Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Phân tích vai trò của các yếu tố đối với sự hình thành, phát triển nhân cách cá nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.46 KB, 11 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………..2
NỘI DUNG………………………………………………………………..3
I/ KHÁI NIỆM NHÂN CÁCH……………………………………….......3
II/ VAI TRÒ CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN NHÂN CÁCH…………………………………………………….4
1. Di truyền…………………………………………………………....4
2. Hoàn cảnh sống………………………………………….…………5
3. Nhân tố giáo dục…………………………………………………...6
4. Nhân tố hoạt động……………………………………………….....8
5. Nhân tố giao tiếp………………………………………………..….9
III/ LIÊN HỆ BẢN THÂN……………………………………...………..9
KẾT LUẬN…………………………………………………………...….10

1


LỜI MỞ ĐẦU
Theo quan điểm tâm lý học macxit, không phải con người sinh ra đã
có sẵn nhân cách và cũng không phải nó được bộc lộ dần dần từ các bản
năng nguyên thủy. Nhân cách là một cấu tạo tam lý mới được hình thành và
phát triển trong quá trình sống, hoạt động và giao tiếp của mỗi người. Như
V.I.Lênin đã khẳng định: “ Cùng với dòng sữa mẹ, con người hấp thụ tâm
lý, đạo đức của xã hội mà nó là thành viên”. Nhà tâm lý học nổi tiếng
A.N.Leonchiep cũng chỉ ra rằng: “Nhân cách cụ thể là nhân cách con người
sinh thành và phát triển theo con đường từ bên ngoài chuyển vào nội tâm, từ
các quan hệ với thế giới tự nhiên, thế giới đồ vật, nền văn hóa xã hội do các
thế hệ trước tạo ra, các quan hệ mà nó gắn bó”. Trong quá trình hình thành,
nhân cách bị chi phối bởi nhiều yếu tố : di truyền, hoàn cảnh sống, hoạt
động, giáo dục, giao tiếp.
Và để hiểu rõ hơn các yếu tố này ảnh hưởng đến sự hình thành và phát


triển nhân cách như thế nào, em xin chọn đề tài: “Phân tích vai trò của các
yếu tố đối với sự hình thành, phát triển nhân cách cá nhân”. Trong qúa
trình độ kiến thức còn hạn hẹp nên bài làm còn có nhiều sai xót, kính mong
thầy, cô sửa chữa để bài làm được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


NỘI DUNG
I/ KHÁI NIỆM NHÂN CÁCH.
Khi xem xét con người với tư cách là một thành viên của một xã hội
nhất định, là chỉ thể của các mối quan hệ con người, của hoạt động có ý thức
và giao tiếp thì chúng ta nói đến nhân cách của họ.
Chúng ta chỉ có thể nói đến con người như là một nhân cách, bắt đầu
từ một thời kì nào đó trong quá trình phát triển của nó. Chẳng hạn, không ai
nói nhân cách của một đứa trẻ hai tuổi. Nói cách khác không phải mọi cá thể
người, với cá tính của mình đều là nhân cách cả. Theo quan điểm của nhà
tâm lý học người Nga A.N.Leonchev, nhân cách không phải được sinh ra mà
là được hình thành.
Hiện nay, có nhiền định nghĩa khác nhau nhưng cách thường được
xác định như là một hệ thống các quan hệ của con người đối với thế giới
xung quanh và đối với bản thân mình. Quan hệ của con người đối với thế
giới xung quanh được biểu hiện trong niềm tin của họ, trong thế giới khách
quan, trong thái độ của họ đối với những người khác nhưng chủ yếu nhất là
trong hoạt động và giao tiếp của họ.
Nhân cách là tổ hợp những thuộc tính tâm lý của một cá nhân biểu hiện ở
bản sắc và giá trị xã hội ở người ấy.
Các nhà tâm lý học cho rằng khái niệm nhân cách là một phạm trù xã hội,
có bản chất xã hội – lịch sử, nghĩa là nội dung của nhân cách là nội dung của

những điều kiện lịch sử của xã hội được chuyển vào mỗi con người.
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về nhân cách,nhưng ta có thể định nghĩa
về nhân cách như sau: Nhân cách là những tổ hợp, những đặc điểm, những thuộc

