Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt đọng tín dụng tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thành phố Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.38 KB, 52 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Thị Thành Vinh

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh đổi mới chung của đất nước, ngân hàng thương mại với vai
trò trung gian tài chính quan trọng của xã hội từng bước cải tổ hoạt động của
mình, hòa nhập với cơ chế mới, mở rộng cho vay với các thành phần kinh tế thông
qua các hoạt động tín dụng. Trong bối cảnh hòa nhập đó, các ngân hàng thương
mại trong nước sẽ phải đối mặt với những khó khăn, thách thức mới. Nền kinh tế
càng phát triển thì độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng không thể
tránh khỏi.
Tín dụng, trong đó tín dụng trung và dài hạn là một lĩnh vực có vai trò đặc
biệt quan trọng đối với nền kinh tế và cũng là lĩnh vực mà các ngân hàng sẽ phải
đối mặt với sự cạnh tranh từ các ngân hàng nước ngoài. Trong hoạt động tín dụng
trung và dài hạn của các ngân hàng còn rất nhiều rủi ro làm ảnh hưởng đến khả
năng sinh lời, tính khả thi của dự án gây thiệt hại cho ngân hàng. Trong những
năm qua, các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh (NHNo & PTNT Thành phố Vinh)
nói riêng đã có nhiều cố gắng và có những thành tựu nhất định như tỉ lệ nợ xấu
giảm, dư nợ tín dụng tăng,… Song để đứng vững trong môi trường cạnh tranh và
đầy thử thách, bắt kịp thời đại NHNo & PTNT Thành phố Vinh phải nỗ lực hơn
nữa để hạn chế rủi ro, đưa ra những biện pháp tối ưu để làm giảm rủi ro tín dụng
trung và dài hạn. Xuất phát từ bối cảnh đất nước và thực trạng rủi ro tín dụng
trung và dài hạn tại NHNo & PTNT Thành phố Vinh, em đã nghiên cứu và chọn
đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt đọng tín dụng tại ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thành phố Vinh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này với mục đích hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro trong
hoạt động tín dụng để khẳng định rủi ro tín dụng là một điều tất yếu không thể



Hoàng Thị Thùy Trang

-1-

Lớp: TCNH-K5.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Thị Thành Vinh

tránh khỏi song có thể hạn chế đến mức thấp nhất để đảm bảo sự an toàn và khả
năng sinh lợi của ngân hàng.
Trên cơ sở phân tích thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại NHNo &
PTNT Thành phố Vinh để tìm ra một số vấn đề còn tồn tại, từ đó đề xuất ra một
số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại NHNo
& PTNT Thành phố Vinh trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: những rủi ro về hoạt động tín dụng tại NHNo &
PTNT Thành phố Vinh.
• Phạm vi nghiên cứu: những rủi ro về hoạt động tín dụng trong các dự án
được thực hiện tại NHNo & PTNT Thành phố Vinh từ năm 2009 đến năm
2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích đánh giá từ các nguồn thông tin tổng
hợp, số liệu các tài liệu báo cáo của NHNo & PTNT Thành phố Vinh.
Phương pháp mô tả và lập luận logic dựa trên tình hình thực tế, nhận định,
đánh giá và đưa ra các lý luận, quan điểm bằng lập luận tư duy.
Ngoài ra, còn một số phương pháp như: trực quan, nghiên cứu lý luận, so

sánh, thống kê,…
5. Kết cấu báo cáo
Kết cấu báo cáo bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại
NHTM.
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo
& PTNT Thành phố Vinh.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín
dụng trung và dài hạn tại NHNo & PTNT Thành phố Vinh.

Hoàng Thị Thùy Trang

-2-

Lớp: TCNH-K5.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Thị Thành Vinh

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
• NHNo & PTNT Thành phố Vinh: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Thành phố Vinh.
• NHTM: Ngân hàng thương mại
• RRTD: Rủi ro tín dụng
• NHNN: Ngân hàng Nhà nước
• VND: Việt Nam đồng
• NH: Ngân hàng
• TCTD: Tổ chức tín dụng

• TD: Tín dụng
• TS: Tài sản
• TSCD: Tài sản cố định
• TSLD: Tài sản lưu động
• CBTD: Cán bộ tín dụng

Hoàng Thị Thùy Trang

-3-

Lớp: TCNH-K5.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Thị Thành Vinh

PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHTM
1.1.

Tổng quan về NHTM

1.1.1. Khái niệm về NHTM
Theo quy định tại điều 20 khoản 7 Luật các tổ chức tín dụng (luật số
02/1997/QHQ10) được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban
hành thì: “Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
Như vậy có thể phát biểu về khái niệm NHTM là:

Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, là một tổ
chức tín dụng thực hiện huy động vốn nhàn rỗi từ các chủ thể trong nền kinh tế để
tạo lập nguồn vốn tín dụng và cho vay phát triển kinh tế, tiêu dùng cho xã hội.
Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại
bậc nhất trong nền kinh tế thị trường.Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn
tiền nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để cho vay phát
triển kinh tế.
1.1.2. Vai trò của NHTM đối với nền kinh tế thị trường
1.1.2.1. Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Ngân hàng thương mại ra đời là tất yếu của nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất
hàng hoá phát triển, lưu thông hàng hoá ngày càng mở rộng, trong xã hội xuất
hiện người thì có vốn nhàn rỗi, người thì cần vốn để tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Điều này giải quyết bằng cách nào? NHTM ra đời là chìa khoá
giúp cho người cần vốn có được vốn và người có vốn tạm thời nhàn rỗi có thể
kiếm được lãi từ vốn. Các ngân hàng cũng cân đối được vốn trong nền kinh tế
giúp cho các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển. Các ngân hàng đứng ra huy
động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanhnghiệp, các cá nhân sau đó sẽ cung ứng
lại cho nơi cần vốn để tiến hành tái sản xuất với trang thiết bị hiện đại hơn, tạo ra
Hoàng Thị Thùy Trang

-4-

Lớp: TCNH-K5.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Thị Thành Vinh

sản phẩm tốt hơn, có lợi nhuận cao hơn. Xã hội càng phát triển nhu cầu vốn cần

cho nền kinh tế càng tăng, không một tổ chức nào có thể đáp ứng được. Chỉ có
ngân hàng - một tổ chứctrung gian tài chính mới có thể đứng ra điều hoà, phân
phối vốn giúp cho tất cả các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển nhịp nhàng,
cân đối.
1.1.2.2. Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không phải là cứ sản xuất bất
cứ cái gì mà phải luôn trả lời được 3 câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất như thế
nào? và sản xuất cho ai? Có nghĩa là sản xuất theo tín hiệu của thị trường. Thị
trường yêu cầu các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm với chất lượng tốt
hơn, mẫu mã đẹp hơn, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Để được như vậy
các doanh nghiệp phải được đầu tư bằng dây chuyền công nghệ hiện đại, trình độ
cán bộ, công nhân lao động phải được nâng cao... Những hoạt động này đòi hỏi
doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư lớn và để đáp ứng được thì chỉ có các
ngân hàng. Ngân hàng sẽ giúp cho các doanh nghiệp thực hiện được các cải tiến
của mình, có được các sản phẩm có chất lượng, giá thành rẻ, nâng cao năng lực
cạnh tranh.
1.1.2.3. NHTM là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM với tư cách là trung tâm tiền tệ của toàn
bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát tiển hài hoà cho tất cả các thành phần kinh tế khi
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự giao động của Ngân
hàng đều gây ảnh hưởng ít nhiều đến các thành phần kinh tế khác. Do vậy sự hoạt
động có hiệu quả của NHTM thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của nó thực sự
là công cụ tốt để Nhà nứơc tiến hành điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt
động tín dụng và thanh toán giữa các Ngân hàng trong hệ thống, NHTM đã trực
tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Mặt khác với
việc cho các thành phần trong nền kinh tế vay vốn, NHTM đã thực hiện việc dẫn
dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều kiển chúng một

Hoàng Thị Thùy Trang


-5-

Lớp: TCNH-K5.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Thị Thành Vinh

cách có hiệu quả, bảo đảm cung cấp đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho quá trình tái
sản xuất cũng như thực thi va itrò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế.
1.1.2.4. Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài
chính quốc tế
Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới với việc hình
thành hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các mối
quan hệ thương mại, lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng
được mở rộng và trở nên cần thiết, cấp bách. Nền tài chính của một quốc gia cần
phải hoà nhập với nền tài chính thế giới. Các ngân hàng thương mại là trung gian,
cầu nối để tiến hành hội nhập. Ngày nay, đầu tư ra nước ngoài là một hướng đầu
tư quan trọng và mang lại nhiều lợi nhuận. Đồng thời các nước cần xuất khẩu
những mặt hàng mà mình có lợi thế so sánh và nhập khẩu những mặt hàng mà
mình thiếu. Các ngân hàng thương mại với những nghiệp vụ kinh doanh như :
nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh...và đặc biệt là các nghiệp vụ thanh toán quốc tế,
đã góp phần tạo điều kiện, thúc đẩy ngoại thương không ngừng được mở rộng và
phát triển.
1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM
NHTM hiện đại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là: nghiệp vụ huy động
vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian khác. Ba nghiệp vụ này
có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín
và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM, các nghiệp vụ này đan xem lẫn nhau

trong quá trình hoạt động của Ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể thống nhất trong
quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh
của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:
* Nghiệp vụ tiền gửi: Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận các
khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản

Hoàng Thị Thùy Trang

-6-

Lớp: TCNH-K5.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Thị Thành Vinh

tài sản mà từ đó NHTM có thể huy động được. Ngoài ra NHTM cũng có thể huy
động các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các hộ gia đình được gửi vào ngân
hàng với mục đích bảo quản hoặc hưởng lãi trên số tiền gửi.
* Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ
này để thu hút các khoản vốn có tính thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm
bảo khả năng đầu tư, khả năng cung cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và
dài hạn vào nền kinh tế. Hơn nữa, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu
rủi ro và tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh.
* Nghiệp vụ đi vay: Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên
nhằm mục đích tạo vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng
trên thị trường tiền tệ và vay Ngân hàng nhà nước dưới các hình thức tái chiết

