Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Thực trạng cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.14 KB, 38 trang )

Website: Email :

LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động thương mại quốc tế là xu hướng chung của các quốc gia, mang
tính tất yếu khách quan. Trong thời gian qua hoạt động xuất nhập khẩu của nước
ta ngày càng phát triển.
Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu cho Doanh nghiệp có vai trò quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, không những đem lại
hiệu quả kinh doanh từ lãi vay mà còn thu được các phí dịch vụ từ hoạt động
thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ.
Thời gian qua Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam luôn quan tâm đến
việc phát triển hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và bước đầu đã thu được những
thành quả nhất định. Tuy nhiên bên cạnh những thành quả đã được, Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt nam cũng gặp phải không ít khó khăn hạn chế cần phải
khắc phục. Đây cũng là lý do tôi lựa chọn đề tài "Thực trạng cho vay xuất nhập
khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam” làm đề tài nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở thực trạng của hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt nam để đánh giá những ưu nhược điểm, từ đó đưa ra
giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt nam.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu là chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng
thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu là chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt nam trong thời gian qua, đặc biệt là từ năm 2003 đến
nay.
Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp được sử dụng chủ yếu trong việc thực hiện chuyên đề là:
phương pháp lý thuyết kết hợp với thực tiễn, phương pháp thống kê - phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh.


1


Website: Email :

Kết cấu của Chuyên đề:
Ngoài Lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề
được kết cấu theo 2 chương như sau:
CHƯƠNG I. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

2

.


Website: Email :

CHƯƠNG I. THỰC TRẠNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

1.1. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam trong thời gian qua:
1.1.1. Tình hình hoạt động chung:
TT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005

1 Tổng tài sản
102.716
121.403
2 Tổng vốn chủ sở hữu
6.182
6.531
3 Lợi nhuận sau thuế
294
560
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2005, 2006 của BIDV).

Năm 2006
161.277
7.626
1.076

Tổng tài sản của BIDV có xu hướng tăng: năm 2006 tăng trưởng 33% so
với năm 2005, cùng với việc tăng tổng tài sản thì vốn chủ sở hữu của BIDV cũng
được bổ sung tương ứng, tại thời điểm cuối năm 2006, BIDV đã đạt vốn điều lệ
7.626 tỷ đồng, trong đó vốn điều lệ là 3.971 tỷ đồng, quỹ bổ sung vốn điều lệ là
1.652 tỷ đồng…
Cùng với việc mở rộng quy mô tổng tài sản, quy mô vốn chủ sở hữu thì
lợi nhuận của BIDV cũng đạt được mức tăng trưởng cao, năm 2006, BIDV đã đạt
lợi nhuận sau thuế là 1.076 tỷ đồng, gần bằng 2 lần so với năm 2005. Mức ROE
năm 2006 của BIDV là 14%, cải thiện nhiều so với các năm trước.
1.1.2. Tình hình hoạt động của một số lĩnh vực quan trọng:
* Hoạt động huy động vốn
Để tạo đủ nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh, BIDV đã phát
huy nhiều sáng kiến, áp dụng nhiều hình thức huy động như tiết kiệm dự thưởng,
tiết kiệm ổ trứng vàng, kỳ phiếu, trái phiếu tăng vốn… Đến 31/12/2006, tổng

nguồn huy động của BIDV đạt 116.862 tỷ đồng, vượt 80% so với kế hoạch năm
2006, tăng 36,2% so với năm 2005, đây là mức tăng cao nhất kể từ năm 2001.
Đvt: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2004
Tuyệt đối

Tiền gửi của khách hàng

%

Năm 2005
Tuyệt đối

%

Năm 2006
Tuyệt đối

%

67.157

93,1

79.142

92,3


107.658

92,1

Trái phiếu tăng vốn

2.000

2,8

4.000

4,6

6.000

5,2

Vốn huy động khác

2.968

4,1

2.605

3,1

3.204


2,7

3


Website: Email :

Tổng cộng
72.125 100
85.747
100
116.862
(Nguồn: Báo cáo công tác nguồn vốn KDTT năm 2004, 2005, 2006)

100

Đến cuối năm 2006, thị phần huy động vốn của BIDV chiếm 15,8% thị
phần huy động vốn của khối ngân hàng, tuy nhiên trong thời gian tới, hoạt động
huy động vốn của BIDV nói riêng và của các Ngân hàng thương mại nhà nước
nói chung sẽ gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ từ khối ngân hàng cổ phần, nguy
cơ có thể giảm sút thị phần.
* Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng đặc biệt là cho vay đầu tư phát triển là một thế mạnh
của BIDV, trong thời gian qua BIDV đã nhập được sự đánh giá cao từ Chính phủ
trong công tác tài trợ vốn cho các chương trình kinh tế lớn, trọng điểm của đất
nước và đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn cho các ngành kinh tế
giầu tiềm năng phát triển như điện lực, công nghiệp tầu thuỷ và khai khoáng…
đồng thời BIDV còn thiết lập quan hệ hợp tác toàn diện với các Tổng Công ty,
tập đoàn lớn… Tại thời điểm cuối năm 2006, tổng dư nợ tín dụng của BIDV đạt
93.453 tỷ đồng, tăng 14,8% so với năm 2005, đây là mức tăng trưởng phù hợp

với định hướng của BIDV là phát triển tín dụng phải bền vững và an toàn.
- Cho vay đối với các ngành kinh tế:
Đơn vị: tỷ đồng
2006

KH theo ngành KT
Tuyệt đối
Xây dựng
CN Chế biến
CN Khai thác
Nông LN, thuỷ sản
TM, dịch vụ, nhà hàng, KS

%

23.
144

4,8

136

4

14,
5

4.7

5,8


40
5,

7
25.

5
11.

5,

5.3

11.
498

2
7,5

3.2

36,

808

1

748


29.

2

4.7

59

%

704

4,7

79

Tuyệt đối

2

23.

Giao thông

2005

1
11.

618

3,

14,
14,
3

3.0

3,7


Website: Email :

78

5
8.0

SX, phân phối điện, khí đốt, nước

39

Ngành khác
Tổng cộng

17
8,

6


9,5

57

-

-

93.

1

453

7.7

00

1.2

1,6

93
81.

