Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Những giải pháp đẩymạnh cổ phần hoá ở công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.77 KB, 25 trang )

Website: Email :

Lời Nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng sản xuất và tiêu thụ là hai chức năng cơ bản của
doanh nghiệp sản xuất. Tiêu thụ là hoạt động đi sâu vào sản xuất, chỉ thực hiện
đợc khi sản xuất đợc sản phẩm.
Trong cơ chế quản lý mới, hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thành yếu tố
sống còn của các doanh nghiệp Nhà nớc thì các doanh nghiệp lại lâm vào tình
trạng khủng hoảng. Biểu hiện rõ nhất là thiếu vốn và phơng thức quản lý vốn
kém hiệu quả. Để thoát khỏi sự khủng hoảng và tồn tại trong môi trờng cạnh
tranh với các thành phần kinh tế khác doanh nghiệp nhà nớc buộc phải thay đổi
phơng thức quản lý vốn và tạo vốn trên cơ sở phát huy tối đa hiệu quả nguồn vốn
huy động đợc
Công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu t Thanh Niên Hà Nội là một công ty
nhà nớc. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty chủ yếu là gia công hàng
may mặc cho khách hàng theo đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế. Để công ty tồn
tại và phát triển đứng vững trên thị trờng thì hiện nay ngoài việc tổ chức sản xuất
có hiệu quả thì việc cổ phần hoá doanh nghiệp là việc rất cần thiết giúp cho công
ty và nhà lãnh đạo có nhiều vốn và quản lý chặt chẽ đạt hiệu quả cao hơn.
Trong thời gian thực tập tại công tysản xuất nhập khẩu đầu t Thanh Niên Hà
Nội em càng nhận thức đợc rõ hơn tính cấp thiết của vấn đề. Dựa trên những
kiến thức đợc truyền thụ tại nhà trờng đồng thời đợc sự giúp đỡ tận tình của các
cô chú trong phòng kế hoạch, phòng kinh doanh, phòng nhân sự phòng tài vụ của
công ty và của thầy giáo hớng dẫn em đã chọn đề tài Những giải pháp đẩy
mạnh cổ phần hoá ở công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu t Thanh Niên Hà
Nội làm luận văn tốt nghiệp của mình, đề tài này giúp em hiểu sâu hơn về cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc, từ đó đa ra một số giải pháp nhằm góp phần
cùng công ty phát triển và tạo uy tín trên thị trờng.
Đề tài này gồm có 2 chơng:
Chơng 1: Thực trạng về sản xuất xuất nhập khẩu của công ty sản xuất xuất
nhập khẩu đầu t Thanh Niên Hà Nội.


Chơng 2: Những giải pháp đẩy mạnh cổ phần hoá ở công ty sản xuất xuất
nhập khẩu đầu t Thanh Niên Hà Nội
Do khả năng kiến thức và phơng pháp luận còn hạn chế, thời gian thực tập
có hạn nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận đợc sự chỉ
bảo, góp ý của thầy cô giáo, của cô chú cán bộ kinh doanh trong công ty, cùng
các bạn sinh viên để đề tài đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
1


Website: Email :

2


Website: Email :

Chơng 1: Thực trạng về sản xuất xuất nhập khẩu của công
ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu t Thanh Niên Hà Nội
I. Giới thiệu về công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu t Thanh Niên Hà
Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty hiện nay
Công ty SX-XNK đầu t thanh niên Hà Nội đợc thành lập ngày 02/04/1992
với tên gọi xí nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, là một đơn vị thuộc tổng
đội thanh niên xung phong xây dựng kinh tế thủ đô vừa là một doanh nghiệp nhà
nớc, vừa là nơi dạy nghề và giải quyết việc làm cho thành niên thủ đô.
Khi mới thành lập xí nghiệp chỉ có hai đơn vị: một xởng len và hai phòng
kinh doanh. Sau một thời gian hoạt động đã hình thành thêm hai phòng chức
năng. Xởng sản xuất và phòng kinh doanh đều hoạt động có hiệu quả... ngay từ
năm đầu tiên đã chiếm đợc cảm tình của khách hàng về mặt chất lợng sản phẩm

cũng nh mẫu mã sản phẩm. với phơng pháp tổ chức sản xuất một cách khoa học
đã thực sự tạo tiền đề cho các năm sau.
Tháng 9 năm 1993 đơn vị đã thành lập thêm xởng may với hơn 20 máy
công nghiệp đến tháng 12-1993 xởng may đã đi vào hoạt động đợc sự giúp đỡ
của trung ơng đoàn xí nghiệp đã mạnh dạn vay vốn ngân hàng mở rộng xởng
may thêm 150 máy may với đầy đủ các máy may chuyên dùng nh là hơi, ép
mếch, máy cắt...
Đến tháng 12-1994 theo đề nghị của xí nghiệp, UBND thành phố Hà Nội đã
đổi tên xí nghiệp thành công ty mỹ nghệ Thanh Niên Hà Nội đồng thời bổ xung
thêm một số chức năng nghành nghề sản xuất của công ty. Trong thời gian này
xởng may đã thực sự ổn định và phát triển, sản phẩm đầu tay là các mặt hàng
phục vụ quân đội và một số quần áo cho thị trờng.
Cuối năm 1994 công ty đã bắt đầu may gia công hàng áo jacket xuất khẩu.
xởng len cùng các phòng ban kinh doanh tiếp tục phát triển đẩy mạnh doanh số.
Ngày20-10-1994 bộ thơng mại đã cấp giấy phép công nhận đơn vị đủ điền kiện
xuất khẩu trực tiếp.
Năm 1995 công ty đã tăng cởng bổ xung một số thiết bị chuyên dùng cho
xởng may. Công nghệ may đã đợc hoàn thiện và khép kín với thiết bị hiện đại,
sản phẩm nh may áo jacket 2 lớp, 3 lớp, lớn đã đợc khách hàng khối EC chấp
nhận hàng xuất khẩu theo chỉ tiêu hạn ngạch của bộ thơng mại. Cuối năm 1995
xởng len nghỉ hoạt động. trong thời gian này công ty vẫn tiếp tục khai thác thị trờng trong nớc và đã ký kết đợc một số đơn vị sử dụng đồng phục nh đồng phục
đờng sắt, quân đội, đồng phục thuế.

3


Website: Email :

Tháng 9-1996 công ty thành lập thêm xởng da công phong thiếp cho thị trờng Nhật Bản, qua tổ chức sản xuất và dạy nghề đến tháng 12-1996 đã làm ra
sản phẩm đủ tiêu chuẩn xuất khẩu đầu tháng 2-1997 đã xuất đợc ba chuyến

hàng cho Nhật. Công nghệ sản xuất dần dần hoàn thiện và ổn định .
Năm 1998-1999 bên cạnh việc ổn định sản xuất công ty tiếp tục tìm kiếm
thị trờng, phát triển thêm những hớng đi mới theo phơng châm đa nghề.
Doanh số tăng lên đáng kể để phù hợp với định hớng phát triển, theo đề
nghị của công ty ngày 13-4-1999 UBND thành phố Hà Nội đã đổi tên thành
công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu t Thanh Niên Hà Nội tháng 9-2003 theo
chủ chơng của thành phố Hà Nội và yếu tố môi trờng nên công ty đã tiến hành
giải thể xí nghiệp này chuẩn bị cho việc sản xuất da ngoại thành với quy mô lớn
hơn.
Từ năm 2000 đến nay công ty đã thực sự hoàn thiện cả về cơ cấu tổ chức
quản lý và sản xuất. Sản phẩm của công ty ngày càng chiếm đợc cảm tình của
khách hàng về chất lợng cũng nh giá bán sản phẩm. Quy mô cũng đợc mở rộng,
tạo thêm việc làm tăng thêm thu nhập cho ngời lao động.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty đợc thành lập và hoạt động với chức năng chính là sản xuất và
kinh doanh nhằm nâng cao gía trị vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh tăng thu
nhập thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nớc và đặc biệt là giải quyết việc làm cho
thanh niên thủ đô, đảm bảo quyền lợi về mặt vật chất và tinh thần cho ngời lao
động.
Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng và chất đốt (than) và kinh doanh
xuất nhập khẩu: Hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản, dệt, đan len, thảm len,
may mặc, các thiết bị vật t nguyên liệu phục vụ sản xuất và tiêu dùng.
Xây lắp công trình giao thông thuỷ lợi vừa và nhỏ, xây dựng dân dụng, các
công trình điện, đặt đờng dây và trạm điện (từ 35KW trở xuống)
3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.
Trong công ty tùy theo trách nhiệm, lĩnh vực cụ thể mà các thành viên trong
ban giám đốc, các phòng ban chức năng có nhiệm vụ khác nhau nhng lại phối
hợp với nhau chặt chẽ để đảm bảo cho sự vận hành của công ty đợc thông suốt.
Sơ đồ quản lý của công ty theo cơ cấu trực tuyến chức năng giam đốc đứng
ra trực tiếp lãnh đạo, nhng các phòng ban phải có trách nhiệp phản ánh lên ban

giám đốc. Sơ đồ này giúp cho việc quản lý chặt chẽ và gắn liền nhau hơn.