khấu hay vay có đảm bảo... Trong đó các khoản vay từ Ngân hàng nhà nước chủ
yếu nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà nó
không tự cân đối được nguồn vốn trên cơ sở khai thác tại chỗ.
* Nghiệp vụ huy động vốn khác: Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể
trên, NHTM còn có thể tạo vốn kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại
lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản
vốn huy động không thường xuyên của NHTM, thường để nhận được khoản vốn
này đòi hỏi các Ngân hàng phải lập ra các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm
đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản vay.
* Vốn chủ sở hữu của NHTM: Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Lượng
vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song lại là điều
kiện pháp lý bắt buộc khi bắt đầu thành lập ngân hàng. Do tính chất thường xuyên
ổn định,ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ
sở vật chất, nhà xưởng, mua sắm tài sản cố định phục vụ cho bản thân ngân hàng,
cho vay, đặc biệt là tham gia đầu tư góp vốn liên doanh. Trong thực tế khoản vốn
này không ngừng được tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân
Ngân hàng mang lại.
1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
Hoàng Thị Thùy Trang

-7-

Lớp: TCNH-K5.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Thị Thành Vinh

Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục

đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận.
Nghiệp vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:
* Nghiệp vụ ngân quỹ: Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được
dùng vào với mục đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời
cũng như khả năng thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ
bắt buộc do Ngân hàng Nhà nước đề ra.
* Nghiệp vụ cho vay: Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng
thương mại. NHTM đi vay để cho vay, do đó có cho vay được hay không là vấn
đề mà mọi NH thương mại đều phải tìm cách giải quyết. Thông thường lợi nhuận
từ hoạt động cho vay này chiếm tới 65- 70% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng.
Nghiệp vụ cho vay có thể được phân loại bằng nhiều cách: theo thời gian có cho
vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và dài hạn, theo hình thức đảm bảo có cho vay
có đảm bảo, cho vay không có đảm bảo, theo mục đích có cho vay bất động sản,
cho vay thương mại, cho vay cá nhân, cho vay nông nghiệp, cho vay thuê mua...
* Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng
số vốn huy động được từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền
kinh tế dưới các hình thức như: hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên
thị trường... và trực tiếp thu lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó.
* Nghiệp vụ khác: NHTM thực hiện các hoạt động kinh doanh như: kinh doanh
ngoại tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý; thực hiện các dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân
quỹ; nghiệp vụ uỷ thác và đại lý; kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm...
1.1.3.3. Nghiệp vụ trung gian
Ngoài hai nghiệp vụ cơ bản trên ngân hàng còn thực hiện một số nghiệp vụ
khác như:
* Dich vụ trong thanh toán: Có thể nói ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh tế. Các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sẽ không phải mất thời gian sau khi mua hoặc bán

Hoàng Thị Thùy Trang

-8-


Lớp: TCNH-K5.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Thị Thành Vinh

hàng hoá và dịch vụ bởi việc thanh toán sẽ được ngân hàng thực hiện một cách
nhanh chóng và chính xác.
* Dịch vụ tư vấn, môi giới: Ngân hàng đứng ra làm trung gian mua bán chứng
khoán, tư vấn cho người đầu tư mua bán chứng khoán, bất động sản...
* Các dịch vụ khác: Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản; giữ hộ vàng, tiền;cho
thuê két sắt, bảo mật…
1.2.

Rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại NHTM

1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện
được các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng. Nói cách khác, rủi ro tín dụng là
rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không thể lường trước được do nguyên
nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho Ngân hàng
một cách dầy đủ cả gốc và lãi, từ đó tác động xấu đến hoạt động của Ngân hàng
và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản.
Đây là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng
nề nhất. Thông thường ở các nước trên thế giới, nghiệp vụ tín dụng mang lại 2/3
thu nhập cho Ngân hàng. Còn ở Việt Nam, trong giai đoạn hiện nay, thu nhập từ
hoạt động tín dụng mang lại thường chiếm từ 80% đến 90% tổng thu nhập của
mỗi Ngân hàng. Nhưng đồng thời trong lĩnh vực này cũng chứa đựng nhiều rủi ro

bởi các khoản tiền cho vay bao giờ cũng có xác suất vỡ nợ cao hơn so với những
khoản đầu tư khác.

Hoàng Thị Thùy Trang

-9-

Lớp: TCNH-K5.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Thị Thành Vinh

Biểu đồ 1.2.1: Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng

Không thu
được lãi
đúng hạn

Không thu
được vốn
đúng hạn

Phát sinh
theo lãi

Không thu
được lãi


Phát sinh
nợ quá hạn

Không thu
đủ vốn cho
vay

Phát sinh
lãi treo
đóng băng

Phát sinh
nợ khó đòi

Khả năng thanh toán suy giảm, Hiểu quả
kinh doanh giảm, Thất thoát vốn, phá sản

1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung và dài hạn có đặc trưng riêng so với các loại tín dụng khác
bao gồm:
 Vốn đầu tư lớn
Việc đầu tư trung và dài hạn nhằm vào các dự án lớn như xây dựng nhà máy,
cơ sở hạ tầng, dây chuyền sản xuất…Do đó, số vốn cần thiết cho mỗi dự án lớn
gấp nhiều lần cho vay ngắn hạn.
 Thời hạn đầu tư dài
Các dự án đầu tư thường là để tài trợ nhu cầu vốn cố định của doanh nghiệp,
tuy toàn bộ số vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng nó chỉ
chuyển một phần nào giá trị vào các sản phẩm được sản xuất ra trong suốt quá


