiểu cho vay đối với khách hàng cá nhân là
khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, chi tiêu, sửa chữa nhà ở
của người đi vay. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp người vay trang trải các
nhu cầu trong cuộc sống như nhu cầu về nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, phương tiện đi
lại...và nó cịn là nguồn vốn cung ứng cho phương án sản xuất kinh doanh của từng các
nhân. Việc PGD cấp tín dụng đã giúp cho khách hàng (cá nhân, hộ gia đình) được thụ
hưởng các dịch vụ PGD cung cấp trước khi họ có đủ nguồn tài chính để trang trải.
1.1.3. Đặc điểm cho vay
1.1.3.1. Về quy mơ: Đây là khoản cho vay có quy mô khoản vay nhỏ nhưng
số lượng các khoản vay rất lớn. Điều này có thể lý giải là do các khoản cho vay đối với
khách hàng cá nhân thường là các khoản tiền cấp cho khách hàng cá nhân để họ thực
hiện những nhu cầu mà họ mong muốn kể cả kinh doanh nên các khoản vay có giá trị
lớn hay nhỏ tùy vào mục đích sử dụng vốn của người đi vay. Neeuw là vay tiêu dùng
hay BĐS thì các khoản vay thường nhỏ và giá trị các khoản vay được xác định trên cơ
sở giá cả hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng đang có nhu cầu tiêu dùng trong khi giá trị
những thứ này thường không quá lớn. Nhưng ngược lại nếu vay sản xuất kinh doanh
thì các khoản vay thường khơng nhỏ bởi giá trị các khoản vay thường xác định bởi
mức độ khả thi của phương án SXKD.
Tuy nhiên với số lượng khách hàng cá nhân có nhu cầu vay lớn và vì thế tổng
quy mô cho vay lớn. Khi xã hội ngày càng phát triển thì đây là xu thế phổ biến khiến
cho con người có nhu cầu vay vốn nhiều hơn để thực hiện những mong muốn của họ
dẫn đến số lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân sẽ rất lớn.
1.1.3.2. Về rủi ro: Tùy vào mục đích vay vốn mà rủi ro của từng phương
thức cũng khác nhau. Nếu khách hàng vay tiêu dùng hay BĐS thì rủi ro sẽ mang tính
khách quan và chủ quan như: tình hình kinh tế vĩ mơ bất ổn, thiên tai, tình trạng thất
nghiệp gia tăng, tình trạng sức khỏe, cơng việc, đạo đức của người vay do nguồn tài
chính để chi trả cho khoản vay tiêu dùng không phải dựa vào lợi nhuận hay bắt nguồn
từ khoản vay đó đem lại mà nó phụ thuộc vào một nguồn khác độc lập hồn tồn với
nguồn vay, đó chính là thu nhập của người vay mang lại. Nhưng nếu vay SXKD,
TMDV thì rủi ro sẽ phụ thuộc nhiều vào mức độ khả thi và tình hình kinh tế.

Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế

Trang 6
Trang 6
Trang 6
Trang 6


Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh
Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với
KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân
tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị
Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN
tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3

Quản lí sau cho vay cũng là một vấn đề lớn mà PGD gặp phải do quy mơ món
vay tương đối nhưng số lượng các món vay lại lớn vì thế việc kiểm sốt về tiến độ
thực hiện của dự án hay tình hình thu nhập, khả năng tài chính của từng khách hàng
đối với tất cả các món vay khơng phải là điều dễ dàng và đặc biệt cho vay tiêu dùng và
BĐS, nó phụ thuộc rất lớn vào đạo đức của người vay.
1.1.3.3. Về chi phí: Chi phí mỗi khoản cho vay là khá lớn, bởi vì hầu hết
thơng tin về thân nhân, lai lịch, tình hình tài chính cũng như mức độ khả quan của dự
án kinh doanh của khách hàng thường khơng đầy đủ và khó thu thập, PGD thường
phải bỏ nhiều chi phí cho cơng tác thẩm định và xét duyệt cho vay nên phần lớn các
khoản cho vay đối với khách hàng cá nhân thường phải tốn một phần chi phí cho cơng
tác quản lý hồ sơ khách hàng. Chính vì thế, CVTD trở thành khoản mục có chi phí lớn
nhất trong các khoản mục tín dụng của PGD.

1.1.3.4. Về lợi nhuận: Do cho vay đối với khách hàng cá nhân, đặc biệt
CVTD và BĐS thường luôn tiềm ẩn rủi ro ở mức cao và chi phí bỏ ra cũng nhiều vì
thế lợi nhuận kì vọng mang lại từ nguồn CVTD và BĐS lớn. Bên cạnh đó, số lượng
các khoản vay là khá nhiều, khiến cho tổng quy mơ của nó khá lớn, cộng thêm vào đó
số tiền là lãi thu được từ mỗi khoản vay nhiều, điều này làm cho tổng lợi nhuận thu
được từ khoản vay này là đáng kể.
1.1.4. Phân loại cho vay đối với khách hàng cá nhân
Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình
cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Dựa vào tính chất các
khoản cho vay mà có các cách phân loại sau:
1.1.4.1. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm
+ Cho vay khơng đảm bảo bằng tài sản (hay cho vay tín chấp) là loại cho vay
khơng có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay
chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy
tín của khách hàng mà khơng cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung. Nó thường áp
dụng cho khách hàng có việc làm và thu nhập ổn định, khi đó khách hàng phải cam kết
rằng ngồi việc chi cho các khoản chi tiêu thường xuyên hàng tháng thì cịn tích lũy
một số tiền nhất định đủ để trả nợ vay. Số tiền vay sẽ căn cứ vào phương án SXKD,
nhu cầu, thu nhập thường xuyên của khách hàng, giới hạn cho vay của Ngân hàng.
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế

Trang 7
Trang 7
Trang 7
Trang 7



Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh
Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với
KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân
tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị
Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN
tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3