100

435

(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2005, 2006)

Có thể thấy trong thời gian qua BIDV đã có sự chuyển dịch cơ cấu dư nợ
tín dụng theo hướng tích cực với việc nâng cao tỉ trọng cho vay đối với ngành
thương mại dịch vụ, công nghiệp chế biến, giảm cho vay trong xây lắp để phù
hợp với xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đáp ứng yêu cầu đối với ngân hàng
trong thời kỳ hội nhập.
- Cho vay đối với các thành phần kinh tế:
Đơn vị: tỷ đồng
KH theo thành phần

2006
Tuyệt đối

KT
DN Quốc doanh
DN Ngoài QD và các đối
tượng khác

%

Tuyệt đối

%

35.030

37,5

42.063

51,6


55.047

58,9

36.786

45,2

3.376

3,6

2.586

3,2

100

81.435

100

DN có vốn ĐT Nước
ngoài
Tổng cộng

2005

93.45

3

(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2005, 2006)
Trong thời gian qua, BIDV luôn nhận thức và chỉ đạo mở rộng cho vay
Doanh nghiệp và và nhỏ, Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hàng năm Hội sở
chính đều giao chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ ngoài quốc doanh cho các Chi nhánh và
kết quả đạt được tương đối khả quan, năm 2006 dư nợ ngoài quốc doanh của
BIDV đạt 55.047 tỷ đồng, bằng 58,9% tổng dư nợ (so với năm 2005, tỷ lệ dư nợ
ngoài quốc doanh chỉ đạt 45,2%).
- Phân theo thời gian cho vay và dư nợ có tài sản bảo đảm
Đơn vị: tỷ đồng
5


Website: Email :

2004
Chỉ tiêu



2005

Tỷ trọng



2006

Tỷ trọng




Tỷ trọng

Dư nợ TDH

32.257

46%

34.203

42%

38.521

41,2%

Dư nợ có TSBĐ

39.971

57%

53.747

66%

65.697


70,3%

Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn/tổng dư nợ của BIDV có xu hướng giảm qua các
năm, tính đến thời điểm 31/12/2006 giảm còn 41,2% (so với năm 2004 là 46%). Điều
này thể hiện chiến lược và cam kết của BIDV đối với Ngân hàng thế giới là giảm dần tỷ
trọng cho vay trung dài hạn.

Nhằm tăng mức độ an toàn trong hoạt động tín dụng, BIDV đã chú trọng
tăng tỷ trọng dư nợ có tài sản bảo đảm, việc áp dụng tài sản bảo đảm nợ vay được
thực hiện theo chính sách khách hàng của BIDV, theo đó những khách hàng xếp
loại BB trở xuống thì khi vay vốn phải thực hiện 100% dư nợ có tài sản bảo đảm,
đối với các khách hàng đã có quan hệ tín dụng (dư nợ từ trước) nếu khách hàng
không tăng được giá trị tài sản bảo đảm thì phải thực hiện lộ trình giảm dần dư
nợ. Nhờ đó trong thời gian qua, BIDV đã đạt được các kết quả khả quan về tăng
tỷ trọng dư nợ có tài sản bảo đảm, năm 2004 mới đạt tỷ lệ 57% thì đến năm 2006
đã đạt tỷ lệ 70,3%.
- Nợ quá hạn, nợ xấu:
Đơn vị: tỷ đồng
2004
Chỉ tiêu
Nợ quá hạn


3.261

2005

Tỷ trọng
4,65%


Nợ xấu



2006

Tỷ trọng



Tỷ trọng

2.614

3,21%

1.121

1,2%

8.990

11,04%

8.785

9,4%

Trong thời gian qua, BIDV đã rất nỗ lực nhằm giảm tỉ lệ nợ xấu, nâng cao

chất lượng tín dụng. Hằng năm ngoài việc xử lý ngoại bảng bằng quỹ dự phòng
rủi ro tín dụng, BIDV còn thực hiện nhiều biện pháp để tận thu nợ xấu, nợ quá
hạn, nhờ vậy đã giảm được nợ xấu, nợ quá hạn. Đến cuối năm 2006, tỷ lệ nợ quá
hạn của BIDV là 1,2% (năm 2005 là 3,21%), tỷ lệ nợ xấu là 9,4% (năm 2005 là
11,04%). Hiện tại việc phân loại nợ của BIDV được thực hiện theo định hạng tín
6


Website: Email :

dụng nội bộ (điều 7 quyết định 493), theo đúng chuẩn mực quốc tế. Theo
Moody's - tổ chức định hạng tín dụng quốc tế có uy tín hàng đầu - tỷ lệ nợ xấu
của BIDV giảm từ 31% năm 2005 xuống còn 9,6% vào cuối năm 2006. Đây là
kết quả rất có ý nghĩa với mục tiêu giảm tỉ lệ nợ xấu xuống đạt chuẩn quốc tế để
chuẩn bị cho cổ phần hoá vào quí IV/2007.
* Hoạt động dịch vụ
Nhận thức được phát triển dịch vụ là xu hướng của một NHTM hiện đại,
thu từ dịch vụ là nguồn thu an toàn, hiệu quả, BIDV đã có nhiều biện pháp, giải
pháp chỉ đạo điều hành để tăng trưởng dịch vụ đồng thời đã quan tâm chú trọng
và có chính sách đầu tư thích đáng cho hoạt động dịch vụ. Mặc dù kết quả thu
dịch vụ chưa lớn song hoạt động dịch vụ cũng đóng góp một phần quan trọng vào
kết quả kinh doanh chung của toàn hệ thống. Năm 2006, tỉ trọng thu dịch vụ
ròng/lợi nhuận trước thuế (27%) còn ở mức thấp so với yêu cầu của NHTM hiện
đại, đa năng. Các tiện ích thẻ ATM BIDV còn quá hạn chế, việc triển khai các
sản phẩm dịch vụ mới còn chậm trễ, có nguy cơ mất dần thị phần vào tay các đối
thủ cạnh tranh.
Hiện nay, cơ cấu sản phẩm dịch vụ của BIDV vẫn chủ yếu tập trung vào
các dịch vụ truyền thống như Bảo lãnh, thanh toán trong nước và quốc tế, kinh
doanh ngoại tệ...Đây là những dịch vụ có liên hệ chặt chẽ với hoạt động tín dụng,
khách hàng sử dụng các dịch vụ này chủ yếu là các DN có quan hệ tiền gửi, vay

vốn tại BIDV. Đối với các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, các sản phẩm dịch vụ cung
ứng chưa thực sự đa dạng, phong phú, mức độ đóng góp vào tổng thu dịch vụ còn
thấp, chất lượng còn hạn chế so với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường.
* Hoạt động thị trường vốn - đầu tư
Phát triển hoạt động đầu tư là chiến lược của BIDV trong việc đa dạng
hoá các danh mục tài sản có theo hướng từng bước giảm tỉ trọng dư nợ tín dụng
và nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
thị trường chứng khoán, hoạt động đầu tư mua cổ phiếu, góp vốn vào các
NHTMCP và các công ty cổ phần hiện đang diễn ra rất sôi động và BIDV đã dần
chủ động trong lĩnh vực này. Tính đến năm 2006, danh mục đầu tư của BIDV bao
gồm 29 khoản đầu tư, tăng 10 khoản so với năm 2005. Trong đó bao gồm các
7


Website: Email :

khoản đầu tư vào các công ty trực thuộc, 5 đơn vị liên doanh, 3 NHTMCP, Quỹ
tín dụng nhân dân TW, và 14 tổ chức kinh tế. Tổng giá trị đầu tư là 1.533 tỉ đồng
(bao gồm ngoại tệ qui đổi), tăng 89,7% so với năm 2005.
1.2. Thực trạng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt nam:
1.2.1. Cho vay xuất khẩu.
Cho vay vốn lưu động để thu mua, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu theo
đúng L/C quy định, hợp đồng ngoại thương ký kết, đơn đặt hàng:
Hình thức này được tiến hành trước khi giao hàng, được áp dụng khi
BIDV vừa là ngân hàng cho vay vừa là ngân hàng thanh toán cho L/C hàng xuất.
Để giám sát và kiểm soát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn vay đúng mục đích,
thông thường ngân hàng thực hiện tài trợ như sau:
- BIDV yêu cầu doanh nghiệp xuất khẩu phải tham gia vốn tự có cùng với
vốn vay ngân hàng để thu mua hàng hóa, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu.