ban giám đốc
4


Website: Email :

khèi s¶n xuÊt
xn
may

xn
x©y
dùng
c«ng
tr×nh

xn
gia
c«ng
phong
thiÕp

khèi qu¶n lý
phßng
hµnh
chÝnh
lao
®éng


phßng
tµi
chÝnh

to¸n

5

khèi kinh doanh
phßng phßng phßng phßng
kinh kinh kinh

doanh doanh doanh nghÖ
I
II
III
xuÊt
khÈu


Website: Email :

Ghi chú:
chỉ mối quan hệ qua lại
chỉ sự chỉ đạo, lãnh đạo của cấp trên xuống cấp dới
báo cáo của cán bộ về lãnh đạo công ty
- Giám đốc: là ngời đứng đầu bộ máy quản lý của công ty. trịu chách nhiệm
trớc nhà nớc về mọi hoạt động của công ty .
- Phó giám đốc: là ngời giúp việc cho giám đốc, thay giám đốc khi vắng

mặt và đợc giám đốc uỷ quyền cho điều hành hoặc phụ trách một số công việc .
- Các phòng kinh doanh: trịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doành
của công ty đồng thời tham miu cho giám đốc ký kết các hợp đồng với khách
hàng.
- Phòng hành chính-lao động: có chức năng quản lý, giám sát việc thực hiện
các mục tiêu sản xuất kinh doanh, phụ trách việc sắp xếp, tuyển dụng công nhân
viên của công ty, giải quyết chế độ chính sách về tiền lơng,BHXH, văn th, bảo vệ
tài sản, quản lý tài sản của công ty.
- Phòng tài chính kế hoặch: có chức năng quản lý tài chính và kế hoặch sản
xuất kinh doanh.
- Xí nghiệp gia công phong thiếp xuất nhập khẩu, xí nghiệp xây dựng công
trình thực hiện tổ chức sản xuất, xây dựng theo nhiệm vụ đợc giao.
* Mỗi bộ phận đều có một ngời thay mặt giám đốc công ty quản lý điều
hành các hoạt động và trịu trách nhiệm trớc giám đốc về hoạt động của bộ phận
mà mình phụ trách
II. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sản xuất
xuất nhập khẩu đầu t Thanh Niên Hà Nội.
1. Đặc điểm về lĩnh vực sản phẩm và thị trờng của công ty
1.1.
Đặc điểm về lĩnh vực sản phẩm.
Hiện nay công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu t Thanh Niên Hà Nội có 3
loại sản phẩm chủ yếu sau.
- Sản phẩm may
- Đồ mỹ nghệ
- Gạch tuynel
Ngoài ra công ty còn mua và bán các loại nguyên vật liệu cho các sản phẩm
của công ty nh: than, gạch, ngói và xây dựng các công trình dân dụng.

6



Website: Email :

* Đối với sản phẩm may: sản phẩm chủ yếu do khách hàng đặt yêu cầu cụ
thể về chất lợng, kích thớc, mầu sắc cũng nh thời gian giao hàng. Sản phẩm may
của công ty là bảo hộ lao động và hàng may gia công xuất khẩu, đây là sản phẩm
chủ lực của công ty.
* Đồ mỹ nghệ: sản phẩm chủ yếu là đồ lu niệm, đồ gốm sứ chủ yếu sản
phẩm xuất sang nớc ngoài.
* Gạch tuynel: là mặt hàng mới của công ty, sản phẩm đợc dùng cho các
công trình xây dựng dân dụng, giao thông, thuỷ lợi
1.2. Đặc điểm về thị trờng của công ty
Thị trờng sản phẩm của công ty chủ yếu là nguyên liệu đầu vào của các
công ty khác, sản phẩm của công ty phục vụ cho cả trong nớc và nớc ngoài. Thị
trờng chủ yếu nh Nhật Bản, công ty hiện nay đang mở rộng thị trờng sang một số
nớc khác nh Mỹ, Hàn Quốccông ty hiện cũng đang mở rộng làm đồ thủ công
mỹ nghệ với nhiều mẫu mã và nâng cao chất lợng sản phẩm. Đồng thời công ty
cũng đang cử một số cán bộ thờng xuyên đi tiếp thị ở cả trong và ngoài nớc. Một
số cán bộ có năng lực sang nớc ngoài học hỏi thêm về các sản phẩm khác.
2.
Đặc điểm về công nghệ sản xuất sản phẩm và máy móc, trang thiết
bị của công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu t Thanh Niên Hà Nội.
2.1. Quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm chủ yếu của công ty
Công ty tổ chức hoạt động theo dây truyền công nghệ nên công việc đợc tổ
chức theo trình tự các bớc từ khâu này đến khâu khác.Từ khâu sản xuất đến
khâu kiểm tra chất lợng để tránh trờng hợp sản xuất bị sai hỏng.
Hoạt động sản xuất của công ty chủ yếu là hàng may mặc theo hợp đồng
cho khách hàng trong và ngoài nớc. do vậy rất cần phong phú về sản phẩm, mỗi
loại hợp đồng lại có những sản phẩm với kích thớc khác nhau vì thế khi ký kết
các hợp đồng thì giá bán của mỗi sản phẩm cũng thay đổi theo, song nhìn chung

có thể khái quát sản phẩm hàng may mặc của công ty nh sau:
Công ty nhận nguyên vật liệu về kho công ty nguyên vật liệu này có thể
mua hoặc do khách hàng cung cấp. Sau đó nguyên vật liệu đợc chuyển đến phân
xởng cắt, phân xởng cắt này chịu trách nhiệm về vải, xem vải có lỗi hay không,
trong các giai đoạn này phải đo vải cẩn thận xem định mức để xắp xếp phôi vải
hiệu quản nhật. chỉ tiêu mức hàng ro khách hàng đặt da, bộ phận kỹ thuật của
công ty từ định mức này mà xây dng lại định mức thực tế để tổ chức cắt giảm
nguyên vật liệu đảm bảo tiết kiệm, sau khi định mức cụ thể mới đợc đa xuống
sản xuất đại trà,chất lợng của công ty phụ thuộc rất nhiều vào công đoạn này tiếp
theo đợc đa từ phân xởng cắt đến phân xởng vắt sổ và điều chỉnh kích thớc cho
phù hợp với hợp đồng, sau đó đa xuống phân xởng may gia công,sau khi qua
7


Website: Email :

giai đoạn nàysản phẩm đợc dựng thành mẫu cụ thể, mọi xửa trữa đợc tiến hành ở
giai đoạn này rồi đa xuống phân xởng Là. sau khi hoàn thiện sản phẩm đợc đa
qua bộ phận kiểm tra chất lợng sản phẩm, sau đó thành phẩm đợc đa xuống phân
xởng đóng gói sản phẩm, cuối cùng bộ phận kỹ thuật phải kiểm tra lần cuối mới
đợc chuyển vào kho.
kho vật t

phân xởng căt

phân xởng vắt sổ
phân xởng máy
phân xởng là

nhập kho


phân xởng đóng gói

ksc

2.2. Đặc điểm về máy móc trang thiết bị của công ty
Dới đây là trang thiết bị máy móc trong công ty và tình hình sử dụng
Bảng 1: chỉ tiêu sử dụng thiết bị của công ty trong 3 năm
Chỉ tiêu
Đvt
2001
2002
2003
Số máy may
Máy
80
85
87
Tỷ lệ huy động thiết
%
80
90
100
bị
Sản lợng
1000 sp
50
55
57
Hiệu suất sử dụng

%
65
70
83
thiết bị
Số dây chuyền sản D.chuyền
02
04
05
xuất
(Nguồn: phòng sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu)
Ngoài ra thủ công mỹ nghệ chủ yếu là dùng thủ công không dùng máy
móc.
3. Đặc điểm về nhân lực của công ty
3.1.Cơ cấu lao động của công ty
Sử dụng lao động hợp lý và sử dụng một cách có hiệu quả là một nhân tố
giúp cho công ty đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Để thực hiện điều
này công ty đã từng bớc thực hiện sắp xếp, bố trí lao động cho hợp lý hơn.