Hoàng Thị Thùy Trang

- 10 -

Lớp: TCNH-K5.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Thị Thành Vinh

trình khấu hao. Do đó, việc thu nợ cần thực hiện trong thời gian dài qua nhiều kì
hạn nợ.
 Tính rủi ro cao
Các dự án đầu tư mà Ngân hàng tài trợ có thể có quy mô lớn và liên quan đến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau. Hơn nữa, vì thời gian thu nợ kéo dài và
trong thời gian đó có thể xảy ra nhiều thay đổi với vị thế của doanh nghiệp về sản
phẩm được cung cấp, sự thay đổi về công nghệ sản xuất, biến động về kinh tế,
chính trị… tất cả các yếu tố này đều có thể gây khó khăn cho sự trả nợ của doanh
nghiệp
 Lãi suất cao
Lãi suất cho vay, ngoài lãi suất cơ bản còn phụ thuộc vào cấu trúc rủi ro và
cấu trúc kỳ hạn của lãi suất. Mức độ rủi ro càng cao, thời hạn cho vay càng dài thì
mức bù rủi ro cho Ngân hàng càng lớn, do đó lãi suất càng co và ngược lại.
Ngoài ra, Ngân hàng cũng phải tốn nhiều chi phí trong huy động vốn, thẩm
định, thực hiện và giám sát khoản cho vay… Chính vì thế, lãi suất trong cho vay
trung và dài hạn thường cao hơn so với cho vay ngắn hạn.
Các đặc điểm cho trung và dài hạn theo dự án đầu tư đòi hỏi Ngân hàng phải
tăng cường thẩm định, quản lí và giám sát khoản vay. Việc này khiến Ngân hàng
tốn khá nhiều công sức và chi phí. Bù lại các dự án trung và dài hạn có giá trị rất

lớn. Giá trị của một nhóm vay trung và dài hạn có thể bằng rất nhiều khoản vay
nhỏ lẻ gộp lại trong một thời kì. Hơn nữa, những ngân hàng thành công trong việc
đầu tư theo dự án thường tạo được danh tiếng và ưu thế cạnh tranh rất lớn. Chính
vì vậy, các ngân hàng luôn coi trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
1.2.3. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng trung và dài hạn
Các khoản vay không bao giờ bị giảm giá bất thình lình mà không có dấu
hiệu bất thường báo trước. Đối với cho vay trung dài hạn, thời hạn của các khoản
vay khá dài, nên cán bộ tín dụng càng có điều kiện để nhận biết những dấu hiệu
cảnh bảo rủi ro. Các dấu hiệu này có thể được nhận biết từ các nguồn sau:
Nhóm 1: Các dấu hiệu liên quan đến các mối quan hệ với Ngân hàng
Hoàng Thị Thùy Trang

- 11 -

Lớp: TCNH-K5.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Thị Thành Vinh

Thông qua việc theo dõi tài khoản và việc thanh toán cho khách hàng, Ngân
hàng cần thận trọng khi bắt gặp thường xuyên các dấu hiệu sau: phát hành quá số
dư, khó khăn trong thanh toán lương, số dư của các tài khoản tiền gửi giảm, gia
tăng dư nợ thương mại...
Thông qua mối quan hệ tín dụng của khách hàng: Ngân hàng phải lưu ý đến
các hiện tượng: mức độ vay tăng, thanh toán chậm nợ gốc và lãi, vay lớn hơn nhu
cầu, thường xuyên yêu cầu Ngân hàng cho gia hạn...
Thông qua việc theo dõi các phương thức tài chính của khách hàng, khoản
vay có thể gặp rủi ro nếu có các dấu hiệu: khách hàng thường sử dụng các nguồn

tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động dài hạn, khách hàng chấp nhận các khoản
phương thức tài trợ đắt nhất, các khoản phải trả giảm và các khoản phải thu tăng,
có biểu hiện giảm vốn điều lệ ...
Nhóm 2: Các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng:
Thường xuyên thay đổi cơ cấu hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.
Đội ngũ quản trị bất đồng về mục tiêu, có tranh chấp về quyền lực.
Cách thức quản trị có biểu hiện: hội đồng quản trị hay giám đốc có ít kinh
nghiệm, can thiệp quá sâu vào những vấn đề thường nhật, ít quan tâm đến lợi ích
của cổ đông, chủ nợ...
Có sự tranh chấp với chính quyền địa phương, sự tranh chấp trong nội bộ
doanh nghiệp...
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến các ưu tiên trong kinh doanh như hội
chứng hợp đồng lớn, hội chứng sản phẩm đẹp...Các dấu hiệu này phải được xem
xét cùng các yếu tố khác để đánh giá được ưu tiên đó là đúng hay sai để có được
kết luận chính xác...
Nhóm 4: Các dấu hiệu thuộc về kỹ thuật, thương mại của doanh nghiệp như khó
khăn trong việc phát triển sản phẩm, sản phẩm mang tính thời vụ cao, hay có các
thay đổi bất lợi trên thị trường hay trong các chính sách của Nhà nước...
Nhóm 5: Các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán như chuẩn bị không
đầy đủ hay chậm trễ, trì hoãn việc nộp báo cáo tài chính, hay từ các báo cáo đó,
Hoàng Thị Thùy Trang