Hàng hóa được sản xuất ra hoặc được thu mua sẽ được nhập tại kho mà BIDV có
thể giám sát được, đảm bảo việc xuất hàng ra khỏi kho phải có sự đồng ý của
ngân hàng. Thông thường BIDV cho vay không quá 70% giá trị lô hàng xuất
khẩu.
- Sau khi giao hàng xong Doanh nghiệp lập bộ chứng từ phù hợp với
những điều kiện quy định trong L/C nộp vào ngân hàng để đòi tiền. Trên hối
phiếu đòi nợ ghi rõ BIDV sẽ là người hưởng lợi trực tiếp trên hối phiếu. BIDV
kiểm tra bộ chứng từ hợp lý chuyển ra nước ngoài đòi nợ ngân hàng mở L/C. Khi
nhận được được điện chuyển tiền từ phía ngân hàng mở L/C, BIDV ghi Có trên
tài khoản cho vay để thu nợ, số tiền còn thừa có thể chuyển trả vào tài khoản tiền
gửi của Doanh nghiệp.
Tài trợ vốn trong thanh toán hàng xuất khẩu:
Từ lúc giao hàng, nộp bộ chứng từ vào ngân hàng thông báo L/C cho đến
khi được ghi Có trên tài khoản phải trải qua một thời gian nhất định để xử lý và
8


Website: Email :

luân chuyển chứng từ. Nhà xuất khẩu cần tiền có thể thương lượng bộ chứng từ
để chiết khấu hoặc ứng trước tiền tại ngân hàng đã được chỉ định rõ trong L/C
hoặc ở bất kỳ ngân hàng nào. Hình thức tài trợ này được tiến hành sau khi giao
hàng. Để đảm bảo cho khoản tín dụng được thu hồi nợ dễ dàng nhanh chóng,
BIDV thường yêu cầu các L/C xuất của khách hàng phải được thông báo qua hệ
thống BIDV, BIDV sẽ vừa là ngân hàng thông báo vừa là ngân hàng thanh toán
L/C, được thể hiện thông qua các hình thức sau:
1.2.2. Cho vay nhập khẩu thông qua hình thức mở L/C và cho vay thanh toán
L/C:
Điều kiện để BIDV mở L/C:
- Doanh nghiệp phải có tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính lành mạnh

và có uy tín trong quan hệ tín dụng.
- Hàng hóa nhập khẩu phải có giá cả hợp lý. Nếu mặt hàng nằm trong
danh mục quản lý hàng nhập khẩu của nhà nước thì đơn vị phải xuất trình giấy
phép nhập khẩu do Bộ thương mại cấp.
- Về nguồn vốn thanh toán khi L/C đến hạn:
+ Nếu nguồn vốn thanh toán L/C là nguồn vốn tự có của Doanh nghiệp thì
Doanh nghiệp có thể ký quỹ 100% hoặc ký quỹ một phần nhưng phải có tài sản
đảm bảo cho số tiền thanh toán còn lại theo đúng chính sách khách hàng của
BIDV để đảm bảo khi L/C đến hạn Công ty sẽ nộp đủ số tiền còn lại để BIDV
thanh toán cho phía nước ngoài.
+ Nếu nguồn vốn thanh toán L/C là nguồn vốn vay ngắn hạn tại BIDV: Số
tiền L/C phải nằm trong hạn mức tín dụng của Công ty tại BIDV.
+ Nếu nguồn vốn thanh toán L/C là nguồn vốn vay trung dài hạn tại
BIDV: Hàng hóa nhập khẩu phải nằm trong danh mục dự án đã được BIDV duyệt
vay và số tiền L/C phải nằm trong giới hạn hợp đồng tín dụng trung dài hạn đã
ký.

9


Website: Email :

Trên cơ sở thẩm định cụ thể, BIDV sẽ quyết định mức ký quỹ. Ký quỹ
được thực hiện bằng cách trích tài khoản ngoại tệ của khách hàng để chuyển vào
tài khoản ký quỹ L/C.
1.3. Đánh giá hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt nam:
1.3.1. Các kết quả đạt được:
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay xuất nhập khẩu tại
BIDV

STT
A
I
1
2
II
3
a

Đơn vị: Tỷ đồng

4

Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô và khả năng sinh lời
Về hoạt động tín dụng chung:
Tổng dư nợ
70.125
81.435
Thu nhập lãi thuần
1.814
2.829
Về cho vay xuất nhập khẩu
Tổng dư nợ cho vay XNK
5.831
7.835
Dư nợ cho vay nhập khẩu
2.456

3.156
- Doanh số cho vay
5.589
6.005
- Doanh số thu nợ
5.133
5.305
Dư nợ cho vay xuất khẩu
3.375
4.679
- Doanh số cho vay
5.521
73.012
- Doanh số thu nợ
5.145
5.708
Dư nợ cho vay XNK/tổng
8,31%
9,62%

5

dư nợ
Thu nhập lãi thuần từ tín

142,8

194,1

242,5


6

dụng XNK
Thu nhập lãi thuần từ tín

7,87%

6,86%

10,40%

9,5

11,2

14,5

2.614
3,21%
8.990
11,04%

1.121
1,2%
8.785
9,4%

126,1
1,61%


115,8
1,15%

b.