8


Website: Email :

Bảng 2: cơ cấu lao động của công ty qua 3 năm gần đây

stt

Chỉ tiêu


1

Tổng số
lao động
Phân
theo
trình độ
Đại học
và trên
đại học
Trung
cấp và
cao đẳng
Thợ bậc
6+7
Thợ bậc
5
Công
nhân
Phân
theo đối
tợng
Lao
động
quản lý
Lao
động kỹ
thuật
Lao
động

sản xuất
phục vụ
Phân
theo giới
tính

2

3

2001
Số lợng
Tỷ
(ngời)
trọng
(%)
350
100

2002
Số lợng
Tỷ
(ngời)
trọng
(%)
380
100

2003
Số lợng

Tỷ
(ngời)
trọng
(%)
398
100

26

7,43

34

8,95

38

9,55

36

10,29

38

10,00

42

10,55


33

9,43

37

9,74

41

10,30

36

10,29

40

10,53

44

11,06

219

62,58

231


60,78

233

58,54

62

17,71

72

18,95

80

20,10

30

8,57

32

8,42

38

9,55


258

73,72

276

72,63

280

70,35

9


Website: Email :

Lao
động
nam
Lao
động nữ

80

22,86

85


22,37

87

21,86

270

77,14

295

77,63

311

78,14

(Nguồn: phòng tổ chức- hành chính)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng số lao động của nữ chiếm đại đa số trên
75% tổng lao động toàn công ty. Tỷ lệ này phù hợp với đặc điểm sản xuất của
công ty đòi hỏi nhiều sự khéo léo, kiên nhẫn hơn là những đòi hỏi về thể lực.
Lao động có chuyên môn của công ty đợc nâng cao dần nhng cha có sự cân
đối vì lao động có trình độ trung cấp trở lên còn thấp, lao động chủ yếu của công
ty là công nhân chiếm số lợng lớn. Năm 2002 chiếm 60,78%, năm 2003 chiếm
58,54% số lợng tuy có giảm nhng vẫn còn cao trên 55% tổng số lao động của
công ty.
3.2. Tình hình sử dụng lao động của công ty
Hiện nay công ty bố trí lao động hai ca một ngày. Nừu có yêu cầu phải giao
hàng nhanh, đúng tiến độ của khách hàng thì phải tăng thêm ca, làm thêm giờ để

kịp đúng thời hạn giao hàng.
Lao động nữ của công ty hầu hết đảm nhận công việc ở xí nghiệp may, làm
thủ công mỹ nghệ, còn lao động nam thờng đợc phân công ở các phòng đòi hỏi
có sức khoẻ và kỹ thuật nh ở phòng quản lý, kiểm tra máy móc
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sản xuất xuất nhập
khẩu đầu t Thanh Niên Hà Nội trong 3 năm qua.

10


TT

Nộp ngân sách nhà nớc

Lợi nhuận sau thuế

Tổng số cán bộ công nhân viên

Lơng bình quân đầu ngời

Tổng quỹ lơng

Năng suất lao động

5

6

7


8

9

Giá trị tổng sản lợng

2

4

Vốn cố định

+

Doanh thu

Vốn lu động

+

3

Tổng vốn kinh doanh

1

Chỉ tiêu

11
Tr.đồng


Tr.đồng

1000đ

Ngời

-

-

-

-

-

-

Tr.đồng

ĐVT

19,42

1.930,433

850

350


1.300

824,4

25.300

6.800

1.607,755

2.624,140

4.231,895

2001

21,05

2.293,639

900

380

1.186

977,1

27.000


8.000

1.812,509

4.322,843

6.135,352

2002

27,01

2.505,247

1000

398

1.886

1.119,3

29.000

10.750

1.852,157

4.692,207


6.544,364

2003

118,8
103,2

1.63

105,8

108,6

137,4

118,5

106,7

117,6

112,7

164,7

144,9

%


363

50

30

486

152,7

1.700

1.200

204

1.698

1.903

2002/2001

5,96

211,6

100

18


100

142,2

2.250

2.750

396,6

369,3

409

%

128,3

109,2

111,1

104,7

105,6

114,6

109,3


134,4

102,2

108,5

106,7

2003/2002

Website: Email :


Website: Email :

Qua bảng trên ta thấy doanh thu của năm sau tăng hơn so với năm trớc, năm
2002 tăng 6,7% so với năm 2001. Năm 2003 tăng 9,3% so với năm 2002.
Hiệu quả sử dụng vốn của công ty cha cao. Năm 2002 vốn kinh doanh của
công ty tăng 44,9% so với năm năm 2001 nhng doanh thu cũng chỉ tăng 6,7% và
lợi nhuận đạt 1.786 triệu đồng tăng 37,4 triệu đồng so với năm 2001. Và năm
2003 số vốn kinh doanh của công ty tăng 6,7% so với năm 2002, lợi nhuận đạt
1.886 triệu đồng tăng 5,6% so với năm 2002.
Nộp ngân sách nhà nớc tăng đều qua các năm. năm 2002 tăng 18,5% so với
năm 2001. Năm 2003 tăng 14,6% so với năm 2002. Tổng số cán bộ công nhân
viên tăng hơn năm trớc, năm 2002 tăng 30 công nhân so với năm 2001. Năm
2003 tăng 18 công nhân so với năm 2002. Điều đó chứng tỏ công ty đã tạo đợc
công ăn việc làm cho ngời lao động. Lơng bình quân đầu ngời tăng đều qua các
năm nhng cha cao. Năng suất lao động của công ty năm sau cao hơn so với năm
trớc, điều đó cho thấy công ty đã và đang sử dụng lao động một cách hợp lý và
có hiệu quả. Cụ thể năm 2001 một cán bộ công nhân viên tạo ra 19,42 triệu

đồng/năm. Năm 2002 đã tăng thêm 3,2% so với năm 2001 là 21,05 triệu
đồng/năm. Và năm 2003 là 27,01 triệu đồng/năm tăng thêm 28,3%.
III. Thực trạng khả năng cạnh tranh về sản phẩm của công ty
1. Đặc điểm sản phẩm của công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu t Thanh
Niên Hà Nội.
Trong tiến trình hội nhâp kinh tế nh hiện nay, sự cạnh tranh giữa các sản
phẩm cùng loại là một điều không thể tránh khỏi bởi chấp nhận nền kinh tế thị
trờng nghĩa là chấp nhận cạnh tranh. Với chính sách mở cửa tự do thơng mại
hàng ngoài tràn vào Việt Nam ào ạt với giá thành thấp, thơng hiệu lâu năm trên
thị trờng đã làm giảm đáng kể sức cạnh tranh của các sản phẩm của công ty cũng
nh các sản phẩm trong nớc. Nhng công ty cũng vẫn sản xuất nhng bán với giá
thành thấp hơn và hiện nay công ty vẫn làm ăn tốt có chỗ đứng trên thị trờng.
Nhng ngoài ra công ty còn phát triển một số nghành nh xây dựng dân dụng, bán
gạch ngói, than, mắc điện cho vùng nông thôn và miền núivới các khách hàng
truyền thống lâu năm nh công ty than Quảng Ninh, công ty kinh doanh nhà số
3công ty luôn chiếm đợc thị phần cao nhng một lực lợng cạnh tranh không nhỏ
đối với sản phẩm của công ty là các hàng Trung Quốc nhập lậu đã khiến cho
công ty gặp rất nhiều khó khăn.
Ngành thủ công mỹ nghệ của công ty có quy mô còn nhỏ thiếu đồng bộ, tay
nghề công nhân còn kém vẫn cha đáp ứng đợc yêu cầu. Hiện nay ngành đang có