- 12 -

Lớp: TCNH-K5.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Thị Thành Vinh


Ngân hàng nhận thấy khách hàng đang gặp khó khăn về tài chính: tỷ lệ nợ tăng,
khả năng thanh toán giảm, hàng tồn kho tăng, lợi nhuận giảm...
Ngoài các nhóm dấu hiệu trên, Ngân hàng còn có thể nhận biết sớm được rủi
ro tín dụng thông qua các dấu hiệu phi tài chính khác như dáng vẻ bề ngoài của
chủ doanh nghiệp, thái độ làm việc của nhân viên, hiện trạng cơ sở sản xuất kinh
doanh... Đối với tín dụng trung dài hạn, Ngân hàng không phải lo lắng thái quá
nếu có biểu hiện trên trong một số giai đoạn nhất định. Miễn sao các khó khăn đó
không phải là thường trực và tình trạng kinh doanh là tốt khi đến hạn trả nợ.
1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng

1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Từ phía khách hàng vay
* Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay:
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh
doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý
lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc
phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng
xấu đến các doanh nghiệp khác.
* Khả năng quản lý kinh doanh kém:
Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa
phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh
dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính,
kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy
quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả
thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
* Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nơ so với vốn tự có cao là đặc điểm

chung của hầu hết các doanh nghiệp VN. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ,
chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ
nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung
Hoàng Thị Thùy Trang

- 13 -

Lớp: TCNH-K5.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Thị Thành Vinh

cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi
cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số
liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây
cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp
như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
1.3.1.2. Từ phía ngân hàng cho vay
* Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng:
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó
nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người
kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc
kinh doanh. Nhưng trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các
ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức. Kiểm tra nội bộ cần phải được xem
như hệ thống “thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ
thống này càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi vào những
ngã rẽ rủi ro vốn luôn luôn tồn tại thường trực trên con đường đi tới.
* Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ:

Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ
NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm
giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để
rút tiền ngân hàng.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn
đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm,
nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô
cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.
* Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay:
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm
định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi
cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một
cách chủ động để đảm bảo sẽ đựơc hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách
Hoàng Thị Thùy Trang

- 14 -

Lớp: TCNH-K5.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Thị Thành Vinh

nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung.
Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra
trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội
kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua các
NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại
gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông

tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp
được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.
* Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu quả:
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói
cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là
không thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn
chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách
hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính,
khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của
nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay
một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả
chứ không chừa một ngân hàng nào.
Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay,
vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác
để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay ngân
hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa được cập
nhật và xử lý kịp thời.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1. Môi trường kinh tế không ổn định
* Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới:
Nền kinh tế VN vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và
công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên
liệu), dầu thô, may gia công,… vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế
Hoàng Thị Thùy Trang

- 15 -

Lớp: TCNH-K5.03



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Thị Thành Vinh

giới, nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu.
Ngành dệt may trong một số năm gần đây đã gặp không ít khó khăn vì bị
khống chế hạn ngạch làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp nói riêng và của các ngân hàng cho vay nói chung. Ngành thủy sản
cũng gặp nhiều lao đao vì các vụ kiện bán phá giá vừa qua.
Không chỉ xuất khẩu, các mặt hàng nhập khẩu cũng dễ bị tổn thương không kém.
Mặt hàng sắt thép cũng bị ảnh hưởng lớn của giá thép thế giới. Việc tăng giá phôi
thép làm cho một số doanh nghiệp sản xuất thép trong nước phải ngưng sản xuất
do chi phí giá thành rất cao trong khi không tiêu thụ được sản phẩm.
* Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế:
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia
tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh
nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ
thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự
cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế trong môi trường
hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý
yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có
tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.
* Sự tấn công của hàng nhập lậu:
Với hàng trăm km biên giới trên bộ và trên biển cùng địa hình địa lý phức tạp
và tình hình đời sống nghèo khó của dân cư vùng biên giới, cuộc chiến đấu với
hàng lậu đã kéo dài dai dẳng từ rất nhiều năm nay mà kết quả là hàng lậu vẫn tràn
lan tại các thành phố lớn, làm điêu đứng các doanh nghiệp trong nước và các ngân
hàng đầu tư vốn cho các doanh nghiệp này. Các mặt hàng kim khí điện máy, gạch
men, đường cát, vải vóc, quần áo, mỹ phẩm,… là những ví dụ tiêu biểu cho tình
hình hàng lậu ở nước ta.

* Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng hoảng
thừa về đầu tư trong một số ngành:
Nền kinh tế thị trường thị trường tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các nhà kinh
Hoàng Thị Thùy Trang

- 16 -

Lớp: TCNH-K5.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Thị Thành Vinh

doanh sẽ tìm kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tư và sẽ rời bỏ những ngành
không đem lại lợi nhuận cho họ và do đó có sự chuyển dịch vốn từ ngành này qua
ngành khác và đây cũng là một hiện tượng khách quan. Tuy nhiên ở nước ta thời
gian qua, sự cạnh tranh đã phát triển một cách tự phát, hoàn toàn không đi kèm
với sự quy hoạch hợp lý, hợp tác, phân công lao động, chuyên môn hoá lao động,
sự bất lực trong vai trò của các hiệp hội nghề nghiệp và sự điều tiết vĩ mô của Nhà
nước. Điều này dẫn đến sự gia tăng quá đáng vốn đầu tư vào một số ngành, dẫn
đến khủng hoảng thừa, lãng phí tài nguyên quốc gia.
1.3.2.2. Môi trường pháp lý chưa thuận lợi
* Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương:
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính
phủ, NHNN và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật,văn bản dưới luật
hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên,
luật và các văn bản đã có song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết
sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập như một số văn bản về
việc cưỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản này đều có quy định: Trong những hợp

khách hàng không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay.
Trên thực tế, các NHTM không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức
kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng cưỡng
chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc
chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để Tòa án xử lý qua con đường tố tụng… cùng
nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM không thể giải quyết được nợ
tồn đọng, tài sản tồn đọng.
*Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN:
Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng
và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực
cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ
kinh doanh và công nghệ mới Thanh tra ngân hàng còn chưa theo kịp. Nội dung
và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm đựơc đổi mới. Vai trò kiểm toán
Hoàng Thị Thùy Trang

- 17 -

Lớp: TCNH-K5.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Thị Thành Vinh

chưa đựơc phát huy và hệ thống thông tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu.
Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị
trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một
cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và
phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều
bất cập. Do vậy mà có những sai phạm của các NHTM không được thanh tra

NHNN cảnh báo, có biện pháp ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề đã
xảy ra rồi mới can thiệp. Hàng loạt các sai phạm về cho vay, bảo lãnh tín dụng ở
một số NHTM dẫn đến những rủi ro rất lớn, có nguy cơ đe dọa sự an toàn của cả
hệ thống lẽ ra có thể đã được ngăn chặn ngay từ đầu nếu bộ máy thanh tra phát
hiện và xử lý sớm hơn.
* Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập:
Hiện nay ở VN chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh
nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN
hoạt động đã quá một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng
khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng
nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập
và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật và ngoài ra việc kết
nối thông tin với trang Web – CIC qua đường X25 của Chi cục tin học ngân hàng
còn nhiều trục trặc, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin. Đó cũng
là thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng
cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng. Nếu các
ngân hàng cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện môi
trường thông tin không cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống
ngân hàng.
=> Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan
hoặc khách quan. Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay của
các NHTM nhưng cũng có những biện pháp vượt ngoài khả năng của riêng từng
ngân hàng, liên quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế đang chuyển đổi,
Hoàng Thị Thùy Trang

- 18 -

Lớp: TCNH-K5.03



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Thị Thành Vinh

đang định hướng mô hình phát triển ở VN. Trong phạm vi tầm tay của các ngân
hàng, rủi ro tín dụng phụ thuộc vào năng lực của bộ phận tín dụng trong việc phát
hiện và hạn chế rủi ro từ lúc xem xét quyết định cho vay cũng như trong suốt thời
gian vay. Năng lực cấp tín dụng phụ thuộc vào chuyên môn của cán bộ tín dụng
và nhân viên của họ và các nguồn lực của ngân hàng về nhân sự cũng như về cơ
sở vật chất. Do vậy biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng sâu sắc nhất vẫn là các
biện pháp liên quan đến việc đào tạo, bố trí cán bộ và cơ chế kiểm tra, giám sát
hành vi của cán bộ trong quá trình xử lý công việc. Thực hiện tốt các biện pháp
này có thể cho rằng con đường quản lý rủi ro tín dụng của ngành ngân hàng coi
như đã đi được hơn một nửa.

Hoàng Thị Thùy Trang

- 19 -

Lớp: TCNH-K5.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Thị Thành Vinh

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHNo & PTNT THÀNH PHỐ VINH
2.1.