Năm 2006
93.453
2.332
10.014
4.546
8.125
6.735
5.468
8.945
8.156
10,72%

dụng XNK/tổng thu nhập
7

lãi thuần
Lãi treo của dư nợ cho vay

B
I
1
2
3
4

II
5
6

XNK
Nhóm chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn, nợ xấu
Về hoạt động tín dụng chung
Tổng nợ quá hạn
3.261
Nợ quá hạn/tổng dư nợ
4,65%
Tổng nợ xấu
Nợ xấu/tổng dư nợ
Về cho vay xuất nhập khẩu
Nợ quá hạn cho vay XNK
107,1
NQH TD XNK/Dư nợ TD
1,84%
10


Website: Email :

7
8

XNK
Nợ xấu cho vay XNK
Nợ xấu CV XNK/Dư nợ


325,4
4,2%

362,2
3,6%

C
I
1
2

CV XNK
Nhóm chỉ tiêu phản ánh dư nợ có tài sản bảo đảm
Về hoạt động tín dụng chung
Dư nợ có tài sản bảo đảm
39.971
53.747
Dư nợ có TSBĐ/Tổng dư
57%
66%

65.697
70,3%

II
3
4

nợ chung
Về chov vay xuất nhập khẩu

Dư nợ CV XNK có TSBĐ
Dư nợ CV XNK có

8.225
82,2%

3.562
61,1%

5.618
71,7%

TSBĐ/Dư nợ TD XNK
(Nguồn số liệu: Báo cáo thường niên và báo cáo tổng hợp tình hình hoạt
động tín dụng năm 2004, 2005, 2006 của BIDV)
- Quy mô dư nợ cho vay xuất nhập khẩu được mở rộng qua các năm:
Tính đến thời điểm cuối năm 2006, BIDV đã đạt dư nợ cho vay xuất nhập khẩu là
10.014 tỷ đồng, tăng 27,8% so với năm 2005 (cao hơn mức tăng của hoạt động
tín dụng chung), trong đó BIDV đã tập trung cho vay đối với các Doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực thu mua chế biến thuỷ sản (dư nợ 1.100 tỷ đồng), gỗ
(900 tỷ đồng), cao su (820 tỷ đồng)… Trong tổng dư nợ cho vay xuất nhập khẩu
năm 2006 của BIDV là 10.014 tỷ đồng thì dư nợ cho vay xuất khẩu là 4.568 tỷ
đồng (chiếm 54,6%), dư nợ cho vay nhập khẩu là 4.546 tỷ đồng (chiếm 45,4%).
Nếu xem xét về doanh số thì có có thể thấy doanh số của cả cho vay nhập khẩu
lẫn cho vay xuất khẩu trong thời gian 3 năm qua đều có sự tăng trưởng mạnh.
Nếu như năm 2004, doanh số cho vay nhập khẩu chỉ đạt 25.589 tỷ đồng, doanh
số cho vay xuất khẩu đạt 5.521 tỷ đồng thì đến năm 2006 con số này đã là 8.125
tỷ đồng và 8.945 tỷ đồng.
Mức tăng trưởng cho vay xuất nhập khẩu của BIDV luôn cao hơn mức
tăng trưởng dư nợ tín dụng nói chung cho thấy BIDV đã bước đầu tạo được uy tín

trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động xuất nhập khẩu của các khách
hàng.
Đơn vị: Tỷ đồng
11


Website: Email :

(Nguồn số liệu: Bảng 2.1)
- Tỷ trọng dư nợ cho vay xuất nhập khẩu/tổng dư nợ: Dư nợ cho vay
xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng dư nợ tín dụng tại
BIDV. Năm 2004 dư nợ cho vay xuất nhập khẩu chiếm 8,31%, năm 2005 chiếm
9,62% và năm 2006 chiếm 10,72% tổng dư nợ của BIDV. Hoạt động cho vay
xuất nhập khẩu đã từng bước trở thành hoạt động tín dụng quan trọng tại BIDV.
Đây là những dấu hiệu rất khả quan vì trong các năm qua, mục tiêu của BIDV là
hướng tới mục tiêu giảm dần dư nợ vay đối với khối xây lắp để chuyển hướng
phát triển các hoạt động tín dụng gắn liền với hoạt động thương mại, dịch vụ.
- Thu nhập lãi thuần thu được từ hoạt động cho vay xuất nhập khẩu:
Cùng với việc tăng trưởng về dư nợ thì thu nhập lãi thuần trong hoạt động cho
vay xuất nhập khẩu cũng tăng, năm 2006 thu nhập lãi thuần trong hoạt động cho
vay xuất nhập khẩu đạt 242,5 tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2005 và tăng 69,8%
so với năm 2004. Tính trung bình thì trong hoạt động cho vay xuất nhập khẩu,
BIDV thu được mức lãi biên khoảng 2,0 %/năm.

12


Website: Email :

(Nguồn: Bảng 2.1)

- Thu nhập lãi thuần thu được từ hoạt động cho vay xuất nhập
khẩu/tổng thu nhập lãi thuần từ hoạt động tín dụng: Năm 2006, tổng thu nhập
lãi thuần hoạt động tín dụng của BIDV là 2.332 tỷ đồng, trong đó từ hoạt động
cho vay xuất nhập khẩu là 242,5 tỷ đồng, chiếm 10,4% thu nhập lãi thuần từ hoạt
động tín dụng. Như vậy có thể thấy hoạt động cho vay xuất nhập khẩu đang
chiếm vị trí quan trọng và đóng góp một phần vào tổng thu nhập của BIDV.
- Lãi treo: Lãi treo của hoạt động cho vay xuất nhập khẩu của BIDV tại
thời điểm cuối năm 2006 là 14,5 tỷ đồng, chủ yếu là lãi trong cho vay ngành cà
phê, mặc dù lãi treo không lớn nhưng lại có xu hướng tăng trong thời gian qua.
- Nợ quá hạn, nợ xấu trong hoạt động cho vay xuất nhập khẩu: nợ quá
hạn trong hoạt động cho vay xuất nhập khẩu của BIDV có xu hướng giảm (năm
2006, nợ quá hạn là 115,8 tỷ đồng, chiếm 1,15% tổng dư nợ), thấp hơn tỷ lệ nợ
quá hạn của hoạt động tín dụng chung. Đối với nợ xấu: nợ xấu trong hoạt động
cho vay xuất nhập khẩu năm 2006 của BIDV là 362,2 tỷ đồng (chủ yếu là nợ xấu
trong cho vay ngành cà phê), với tỷ lệ nợ xấu là 3,6% thấp hơn tỷ lệ nợ xấu của
hoạt động tín dụng chung.
Đơn vị: Tỷ đồng

13


Website: Email :

(Nguồn số liệu: Bảng 2.1)
- Dư nợ có tài sản bảo đảm trong hoạt động cho vay xuất nhập khẩu:
trong hoạt động cho vay xuất nhập khẩu của BIDV thì dư nợ có tài sản bảo đảm
chiếm tỷ lệ cao, năm 2006 chiếm 82,14%, tăng so với năm 2005 (71,7%) và cao
hơn mức trung bình của hoạt động tín dụng chung (71,3%). Trong hoạt động cho
vay xuất nhập khẩu thì biện pháp bảo đảm tiền vay thường là cầm cố hàng tồn
kho.