3


tính tâm lý của cá nhân quy định bản sắc và giá trị xã hội của con người. Hay
nói cách khác nhân cách được xác định như là một hệ thống các quan hệ của con
người đối với thế giới xung quanh và đối với bản thân mình.
II/ VAI TRÒ CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN NHÂN CÁCH.
1. Di truyền
Bẩm sinh – di truyền là những đặc điểm giải phẫu sinh lý của hệ thần kinh
và các cơ quan cảm giác, vận động. Đối với mỗi cá thể khi ra đời đã nhận được
một số đặc điểm về cấu tạo, chức năng của cơ thể từ các thế hệ trước theo con
đường di truyền, trong đó có những đặc điểm về cấu tạo và các chức năng của
các giác quan và não. Những đặc điểm của hệ thần kinh cấp cao được biểu hiện
ngay từ những ngày đầu của cá thể. Tuy nhiên không thể quyết định về vai trò
của di truyền trong sự hình thành, phát triển tâm lý nhân cách.
Bất cứ một chức năng tâm lý nào mang bản chất con người của nhân cách
chỉ có thể được phát hiện trong hoạt động của bản thân cá nhân đó và trong điều
kiện của xã hội loài người.
Để nhận thức đúng vai trò của bẩm sinh – di truyền trong sự phát triển
tâm lý nhân cách ta cần phải thừa nhận một thực tế là mọi cơ thể bình thường
đều có thể phát triển tốt đẹp đời sống tinh thần của mình. Hơn thế, hoạt động
tâm lý của con người lại có khả năng bù trừ. Ngoài ra, sự tác động của yếu tố di
truyền đối với từng giai đoạn phát triển lứa tuổi và đối với từng hoạt động cụ thể
là khác nhau.
Ví dụ: tai âm nhạc của Moza, mắt hội họa của Raphaen sẽ không tự phát

triển khả năng tiềm tàng của nó một khi thiếu môi trường, nhu cầu và sự rèn
luyện; nều một đứa trẻ ngay từ bé đã là một thần đồng toán học nhưng khi lớn
lên đứa bé đó không chịu rèn luyện, tiếp thu kiến thức thì khả năng của đứa bé
đó sẽ bị mất đi
4


Tóm lại bẩm sinh – di truyền đóng vai trò đáng kể trong sự hình thành,
phát triển tâm lý nhân cách. Nó đóng vai trò tiền đề vật chất cho sự hình thành
và phát triển nhân cách, nó làm cho quá trình hình thành nhân cách diễn ra chậm
chạp hay nhanh chóng, thuận lợi hay khó khăn. Tuy nhiên nhân tố này không
quyết định chiều hướng và nội dung của sự phát triển nhân cách.
2. Hoàn cảnh sống.
Hoàn cảnh sống là tất cả những điều kiện bên ngoài , trong đó có điều
kiện tự nhiên (đất đai, rừng núi, khí hậu. sông ngòi), xã hội ( chế độ kinh tế chính trị - văn hóa, pháp luật, đạo đức…) có ảnh hưởng đến sự hình thành nhân
cách con người.
a.

Hoàn cảnh tự nhiên.
Mỗi dân tộc sống trên một lãnh thổ nhất định có cái độc đáo của hoàn

cảnh địa lý: ruộng đồng và khoáng sản, núi và sông, trời và biển, mua và gió,
hoa cỏ và âm thanh…Những điều kiện ấy quy định đặc điểm của các dạng, các
nghành sản xuất, đặc tính nghề nghiệp và một số nét riêng trong phạm vi sáng
tạo nghệ thuật. qua dó quy định giá trị vật chất và tinh thần ở mức dộ nhất định.
Cho nên có thể nói răng tâm lý dân tộc mang dấu ấn hoàn cảnh tự nhiên thông
qua khâu trung gian là phương thức sống.
Xét cho cùng nhiều phong tục tập quán đều có nguồn gốc từ điều kiện và
hoàn cảnh sống tự nhiên. Một số nét tâm lý nào đó của bản địa, của nghề nghiệp
cũng có thể hiểu theo logic ấy. Nhân cách như là một thành viên của xã hội, chịu

ảnh hưởng của tự nhiên thông qua giá trị vật chất và tinh thần, qua phong tục tập
quán của địa phương, của nghề nghiệp, những cái vốn có liên hệ với điều kiện
tự nhiên ấy và qua phương thức sống của chính bản thân nó.
Một số nhà tâm lý hiện đại cho rằng, hoàn cảnh tự nhiên không giữ vai trò
quan trọng và quyết định trong sự phát triển tâm lý nhân cách. Khác với quan
điểm trên, một số tác giả của tâm lý học phương Tây lại đề cao vai trò của điều
5


kiện hoàn cảnh sống tự nhiên. Họ đã giải thích nguyên nhân một số thói xấu hay
đức tính cao quý của dân tộc này hay dân tộc khác bằng hoàn cảnh địa lý.
Ví dụ: những dân tộc ở vùng sâu, vùng xa thường có suy nghĩ cổ hủ, lạc hậu còn
những người sống ở thành phố họ tiếp thu được những văn hóa nên sẽ suy nghĩ
thoáng hơn.
b.