+ Cho vay có đảm bảo bằng tài sản (hay cho vay thế chấp tài sản) là loại cho
vay được Ngân hàng cung ứng đối với các khách hàng khơng có uy tín cao đối với
Ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có đảm bảo, tức phải có thế chấp, cầm cố tài sản
hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm
một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
1.1.4.2. Căn cứ vào thời gian
+ Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay có thời hạn đến 12 tháng.
+ Cho vay trung hạn: là hình thức cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 60
tháng.
+ Cho vay dài hạn: là hình thức cho vay có thời hạn trên 60 tháng.
1.1.4.3. Căn cứ vào mục đích vay
+ Cho vay SXKD, TMDV là các khoản cho vay nhằm phục vụ cho việc
thực hiện các phương án SXKD, các dịch vụ thương mại của các cá nhân, hộ gia đình.
+ Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời
sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải trí…
+ Cho vay BĐS: là các khoản vay nhằm phục vụ cho nhu cầu mua sắm đất
ở, nhà ở, sửa chữa nhà ở của cá nhân, hộ gia đình.
1.1.4.4. Căn cứ vào phương thức hồn trả
+ Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay mà theo đó Ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng nhất định đã thỏa thuận. Cho
vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho
tài sản cố định, có giá trị tương đối lớn như: cho vay mua ô tô, mua nhà…và áp dụng
cho những người có thu nhập trong một kỳ khơng đủ để hồn trả tồn bộ số vay. Số

tiền trả mỗi kì thường được tính tốn sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của khách
hàng.
Cho vay trả góp có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa
mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay, và rủi ro
xảy ra nếu người vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút…Chính vì thế thường thì lãi
suất cho vay trả góp là cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế

Trang 8
Trang 8
Trang 8
Trang 8


Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh
Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với
KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân
tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị
Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN
tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3

+ Cho vay phi trả góp: Là hình thức cho vay mà tiền vay được khách hàng
thanh toán cho Ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn phải trả. Cho vay phi trả góp
thường được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ và với thời hạn khơng dài. Phần lớn
thì các khoản vay này thường được dùng để chi trả cho các chuyến đi nghỉ, tiền nằm
viện hay để mua các vật dụng gia đình hoặc sửa chữa ơtơ, nhà ở.
+ Cho vay tuần hồn: Là hình thức cho vay mà Ngân hàng cho phép khách

hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành các loại sec thấu chi dựa trên tài khoản vãng
lai để thanh toán tiền. Trong thời gian tín dụng đã được thỏa thuận trước, căn cứ vào
nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ của khách hàng, khách hàng được
Ngân hàng cho phép vay và trả nợ một cách tuần hoàn. Do những khoản vay này
khơng được đảm bảo, đồng thời chi phí để điều hành tín dụng tuần hồn tương đối cao
như: chi phí dự trữ quỹ, chi phí xử lý thẻ tín dụng bao gồm kiểm tra tín dụng lừa đảo
và những mất mát trong thu ngân… nên lãi suất đối với tín dụng tuần hồn là tương
đối cao. Hình thức này tương đối thuận tiện cho các khách hàng có nhu cầu vay
thường xuyên, khách hàng chỉ cần làm thủ tục một lần cho nhiều lần vay.
1.1.5. Vai trò của hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
1.1.5.1. Vai trò đối với các Ngân hàng thương mại
Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh như
hiện nay, các NHTM muốn hoạt động một cách có hiệu quả, có lợi nhuận, có thể tồn
tại và phát triển địi hỏi phải có một chiến lược kinh doanh riêng, phải cạnh tranh với
nhau để giành thị phần cho mình. Chính vì vậy, nếu Ngân hàng nào chỉ chú trọng đến
nhóm khách hàng là doanh nghiệp mà khơng để ý đến những khách hàng khác thì đối
tượng khách hàng mà Ngân hàng cho vay sẽ rất hạn chế. Do đó hình thức cho vay đối
với khách hàng cá nhân giúp các Ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng (chủ yếu
là cá nhân, hộ gia đình), góp phần quan trọng đưa tiếng nói của Ngân hàng rộng khắp
quần chúng và từ đó giúp tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho Ngân hàng,
tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng với các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác, tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao được nguồn
thu nhập và phân tán rủi ro cho Ngân hàng.
Hơn thế nữa do các khoản vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân có lãi
suất cao hơn so với lãi suất vay kinh doanh nên đã mang lại một tỷ suất lợi nhuận
tương đối lớn trong tổng lợi nhuận của Ngân hàng.
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế


Trang 9
Trang 9
Trang 9
Trang 9


Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh
Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với
KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân
tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị
Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN
tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3

1.1.5.2. Vai trò đối với người đi vay
Nhu cầu tiêu dùng, kinh doanh đối với mỗi người là tất yếu, và đương nhiên
không phải ai cũng có thể tự đáp ứng được nhu cầu của mình bằng chính thu nhập của
bản thân. Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng ra đời giúp
cho người dân có thể kết hợp nhu cầu hiện tại và khả năng thanh toán trong tương lai,
thỏa mãn được nhiều hơn những nhu cầu của mình trước khi có khả năng chi trả, đặc
biệt quan trọng trong những trường hợp cấp bách, như chi tiêu cho giáo dục hay y tế…
cho vay đối với khách hàng cá nhân làm cho chất lượng cuộc sống của người dân được
nâng cao. Đối với dân cư, đặc biệt là thế hệ trẻ và người thu nhập thấp, họ không thể
đợi cho đến già mới tiết kiệm đủ tiền để kinh doanh, mua nhà, mua ôtô và các đồ dùng
gia đình khác. Việc cho vay này giúp họ có được một cuộc sống ổn định ngay từ khi
cịn trẻ,bằng việc thực hiện các phương án kinh doanh của mình hay mua trả góp
những gì cần thiết, tạo cho họ động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, ni dưỡng con
cái.
1.1.5.3. Vai trị đối với nền kinh tế
Thứ nhất, hoạt động cho vay đối với KHCN của Ngân hàng ra đời với thủ tục