12


Website: Email :

sự thay đổi về cơ cấu mặt hàng, tăng thị hiếu ngời tiêu dùng và thay đổi giá giữa
các công ty trong nớc và nớc ngoài.
Bên cạnh đó ngành may mặc của công ty cũng có quy mô còn nhỏ, thiếu kinh
nghiệm quản lý, lao động thờng xuyên biến động thiếu hụt, tay nghề còn kém,

trong khi đó công ty cũng không thoát khỏi tình trạng chung của nghành may là trị
giá gia công còn thấp, hàng nhập lậu và chốn thuế nhiều, nhng trong những năm
gần đây với vịêc thực hiện hiệp định thơng mại Việt Mỹ đã mở ra những cơ hội
mới cho ngành may của Việt Nam nói chung và của công ty sản xuất xuất nhập
khẩu đầu t Thanh Niên nói riêng. Công ty đang tiếp cận thị trờng Mỹ và có kế
hoạch vào thị trờng này. Với những cố gắng và nỗ lực của công ty thì công ty còn
có nhiều khả năng cạnh tranh đợc về sản phẩm trên thị trờng.
Ngoài ra ngành sản xuất gạch cũng thu đợc lợi nhuận vì ở trong nớc có rất ít
doanh nghiệp sản xuất gạch ma chỉ có t nhân mở nhỏ lẻ.
2. Thực trạng cạnh tranh về sản phẩm của công ty
2.1. Cạnh tranh về giá bán sản phẩm
Muốn chiến thắng trong cạnh tranh doanh nghiệp phải tạo ra lợi thế cạnh
tranh thờng là giá cả, sự khác biệt hoá và tốc độ cung ứng. Nếu sản xuất đợc
những sản phẩm với chi phí thấp, thì doanh nghiệp sẽ có khả năng thu đợc lợi
nhuận cao hơn những đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp đã sử dụng triệt để các
vật liệu phụ bằng sản phẩm nội địa, giảm thiểu chi phí sản xuất chung, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệpđể có thể hạ giá thành sao cho có giá
bán sản phẩm của công ty thật cạnh tranh trên thị trờng.
2.2. Cạnh tranh về chất lợng sản phẩm
Để nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng, thời gian qua công
ty đã luôn đặt công tác chất lợng lên hàng đầu. Nhận định hớng đi đúng đắn đó
toàn bộ cán bộ công nhân viên đã tích cực học tập, triển khai và hoàn thiện hệ
thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9001.
2.3. Cạnh tranh về đa dạng hoá sản phẩm
Mục tiêu của công ty là đa dạng hoá sản phẩm là đạt đợc lợi thế cạnh tranh
bằng việc tạo ra sản phẩm có thể thoả mãn các loại yêu cầu của khách hàngkhác
nhau của doanh nghiệp. Để tạo ra lợi thế cạnh tranh của mình thời gian qua công
ty không ngừng nỗ lực, cố gắng tìm tòi để tạo ra nhiều mẫu mã, kiểu dáng, đặc
tính chất lợng của sản phẩm Nhằm đáp ứng nhu cầu của nhiều nhóm khách
hàng khác nhau.

2.4. Cạnh tranh về dịch vụ bán hàng của công ty

13


Website: Email :

Công ty chu yếu hình thức bán hàng trực tiếp, còn bán hàng qua đại lý chiếm
tỷ trọng nhỏ. Bán hàng qua kênh phân phối trực tiếp còn có những u điểm nhất định
nh giảm chi phí quản lý tổ chức mạng lới kênh phân phối, có nhiều điều kiện tiếp
xúc với khách hàng, thu thập đợc nhiều thông tin nhng với cách này công ty khó có
thể bao quát đợc hết thị trờng, có thể bỏ xót nhiều khách hàng nhỏ lẻ nh các cơ sở
sản xuất t nhân, hộ gia đình tuy số lợng tiêu thụ cho khách hàng này không lớn
nhng tính trên toàn bộ thị trờng thì lại không nhỏ.
* Các hình thức xúc tiến bán hàng.
- Quản cáo: Công ty thờng sử dụng hình thức quản cáo qua báo chí là chủ
yếu vì chi phí thấp, không mất nhiều thời gian. Công ty còn thỉnh thoảng triển
lãm hàng công nghiệp Việt Nam
- Khuyến mãi: Công ty sử dụng hình thức khuyến mãi tác động đến khách
hàng nhằm tăng doanh số bán hàng, số lợng bán ra đợc nhiều hơn. Ngoài ra công
ty còn giảm giá cho khách hàng mua với số lơngj lớn và những khách hàng thanh
toán ngay bằng tiền mặt.
- Dịch vụ sau bán hàng: Công ty đặt chất lợng sản phẩm lên hàng đầu vì vậy
công ty cam kết chịu trách nhiệm đến cùng về sản phẩm của mình đang trong
thời gian bảo hành. Khách hàng có thể trả lại hàng hoá khi không đáp ứng đợc
yêu cầu. Công ty còn có phơng tiện vận chuyển đến tận nơi khách hàng yêu cầu.
ChơngII: Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
ở việt nam hiện nay
I.Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
1.Thực trạng các doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta hiện nay.

Trong những năm tới, công ty sẽ nỗ lực hết mình, tận dụng hết nguồn lực
trong công ty để sản phẩm và uy tín của công ty ngày càng đợc nâng cao. Vì vậy
việc mở rộng làm ăn với các bạn hàng nớc ngoài, các bạn hàng trong nớc thì việc
cổ phần hoá sẽ giúp cho công ty có nhiều mối làm ăn hơn, có nhiều vốn để mở
rộng đầu t hơn. việc hạ giá thành và nâng cao chất lơngj sản phẩm sẽ đợc đảm
bảo hơn. Ngoài ra việc quản lý đợc chặt chẽ và có hiệu quả, công nhân viên làm
đúng đợc năng lực của mình. Vậy việc công ty cổ phần hoá là đúng đắn trong
quá trình hội nhập này, đúng nh chủ chơng của nhà nớc.
Khi chuyển sang cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp nhà nớc không còn đợc
bao cấp mọi mặt nh trớc nữa, mặt khác lại bị các thành phần kinh tế khác cạnh
tranh quyết liệt,nên đã làm cho hệ thống doanh nghiệp nhà nớc thay đổi khá rõ
nét. Từ 12000 doanh nghiệp giảm xuống còn khoảng 5600 doanh nghiệp, nhờ

14


Website: Email :

đổi mới về mặt tổ chức quản lý, về kĩ thuật công nghệ của các doanh nghiệp còn
lại, tổng giá trị sản phẩm không những không giảm mà còn tăng lên đáng kể
Tốc độ tăng trởng kinh tế trong những năm qua là khả quan, đặc biệt các
doanh nghiệp nhà nớc vẫn đóng vai trò chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân, nhất
là những ngành đòi hỏi đầu t lớn, kĩ thuật công nghệ cao, các nghành sản xuất,
cung ứng các hàng hoá dịch vụ công cộng. Đồng thời doanh nghiệp nhà nớc vẫn
là thành phần kinh tế đóng góp chủ yếu cho ngân sách Nhà nớc.
Có thể thấy rằng: Hầu hết các doanh nghiệp nhà nớc hình thành từ thời
quản lý tập trung bao cấp, khi chuyển sang cơ chế thị trờng lại thiếu sự kiểm soát
việc thành lập nên phát triển tràn lan. Mặt khác trong điều kiện kinh tế t nhân
còn non yếu, chỉ mới hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực dịch vụ, tiểu thủ công
nghiệp nên doanh nghiệp nhà nớc cha thể tập trung toàn lực cho yêu cầu phát