1.3.2. Những hạn chế vướng mắc:
Bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại
BIDV cũng đã bộc lộ không ít những hạn chế, cụ thể:
- Quy mô cho vay xuất nhập khẩu chưa tương xứng với tiềm năng của
BIDV: Về quy mô dư nợ tín dụng, mặc dù trong 3 năm 2004-2006, mức tăng
trưởng cho vay xuất nhập khẩu của BIDV đều tăng, tuy nhiên với mức dư nợ cho
vay xuất nhập khẩu năm 2006 là 10.014 tỷ đồng (mới bằng 10,72% tổng dư nợ
tín dụng) thì có thể thấy chưa tương xứng với tiềm năng thị trường và tiềm năng
của BIDV.
- Chất lượng cho vay xuất nhập khẩu chưa cao: Mặc dù các chỉ tiêu về nợ
xấu cho vay xuất nhập khẩu/tổng dư nợ cho vay xuất nhập khẩu của BIDV thấp
hơn tỷ lệ nợ xấu của hoạt động tín dụng chung, tuy nhiên về số tuyệt đối thì số nợ
xấu ngày càng tăng, thời điểm cuối năm 2006, nợ xấu cho vay xuất nhập khẩu là
362,2 tỷ đồng, lớn hơn cả thu nhập lãi thuần trong hoạt động này. Mặc dù số nợ
14


Website: Email :

xấu đã được trích dự phòng rủi ro theo quy định nhưng đây cũng là một vấn đề
cần có giải pháp để giải quyết.
- Cơ cấu của cho vay xuất nhập khẩu còn chưa hợp lý: Hiện nay khoảng
70% dư nợ cho vay xuất nhập khẩu tại BIDV tập trung vào nhóm khách hàng là
các Doanh nghiệp Nhà nước. Dư nợ cho vay xuất nhập khẩu của các Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh chỉ chiếm khoảng 25%. Theo định hướng của BIDV là
phải mở rộng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vì vậy trong thời gian tới
nếu tiếp tục gia tăng cho vay xuất nhập khẩu cho nhóm Doanh nghiệp quốc
doanh thì sẽ ảnh hưởng đến định hướng và kế hoạch chung của BIDV.
- Các sản phẩm cho vay xuất nhập khẩu chưa đa dạng: BIDV mới chỉ tập
trung vào một số phương thức truyền thống như cho vay từng lần và cho vay theo

hạn mức, còn các hình thức cho vay khác chưa được chú trọng áp dụng do đó
chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng.
- Biểu phí thanh toán, giá mua bán ngoại tệ, lãi suất cho vay chưa linh
hoạt, cạnh tranh, thời gian giải quyết cho khách hàng chưa kịp thời.
- Việc thu thập thông tin về đối tác nước ngoài (đối tác của khách hàng)
còn hạn chế và chưa được chú trọng đúng mức đã ảnh hưởng đến chất lượng
thẩm định khi cấp tín dụng cũng như chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
1.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế vướng mắc.
Nguyên nhân khách quan:
- Môi trường hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng ngày càng chịu sự
cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là sự cạnh tranh từ các Ngân hàng cổ phần, Ngân
hàng nước ngoài.
- Đặc thù của hoạt động cho vay xuất nhập khẩu là chịu ảnh hưởng rất lớn
của thị trường và môi trường kinh tế trong và ngoài nước. Trong những năm gần
đây, tình hình tỷ giá ngoại tệ, giá vàng, giá bất động sản có nhiều biến động
mạnh, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc đưa ra các quyết định tín dụng.
- Hành lang pháp lý trong hoạt động tín dụng của Nhà nước, các Bộ ngành
chưa thật sự đồng bộ, các văn bản hướng dẫn chưa đi vào cuộc sống dẫn đến bất
15


Website: Email :

cập khi triển khai xác định, đánh giá giá trị tài sản thế chấp cầm cố, tính pháp lý
của tài sản đảm bảo tiền vay; xử lý đảm bảo tiền vay.
- Hệ thống thông tin tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam còn nhiều
hạn chế, ảnh hưởng tới công tác quản trị điều hành và việc cập nhật thông tin
phục vụ cho công tác thẩm định nên khả năng nghiên cứu đánh giá khách hàng,
dự báo tình hình tín dụng còn yếu, bị động, có lúc còn bị lỡ cơ hội.
- Năng lực vay vốn của doanh nghiệp: vốn tự có của các doanh nghiệp Việt

Nam quá nhỏ so với nhu cầu vay. Đối với các Doanh nghiệp Nhà nước, vốn lưu
động được giao không đáng kể, tài sản cố định tập trung lớn nhất là đất đai nhưng
chủ yếu dưới hình thức thuê do đó theo quy định của Luật đất đai năm 2003 thì
chỉ được thế chấp cầm cố giá trị tài sản trên đất. Các tài sản trên đất của Doanh
nghiệp Nhà nước nếu không là các máy móc nhà xưởng đã cũ thì cũng hình thành
từ vốn vay ngân hàng đối với các tài sản mới đầu tư do vậy tài sản bảo đảm và
vốn tự có tham gia vào phương án/dự án kinh doanh rất hạn chế. Đối với các
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là các doanh nghiệp mà phần lớn được thành lập
trong các năm gần đây thì hầu hết đều có vốn chủ sở hữu thấp (khoảng vài tỷ đến
vài chục tỷ đồng) do đó khi muốn thực hiện các thương vụ lớn thì vấn đề tài sản
đảm bảo nợ vay và vốn tự có tham gia luôn là một bài toán hóc búa đối với cả
Ngân hàng và khách hàng.
- Về kinh nghiệm trong hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Việt
Nam: Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới và thực sự lĩnh vực
xuất nhập khẩu vẫn còn là một lĩnh vực khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp
Việt Nam. Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều còn thiếu kinh nghiệm trong
lĩnh vực này trong khi các doanh nghiệp nước ngoài đều đã có thời gian phát triển
lâu đời và rất nhiều kinh nghiệm. Chính vì vậy ngay từ khi ký kết hợp đồng ngoại
thương cho đến khi xử lý các phát sinh trong hoạt động tín dụng thì thường các
doanh nghiệp Việt Nam chịu rất nhiều bất lợi do không lường hết được các tình
huống xảy ra và đã ảnh hưởng trực tiếp đến ngân hàng.
Nguyên nhân chủ quan.
16


Website: Email :

Bên cạnh những nguyên nhân khách quan nói trên, về phía BIDV còn có
một số nguyên nhân chủ quan dẫn đến tình trạng trên. Cụ thể là:
- BIDV vẫn chưa có một chiến lược cụ thể đối với cho vay xuất nhập