Khái quát chung về NHNo & PTNT Thành phố Vinh

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam là một trong những NHTM quốc doanh
lớn nhất của Việt Nam, ra đời, trưởng thành và phát triển cùng với sự lớn mạnh
của đất nước. NHNo & PTNT có hệ thống mạng lưới các chi nhánh phân bố rộng
khắp các tỉnh thành trong cả nước.
NHNo & PTNT thành phố Vinh là một chi nhánh của NHNo & PTNT tỉnh
Nghệ An, có trụ sở chính tại 364 Nguyễn Văn Cừ thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
NHNo & PTNT thành phố Vinh được thành lập theo quyết định số 556/QĐNHNo ngày 01 tháng 12 năm 1995 của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt
Nam. Đến ngày 01 tháng 01 năm 1996 NHNo & PTNT thành phố Vinh chính
thức đi vào hoạt động với chức năng nhiệm vụ chính là huy động vốn và cho vay
thành phần kinh tế sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, chế biến, công
nghệ thực phẩm và tất cả các thành phần khác tên địa bàn thành phố Vinh.
NHNo & PTNT thành phố vinh có địa bàn phụ trách kinh doanh rộng là nơi
tập trung nhiều cơ quan, công ty lớn, các doanh nghiệp tư nhân, các tổ hợp sản
xuất, các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp và các hộ công thương. Đồng thời, trên
địa bàn thành phố Vinh có rất nhiều các điểm thương mại, các khu công nghiệp
vừa và nhỏ. Vì vậy, khách hàng của NHNo & PTNT thành phố Vinh rất phong
phú và đa dạng, điều này tạo thuận lợi cho NHNo & PTNT thành phố Vinh trong
việc thực hiện vai trò trung gian tài chính, có điều kiện mở rộng quy mô hoạt
động lĩnh vực tiền tệ, tín dụng thanh toán, dịch vụ Ngân hàng nhằm đáp ứng mọi
nhu cầu của thị trường, của sản xuất và phục vụ đời sống nhân dân.
Bên cạnh những thuận lợi trên, NHNo & PTNT thành phố Vinh cũng gặp
không ít khó khăn. Địa bàn có nhiều NHTM hoạt động kể cả Ngân hàng quốc
doanh, ngân hàng cổ phần và quỹ tín dụng nhân dân, các trung gian phi tài chính

Hoàng Thị Thùy Trang

- 20 -


Lớp: TCNH-K5.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Thị Thành Vinh

như bảo hiểm, Bưu điện… từ đó tạo nên sự cạnh tranh gay gắt về thị trường,
khách hàng, dịch vụ huy động vốn và đầu tư.
2.1.2. Tên, địa chỉ, ngành nghề và chức năng của ngân hàng
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn thành phố Vinh, số 364
đường Nguyễn Văn Cừ, thành phố Vinh tỉnh Nghệ An.
Ngành nghề và chức năng của NHNo & PTNT thành phố Vinh:
Chức năng nhiệm vụ chính là huy động vốn và cho vay thành phần kinh tế
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, chế biến, công nghệ thực phẩm
và tất cả các thành phần khác tên địa bàn thành phố Vinh.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
Cùng với sự phát triển của cơ chế thị trường khi nước ta gia nhập vào WTO,
đồng thời để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh ngày càng khốc liệt, NHNo & PTNT
thành phố Vinh đã có những biến chuyển tích cực không ngừng. Trong 3 năm trở
lại đây, Ngân hàng đã mở thêm 3 địa điểm giao dịch mới để phục vụ càng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng. Cho đến nay, NHNo & PTNT thành phố Vinh đã có 212
cán bộ và được phân bổ như sau:

Hoàng Thị Thùy Trang

- 21 -

Lớp: TCNH-K5.03



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Thị Thành Vinh

Sơ đồ 2.1.3a: Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Thành phố Vinh

Giám Đốc

P. GĐ tín
dụng

Phòng kế hoạch
kinh doanh

P. GĐ kế
toán- Ngân
quỹ

Phòng kế toán
Ngân quỹ

P. GĐ kế
hoạch kinh
doanh

Phòng hành chính
nhân sự


Các phòng giao dịch

( Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ NHNo & PTNT thành phố Vinh)
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban được quy định như sau:
- Giám đốc: phụ trách chung kiêm phụ trách công tác cán bộ, công tác kiểm tra
nội bộ, công tác kế toán.
- P.Giám đốc: phụ trách tín dụng
Trong đó phòng tín dụng có 25 người, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng như
cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo cơ cấu tín dụng hiện hành bằng VNĐ
Hoàng Thị Thùy Trang

- 22 -

Lớp: TCNH-K5.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Thị Thành Vinh

và ngoại tệ với các hình thức cho vay đa dạng và phong phú, cho vay từng lần,
cho vay theo các mức kỳ hạn… Đồng thời phòng cũng tiến hành đề ra quyết định
cho vay hay không cho vay sau khi thẩm định dự án của khách hàng, phân loại nợ
quá hạn, phân tích và tìm ra nguyên nhân để giải quyết. Sơ đồ quy trình nghiệp vụ
cho vay đối với khách hàng như sau:
Sơ đồ 2.1.3b: Quy trình nghiệp vụ cho vay

Khách hàng

1


Cán bộ
tín dụng

Trưởng
phòng tín
dụng

2

7

4

6

5

8

4

7

Đơn vị
cung ứng

Giám đốc

3


Kế toán

9

Trưởng
phòng
thẩm định

9

Thủ quỹ
1
0
0
( Nguồn: Phòng
tín dụng NHNo & PTNT Thành phố Vinh)
0
0 kế toán ngân quỹ
P.Giám đốc phụ trách
0
Phòng kế toán: Với
0 số lượng cán bộ là 10 người, có chức năng là thực hiện

các nghiệp vụ kế toán, quản lý chứng từ, hóa đơn thanh toán, các bảng kê, lập cân
đối ngày, tháng… các báo cáo cho các phòng ban chức năng, tư vấn về thông tin,
quản lý hồ sơ tín dụng của khách hàng…