cho vay tương đối đơn giản và ngày càng đơn giản hơn, nhanh gọn hơn do cạnh tranh
giữa các Ngân hàng, nên góp phần quan trọng trong việc đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi.
Thứ hai, thông qua hoạt động cho vay đối với KHCN, chất lượng cuộc sống
của người dân được nâng cao, tạo tâm lí thoải mái, nâng cao hiệu quả cơng việc, năng
suất lao động, tạo viễn cảnh tốt cho nền kinh tế.
Thứ ba, cho vay đối với KHCN, đặc biệt là cho vay tiêu dùng là địn bẩy quan
trọng kích thích tiêu dùng, kích thích nền sản xuất phát triển, giải quyết công ăn việc
làm cho người dân, nâng cao thu nhập, giảm các tệ nạn xã hội, tạo ra cuộc sống lành
mạnh và tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.2. Chỉ tiêu đánh giá mức độ hiệu quả cho vay
Một hoạt động kinh doanh muốn biết là hiệu quả hay khơng thì cần phải có
căn cứ của nó. Và muốn biết được hoạt động cho vay đối với KHCN có khả năng mở
rộng được hay khơng chúng ta phải căn cứ vào một số chỉ tiêu sau:
 Số lượng khách hàng cho vay: Số lượng khách hàng là một chỉ tiêu quan
trọng trong việc đánh giá mức độ mở rộng hoạt động cho vay đối với KHCN. Số
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế

Trang 10
Trang 10
Trang 10
Trang 10


Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh
Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với
KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân
tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị

Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN
tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3

lượng khách hàng có thể tính theo một khoảng thời gian nhất định (quý, năm), nếu số
lượng khách hàng tìm đến ngân hàng để vay với mục đích tiêu dùng lớn và ngày càng
tăng thì chứng tỏ hoạt động cho vay đối với KHCN của Ngân hàng ngày càng được
mở rộng, uy tín trong lĩnh vực cho vay đối với KHCN ngày càng được nâng cao và
Ngân hàng đã tập trung nhiều hơn vào lĩnh vực này.
 Doanh số CV đối với KHCN: DSCV đối với KHCN là tổng số tiền mà Ngân
hàng đã cho khách hàng vay trong một khoảng thời gian nhất định thường là một
năm. DSCV đối với KHCN ngày càng lớn, tốc độ tăng ngày càng cao cho thấy khả
năng mở rộng cho vay đối với KHCN của Ngân hàng thương mại.
 Doanh số CV đối với KHCN/Tổng DSCV: Đây là chỉ tiêu thể hiện tỷ trọng
DSCV đối với KHCN trên tổng DSCV của cả Ngân hàng. Nếu như tỷ trọng này ở
mức cao chứng tỏ Ngân hàng chú trọng mở rộng quy mô, đầu tư nhiều vào lĩnh vực
tiêu dùng.
 Dư nợ CV đối với KHCN: Dư nợ CV đối với KHCN là số tiền mà khách hàng
còn nợ Ngân hàng tại một thời điểm nhất định, cho thấy lượng tiền mà Ngân hàng
chưa thu hồi được. Chỉ tiêu này tăng cho thấy mức độ mở rộng cho vay đối với
KHCN tăng.
 Dư nợ CV đối với KHCN/Tổng dư nợ: Thể hiện tỷ trọng dư nợ CV đối với
KHCN trên tổng dư nợ cho vay của cả Ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Nếu tỷ
trọng dư nợ này ở mức cao chứng tỏ số tiền mà Ngân hàng chưa thu hồi được tại thời
điểm đó chiếm tỷ lệ nhiều trong tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng, nhưng mặt khác
nó cũng thể hiện được sự chú trọng trong việc mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng hơn.
 DSTN CV đối với KHCN: là tổng số vốn mà khách hàng đã hoàn trả Ngân
hàng trong từng thời kì. Nếu DSTN tăng phản ánh khách hàng đã trả nợ đúng hạn
hoặc Ngân hàng thu hồi nợ sớm do những biểu hiện không lành mạnh của khoản vay.
 DSTN CV đối với KHCN/Tổng DSTN: Thể hiện tỷ trọng DSTN CV đối với

KHCN trên tổng DSTN của cả Ngân hàng. Nếu như tỷ trọng trên đạt mức cao chứng
tỏ số tiền mà Ngân hàng thu hồi về được từ hoạt động CV đối với KHCN được nhiều
hơn, đồng thời nó thể hiện được hiệu quả của cơng tác thu hồi nợ trong lĩnh vực tín
dụng tiêu dùng của Ngân hàng.
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế

Trang 11
Trang 11
Trang 11
Trang 11


Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh
Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với
KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân
tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị
Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN
tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3

 Nợ xấu CV đối với KHCN: Nợ xấu là khoản nợ đến thời điểm hoàn trả của
khách hàng mà Ngân hàng vẫn chưa thu hồi được. Nó bao gồm các khoản nợ từ nhóm
3 đến nhóm 5, tức là: Nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn.
Nếu như tỷ lệ nợ xấu ở mức cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đang
gặp khó khăn, số tiền cho vay ra chưa thu hồi được nhiều. Vì vậy Ngân hàng ln chú
ý đến khoản nợ xấu này để có tình huống giải quyết trong tình huống khó khăn.
Nợ xấu CV
Tỷ lệ nợ xấu CV đối với KHCN =