Hoàn cảnh xã hội
Trước hết ta cần nhận thức ảnh hưởng của xã hội đối với sự phát triển tâm

lý nhân cách. Rõ ràng là không có sự tiếp xúc với con người thì cá thể lớn lên và
phát triển trong trạng thái động vật, nó không thể trở thành một con người, một
nhân cách. Nhân cách chính lá sản phẩm của xã hội. Như thế có nghĩa là đứa trẻ
muốn trở thành nhân cách cần phải có sự tiếp xúc với người lớn để nắm vững tri
thức, kinh nghiệm lịch sử xã hội, để được chuẩn bị bước vào cuộc sống và lao
động trong văn hóa của thời đại.
Quan hệ sản xuất quy định nội dung của nhiều nét tâm lý cơ bản của nhân
cách. Tâm lý nhân cách phụ thuộc vào quan hệ chính trị và pháp luật. Vị trí giai
cấp của cá nhân sẽ kích thích tính tích cực của nó ở mức độ này tới mức độ khác
trong vai trò xã hội. Nhu cầu, hứng thú, lý tưởng phụ thuộc không ít vào vai trò
ấy. Trong tất cả những mối quan hệ được nêu ở trên, nhân cách không chỉ là một

khách thể mà còn là một chủ thể. Cá nhân là một tồn tại có ý thức, nó có thể lựa
chọn phương thức sống của mình và do đó nó lựa chọn những phản ứng khác
nhau trước tác động của hoàn cảnh xã hội.
3. Nhân tố giáo dục
Theo quan điểm của tâm lý học và giáo dục hiện đại thì giaos dục giữ vai
trò chủ đạo trong sự phát triển nhân cách. Giáo dục là một hoạt động chuyên
môn của xã hội nhằm hình thành và phát triển nhân cách con người theo những
yêu cầu của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.

6


Giáo dục là sự tác động có mục đích, kế hoạch, biện pháp, và hệ thống lên
đời sống tinh thần của con người để hình thành ở họ những phẩm chất mà nhà
giáo dục mong muốn.
Vai trò của giáo dục giữ vai trò chủ đạo trong việc hình thành và phát
triển nhân cách bởi vì:
• Giáo dục vạch ra chiều hướng cho sự hình thành, phát triển nhân cách và
dẫn dắt sự hình thành và phát triển nhân cách theo chiều hướng đó. Vì
giáo dục là quá trình tác động có mục tiêu xác định, hình thành một mẫu
người cụ thể cho xã hội.
• Giáo dục có thể mang lại những cái mà yếu tố bẩm sinh – di truyền hay
môi trườn tự nhiên không mang lại được.
• Giáo dục có thể bù đắp những thiếu hụt do bệnh tật đem lại cho con
người.
• Giáo dục có thể uốn nắn những phẩm chất tâm lý xấu, do tác động tự phát
của môi trường xã hội gây nên và làm cho nó phát triển theo chiều hướng
mong muốn của xã hội.
• Giáo dục có thể đi trước hiện thực, trong khi tác động tự phát của xã hội
chỉ ảnh hưởng đến cá nhân ở mức độ hiện có mà thôi.

Thực tế giáo dục cũng chứng minh rằng: sự phát triển tâm lý của trẻ em
chỉ có thể diễn ra một cách tốt đẹp trong những điều kiện của giáo dục. Điều đó
càng chứng tỏ được tầm quan trọng của giáo dục. Giáo dục sẽ tạo nên sự phát
triển nhân cách khi trong quá trình ấy, những sức mạnh của bản thân trẻ được
thúc đẩy, khi nhu cầu, động cơ, hứng thú của trẻ được chú ý, khi giáo dục phù
hợp với quy luật bên trong của sự phát triển cá nhân.
Như vậy, giáo dục một mặt cung cấp cho con người tri thức, kỹ năng , kỹ
xảo, mặt khác hình thành trong nhân cách những phẩm chất tâm lý theo yêu cầu

7


của sự phát triển xã hội. Sản phẩm văn hóa của loài người có thể biến thành tài
sản tinh thần của nhân cách nhờ hoạt động dạy học và giáo dục.
4. Nhân tố hoạt động.
Con đường tác động có mục đích, tự giác của xã hội bằng giáo dục đến
thế hệ trẻ sẽ không có hiệu quả nếu như bản thân cá nhân học sinh không tiếp
nhận, không hưởng ứng, không trực tiếp tham gia vào các hoạt động nhằm phát
triển tâm lý, hình thành nhân cách. Bởi vậy, hoạt động mới là nhân tố tác động
quyết định trực tiếp đối với sự hình thành và phát triển của nhân cách cá nhân.
Hoạt động của cá nhân nhằm để thỏa mãn những nhu cầu tự nhiên hay nhu cầu
xã hội, vật chất hay tinh thần của đời sống riêng tư hay đời sống xã hội là những
biểu hiện phong phú về tính tích cực của nhân cách.
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, là nhân tố quyết định
trực tiếp sự hình thành và phát triển nhân cách. Hoạt động của con người là hoạt
động có mục đích, mang tính xã hội, cộng đồng, được thực hiện bằng những
thao tác nhất định, với những công cụ nhất định. Thông qua hai quá trình đối
tượng hóa và chủ thể hóa trong hoạt động mà nhân cách được bộc lộ và hình
thành.
Sự hình thành và phát triển nhân cách của mối người phụ thuộc vào hoạt