khẩu:
Như vậy, đây là căn cứ để các Ngân hàng thương mại nói chung và BIDV
nói riêng thực hiện hoạch định chiến lược tín dụng cụ thể nhằm tài trợ cho xuất
nhập khẩu. Việc chưa có một chiến lược đối với cho vay xuất nhập khẩu sẽ vừa
ảnh hưởng đến khả năng tăng quy mô của hoạt động cho vay xuất nhập khẩu vừa
ảnh hưởng đến việc thực thi các biện pháp phân tán rủi ro của cho vay xuất nhập
khẩu.
* Chưa chú trọng đến công tác Maketing sản phẩm cho vay xuất nhập
khẩu:
Khi nói đến nghiệp vụ cho vay xuất nhập khẩu hầu hết mọi doanh nghiệp
và cá nhân thường nghĩ đến Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Trong các năm
qua, BIDV được các Ngân hàng thương mại của Hoa Kỳ đánh giá là ngân hàng
tốt nhất Việt Nam và hiện tại thương hiệu BIDV của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam là thương hiệu đầu tiên của hệ thống ngân hàng Việt Nam được
đăng ký tại Mỹ. Tuy vậy ngay trên địa bàn thủ đô, rất nhiều doanh nghiệp không
biết đến Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và đó cũng một phần do công
tác marketing của BIDV. Nếu thực hiện tốt công tác Marketing cho vay xuất
nhập khẩu thì BIDV sẽ có thêm nhiều khách hàng tốt, góp phần nâng cao chất
lượng cho vay xuất nhập khẩu tại BIDV.
Việc chưa thực hiện các biện pháp Marketing trong cho vay xuất nhập
khẩu vừa là nguyên nhân trực tiếp của việc quy mô cho vay xuất nhập khẩu còn
chưa tương xứng với tiềm năng của BIDV. Đồng thời nó cũng là nguyên nhân
trực tiếp của cơ cấu cho vay xuất nhập khẩu mà cụ thể là tỷ trọng cho vay xuất
nhập khẩu ngoài quốc doanh của BIDV còn thấp.
* Chưa thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm cho vay xuất nhập khẩu:

17


Website: Email :


Từ ngày 06/09/2004, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành quy
chế hoạt động bao thanh toán của các Tổ chức tín dụng ban hành kèm theo
Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN, như vậy BIDV đã có hành lang pháp lý để
thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán, tuy nhiên đến nay BIDV vẫn chưa có kế
hoạch thực hiện phương thức nghiệp vụ này. Việc thực hiện bao thanh toán sẽ
giúp cho BIDV có thể mở rộng được quy mô của cho vay xuất nhập khẩu đồng
thời cải thiện thêm về khả năng sinh lời của cho vay xuất nhập khẩu.
* BIDV chưa có quy trình thống nhất về cho vay xuất nhập khầu,
chưa có quy định rõ về sự phối hợp giữa Bộ phận tín dụng và Bộ phận thanh
toán quốc tế trong hoạt động cho vay xuất nhập khẩu:
Hiện nay tại BIDV chưa có quy trình đặc thù, quy trình riêng về việc cho vay
xuất nhập khẩu cho khách hàng, việc cho vay xuất nhập khẩu cho khách hàng vẫn được
thực hiện theo quy trình tín dụng chung, trong khi cho vay xuất nhập khẩu có những
đặc thù riêng, cần có sự phối kết hợp chặc chẽ từ phía Bộ phận Tin dụng và Bộ phận
Thanh toán quốc tế. Chính điều này đã tạo ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng và chất

lượng phục vụ khách hàng.
* Quy mô cho vay chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng: Theo
quy định của Luật tổ chức tín dụng thì hiện nay mức cho vay tối đa đối với một
khách của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam khoảng 800 tỷ đồng do đó
đối với các nhu cầu vốn lớn hớn thì BIDV phải thực hiện đồng tài trợ. Tuy nhiên,
hoạt động cho vay xuất nhập khẩu là hoạt động mang tính thời cơ rất cao trong
khi để thực hiện được việc đồng tài trợ của các ngân hàng mất rất nhiều thời gian
và thường không đáp ứng được yêu cầu về tiến độ đối với cho vay xuất nhập
khẩu do đó đối với những thương vụ rất lớn và thực sự hiệu quả thì BIDV không
thực hiện được. Các Doanh nghiệp thường phải chia nhỏ lô hàng để phù hợp với
khả năng tài trợ của ngân hàng, hiệu quả kinh doanh nhiều khi cũng vì thế mà
giảm đi.
* Chưa thực sự chủ động về nguồn vốn (nhất là nguồn ngoại tệ) để

đáp ứng cho nhu cầu của khách hàng: mặc dù trong thời gian gần đây, quy mô
huy động vốn của BIDV ngày càng được mở rộng, cơ cấu nguồn vốn có những
18


Website: Email :

chuyển biến tích cực, tuy nhiên trong cơ cấu vốn huy động của BIDV thì vốn
ngoại tệ chỉ chiếm 21% trong khi đó dư nợ cho vay ngoại tệ là 23% (chủ yếu là
dư nợ trong hoạt động cho vay xuất nhập khẩu), chính điều này đã làm BIDV
chưa chủ động được về nguồn ngoại tệ để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách
hàng.
* Đội ngũ cán bộ chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu trước tình hình
mới: Lực lượng cán bộ tham gia vào hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại BIDV
bộc lộ những hạn chế nhất định, chưa thực sự am hiểu sâu sắc về cho vay xuất
nhập khẩu, về thông lệ quốc tế trong các giao dịch ngoại thương dẫn đến những
hạn chế trong công tác thẩm định và tư vấn cho khách hàng và trong quá trình xử
lý các nghiệp vụ hàng ngày.
* Công tác phòng ngừa rủi ro, kiểm tra kiểm soát nội bộ tại BIDV
chưa được thực hiện tốt:
Thực tế tại BIDV và tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói
chung việc phòng ngừa rủi ro chưa được thực hiện tốt. Đặc biệt hệ thống thu thập
thông tin còn nhiều bất cập dẫn đến việc thiếu thông tin khi xử lý nghiệp vụ.
Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh của khách hàng đó là tiềm lực và uy tín của đối tác nước ngoài, tuy nhiên
hiện nay việc thu thập thông tin về đối tác nước ngoài trong quá trình thẩm đinh
của BIDV còn hạn chế và chưa được chú trọng đúng mức.
Về công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ: trong thời gian qua, khi kiểm về
hoạt động tín dụng, Bộ phận kiểm soát nội bộ thường tập trung vào hoạt động tín
dụng khối xây lắp và chưa chú trọng đúng mức đến hoạt động cho vay xuất nhập

khẩu.
Xuất phát từ các nguyên nhân trên, trong thời gian tới BIDV cần thực
hiện các giải pháp được đề xuất trong chương III để nâng cao chất lượng cho vay
xuất nhập khẩu.

19


Website: Email :

CHƯƠNG II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

2.1. Định hướng trong hoạt động xuất nhập khẩu:
- Từng bước đẩy mạnh hoạt động cho vay xuất khẩu, coi đây là hoạt động
mũi nhọn trong những năm tiếp theo, với nguyên tắc hoạt động phải mang tính
khoa học, bài bản và có hiệu quả. Lựa chọn điểm đột phá là ngành hàng, gắn
ngành hàng với các Tổng công ty có tiềm năng xuất khẩu.
- Duy trì phát triển tốt mối quan hệ hợp tác với các Ngân hàng nước ngoài
để thu xếp nguồn vốn tài trợ, sử dụng các dịch vụ Ngân hàng và học hỏi kinh
nghiệm về các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế.
- Đảm bảo đủ nội lực để tạo đà cho bước nhảy vọt của hoạt động cho vay xuất
khẩu bên cạnh việc duy trì và phát triển hoạt động cho vay nhập khẩu và các dịch vụ
ngân hàng quốc tế.