x 100
Tổng dư nợ CV

Nếu tỉ lệ nợ xấu vượt quá giới hạn cho phép phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân
hàng cịn yếu kém, chứa đựng nhiều rủi ro và ngược lại tỷ lệ nợ xấu thấp và được kiểm
soát phản ánh chất lượng các khoản vay của Ngân hàng được coi là tốt . Nguyên nhân
của các khoản nợ trong CV đối với KHCN có thể là do khách hàng gặp những trường
hợp không mong muốn, không đảm bảo được nguồn thu nhập để trả nợ cho Ngân
hàng, hay cũng có thể khách hàng chần chừ trong việc trả nợ cho Ngân hàng, hoặc do
sự thay đổi chính sách của nhà nước gây nên tình trạng thất thoát vốn của Ngân hàng,
giảm hiệu quả hoạt động, có thể mất khả năng thanh tốn, ảnh hưởng đến uy tín của
Ngân hàng.
 Nợ xấu CV đối với KHCN /Tổng nợ xấu: Là chỉ tiêu thể hiện kết quả hoạt
động tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng. Nếu tỷ trọng nợ xấu CV đối với KHCN
/Tổng nợ xấu của ngân hàng ở mức thấp chứng tỏ rằng rủi ro trong việc cho vay tiêu
dùng của Ngân hàng đã được hạn chế, hiệu quả của hoạt động CV đối với KHCN đạt
mức cao.
 Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng: Đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng
của Ngân hàng, nó phản ánh số vốn đầu tư của Ngân hàng được quay vòng nhanh hay
chậm. Nếu số vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ đồng vốn của Ngân hàng
quay được nhanh, luân chuyển liên tục và đạt hiệu quả.
Doanh số thu nợ
Vịng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế


Trang 12
Trang 12
Trang 12
Trang 12


Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh
Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với
KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân
tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị
Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN
tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3

Trong đó dư nợ bình qn được tính theo cơng thức sau:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
2

 Hệ số thu nợ: Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả công tác thu hồi nợ của ngân
hàng, nếu như hệ số thu nợ gần bằng 1 chứng tỏ công tác thu hồi nợ của ngân hàng
đạt hiệu quả cao.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay

CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHCN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM VIỆT – CHI NHÁNH THỊ XÃ NGÃ BẢY –
PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 3

------- -------

2.1.

Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Việt

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Nam Việt
 Tên đơn vị: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Việt.
 Tên quốc tế: Nam Viet Commercial Joint Stock Bank.
 Tên viết tắt: Navibank
 Địa chỉ: 343 Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh
 Điện thoại: (08) 38 216 216
 Fax: (08) 39 142 738
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế

Trang 13
Trang 13
Trang 13
Trang 13


Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh
Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với
KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân
tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị
Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN

tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3
 Website: www.navibank.com.vn
 Email:

Được thành lập từ năm 1995 theo Giấy phép số 00057/NH–CP ngày
18/09/1995 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tên gọi ban đầu là Ngân hàng
TMCP Sông Kiên, trải qua 15 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Nam Việt –
Navibank đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường tài chính – tiền tệ Việt
Nam thể hiện qua sự tăng trưởng bền vững và ổn định về quy mô tổng tài sản lẫn hiệu
quả kinh doanh. 15 năm, quãng thời gian không phải quá dài nhưng cũng đã đủ để
khẳng định sức sống mãnh liệt của một thương hiệu cũng như thể hiện tính đúng đắn
của đường hướng chiến lược kinh doanh. Như để khẳng định cho sự trưởng thành, tính
minh bạch và tuân thủ trong hoạt động kinh doanh, ngày 13/09/2010, Ngân hàng
TMCP Nam Việt đã chính thức niêm yết cổ phiếu tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà
Nội (HNX) theo quyết định số 566/QĐ–SGDCK ngày 12/08/2010. Theo đó,
182.023.485 cổ phiếu phổ thơng của Navibank với ký hiệu NVB, mệnh giá
10.000VND đã chính thức được giao dịch trên thị trường tài chính..
2.1.2. Định hướng chiến lược

Navibank định hướng trở thành ngân hàng thương mại bán lẻ chuẩn mực, hiện
đại và hàng đầu Việt Nam.
2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh
Huy động vốn, tiếp nhận vốn, ủy thác, vay vốn, cho vay, chiết khấu các
thương phiếu, hùn vốn liên doanh, dịch vụ thanh tốn.
2.1.2.2. Tình hình hoạt động
Với trụ sở chính được đặt tại 343 Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
cùng hệ thống 90 điểm giao dịch trên phạm vi cả nước, trải qua 15 năm hoạt động,
Navibank ln duy trì được sự phát triển ổn định, an toàn và bền vững. Sơ lược một số
thơng tin cơ bản về tình hình hoạt động của Navibank tính đến 31/12/2010 như sau:
Chỉ tiêu

Đơn vị tính
2008
2009
2010
Tổng tài sản
Triệu Đồng
10.905.279
18.689.953
20.016.386
Huy động vốn Triệu Đồng
9.574.311
16.746.217
16.719.121
Dư nợ
Triệu Đồng
5.474.559
9.959.607
10.766.555
LN trước thuế Triệu Đồng
74.040
189.817
209.348
Vốn điều lệ
Triệu Đồng
1.000.000
1.000.000
1.820.235
Mạng lưới HĐ Điểm giao dịch
78
80

90
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế

Trang 14
Trang 14
Trang 14
Trang 14


Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh
Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với
KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân
tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị
Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN
tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3

Nhân sự Người

1.123

1.122

1.280

2.1.2.3. Khách hàng mục tiêu

Khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp có quy mơ hoạt động vừa và nhỏ.