triển ở những nghành, lĩnh vực then chốt. Những đặc điểm trên luôn chi phối phơng hớng, bớc đi và biện pháp quá trình đổi mới doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta.
Nhng nhìn chung các doanh nghiệp nhà nớc vẫn rất khó khăn, hiệu quả
kinh doanh còn thấp, nhiều doanh nghiệp vẫn làm ăn thua lỗ triền miên, sự đóng
góp cho ngân sách của doanh nghiệp nhà nớc cha tơng xứng với phần đầu t của
nhà nớc cho nó, cũng nh tình trạng thất thoát vốn đang diễn ra hết sức nghiêm
trọng, việc quản lý đối với doanh nghiệp nhà nớc còn quá yếu kém, đặc biệt
nghiêm trọng là tình trạng buông lỏng quản lý tài chính làm nhà nớc mất vai trò
thực sự là ngời chủ sở hữu, tình trạng phân hoá, chênh lệch trong thu nhập ngày
càng tăng.
Tóm lại, các doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta đang đóng góp vai trò to lớn
trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, nhng lại hoạt động kém hiệu quả
và phát sinh nhiều bất cập. Quá trình chuyển đổi đất nớc sang nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc
tất yếu phải đổi mới căn bản doanh nghiệp nhà nớc
2. Các bớc để tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp sản xuất xuất nhập khẩu
đầu t Thanh Niên Hà Nội
Trình tự và nội dung các bớc tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp theo tiến
độ sau:
Bớc1: Thành lập ban vận động cổ phần hoá doanh nghiệp. Ban vận động cổ
phần hoá doa uỷ ban nhân dân các tỉnh quyết định thành lập và cử giám đốc
doanh nghiệp làm trởng ban. Bao gồm: các chuyên gia kĩ thuật, cán bộ quản lý,
các chuyên gia quản lý các nghành quản lý nhà nớc(nghành chủ quản, tài chính,
ngân hàng). Ban vận động có nhiệm vụ chuẩn bị phơng án cổ phần hoá và nội

15


Website: Email :

dung các bớc tiến hành cổ phần hoá xây dựng luận chứng sơ bộ về cổ phần hoá :

quy mô, loại hình sản xuất kinh doanh...
Bớc 2: Phân tích và tổ chức doanh nghiệp.
Bớc này nhằm làm rõ thực trạng về các mặt những vấn đề đặt ra cần xử lý
trớc khi tiến hành cổ phần hoá
Bớc 3: Xác định giá trị doanh nghiệp.
Giá trị của doanh nghiệp là giá cả của doanh nghiệp khi bán cho chủ sở hữu
khác, vì vậy nó cũng chịu sự chi phối của thị trờng, quan điểm cung cầu tại thời
điểm cổ phần hoá và những điều kiện kèm theo do bên bán hoặc bên mua đặt ra
việc xác định giá trị doanh nghiệp tiến hành theo các bớc sau:
Xác định giá trị doanh nghiệp theo số liệu thống kiểm kê thời điểm
1/1/1996 và điều chỉnh theo hệ số tại thời điểm 1/1/1997
- Đánh giá lại giá trị tài sản và vốn trong diện cổ phần hoá
- Phân tích phơng án kinh doanh và lợi nhuận trong 10 năm tới.
- Xác định sơ bộ giá trị doanh nghiệp theo phơng án lợi nhuận nêu trên.
- Đối chiếu kết quả này với: Trị giá vốn theo sổ sách, trị giá vốn theo đánh
giá, so với vốn đầu t một doanh nghiệp mới, có công suất tơng đơng ở trong nớc
hoặc ở nớc ngoài (có tỷ lệ hao mòn tơng đơng với doanh nghiệp cổ phần hoá)
- Dự kiến trị giá doanh nghiệp và báo cáo lên hội đồng thẩm định xem xét
trớc khi cấp có thẩm quyền quyết định
- Xác định tổng số cổ phần và mệnh giá cổ phiếu, mệnh giá cổ phiếu bằng
tổng trị giá của doanh nghiệp chia cho tổng số cổ phần. Nói chung mệnh giá cổ
phiếu nên đặt ở mức thấp để có thể huy động đợc một nguồn vốn nhàn rỗi, vừa
tạo điều kiện dễ dàng khi chuyển nhợng cổ phiếu.
Bớc 4: Dự tính số cổ phiếu đem bán và vận động ngời mua.
Tổng số cổ phiếu đợc chia thành các cổ phần. Cổ phiếu do nhà nớc nắm
giữ, số cổ phiếu hởng lợi cho tập thể công nhân viên doanh nghiệp cổ phần
hoá(nếu có) số cổ phiếu bán trả chậm cho công nhân viên, số cổ phiếu bình thờng.
Bớc 5: Xác định giá bán thực tế cổ phiếu và tiền bán hàng.
Bớc 6: Họp đại hội cổ đông để làm thành lập công ty, thông qua điều lệ và
đăng ký lại doanh nghiệp.

Toàn bộ nội dung các bớc trên đây đợc thể hiện trong đề án cổ phần hoá
doanh nghiẹp và đợc chủ tịch uỷ ban doanh nghiệp tỉnh thông qua trớc khi tiến
hành cổ phần hoá.
3. Tiến trình cổ phần hoá- Những kết quả đạt đợc.

16


Website: Email :

Kể từ khi có quyết định 202/CT ngày 8/6/1992 của Chủ tịch hội đồng bộ trởng nay là Thủ tớng chính phủ về việc thí điểm chuyển một số doanh nghiệp nhà
nớc thành công ty cổ phần cho tới nay là tròn 10 năm và chủ trơng cổ phần hoá
đã thu đợc những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt là từ năm 1998 trở lại đây.
Trong ba năm(1990-1993) Chính phủ đã đa ra ba văn bản về cổ phần hoá nhng
đến cuối năm 1993 mới có hai doanh nghiệp nhà nớc đợc cổ phần hoá đó là công
ty cổ phần đại lý liên hiệp vận chuyển và công ty cổ phần cơ điện lạnh. Năm
1994 là một doanh nghiệp. Năm 1995 là 3 doanh nghiệp.Năm 1996 là 5 doanh
nghiệp Cho mãi đến hết năm 1997, tức là sau 7 năm mới chuyển đợc 18 doanh
nghiệp. Dới tác động của Nghị định 28/CP (ban hành ngày 7/5/1996) và Nghị
định 25/CP (sửa đổi bổ sung Nghị định 28/CP), ban hành ngày 26/3/1997 đã có
100 doanh nghiệp đợc cổ phần hoá trong năm 1998. Việc ban hành Nghị định
44/CP ngày 19/6/1998 thay thế cho Nghị định 28/CP và hệ thống các văn bản hớng dẫn đã kiến tạo khuôn khổ pháp luật đầy đủ nhất cho việc cổ phần hoá, khắc
phục đợc những khuyết điểm nảy sinh trong Nghị định 28/CP đặc biệt là các vấn
đề về u đãi cho ngời lao động, xác định giá trị doanh nghiệp, thẩm quyền định
giá, thẩm quyền ra quyết định cổ phần hoá . Về cơ bản nó mang những nội dung
tích cực phù hợp với thực tiễn cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam. Vì
vậy năm 1999 công tác cổ phần hoá có những bớc khởi sắc nhất định cổ phần
hoá đợc 250 doanh nghiệp. Năm 2000 cổ phần hoá đợc 212 doanh nghiệp và
năm 2001 là 149 doanh nghiệp cho đến nay có khoảng 774 doanh nghiệp nhà nớc trong cả nớc đợc cổ phần hoá. Trong số các doanh nghiệp nhà nớc đã cổ phần
hoá có tới 60 doanh nghiệp trớc khi cổ phần hoá kinh doanh thua lỗ. Số còn lại

khi có lãi khi lỗ, tính chung thì có lãi ở mức thấp. Nhng sau khi cổ phần hoá đã
đạt đợc.
Kết quả bớc đầu nh sau:
- Huy động đợc khoảng 3.000 tỉ đồng vốn ngoài xã hội vào đầu t phát triển
sản xuất kinh doanh
- Doanh thu tăng 1,4 lần
- Lợi nhuận tăng 2 lần
- Nộp ngân sách tăng 1,2 lần
- Thu nhập ngời lao động so với khi còn là doanh nghiệp nhà nớc tăng 22%
- Số lao động tăng 5,1 lần
- Vốn của ngời lao động trong công ty tăng từ 1,5 đến 2 lần so với mức mua
cổ phiếu
- Giá trị cổ phiếu tăng từ 3 đến 4 lần

17


Website: Email :