động chủ đạo ở mỗi thời kì nhất định. Muốn hình thành nhân cách của con
người phải tham gia vào các dạng hoạt động khác, nhất là vai trò của hoạt đông
chủ đạo.
Như vậy, khác với động vật, hoạt động của con người là hoạt động có mục
đích, có ý thức. Hoạt động của con người được hình thành và phát triển cùng với
sự hình thành và phát triển ý thức, là nguồn gốc và nội dung của ý thức. Hoạt
động của con người được thực hiện không chỉ trong mối quan hệ của con người
với sự vật mà cả trong mối quan hệ với người khác.
8


5. Yếu tố giao tiếp
Giao tiếp là điều kiện tồn tại của cá nhân và của xã hội loài người. Nhu
cầu giao tiếp là một trong những nhu cầu xã hội cơ bản, xuất hiện sớm nhất ở
con người. Sự phát triển cả một cá nhân được quy định bởi sự phát triển của tất
cả các cá nhân khác mà nó giao tiếp trực tiếp hoặc gián tiếp với họ. Chính con
người làm xuất hiện, duy trì, phát triển giao tiếp và trở thành sản phẩm của giao
tiếp. Nhờ giao tiếp, con người tham gia vào các mối quan hệ xã hội, lĩnh hội nền
văn hóa xã hội, chuẩn mực xã hội, đồng thời thong qua giao tiếp, con người
đóng góp năng lực của mình vào kho tang chung của nhân loại.
Ví dụ: Trong đời sống hàng ngày, nhờ có giao tiếp mà em có thể quen biết
được với mọi người đồng thời hoàn thiện nhân cách của mình. Nhờ có giao tiếp
mà em biết được mình còn thiếu xót những gì để từ đó bổ sung cho chính mình.
III/ LIÊN HỆ BẢN THÂN
Từ việc hiểu biết về nhân cách, về vai trò của các yếu tố đối với sự hình
thành và phát triển nhân cách, kết hợp với những kiến thức về thực tế đời sống,
xã hội, ta có thể lien hệ với bản thân và xác định phương hướng phát triển cho
phù hợp.
Chúng ta hôm nay phải sống trong một môi trường xã hội vô cùng năng
động, trong một nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, có rất nhiều điều

kiện thuận lợi để thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển nhân cách. Hoàn
cảnh xã hội hiện nay rất cần những nhân cách có đủ đức và tài để đạt được mục
tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Vì thế một nhân
cách hoàn thiện phải có đủ tài và đức. Để đạt được điều ấy cần có sự tác động
vào các yếu tố hình thành và phát triển nhân cách thích hợp.
Khi đã có sự hiểu biết về vai trò của các yếu tố với nhân cách, ta có thể có
những biện pháp để phát triển những mặt mạnh, kiềm chế những yếu tố không
tốt thuộc về mặt bẩm sinh di truyền trong khả năng có thể. Đồng thời ta cũng
9


cần tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội, tìm hiểu các kiến thức về xã hội
để xác định những yêu cầu chuẩn mực của thời đại mới, từ đó có sự rèn luyện
bản thân theo hướng đáp ứng một cách tốt nhất những yêu cầu đó.
Tích cực giao tiếp với bạn bè, thầy cô và mọi người tạo mối quan hệ rộng
lớn, thu thập nhiều kiến thức lịch sử - xã hội giúp nhân cách được phát triển toàn
diện.

KẾT LUẬN
Tóm lại, những yếu tố trên đều có ảnh hưởng đền sự hình thành và phát
triển nhân cách nhưng mỗi yếu tố có vai trò và ảnh hưởng khác nhau đến nhân
cách. Vì vậy, mỗi chúng ta cần phải tìm hiểu rõ hơn để tự hoàn thiện nhân cách
của mình một cách có hiệu quả nhất.

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Tâm lý học đại cương, Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB
Công An Nhân Dân.

2. Giáo trình tâm lý học đại cương, Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Văn Lũy,
Đinh Văn Vang, NXB Đại học Sư phạm.
3. www.google.com.vn , www.giaoduconline.com

11



×