2.1.2.4. Dịch vụ và sản phẩm chính
Các sản phẩm liên quan đến huy động vốn, cho vay và các dịch vụ ngân hàng
khác.
2.1.2.5. Thị trường mục tiêu

TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phịng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hậu Giang các
khu cơng nghiệp, khu công nghệ cao.
2.1.2.6. Giá trị cốt lõi
Đối với cổ đông là một doanh nghiệp cổ phần, Navibank cam kết khơng
ngừng nỗ lực tối ưu hóa lợi nhuận cho các cổ đông trên cơ sở hoạt động kinh doanh ổn
định và bền vững.
Đối với khách hàng là nhà cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng, Navibank
cam kết ln là điểm tựa tài chính mang lại sự thành cơng cho khách hàng.
Đối với cán bộ nhân viên là một gia đình lớn, Navibank cam kết mang lại cho
các thành viên trong gia đình thu nhập cao, điều kiện học tập và cơ hội thăng tiến.
Đối với cộng đồng là thành viên tích cực của cộng đồng, Navibank cam kết
tham gia các hoạt động mang tính xã hội, các chương trình từ thiện nhằm xây dựng
một cộng đồng văn minh, tiến bộ.
2.1.2.7. Chiến lược phát triển trung và dài hạn
 Chiến lược thâm nhập thị trường
Chiến lược duy trì thị phần hiện tại, tập trung giải quyết vấn đề gia tăng thị
phần của Ngân hàng trên các thị trường hiện có. Chiến lược này được thực hiện thơng
qua kế hoạch quảng cáo, khuyến mại, quan hệ công chúng… nhằm gia tăng khả năng
nhận biết cũng như tạo điều kiện thuận lợi để khách hàng sử dụng dịch vụ tài chính
của Ngân hàng.
 Chiến lược phát triển thị trường (mở rộng mạng lưới hoạt động)
Bên cạnh việc tập trung cho công tác đánh giá, đẩy mạnh hoạt động các kênh
phân phối hiện tại nhằm hỗ trợ một cách hữu hiệu trong hoạt động kinh doanh, chiến
lược phát triển thị trường tập trung giải quyết vấn đề đa dạng hóa hệ thống kênh phân
phối (bao gồm kênh phân phối truyền thống lẫn các kênh phân phối ứng dụng công

nghệ thông tin hiện đại) tại các thị trường mới nhằm đón đầu và chiếm lĩnh thị trường.
Tiếp tục phát triển mạng lưới một cách chọn lọc trên các địa bàn trọng điểm
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế

Trang 15
Trang 15
Trang 15
Trang 15


Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh
Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với
KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân
tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị
Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN
tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3

đơng dân cư, có tiềm năng phát triển mạnh về cơng nghiệp, dịch vụ.
 Chiến lược phát triển sản phẩm
Tạo sự khác biệt cho các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng bằng việc ứng
dụng cơng nghệ hiện đại để tăng tính chính xác,an tồn,bảo mật,nhanh chóng trong
q trình giao dịch.
Đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khảo sát nhu cầu và thị hiếu của khách hàng
để phục vụ cho công tác thiết kế sản phẩm nhằm tạo ra những sản phẩm dịch vụ chủ
đạo, nổi bật dẫn đầu cho từng nhóm khách hàng. Sản phẩm dịch vụ tài chính của Ngân
hàng phải được thiết kế theo hướng mở,đảm bảo tính linh hoạt cần thiết nhằm đáp ứng
các nhu cầu khác biệt của khách hàng.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Việt
a.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tổ chức Ngân hàng TMCP Nam Việt

2.1.3.2. Chức năng của Ban Giám Đốc
Ban giám đốc: Có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo thực hiện các chủ trương chính sách của
Đảng, Nhà nước và các quy định về chế độ, thể lệ có liên quan đến hoạt động kinh doanh
ngân hàng do ngân hàng Nhà nước và Navibank ban hành.
 Tổng Giám đốc (TGĐ)
- Điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
của đơn vị.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thơng tin phản hồi từ các
phịng ban.
- Có quyền quyết định chính thức cho một khoản vay.
- Có quyền quyết định tổ chức bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật hay nâng
lương các cán bộ công nhân viên trong đơn vị ngoại trừ kế toán trưởng và kiểm soát trưởng.
 Phó Tổng Giám đốc (PTGĐ):
Có trách nhiệm hỗ trợ Tổng Giám Đốc trong việc tổ chức điều hành mọi hoạt động
chung của toàn chi nhánh, các nghiệp vụ cụ thể trong việc tổ chức tài chính thẩm định vốn.
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế

Trang 16
Trang 16
Trang 16
Trang 16



Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh
Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với
KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân
tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị
Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN
tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3
2.1.3.3. Chức năng của các phịng ban
 Phịng Hành chính
- Phổ biến, qn triệt các văn bản quy định, hướng dẫn và quy trình nghiệp vụ liên
quan đến cơng tác tổ chức, quản lý nhân sự và phát triển nguồn nhân lực của Nhà nước và của
NAVIBANK đến toàn thể cán bộ nhân viên trong chi nhánh.
- Quản lý cán bộ, tiền lương, giải quyết chế độ chính sách liên quan đến quyền và
nghĩa vụ người lao động theo quy định của Nhà nước và của NAVIBANK.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực và quản lý lao động, tổ
chức triển khai thực hiện và quản lý công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh theo quy
định.
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới, thành
lập, giải thể các đơn vị trực thuộc của chi nhánh.
- Đầu mối hoàn tất thủ tục pháp lý liên quan đến việc thành lập/chấm dứt hoạt động
của phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm.
- Tham gia ý kiến vào các văn bản liên quan đến tổ chức, cán bộ, chính sách đối với
người lao động,…
- Phối hợp với cơng đồn và các phịng, đơn vị trực thuộc chi nhánh theo dõi việc thực
hiện nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu Giám đốc chi nhánh
 Phịng Tài chính – Kế tốn
- Quản lý và thực hiện cơng tác hạch tốn kế tốn chi tiết, KT tổng hợp.
- Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động TC - KT của chi nhánh

- Đầu mối phối hợp với các phòng liên quan để xây dựng và trình kế hoạch tài chính,
tài sản, kế hoạch quỹ thu nhập hàng năm theo quy định.
- Theo dõi, quản lý tài sản (giá trị), vốn và các quỹ của chi nhánh
- Thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách.
- Lập quyết tốn tài chính của chi nhánh
- Thực hiện việc kiểm soát, lưu trữ, bảo quản, bảo mật các loại chứng từ, sổ sách kế
toán theo quy định của Nhà nước.
- Phối hợp với các đơn vị thực hiện cơng tác kiểm tra, phục vụ các đồn kiểm tra,
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế

Trang 17
Trang 17
Trang 17
Trang 17


Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh
Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với
KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân
tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị
Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN
tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3
thanh tra, phối hợp với các đơn vị phục vụ công tác kiểm toán độc lập.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu Giám đốc chi nhánh.
 Phòng Kế hoạch - Tiếp thị
- Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh
- Đầu mối tổng hợp báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động, đánh giá kết quả hoàn thành kế

hoạch kinh doanh và kết quả quản trị điều hành của chi nhánh (tháng, quý, năm); lập báo cáo
phục vụ giao ban cụm, khu vực.
- Đế xuất các biện pháp chỉ đạo hoặc điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch.
- Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, phát triển mạng lưới và quản trị điều hành
của chi nhánh theo các chỉ tiêu, tiêu chí và hướng dẫn của NAVIBANK.
- Xây dựng mục tiêu, kế hoạch, tiến độ phấn đấu lên hạng của chi nhánh.
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách hàng và trình GĐ chi
nhánh giao hạn mức mua bán ngoại tệ cho các phịng có liên quan.
- Chịu trách nhiệm quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả
năng thanh toán, trạng thái ngoại hối của chi nhánh. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng
các quy định về công tác nguồn vốn tại chi nhánh.
- Lập các báo cáo, thống kê phục vụ quản trị điều hành theo quy định.
- Là thành viên của một số hội đồng theo quy định.
- Đầu mối phối hợp giải quyết các quyền và nghĩa vụ khi có quyết định chấm dứt hoạt
động của phịng giao dịch, quỹ tiết kiệm.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu Giám đốc chi nhánh.
 Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh, hướng dẫn khách đến xin vay.
- Trực tiếp xem xét và thẩm định các khoản vay của khách hàng doanh nghiệp.
- Trực tiếp theo dõi các khoản nợ trong suốt quá trình cho vay kể từ khi khách hàng
nhận tiền cho đến khi kết thúc hợp đồng vay.
 Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân
- Thực hiện các nghiệp vu kinh doanh, hướng dẫn khách hàng đến xin vay.
- Trực tiếp xem xét và thẩm định các khoản vay của khách hàng cá nhân.
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế

Trang 18

Trang 18
Trang 18
Trang 18


Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh
Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với
KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân
tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị
Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN
tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3
- Trực tiếp theo dõi các khoản nợ trong suốt quá trình cho vay kể từ khi khách hàng
nhận tiền cho đến khi kết thúc hợp đồng vay.
 Phòng Dịch vụ khách hàng cá nhân – tổ chức
- Thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt.
- Mở tài khoản tiết kiệm, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng hiện tại
và tài khoản mới.
- Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng.
- Thực hiện cơng tác phịng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy
định của Nhà nước và của NAVIBANK; phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có
dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp.
- Thực hiện đúng các quy định, quy trình nghiệp vụ, thẩm quyền và các quy định về
bảo mật trong mọi hoạt động giao dịch với khách hàng.
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ, thơng tin thuộc nhiệm vụ của phịng và lập các loại báo cáo,
thống kê nghiệp vụ phục vụ quản trị điều hành theo quy định.
- Đề xuất với Giám đốc chi nhánh về: Chính sách phát triển; cải tiến sản phẩm, dịch
vụ Ngân hàng, quy trình giao dịch, phương thức phục vụ khách hàng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu Giám đốc chi nhánh.
 Phòng ngân quỹ
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/nhập quỹ.

- Chịu trách nhiệm: đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về các biện pháp, điều
kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các dịch vụ về kho quỹ, thực hiện
đúng quy chế, quy trình quản lý kho quỹ.
- Theo dõi, tổng hợp, lập báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định.
- Tham gia ý kiến xây dựng chế độ, quy trình về cơng tác tiền tệ kho quỹ để phục vụ
khách hàng nhanh chóng, thuận tiện.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu Giám đốc chi nhánh.
 Phịng cơng nghệ thơng tin
- Trực tiếp thực hiện theo đúng thẩm quyền, đúng quy định, quy trình cơng nghệ thơng
tin (CNTT) tại chi nhánh.
- Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ, kiểm tra các phòng, các đơn vị trực thuộc chi nhánh, các
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế

Trang 19
Trang 19
Trang 19
Trang 19


Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh
Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với
KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân
tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị
Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN
tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3
cán bộ chấp hành quy định và quy trình của NAVIBANK trong lĩnh vực CNTT. Hỗ trợ các
khách hàng lớn sử dụng các dịch vụ có tiện ích và ứng dụng cơng nghệ cao.

- Triển khai các chương trình phần mềm ứng dụng, các dự án hoàn thiện, nâng cấp về
nghiệp vụ và quản lý tại chi nhánh.
- Cùng với trung tâm CNTT hoặc phòng CNTT khu vực chịu trách nhiệm về việc bảo
mật thơng tin, đảm bảo an ninh mạng, an tồn thơng tin của chi nhánh góp phần bảo vệ an
ninh chung của toàn hệ thống.
- Tham mưu, đề xuất với Giám đốc chi nhánh về những vấn đề liên quan đến CNTT
tại chi nhánh. Tham gia ý kiến và làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan theo quy
trình nghiệp vụ và theo chức năng, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về ý kiến tham
gia.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu Giám đốc chi nhánh.