- Vốn điều lệ tăng từ nguồn lợi nhuận của doanh nghiệp và phát hành thêm
cổ phiếu. Phần vốn góp nhà nớc tại các doanh nghiệp cổ phần hoá đợc xác định
lại một cách rõ ràng, minh bạch hơn, đợc đánh giá đúng hơn, nên vốn nhà nớc đã
tăng lên so với sổ sách kế toán, đồng thời cũng tăng lên sau cổ phần hoá
- Thời gian cổ phần hoá từ 7 tháng đến 9 tháng, trung bình là 27 tháng.
Những số liệu trên đây cho thấy rằng các doanh nghiệp sau khi đã cổ phần
hoá đã tỏ ra hoạt động có hiệu quả, thu nhập của cổ đông, ngời lao động đều
tăng khá. Các doanh nghiệp đã cổ phần hoá có vốn Nhà nớc dới 10 tỉ đồng chiếm
94,3% và đạt trên 10 tỉ đồng chỉ chiếm 5,7%. Trong các doanh nghiệp cổ phần
hoá , Nhà nớc có cổ phần ở 59% số công ty cổ phần . Nhà nớc nắm trên 30%
tổng số vốn điều lệ ở trên 25% số công ty cổ phần , nắm trên 50% vốn điều lệ ở

8% công ty cổ phần . công ty cổ phần trong đó Nhà nớc giữ vốn tới 80% là công
ty cổ phần in và bao bì Hải Phòng. Trong tổng số các doanh nghiệp đã cổ phần
hoá thì có tới 50,6% thuộc lĩnh vực công nghiệp, xây dựng; 34,7% thuộc lĩnh
vực thơng mại dịch vụ; 9,9% thuộc lĩnh vực giao thông và 4,7% thuộc lĩnh vực
nông, lâm, ng nghiệp và thuỷ sản.. Nếu so với công cuộc cổ phần hoá ở Trung
quốc thì ta thấy rõ chỉ sau 6 năm triển khai cổ phần hoá (tháng 2 năm 1993
Chính phủ Trung quốc ra sắc lệnh về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc và đầu
năm 1994 triển khia ở một số doanh nghiệp nhà nớc) đến đầu năm 2000 Trung
Quốc đã cổ phần hoá đợc 1,6 vạn doanh nghiệp chiếm khoảng 5% tổng số doanh
nghiệp. Kế hoạch đặt ra đến năm 2003 Trung Quốc phấn đấu sẽ cổ phần hoá
xong 2/3 tổng số doanh nghiệp thuộc đối tợng phải cổ phần hoá, thì chúng ta
thấy tiến trình cổ phần hoá của nớc bạn đạt đợc là hết sức khả quan đáng để cho
chúng ta những bài học kinh nghiệm để học tập. Mà mục tiêu của chúng ta đề ra
trong giai đoạn mới(2002-2005) sẽ cơ bản hoàn thành sắp xếp lại doanh nghiệp
nhà nớc vì vậy chúng ta cần đẩy nhanh hơn nữa tốc độ cổ phần hoá trong những
năm tới.
II . Một số quan điểm cần quán triệt khi thực hiện cổ phần hoá
1. Quan điểm coi cổ phần hoá là giải pháp cơ bản để đổi mới doanh nghiệp
nhà nớc ta hiện nay.
Nhiều quan điểm cho rằng: Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nhà nớc có thể có nhiều giải pháp. Đứng trên góc
độ sở hữu có thể chia các giải pháp đổi mới doanh nghiệp nhà nớc thành hai loại.
Loại thứ nhất: Các giải pháp thuộc quan điểm hoàn toàn không động chạm
đến vấn đề sở hữu, các giải pháp này nhằm tác động đến hiệu quả sản xuất kinh

18


Website: Email :


doanh của doanh nghiệp nhng không làm thay đổi cơ cấu sở hữu vốn của nó, sở
hữu của nhà nớc ở doanh nghiệp vẫn giữ 100%.
Loại thứ hai: Các giải pháp thuộc quan điểm tác động trực tiếp đối với vấn
đề sở hữu , các giải pháp thuộc quan điểm này có xuất phát điểm là thay đổi cơ
cấu sở hữu vốn của doanh nghiệp theo hớng giảm sở hữu của nhà nớc, tăng sở
hữu của các thành phần kinh tế khác. Quan điểm này có các giải pháp: T nhân
hoá và cổ phần hoá.
T nhân hoá là quá trình chuyển dịch trong quan hệ công tác giữa nhà nớc và
thị trờng theo hớng u tiên thị trờng. Phạm vi của các quá trình này bao gồm cả
việc chuyển tài sản công sang sở hữu t nhân lẫn sự thay đổi hệ thống pháp luật,
chính sách, luật lệ, thể chế nhằm khuyến khích, mở rộng và phát triển các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Cổ phần hoá là quá trình chuyển toàn bộ hay một phần tài sản thuộc sở hữu
nhà nớc(trong phạm vi doanh nghiệp) thành sở hữu của nhiều chủ thể khác nhau,
trong quá trình đó nhà nớc chỉ bổ sung, sửa đổi các điều luật và chính sách có
liên quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc cổ phần hoá. Không có những
thay đổi lớn về chủ trơng, đờng lối và chính sách kinh tế, rõ ràng cổ phần hoá
không đồng nhất với t nhân hoá.
Cổ phần hoá là giải pháp cơ bản để đổi mới doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta
hiện nay bởi vì:
Thứ nhất: Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc tự nó đã bao hàm các giải
pháp thuộc loại một. Không có một nớc nào khi tiến hành cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc mà lại không đặt ra vấn đề đi liền với nó là điều chỉnh lại khu
vực kinh tế Nhà nớc.
Thứ hai: Nớc ta là một nớc xã hội chủ nghĩa, theo học thuyết kinh tế MácLê nin với thể chế chính trị do giai cấp công nhân lãnh đạo. Vì vậy, ở nớc nền
kinh tế thị trờng cha phát triển, kinh tế t nhân còn non kém, kinh nghiệm trình độ
quản lý của các doanh nhân còn thấp thì việc thực hiện giải pháp t nhân hoá sẽ
gây thất thoát, lãng phí lớn.
Thứ ba: Một trong những mục tiêu chính của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nớc là giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nớc, điều đó không có nghĩa là từ

nay các doanh nghiệp thoát ly khỏi sự kiểm tra giám sát của Nhà nớc. Việc nhà
nớc nắm giữ cổ phần đủ để chi phối hoạt động của các công ty cổ phần là điều
kiện để nhà nớc thực hiện quyền kiểm tra giám sát đó.
Đặt vấn đề cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc là giải pháp cơ bản để
đổi mới doanh nghiệp nhà nớc nhằm khẳng định một lần nữa vai trò và sự cần

19


Website: Email :

thiết khách quan của giải pháp cổ phần hoá. Tránh các t tởng hoài nghi về tính
đúng đắn của chủ trơng cổ phần hoá để đổi mới doanh nghiệp nhà nớc.
2. Quan điểm coi trọng tính đặc thù của quá trình cổ phần hoá
Quá trình cổ phần hoá phản ánh các sắc thái khác nhau về mục tiêu, cách
tổ chức, bớc đi và các biện pháp cụ thể do những điều kiện hoàn cảnh chính trị,
kinh tế- xã hội của mỗi nớc quy định. ở những nớc có nền kinh tế phát triển có
sự hoạt động mạnh mẽ của thị trờng chứng khoán thì việc tiến hành cổ phần hoá
gặp thuận lợi hơn nhiều so với nớc chậm phát triển. Đối với những nớc có nền
kinh tế thị trờng cha phát triển thì ngoài việc sử dụng những phơng pháp đặc thù,
các nớc này còn phải đồng thời thực hiện quá trình chuyển đổi toàn bộ nền kinh
tế hoạt động trên cơ sở quan hệ thị trờng. Mặt khác quan niệm về vai trò và các
lĩnh vực cần khu vực kinh tế nhà nớc cần nắm giữ cũng nh tỷ lệ cổ phần của nhà
nớc ở các công ty cổ phần sau này ở mỗi nớc đều có sự khác nhau. Cho nên đẫn
đến vấn đề cổ phần hoá doanh nghiệp ở mỗi nớc cũng khác nhau về mục tiêu,
giải pháp, cách thức tiến hành, mối tơng quan về sở hữu vốn của nhà nớc và t
nhân ở mỗi bớc đi và giai đoạn thực hiện cổ phần hoá.
ở Việt nam ta cũng vậy, khi tiến hành cổ phần hoá cũng không thể không
chú ý đến tính đặc thù về điều kiện, mục tiêu, phơng pháp và bớc đi. Đặt vấn đề
coi trọng tính đặc thù của quá trình cổ phần hoá nhằm chống lại mọi quan điểm