2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt nam:
2.2.1. Xây dựng chiến lược phát triển cho vay xuất nhập khẩu.
Trên cơ sở những điều kiện đã có, BIDV cần xây dựng một chiến lược dài

hạn để định hướng cho hoạt động cho vay xuất nhập khẩu phát triển, trong đó cần
nghiên cứu chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với phát triển từng ngành
hàng, từng lĩnh vực để định hướng cho hoạt động cho vay xuất nhập khẩu.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX nêu mục tiêu: "Nỗ lực gia tăng tốc độ
tăng trưởng xuất khẩu, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo
công ăn việc làm, thu ngoại tệ; chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng, gia tăng sản phẩm chế biến và chế tạo, các loại sản phẩm có
hàm lượng công nghệ và chất xám cao, thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ; Về nhập khẩu
chú trọng thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, nhất là công nghệ tiên tiến,
20


Website: Email :

bảo đảm cán cân thương mại ở mức hợp lý, tiến tới cân bằng kim ngạch xuất
nhập khẩu; mở rộng và đa dạng hoá thị trường và phương thức kinh doanh; hội
nhập thắng lợi vào kinh tế khu vực và thế giới".
Dựa trên những quan điểm chỉ đạo trên, mục tiêu chiến lược phát triển
xuất khẩu của Việt Nam tới 2010 được đặt ra là:
Chiến lược mặt hàng xuất nhập khẩu:
Chiến lược mặt hàng được cụ thể hoá như sau: "Ưu tiên phát triển công
nghiệp chế biến gắn với phát triển nguồn nguyên liệu nông sản, thuỷ sản, sản
xuất hàng xuất khẩu và các mặt hàng tiêu dùng; đồng thời tạo điều kiện phát triển
một số mặt hàng điện tử, kể cả dịch vụ phần mềm. Chú ý phát triển các ngành
công nghiệp tốn ít vốn, thu hút nhiều lao động. Phát triển có lựa chọn một số
ngành công nghiệp có điều kiện về tài nguyên, nguồn vốn và bảo đảm được hiệu
quả ".(1)
Vai trò của các ngành dịch vụ được chú trọng :"Phát triển mạnh một số
loại dịch vụ như bưu chính viễn thông, du lịch, vận tải, thương mại, dịch vụ khoa
học - công nghệ, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn,... theo hướng vừa phát

triển thị trường nội địa, vừa nhanh chóng vươn ra thị trường quốc tế".(2)
Như vậy, chiến lược mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam là chuyển dịch
mạnh theo hướng tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, trong đó tập trung tăng tỷ
trọng các mặt hàng chế biến chế tạo và dịch vụ , giảm nhanh tỷ trọng xuất khẩu
nguyên liệu thô và sơ chế.
Tỷ trọng nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu giảm do nhập khẩu xăng dầu,
phân bón và vật liệu xây dựng phần lớn được thay thế bằng hàng sản xuất trong
nước. Nhập khẩu dịch vụ chủ yếu là tài chính (bảo hiểm, kế toán,...), ngân hàng
(thanh toán, chuyển tiền,...), bưu chính viễn thông, vận tải (hàng không, đường
thuỷ), thuê chuyên gia nước ngoài, du lịch, du học,... với tổng giá trị nhập khẩu
năm 2000 khoảng 1,2 tỷ USD. Dự kiến nhập khẩu dịch vụ giai đoạn 2001 - 2010
tăng 10,5%/năm, đạt 2,02 tỷ USD năm 2005 và 3,4 tỷ USD năm 2010.

21


Website: Email :

Như vậy trên cơ sở định hướng phát triển xuất nhập khẩu của Nhà nước,
BIDV cần phải đưa ra chiến lược phù hợp, ngoài ra, BIDV cần phải nghiên cứu
thị trường, khai thác thế mạnh của mỗi vùng, mỗi ngành để có cơ chế riêng cho
mỗi vùng, mỗi ngành, đảm bảo phục vụ tốt nhất nhu cầu về cho vay xuất nhập
khẩu.
2.2.2. Triển khai Marketing ngân hàng trong hoạt động cho vay xuất nhập khẩu.
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, một trong những bí quyết thành
công của các ngân hàng là không ngừng thu hút khách hàng và mở rộng thị
trường. Để làm được điều đó Ngân hàng không thể không thực hiện áp dụng
Marketing. Đối với BIDV, hoạt động cho vay xuất nhập khẩu mới đi vào hoạt
động, điều này càng đòi hỏi phải chú trọng đến Marketting nhiều hơn.
Trong những năm qua, BIDV đã bước đầu chú ý đến công tác tiếp thị tìm

hiểu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng. Song để tiến tới những thành công
lớn hơn BIDV cần phải xây dựng cho mình một chiến lược Marketing hỗn hợp
gồm 4 chính sách lớn:
- Chính sách thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra: Thực hiện chính
sách này ngân hàng phải nắm bắt được nhu cầu về sản phẩm trên thị trường, xem
khách hàng hiện tại, khách hàng tương lai là ai, họ mong muốn điều gì ở các sản
phẩm của BIDV. Qua đó tiến hành phân loại khách hàng theo các mục tiêu cần
nghiên cứu và có biện pháp để lôi kéo khách hàng của các Ngân hàng đối thủ và
xây dựng được mạng lưới khách hàng ổn định.
- Chính sách sản phẩm giá cả: BIDV cần phải tạo ra sự khác biệt về sản
phẩm so với các ngân hàng khác thông qua chính sách lãi suất và các dịch vụ hỗ
trợ kèm theo như: tư vấn cho khách hàng về thị trường sản phẩm cung cấp các
thông tin về khách hàng cho các doanh nghiệp...
- Chính sách phân phối: Đây là chính sách nền tảng cho mối quan hệ giữa
khách hàng và Ngân hàng. Thực hiện chính sách này Ngân hàng phải xây dựng
được mạng lưới phân phối phù hợp trên cơ sở quan tâm xem xét đến các yếu tố
về địa điểm mở quầy giao dịch, trang bị cơ sở vật chất, bố trí đội ngũ cán bộ...
22


Website: Email :

- Chính sách giao tiếp khuyếch trương: Để thực hiện tốt chính sách này
Ngân hàng ngoài quảng cáo còn cần phải tiến hành mở rộng các hình thức tín
dụng, dịch vụ về xuất nhập khẩu. Công việc này cần phải được thực hiện bởi tất
cả các phòng ban, mọi cán bộ nhân viên trong toàn ngân hàng chứ không nên chỉ
giới hạn ở bất cứ phòng ban nào.
Thực hiện tốt giải pháp này sẽ giúp cho BIDV mở rộng được quy mô cho
vay xuất nhập khẩu đồng thời sẽ cải thiện được cơ cấu cho vay xuất nhập khẩu.
2.2.3. Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm cho vay xuất nhập khẩu.