 Phịng kiểm sốt nội bộ
- Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo
quy định, quy trình của NAVIBANK và của chi nhánh.
- Thực hiện tính tốn trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của phòng
Quan hệ khách hàng theo đúng các quy định của NAVIBANK; gửi kết quả cho phòng Quản
lý rủi ro để thực hiện rà sốt, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an tồn trong tác nghiệp của phịng; tn thủ đúng
quy trình kiểm soát nội bộ trước khi giao dịch được thực hiện. Giám sát khách hàng tuân thủ
các điều kiện của hợp đồng tín dụng.
- Đầu mối lưu trữ chứng từ giao dịch, hồ sơ nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh và tài sản
đảm bảo nợ; quản lý thông tin và lập các loại báo cáo, thống kê về quản trị tín dụng theo quy
định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu Giám đốc chi nhánh.
 Phòng Quản lý rủi ro
- Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng hoạt
động tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng
- Quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tìm ẩn đối với danh mục tín dụng của
chi nhánh; duy trì và áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng tín dụng vào việc quản lý danh
Chuyên đề kinh tế

Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế

Trang 20
Trang 20
Trang 20
Trang 20


Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh
Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với
KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân
tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị
Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN
tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3
mục.
- Đầu mối đề xuất trình Giám đốc kế hoạch giảm nợ xấu của chi nhánh, khách hàng và
phương án cơ cấu lại các khoản nợ vay của khách hàng theo quy định.
- Giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro; tổng hợp kết quả phân loại
nợ và trích lập dự phịng rủi ro gửi phịng Tài chính - Kế toán để lập cân đối kế toán theo quy
định.
- Đầu mối phối hợp với các bộ phận liên quan thực hiện đánh giá tài sản đảm bảo theo
đúng quy định của NAVIBANK.
- Tiếp thu, phổ biến các văn bản quy định, quy chế về phịng chóng rửa tiền của Nhà
nước và của NAVIBANK. Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về việc hướng dẫn thực hiện
trong chi nhánh.
- Đầu mối phối hợp với đoàn kiểm tra của NAVIBANK và các cơ quan có thẩm quyền
để tổ chức các cuộc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán tại chi nhánh theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu Giám đốc chi nhánh.

 Phòng xử lý bộ chứng từ
- Là đầu mối trong việc thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế.
- Thực hiện các dịch vụ đối ngoại (L/C, kiều hối, thanh toán xuất nhập khẩu, chuyển
tiền quốc tế,…)
- Dịch thuật các chứng từ, tài liệu liên quan đến thanh toán quốc tế cho ngân hàng và
khách hàng.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng đắn, đảm bảo an toàn tiền vốn tài sản của
chi nhánh và của khách hàng trong các giao dịch kinh doanh đối ngoại.
- Quản lý hồ sơ, thông tin liên quan đến cơng tác của phịng và lập các loại báo cáo
nghiệp vụ phục vụ quản trị điều hành theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu Giám đốc chi nhánh.
 Phòng nhân sự: quản lý về nhân sự của PGD
 Phòng quan hệ định chế tài chính
 Phịng pháp chế

2.2.
Q trình hình thành và phát triển tại Ngân hàng TMCP Nam Việt Chi nhánh Thị xã Ngã Bảy - Phòng giao dịch Số 3
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế

Trang 21
Trang 21
Trang 21
Trang 21


Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh
Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với

KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân
tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị
Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN
tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3

 Tên đơn vị: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Việt Chi nhánh Thị xã
Ngã Bảy - Phòng giao dịch Số 3
 Tên viết tắt: PGD Số 3
 Địa chỉ: 1099 Hùng Vương, Phường Ngã Bảy, Thị xã Ngã Bảy, Tỉnh Hậu

Giang.
 Điện thoại: (0711) 3 962 963
 Fax: (0711) 3 962 969

Để sớm hoàn thành được mục tiêu đề ra kết hợp với nhu cầu thị trường PGD Số
3 – chi nhánh Thị xã Ngã Bảy – Ngân hàng TMCP Nam Việt đã được thành lập vào
ngày 18/02/2008 có chức năng đầy đủ như Ngân hàng huyện, nó cũng có thể cung cấp
các dịch vụ tín dụng trong quyền hạn, huy động vốn nhàn rỗi của dân cư trên địa bàn,
nó như là mơ hình thu nhỏ của Ngân hàng cấp huyện.
Ngân hàng TMCP Nam Việt – Chi nhánh Thị xã Ngã Bảy – PGD Số 3 được tổ
chức theo hai cấp là cấp huyện và cấp xã, thị trấn nên để tiện cho việc quản lý và điều
hành thì mơ hình tổ chức và quản lý ở chi nhánh các cấp khác nhau thì gần tương tự
nhau. Và mơ hình quản lý ở cấp thị trấn gần như là mô hình thu nhỏ của Phịng giao
dịch Số 3– Chi nhánh Thị xã Ngã Bảy – Ngân hàng TMCP Nam Việt
Sơ đồ 2.2 Mơ Hình Tổ Chức Quản Lý Cấp Xã, Thị Trấn

: Quan hệ kiểm soát
: Quan hệ chức năng
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế

Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế

Trang 22
Trang 22
Trang 22
Trang 22


Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh
Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với
KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân
tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị
Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN
tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3

Mơ hình quản lý cấp xã, thị trấn
+ Trưởng phòng giao dịch, chi nhánh cấp xã, thị trấn
Có chức năng tương tự như giám đốc của chi nhánh cấp huyện nhưng quyền
hạn thấp hơn, như chỉ đưa ra những được phép đưa ra những quyết định cho vay thuộc
thẩm quyền của mình và quyền hạn này được quy định tại điều lệ của Ngân hàng
TMCP Nam Việt – Chi nhánh Thị xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3.
+ Thủ quỹ: Có chức năng và nhiệm vụ như phòng thủ quỹ trong mơ hình giao
dịch cấp huyện.
+ Nhân viên giao dịch : Là người trực tiếp gặp gỡ với khách hàng, làm nhiệm
vụ tư vấn các dịch vụ của Ngân hàng cho khách hàng, phụ trách các công việc liên
quan đến các thủ tục nhận tiền gửi tiểt kiệm, thủ tục tất tốn các khoản vay, sổ tiết
kiệm hồn thành các thủ tục để đảm bảo cho dịch vụ diễn ra theo đúng quy định của
đơn vị.
+ Nhân viên kế toán