cho rằngchỉ cần vận dụng kinh nghiệm của các nớc có hoàn cảnh tơng đồng nh
nớc ta không cần phải tìm tòi bớc đi riêng làm gì cho phức tạp. Hoặc quan điểm
cho rằngcó thể cổ phần hoá ở tất cả các doanh nghiệp nhà nớc trong nền kinh tế
theo một cách thức và bớc đi chung
III. Một số khuyến nghị nhằm đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá ở nớc ta.
Nhìn lại công tác đổi mới hệ thống doanh nghiệp nhà nớc và tình hình thực
thực hiện chủ trơng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc, chúng ta có thể đánh giá
rằng bức tranh cổ phần hoá đã bắt đầu xuất hiện nhiều điểm sáng. Công ty cổ
phần đã đợc chính phủ chú trọng và quan tâm chỉ đạo, đã thu đợc những kết quả
đáng khích lệ tuy cha phải là toàn diện cả về mặt cơ chế chính sách lẫn công tác
tổ chức bộ máy chỉ đạo. Tốc độ thực hiện còn chậm, số lợng doanh nghiệp nhà
nớc đăng ký và chuyển sang công ty cổ phần còn ít. Kết quả cổ phần hoá trong
năm 2001 vừa qua đạt kết quả thấp chỉ cổ phần hoá đợc 149 doanh nghiệp (theo
dự kiến là từ 250 đến 300 doanh nghiệp)
Mặc dù phía trớc còn rất nhiều khó khăn đang chờ đợi. Theo dự kiến của
ban quản lý đổi mới doanh nghiệp trung ơng, số lợng doanh nghiệp nhà nớc sẽ đợc cổ phần hoá và chuyển đổi hình thức sở hữu đến năm 2005 là trên 2500 doanh

20


Website: Email :

nghiệp. Nếu so với số doanh nghiệp đã đợc cổ phần hoá từ trớc tới nay thì đây là
một mục tiêu khá táo bạo, để thực hiện đợc đòi hỏi phải có những giải pháp hợp
lý. Vì vậy chúng ta cần triển khai đồng bộ một số công việc sau:
1. Về công tác xây dựng chính sách cổ phần hoá
Nghị định 44/CP về cổ phần hoá thay thế Nghị định 28/CP mặc dù đã khắc
phục đợc một số điểm bất cập trong nghị định này nhng cho đến Nghị định
44/CP cũng đã bộc lộ những mặt yếu kém. Vì vậy cần có một Nghị định mới
nhằm thay thế Nghị định 44/CP, để thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp

nhà nớc.
Chính phủ cần sớm ban hành quy chế bán cổ phần hoá cho ngời nớc ngoài.
Đây là biện pháp phức tạp để huy động vốn, công nghệ và học hỏi những phơng
pháp quản lý tiên tiến của nớc ngoài nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam, tăng thêm nguồn lực để phát triển
đất nớc. Đây là vấn đề mới, cần cân nhắc thận trọng, vừa đảm bảo quyền lợi của
nhà nớc trong doanh nghiệp cũng nh quyền lợi của nhà đầu t nớc ngoài, tránh
tình trạng ban hành rồi lại tiến hành sửa đổi nhiều lần, gây mất lòng tin đối với
các nhà đầu t nớc ngoài.
Cần khẩn trơng thành lập quỹ hỗ trợ cổ phần hoá theo hớng sẽ t vấn kỹ
thuật, trợ giúp tài chính cho các doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoá. Chức năng
của quỹ sẽ tập trung vào giải quyết những hậu quả nảy sinh từ quá trình sắp sếp
lại doanh nghiệp nhà nớc nh giải quyết việc làm và trợ cấp tài chính cho lao động
dôi d, hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết những tồn đọng về tài chính trớc khi cổ
phần hoá.
Chuẩn bị những hớng dẫn cụ thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham gia
của các doanh nghiệp cổ phần hoá vào thị trờng chứng khoán. Cho phép các
doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá bán cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán
2. Về công tác tổ chức thực hiện
Tiếp tục kiện toàn và củng cố bộ máy chỉ đạo thực hiện cổ phần hoá, bảo
đảm tất cả các bộ, địa phơng và tổng công ty đều có bộ máy chỉ đạo công tác cổ
phần hoá. Tăng cờng công tác giám sát, đôn đốc và phối hợp công tác giữa ban
chỉ đạo trung ơng với ban đổi mới doanh nghiệp cơ sở. Nâng cao chất lợng cán
bộ chỉ đạo, đảm bảo cán bộ cơ sở có thể giải quyết nhanh những vớng mắc nảy
sinh trong quá trình thực hiện cổ phần hoá ở từng doanh nghiệp.
Tiến hành tổng kết và rút kinh nghiệm về thực hiện kế hoạch cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc năm 2001 làm cơ sở cho việc xây dựng và thực hiện các
biện pháp nhằm hoàn thành kế hoạch cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc năm

21



Website: Email :

2002. Trên cơ sở quy hoạch chơng trình tổng thể quá trình cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc, các cấp lãnh đạo các bộ, nghành địa phơng, tổng công ty cần có
kế hoạch triển khai nhanh chóng các bớc trong phơng án cổ phần hoá các doanh
nghiệp đã đợc chính phủ phê duyệt, tập trung chỉ đạo công tác cổ phần hoá tại
một số bộ, địa phơng nh: Bộ công nghiệp, Bộ thuỷ sản...,Thành phố Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Tổ chức đẩy mạnh công tác tuyên truyền chơng trình cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc để nâng cao sự hiểu biết của quần chúng nhân dân về lợi ích của
việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
3. Về công tác có một chính sách hỗ trợ hợp lý về vốn.
Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trong vài năm trở lại đây có
những chuyển biến rõ rệt nhờ chính sách khuyến khích, hỗ trợ của nhà nớc, đặc
biệt từ khi có nghị định số 44/CP ngày 29/06/1998 của chính phủ về việc chuyển
doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần. Tuy nhiên trong quá trình này
cũng nảy sinh nhiều vấn đề cần phải giải quyết không những trớc và trong khi cổ
phần hoá cả khi công ty đã đi vào hoạt động. Một trong những vấn đề đó là
những khó khăn của các công ty cổ phần khi tìm kiếm nguồn tín dụng từ các
ngân hàng thơng mại cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thực tế cho thấy, việc thay đổi hình thức sở hữu đã và đang kéo theo sự
thay đổi mà có thể gọi là chính sách đối sử. Trớc khi cổ phần hoá, các doanh
nghiệp thuộc hình thức sở hữu nhà nớc nên khi vay vốn doanh nghiệp đợc ngân
hàng tập trung đầu t hơn, nhất là các ngân hàng thơng mại quốc doanh. Đi kèm
theo chính sách này là các quy định u đãi về tài chính và tài sản nh không phải
cầm cố thế chấp tài sản khi vay vốn, nếu hoạt động kinh doanh đang thua lỗ nhng dự án kinh doanh khả thi, giúp khắc phục tình trạng tài chính hiện tại và ngân
hàng có khả năng thu nợ thì vẫn đợc xem xét cho vay.
Sau khi cổ phần hoá, doanh nghiệp trở thành công ty cổ phần thì các chính

sách này không đợc áp dụng nữa. Khi vay vốn, điều kiện đầu tiên là doanh
nghiệp cần có tài sản để thế chấp cầm cố, phải có kết quả kinh doanh tốt và dự
án kinh doanh khả thi. Khó khăn ở đây là đa số các doanh nghiệp nhà nớc làm ăn
kém hiệu quả, trì trệ, cần phải thay đổi phơng thức sở hữu để tạo động lực thúc
đẩy sản xuất kinh doanh. Tài sản của doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá không
lớn, máy móc nhà xởng thiết bị thờng cũ kỹ lạc hậu. Do vậy, khi thẩm định tài
sản thế chấp cầm cố, các ngân hàng thờng đánh giá tài sản này rất thấp và có
nhiều rủi ro.