Trong thời gian qua, BIDV chủ yếu chỉ thực hiện một số phương thức tín
dụng xuât nhập khẩu truyền thống như cho vay thu mua hàng xuất, chiết khấu bộ
chứng từ hàng xuất, mở L/C và cho vay thanh toán L/C do đó khả năng đáp ứng
đầy đủ nhu cầu của khách hàng còn hạn chế. Để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, đáp ứng nhu cầu của tình hình mới thì việc đa dạng hoá sản phẩm tín dụng
xuất nhập khẩu đang là yêu cầu cấp thiết đối với BIDV.
Hiện tại nghiệp vụ bao thanh toánCăn cứ Quy chế hoạt động bao thanh
toán của các Tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 1096/2004/QĐNHNN ngày 06/09/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, do đó BIDV cần
sớm nghiên cứu ban hành các Văn bản hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ này.
Việc áp dụng phương thức bao thanh toán sẽ giúp BIDV có điều kiện mở
rộng, đa dạng hóa các biện pháp nghiệp vụ, mở rộng khách hàng và quy mô của
tín dụng xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, BIDV cần lưu ý
những điểm sau để phòng ngừa các rủi ro của hoạt động bao thanh toán:
- Rủi ro từ người bán hàng: Vì đơn vị bao thanh toán sẽ chính là BIDV và
người bán (bên xuất khẩu) sẽ chính là khách hàng vay vốn với điều kiện đảm bảo
khoản vay là các khoản phải thu của khách hàng đối với bên mua. Rủi ro từ phía
khách hàng có thể xảy đến ở một số trường hợp cơ bản:
+ Người bán cố tình, chủ động sử dụng hóa đơn, chứng từ giả, hợp đồng
ma… để lừa ngân hàng. Để thực hiện được ý đồ trên đòi hỏi phải có một hệ thống

23


Website: Email :

mắt xích cấu kết mới thực hiện được, có thể là người mua và người bán thông
đồng với nhau, tạo ra các chứng từ, các khoản phải thu mà thực tế không hề có.
+ Người bán kém năng lực quản lý, điều hành, chiến lược phát triển… kéo
theo các sản phẩm của bên bán không đủ hoặc không đạt yêu cầu không đáp ứng
được chất lượng đề ra. Giá trị các khoản phải thu theo hợp đồng khi ký lại vì thế

sẽ nhỏ hơn phần giá trị cho vay ứng trước của Ngân hàng cho bên bán hàng vì
vậy Ngân hàng có thể sẽ phải gánh chịu rủi ro.
- Rủi ro từ phía người mua hàng:
+ Năng lực tài chính của người mua hàng nếu vì một lý do gì mà bị giảm
sút dẫn đến mất khả năng thanh toán thì khi đó sẽ ảnh hưởng đến khả năng chi trả
đối với BIDV.
+ Rủi ro đạo đức của bên mua hàng: Vì bên mua hàng là bên thứ 3 đối với
BIDV do đó quá trình tiếp cận với họ sẽ có nhiều điểm không thuận lợi. Nếu bên
mua hàng có dụng ý xấu như lừa đảo, chiếm đoạt hàng mua, trốn tránh nghĩa vụ
trả nợ thì đồng nghĩa với việc rủi ro xảy ra đối với BIDV.
- Rủi ro từ chất lượng thẩm định của BIDV: Nếu quá trình phân tích khách
hàng, phân tích các khoản phải thu của hoạt động bao thanh toán thực hiện không
chính xác sẽ dẫn đến đánh giá không đúng về khoản phải thu thì có thể sẽ phát
sinh rủi ro cho Ngân hàng.
2.2.4. Thực hiện đa dạng hoá khách hàng.
Trong cơ cấu tín dụng xuất nhập khẩu của BIDV thì cho vay Doanh nghiệp
Nhà nước vẫn chiếm tỉ trọng cao. Để nâng cao được chất lượng thì Ngân hàng
cần thiết phải đa dạng hoá khách hàng bởi vì đây là việc làm có liên quan chặt
chẽ đến khả năng phòng chống rủi ro tín dụng. Hơn thế, đa dạng hoá khách hàng
sẽ đem lại cho Ngân hàng một thị trường rộng hơn trong hoạt động tín dụng và
qua đó tăng trưởng được tín dụng, nâng cao được lợi nhuận cho ngân hàng đồng
thời đáp ứng tốt hơn nhu cầu thiếu vốn của các thành phần kinh tế khác đặc biệt
là các cơ sở thu mua xuất khẩu nhỏ.

24


Website: Email :

Để mở rộng được đối tượng khách hàng là các Doanh nghiệp ngoài quốc

doanh, BIDV cần phải có chính sách tín dụng phù hợp với đối tượng khách hàng
này như ưu đãi về lãi suất, phí thanh toán, cơ chế bảo đảm tiền vay và điều kiện
về vốn tự có tham gia vào phương án kinh doanh…
2.2.5. Ban hành quy trình tín dụng xuất nhập khẩu, quy định cụ thể hơn về
sự phối hợp giữa các Bộ phận có liên quan đến hoạt động tín dụng xuất
nhập khẩu:
Như đã trình bày, Quy trình tín dụng của do Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam ban hành tương đối chặt chẽ đối với các sản phẩm vay thông
thường, tuy nhiên do đặc thù của tín dụng xuất nhập khẩu có liên quan đến hoạt
động kinh tế đối ngoại, tập quán thông lệ quốc tế… và trong quá trình thực hiện
của Ngân hàng thì sự phối hợp giữa Bộ phận Tin dụng và Thanh toán quốc tế cần
phải chặt chẽ hơn, do đó ngoài quy trình tín dụng chung và các văn bản hướng
dẫn về tín dụng xuất nhập khẩu, BIDV cần ban hành quy trình đặc thù về tín
dụng xuất nhập khẩu, trong đó phải quy định cụ thể về sự phối hợp giữa Bộ Tin
dụng và Bộ phận Thanh toán quốc tế:
- Đối với cho vay vốn lưu động để thu mua, chế biến, sản xuất hàng xuất
khẩu theo L/C, hợp đồng ngoại thương đã ký kết, đơn đặt hàng:
+ Bộ phận Tín dụng có trách nhiệm làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ của
khách hàng theo quy định, kiểm tra về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ sau đó
chuyển cho Bộ phận Thanh toán quốc tế.
+ Bộ phận Thanh toán quốc tế có trách nhiệm kiểm tra về các điều khoản
thanh toán trong Hợp đồng ngoại thương hay L/C, tính phù hợp với thông lệ quốc
tế và giá cả thị trường thế giới, uy tín của đối tác nước ngoài… trong vòng chậm
nhất là 2 ngày sau đó có ý kiến tham gia và chuyển lại hồ sơ cho Bộ phận Tín
dụng.
+ Bộ phận Tín dụng thực hiện thẩm định khoản vay theo đúng quy trình
đã nêu và phải dựa trên cơ sở ý kiến của Bộ phận Thanh toán quốc tế đã tham gia.
Nếu đối tác nước ngoài được Bộ phận Thanh toán quốc tế đánh giá là không có
25



×