Làm nhiệm vụ ghi chép tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị, tổng hợp
số liệu để báo cáo cho trưởng phòng. Theo dõi các khoản thu chi tại đơn vị như trả tiền
lương, thưởng cho cán bộ, số tiền gửi của các khách hàng… cung cấp thông tin cho
các nhà quản lý để làm cơ sở cho việc đề ra kế hoạch và đưa ra quyết định tại đơn vị.
+ Nhân viên tín dụng
Phụ trách các cơng tác thủ tục liên quan tới thủ tục cho vay, theo dõi món vay,
thu hồi nợ, xử lý các phát sinh đối với các khoản vay…
2.3. Thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Nam Việt - Chi nhánh Thị xã Ngã Bảy - Phòng giao dịch Số 3
2.3.1. Thuận lợi

- Phòng giao dịch Số 3 – Chi nhánh Thị xã Ngã Bảy – Ngân hàng TMCP
Nam Việt có vị trí địa lý thuận lợi, nằm trên tuyến quốc lộ 1A nên rất thuận lợi cho
việc đi lại, giao dịch của khách hàng. Do đó có nhiều ưu thế trong việc thu hút nguồn
vốn nhàn rỗi từ cá nhân, đơn vị tạo điều kiện cho hoạt động của PGD ngày càng phát
triển.
- Hơn 3 năm hoạt động và phát triển tuy còn khá non trẻ nhưng được sự hỗ trợ, quan
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế

Trang 23
Trang 23
Trang 23
Trang 23


Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh
Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với

KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân
tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị
Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN
tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3
tâm về nhiều mặt của Hội Sở về nguồn vốn, chính quyền địa phương, ngân hàng Nhà nước và
các tổ chức hữu quan giúp cho ngân hàng hồn thành nhiệm vụ của mình trong việc kinh
doanh tiền tệ và thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước trong thời gian qua.
- Đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập WTO nên các hoạt động nghiệp vụ rất đa
dạng, đáp ứng những nhu cầu khác nhau của các thành phần kinh tế, dân cư tạo được niềm tin
cho khách hàng.
- Uy tín của ngân hàng ngày càng được mở rộng kéo theo sự tin cậy của khách hàng
đối với PGD
- Được trang bị đầy đủ trang thiết bị quản lý và làm việc
- Sự lãnh đạo điều hành của Trưởng phòng giao dịch cùng với sự nhiệt tình phấn đấu
của tồn thể cán bộ công nhân viên tại chi nhánh đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện
các nhiệm vụ được giao.
- Các quy chế, quy trình được thiết lập dựa trên một nền tảng tốt, sẩn phẩm dịch vụ
dựa trên cơng nghệ hiện đại hóa.
- Đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, đầy nhiệt tình và đặc biệt là ngày càng được nâng
cao trình độ, trao đổi chun mơn, có bản lĩnh trong cơ chế thị trường.
2.3.2. Khó khăn

- Hậu Giang là một tỉnh tách ra từ tỉnh Cần Thơ nên cịn nhiều khó khăn, thu
nhập của người dân còn thấp, đời sống chưa cao, chủ yếu dựa vào nơng nghiệp là
chính nên huy động vốn từ người dân vẫn chưa nhiều.
- Nguồn vốn huy động trong dân không đủ nên ngân hàng phải sử dụng vốn
điều chuyển từ Hội sở.
- Hoạt động của ngân hàng phải đối mặt với cuộc chạy đua lãi suất huy động
của các ngân hàng càng khốc liệt.
2.4. Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng

Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3
2.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh
Thị Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nam Việt – Chi
nhánh Thị xã Ngã Bảy – PGD Số 3 qua 3 năm 2008 – 2010

Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế

Trang 24
Trang 24
Trang 24
Trang 24


Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh
Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với
KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phịng giao dịch Số 3Phân
tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị
Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN
tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Thị Xã Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3
ĐVT: Triệu đồng

So sánh tăng giảm

Năm

Chỉ tiêu

2008

2009

2009/2008
2010

Thu nhập

3.827

5.501 8.473

Chi phí

4.040

4.759

-213

742

Lợi nhuận

Số tiền

%

2010/2009

Số tiền

%

1674

43,74

2.972 54,03

7.457

719

17,79

2.698 56,69

1.016

955 -448,36

274 36,93

(Nguồn: Bộ phận Tín dụng – PGD Số 3)

Qua bảng số liệu trên ta thấy, thu nhập của Ngân hàng Nam Việt - Chi nhánh Thị xã
Ngã Bảy – Phòng giao dịch Số 3 tăng dần qua các năm từ năm 2008 đến 2010. Cụ thể
doanh thu năm 2008 đạt 3.827 triệu đồng, bước sang năm 2009 thu nhập tăng lên đến
5.501 triệu đồng, tăng 1.674 triệu tương đương với mức tăng 43,74% so với năm 2008.

Đến năm 2010 tình hình biến chuyển rõ rệt hơn thu nhập của phòng giao dịch tăng
trưởng nhanh đạt mức 8.473 triệu đồng tăng 2.972 triệu đồng tương đương với mức
tăng 54,03% so với năm 2009. Có được mức tăng thu nhập liên tục như vậy là do
trong bất cứ hoàn cảnh nào Phịng giao dịch Số 3 cũng ln hoạt động theo phương
châm lấy uy tín làm đầu, và ln đồng hành cùng khách hàng trong mọi tình huống.
Nguồn thu mà Phịng giao dịch có được chủ yếu là từ hoạt động cho vay, hoạt động
thanh toán dịch vụ và một phần nhỏ từ lãi tiền gửi của khách hàng, vậy nên trong
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế
Chuyên đề kinh tế

Trang 25
Trang 25
Trang 25
Trang 25


×