22


Website: Email :

Rõ ràng là đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá, các cơ quan có thẩm quyền cần lu tâm hơn nữa đến vấn đề này. Việc cổ phần hoá có hiệu quả không chỉ giải
quyết tốt việc chuyển đổi sở hữu, không chỉ là việc củng cố lại phơng thức quản
lý và kinh doanh trên lý thuyết, mà cần phải có một chính sách hỗ trợ hợp lý về
vốn.
4. Về công tác khác nhằm đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá
Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố giao cho Bộ, Sở văn hoá
thông tin chủ trì phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền sâu
rộng chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về việc cổ phần hoá . Ngoài ra tổ chức các
lớp tập huấn về chính sách của Đảng và Nhà nớc đến các đối tợng: giám đốc, kế
toán trởng, chủ tịch công đoàn các doanh nghiệp
Cần có sự tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nớc và chức năng quản lý
sản xuất. Hiện tại vẫn còn sự can thiệp sâu, trực tiếp của cơ quan nhà nớc trên
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đây là thói quen đợc hình
thành từ thời bao cấp. Việc can thiệp này thờng gắn với lợi ích kinh tế nên chính
nó là lực cản của quá trình cổ phần hoá. Để các doanh nghiệp tự chủ trong việc
kinh doanh, tận dụng thời cơ, thời điểm kinh doanh thích hợp nhằm mang lại lợi

ích kinh tế cho cả công ty, cơ quan cấp trên tức cơ quan quản lý Nhà nớc chỉ thực
hiện chức năng điều tiết vĩ mô, chỉ can thiệp khi có trục trặc cần thiết. Vấn đề ở
đây là phải thay đổi vai trò của Nhà nớc từ cơ quan quản lý sang cổ đông khi cổ
phần hoá phải thuyết phục khách hàng trên thị trờng về tính xác đáng của các dự
án đợc đa ra thảo luận tại hội đồng quản trị
Tạo lập một chế độ tài chính bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Không nên
duy trì đặc ân riêng cho bộ phận kinh doanh nào nh u đãi về sử dụng đất, về thuế
xuất; nhập khẩu, về quyền vay trả lãi cho các tổ chức tín dụng, quyền miễn giảm
các loại thuế, các khoản tài trợ, bù lỗ làm giảm khả năng của doanh nghiệp.
Phải thay vì việc khuyến khích lên danh sách các doanh nghiệp sẽ tiến hành
cổ phần hoá nh trớc đây thì nay các Bộ, ngành, địa phơng, chỉ xác định những
doanh nghiệp duy trì sở hữu nhà nớc. Nh vậy, tất cả các doanh nghiệp khác đều
phải tự động lên kế hoạch cổ phần hoá hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu.
Không nên giới hạn tỷ lệ cổ phần bán cho cá nhân hay pháp nhân, trong hay
ngoài nớc, có thể bán cho mọi đối tợng miễn là phải đảm bao cơ cấu cổ đông
theo luật doanh nghiệp vì: nó giúp làm tự do hoá thị trờng, kích cầu cổ phiếu (vì
nhiều ngời mua hơn sẽ đẩy giá cổ phần lên cao hơn, Nhà nớc sẽ thu lợi nhiều
hơn)

23


Website: Email :

Thống nhất quy định mọi doanh nghiệp khi tiến hành cổ phần hoá đều phải
đợc định giá qua một công ty kiểm toán độc lập không do doanh nghiệp chọn
nhằm loại bỏ tính chủ quan và ảnh hởng của những ngời lãnh đạo doanh nghiệp
trong việc xác định giá trị doanh nghiệp.
Nên quy định một tỷ lệ cổ phiếu dành riêng cho ngời lãnh đạo doanh
nghiệp (có thể tăng hoặc bán rẻ). Chúng ta biết rằng giá cổ phiếu phụ thuộc

nhiều vào phơng án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà phơng án sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì do ban cổ phần hoá doanh nghiệp lập ra.
Với tỷ lệ cổ phần đợc xem nh là phần thởng sẽ tạo động lực thúc đẩy họ hăng
say làm việc
Chính phủ nên cho phép các doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá bán cổ
phiếu trên thị trờng chứng khoán vì thị trờng này sẽ kiểm định lại những đánh
giá của các công ty kiểm toán về giá trị doanh nghiệp, vả lại việc phát hành trên
thị trờng này có những u điểm nổi bật hơn tất cả các thị trờng khác.
Kết luận
Trong điều kiện chuyển từ cơ chế quản lý tập trung bao cấp sang cơ chế thị
trờng đã đặt ra những khó khăn thử thách cho doanh nghiệp nhà nớc. Đặc biệt
đối với các doanh nghiệp nhà nớc việc thích ứng đợc với cơ chế thị trờng là một
vấn đề hết sức nan giải. Trong thời kỳ bao cấp, các doanh nghiệp nhà nớc đều đợc nhà nớc bao cấp từ đầu vào cho đến đầu ra, nên cơ chế quản lý không có tính
năng động và sáng tạo, việc sử dụng đầu vào không cần phải tính toán đến hiệu
quả sản xuất gây nên lãng phí ngân sách nhà nớc mà sản phẩm đầu ra lại đạt chất
lợng thấp.
Để thích ứng với cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải chấp nhận
sự cạnh tranh lành mạnh trong thị trờng. Do đó, yêu cầu phải đổi mới phơng thức
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp này là một yêu
cầu cấp thiết. Sau khi nghiên cứu tình hình doanh nghiệp sản xuất xuất nhập
khẩu đầu t Thanh Niên em thấy đây là một phơng thức đổi mới phơng thức quản
lý vốn, tạo ra hiệu quả cao cho đồng vốn đa vào sản xuất, tạo sự chủ động sáng
tạo cho đội ngũ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Mặc dù có những thành tựu kể trên nhng trên thực tế quá trình cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc còn gặp rất nhiều khó khăn vì nhiều nguyên
nhân khác nhau nh việc xác định giá trị doanh nghiệp, các chủ trơng chính sách
của Đảng và Nhà nớc về cổ phần hoá ...Để điều chỉnh các vấn đề này đòi hỏi
Nhà nớc phải sửa đổi bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản pháp luật mục
24



Website: Email :

đích dần hoàn thiện một khung pháp lý đầy đủ để điều chỉnh hoạt động chuyển
doanh nghiệp nhà nớc sang công ty cổ phần.
Để giải quyết một số tồn tại trớc mắt tạo tiền đề thuận lợi cho quá trình cổ
phần hoá trong tơng lai em có đa ra một số giải pháp nh đã trình bày trong bài
luận văn này. Em hy vọng các giải pháp này sẽ góp phần thúc đẩy tiến trình cổ
phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc nói chung và của công ty sản xuất xuất nhập
khẩu nói riêng, giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn.
tài liệu tham khảo
1. Giáo trình: chiến lợc kinh doanh- thạc sĩ Nguyễn Mạnh Quân- trờng đại
học quản lý và kinh doanh Hà Nội.
2. Luật cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
Nhà xuất bản Lao động- xã hội
3. Chiến lợc phát triển kinh doanh của
PGS.TS, Nguyễn Thành Độ
TS, Nguyễn Ngọc Huyền
Trờng đại học kinh tế quốc dân Hà Nội
4. Chủ trơng của Đảng và nhà nớc
Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật
5. Quản lý chất lợng sản phẩm
PGS.TS, Đặng Đức Dũng
Nhà xuất bản thống kê
6. Công ty cổ phần và chuyển doanh nghiệp nhà nớc sang công ty cổ phần
PTS. Đoàn văn Hạnh
7. Hoạt động của kinh tế thị trờng và vai trò của nhà nớc- nhà xuất bản Hà
Nội- 1993
8. Phát triển các thành phần kinh tế và các tổ chức kinh doanh ở nớc ta
hiện nay.

GS,PTS Vũ Đình Bách- Ngô Đình Giao.
Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội- 1997

25


×