Hoàng Thị Thùy Trang


- 23 -

Lớp: TCNH-K5.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Thị Thành Vinh

Phòng ngân quỹ: Bao gồm 8 người, chấp hành quy định về an toàn kho quỹ
và định mức tiền quỹ theo quy định. Quản lý sử dụng thiết bị thông tin, điện toán
phục vụ kinh doanh theo quy định của NHNo & PTNT đưa vào kho đúng quy
trình nghiệp vụ.
P.Giám đốc phụ trách hành chính tổ chức
Cán bộ là 4 người, hoạt động với những nhiệm vụ như xây dựng chương
trình công tác tháng, quý và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện
chương trình đã được Giám đốc phê duyệt. Nhiệm vụ chính là tổ chức cán bộ,
phân công trách nhiệm cho các nhân viên nhằm phù hợp với yêu cầu của cơ quan,
tuyển nhân viên, thực hiện công tác xây dựng cơ bản.
Phòng kế toán - ngân quỹ: Tổ chức thực hiện và kiểm công tác hạch toán kế
toán chi tiết, kế toán tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản,
vốn, quỹ. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời hợp lý, trung thực của số
liệu kế toán
Phòng hành chính nhân sự: Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương chế độ bảo
hiểm, quản lý lao động, quản lý hồ sơ thông tin. Thực hiện các công tác hậu
Cần đảm bảo điều kiện vật chất, an toàn cho công nhân viên, an ninh cho
hoạt động cho ngân hàng.
Phòng tín dụng: Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm tín dụng, dịch vụ, giải
đáp các thắc mắc của khách hàng.

Có tất cả 9 điểm giao dịch được bố trí ít nhất 4 người với hoạt động chủ yếu
là cho vay và huy động tiền gửi của dân bao gồm:
 Hội sở chính NHNo & PTNT thành phố Vinh, số 364 Nguyễn Văn Cừ
 Phòng giao dịch NHNo & PTNT Hồng Sơn, số 190 Trần Phú
 Phòng giao dịch NHNo & PTNT Lê Lợi, số 186 Trường Chinh
 Phòng giao dịch NHNo & PTNT Nghi Phú, đường Mai Lão Bạng
 Phòng giao dịch NHNo & PTNT Chợ Vinh, số 48 Thái Phiên
 Phòng giao dịch NHNo & PTNT Bến Thủy, số 50 Nguyễn Văn Trỗi
 Phòng giao dịch NHNo & PTNT Hưng Dũng, số 58 Nguyễn Phong Sắc
 Phòng giao dịch NHNo & PTNT Hưng Lộc, xóm 13 xã Hưng Lộc
 Phòng giao dịch NHNo & PTNT Quán Bánh, xóm 15 Nghi Kim

Hoàng Thị Thùy Trang

- 24 -

Lớp: TCNH-K5.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Thị Thành Vinh

Các phòng giao dịch này tuy hoạt động độc lập tại các địa bàn riêng của mình
nhưng cũng có sự liên kết chặt chẽ với nhau, cùng nhau đóng góp và xây dựng
giúp cho hoạt động của NHNo & PTNT thành phố Vinh được diễn ra thông suốt
và hiệu quả.
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Thành phố Vinh
Năm 2009 tuy trong điều kiện khó khăn của tình trạng suy thoái, nhưng nền
kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn thành phố Vinh tiếp tục có sự chuyển biến

tích cực, tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng đạt 16,7%. Thu ngân sách thành phố
đạt 729 tỷ đồng vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Năm 2010 và 2011 cả nước và
cả tỉnh. Kinh tế thành phố Vinh vẫn tiếp tục tăng, thu ngân sách thành phố đạt trên
nghìn tỷ đồng. Sau đây là kết quả hoạt động kinh doanh của 3 năm 2009- 2011
của NHNo & PTNT thành phố Vinh:
2.2.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng là một tổ chức thương mại trung gian, sự tồn tại và phát triển của
Ngân hàng là các công tác huy động vốn và cho vay. Chính vì vậy, nghiệp vụ huy
động vốn chính là nghiệp vụ rất quan trọng tạo nên nguồn vốn giúp ngân hàng tồn
tại, đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng.
( Đơn vị: triệu đồng)
2009

Chỉ tiêu

Giá trị
Ngồn vốn 853.59
huy động 6
Tổ chức 686.60
kinh tế
Dân cư
Tổng

1
166.99
5
85.596

%


85,1
72,2
12,9
85,1

Giá trị
922.41

2010
±2009
%
Giá
trị
93,1 68.81

0
703.60

6

6
218.80

5
16,8 51.80

76,3

4
17.00


4
922.41

6
9
93,1 68,81

0

6

4

Giá trị
%
8,06
4,1
3,96
8,06

2011
±2010
%
Giá
trị

923.48
3
801.43

8
122.04
5
923.48
3

%

97,7 1.073 4,54
86,7 93.32 10,4
8
5
8
13,2 96.80
3,64
2
3
11,3
97,7 2.405
8

( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT

Thành phố Vinh)

Nhìn vào bảng thống kê ta thấy rằng năm 2009 vốn huy động đạt 853.596
triệu động chiếm 85,1% trong đó vốn huy động từ dân cư chiếm 72,2% tương ứng

Hoàng Thị Thùy Trang


- 25 -

Lớp: TCNH-K5.03


×