Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ngọc anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.91 KB, 61 trang )

Chuyên đề tốt nghịêp

Khoa ngân hàng tài chỉnh

MỤC
DANH MỤC
CÁCLỤC
CHỦ VIÉT TẮT
Lời-nóiTSCĐ
đầu : Tài sản cố định

4

- TSCĐ:
Tàiquả
sản sử
lưudụng
độngvốn của doanh nghiệp
Chương
T: Hiệu

6
6

''

-

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

-1.1.SXKD: Khái


Sản xuất
doanh
quátkinh
vê vôn
của doanh nghiệp
1.1.1.
ái niệm
và phân
loại doanh nghiệp
- VCĐ
: Vốn
cố định
1.1.2
-1.1.2.1
VLĐ : Vốn lưu động
hái niệm và phân loại vốn của doanh nghiệp
-1.1.2.2
KTTT : Kinh tế thị trường
ai trò của vốn trong doanh nghiệp
-

HĐQT : Hội đồng quản trị

Kh
6
Vốn của doanh nghiệp
£
K
6
V

10
12

-1.2.HĐTV :Hiệu
Hội đồng
thành
viên
quả sử
dụng
vôn của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
- 1.2.2
BHXH
hiểm
xã hội
.Các: Bảo
chỉ tiêu
phản
ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 12
-

12

BHYT : Bảo hiểm y tế

1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cua doanh nghiệp
- KPCĐ
: Kinhtốphíkhách
công quan
đoàn

1.3.1 Nhân
1.3.2 Nhân tố chủ quan
- ĐTNH : Đầu tư ngắn hạn

13
15
19

- ĐTDH
dài hạnhiệu quả sử dụng vôn tại công ty trách
Chưong
II:: Đầu
Thựctưtrạng
nhiệm hữu hạn một thành viên ngọc anh
- CBCNV : Cán bộ, công nhân viên
2.1 khái quát chung vê công ty

Sinh viên Hà thị Lương

21

19

Tài chỉnh doanh nghiệp k37


Chuyên đề tốt nghịêp

Khoa ngân hàng tài chính


2.1.2
ơ cấu tổ chức của công ty

C
20

2.1.3
ết quả hoạt động của công ty

K
23

2.2. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Ngọc Anh
2.2.1. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
,

,

30
32

2.2.2 Hiệu quả sử dụng vôn ngăn hạn
2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn

37

2.3.

Đá

nh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty

43
43

2.3.1. Những kêt quả đạt đuợc
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
2.3.2.2 Nguyên nhân

44
44
^

Chưong III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ^
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh
3.1.

3.2.

Định hướng phát triền của công ty
^
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách

nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh

Sinh viên Hà thị Lương

3


Tài chỉnh doanh nghiệp k37

48


Chuyên đề tốt nghịêp

Khoa ngân hàng tài chỉnh

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được coi như là những tế
bào của xã hội mà sự tồn tại và phát triển của chúng đóng vai trò quan trọng
đối với nền kinh tế quốc dân. Đối với các doanh nghiệp nói chung và công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh nói riêng thì sự phát triển của
nó phụ thuộc rất lớn vào hoạt động tài chính của bản thân doanh nghiệp hay
nói cách khác là phụ thuộc vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của doanh
nghiệp mình. Bởi vậy, trên cơ sở thực hiện các biện pháp chủ yếu về đổi mới
cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước, đảm bảo quyền tự chủ và độc lập về mặt
tài chính đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp phải có các biện pháp hợp lý sử dụng
nguồn vốn của mình một cách có hiệu quả nhất. Hiệu quả sử dụng vốn cao
hay thấp sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong
môt trường cạnh tranh quyết liệt hiện nay.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Ngọc Anh đang phải đương đầu với những khó khăn về sản xuất,
về quản lý vốn và các nguồn lực khác, vốn đầu tư của công ty tăng lên nhưng
lợi nhuận lại không tăng, thậm chí còn bị giảm.
Sau thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hũu hạn một thành viên
Ngọc Anh, xuất phát từ tình hình thực tế của công ty, em đã chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh” làm nội dung nghiên cứu của

mình.
Chuyên đề được xây dựng thành 3 chương:

Sinh viên Hà thị Lương

4

Tài chỉnh doanh nghiệp k37


Chuyên đề tốt nghịêp

Khoa ngân hàng tài chỉnh

Chương II: Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Ngọc Anh
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách

Sinh viên Hà thị Lương

5

Tài chỉnh doanh nghiệp k37


Chuyên đề tốt nghịêp

1.1.
1.1.1.
1.1.1.1


Khoa ngân hàng tài chỉnh

CHƯƠNG I
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VÓN CỦA DOANH NGHIỆP
Khái quát về vốn của doanh nghiệp
Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
Khái niệm doanh nghiệp

Doanh nghiệp là tố chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ốn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh, tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
1.1.1.2
Phân loại doanh nghiệp
Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh, doanh nghiệp tư
nhân.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp bao gồm các chủ thế kinh
doanh sau:

- Kinh doanh cá thể

- Kinh doanh góp vốn
1.1.2Vốn cua doanh nghiệp
/. 1.2.1. Khái niệm và phân loại vốn của doanh nghiệp
* Khái niệm:

Sinh viên Hà thị Lương


6

Tài chỉnh doanh nghiệp k37


Chuyên đề tốt nghịêp

Khoa ngân hàng tài chỉnh

Vốn luôn đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp. Đe định nghĩa “vốn là gì?” các nhà kinh tế đã tốn rất nhiều công
sức và mỗi người đều có những định nghĩa riêng, theo quan điểm riêng của mình.
Theo quan điểm của Marx, dưới giác độ các yếu tố sản xuất, vốn đã được
khái quát hóa thành phạm trù tư bản trong đó nó đem lại giá trị thặng dư và là
“một đầu vào của quá trình sản xuất”. Định nghĩa về vốn của Marx có một
tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản
chất của vốn chính là giá trị cho dù nó có thể được biểu hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau: nhà cửa, tiền của...vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư vì
nó tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ kinh tế lúc bấy giờ, Marx đã chỉ bó hẹp khái
niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có kinh doanh
sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Theo David Begg, tác giả cuốn “kinh tế học”, thì vốn bao gồm: vốn hiện
vật và vốn tài chính doanh nghiệp, vốn hiện vật là dự trữ hàng hóa đã sản xuất
để sản xuất ra các hàng hóa khác, vốn tài chính là các tiền và các giấy tờ có
giá của doanh nghiệp. Trong định nghĩa của mình, tác giả đã đồng nhất vốn
với tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực chất vốn của doanh nghiệp là
biểu hiện bằng tiền của tất cả tài sản của doanh nghiệp dùng trong sản xuất
kinh doanh, vốn của doanh nghiệp được phản ánh trong bảng cân đối tài sản

của doanh nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn
nhất định đế thực hiện những khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập
doanh nghiệp, mua sắm nguyên vật liệu, trả lãi vay, nộp thuế... đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục, chi phí mua

Sinh viên Hà thị Lương

7

Tài chỉnh doanh nghiệp k37


Chuyên đề tốt nghịêp

Khoa ngân hàng tài chỉnh

tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trên thị trường, số tiền mà doanh
nghiệp thu về sau quá trình tiêu thụ phải bù đắp được chi phí đã bỏ ra và có
lãi. Số tiền ban đầu đã được tăng thêm nhờ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quá trình này diễn ra liên tục bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Còn trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hóa. Nó
giống các hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm khác
vì người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.
Giá của quyền sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ có sự tách rời quyền sở
hữu và quyền sử dụng nên vốn có thể luu chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh
lời.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật
chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá
trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá

trình sản xuất riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất
liên tục, suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản
xuất dầu tiên đến chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Tóm lại, do có rất nhiều quan niệm về vốn nên rất khó đưa ra được một
định nghĩa chính xác và hoàn chỉnh về vốn. Tuy nhiên có thể hiểu mọt cách
khái quát về vốn như sau:
Von của doanh nghiệp là toàn bộ những giả trị ứng ra ban đầu, tham gia
liên tục vào quá trình sản xuất kinh doanh với mục đích đem lại giá trị thặng dư.
* Phân loại vốn:

Sinh viên Hà thị Lương

8

Tài chỉnh doanh nghiệp k37


Chuyên đề tốt nghịêp

Khoa ngân hàng tài chỉnh

Căn cứ vào nguồn hình thành vốn thì toàn bộ vốn của doanh nghiệp
được chia thành nợ vay và vốn của chủ sở hữu. Đây là cách phân loại cơ bản
và phố biến trong nền kinh tế thị trường. Hai loại vốn này có mối quan hệ đặc
biệt với nhau khi chúng ta xem xét cơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp.

- Vốn của chủ sở hữu: Đối với mọi loại hình doanh nghiệp vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận chủ yếu sau:

+ Vốn góp ban đầu : Đối với doanh nghiệp Nhà nước vón góp ban đầu


chính là vốn đầu tư của Nhà nước, chủ sở hữu của các doanh nghiệp nhà nước
là nhà nước. Còn đối với doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp, chủ doanh
nghiệp phải có một số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh
nghiệp.
+ Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia: Quy mô số vốn ban đầu của chủ
doanh nghiệp là một số vốn quan trọng, tuy nhiên, thông thường số vốn này
cần được tăng theo quy mô phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh
nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn.
+ Phát hành cố phiếu: Trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, doanh gnhiệp
có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cố phiếu
- Vốn vay: Những tài trợ cho doanh nghiệp loại vốn này không phải là

Sinh viên Hà thị Lương

9

Tài chỉnh doanh nghiệp k37


Chuyên đề tốt nghịêp

Khoa ngân hàng tài chỉnh

hợp lí hợp lệ không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong khi, lợi tức
dành cho chủ sở hữu được trả từ lợi nhuận sau thuế không được tính vào chi
phí hợp lí hợp lệ như nợ vay. Đăc điếm này hết sức quan trọng ảnh hưởng tới
việc hình thành cơ cấu vốn tối ưu với mục đích tối đa hoá giá trị vốn chủ sở
hữu.

Nhìn chung đây là hai cách phân loại rất cơ bản và phổ biến trong nền
kinh tế thị trường. Nó giúp cho người sử dụng có thể thấy được thực trạng tài
chính của doanh nghiệp khi xem xét về măt kinh tế. về mặt pháp lí, người sử
dụng có thế thấy được trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng kí
kinh doanh với nhà nước, về số tài sản đã hình thành từ vốn vay ngân hàng...
Còn nhiều cách phân loại vốn khác như thành vốn cố định và vốn lưu động,
phân chia theo khoản mục. Mỗi cách phân loại sẽ phục vụ những mục đích nhất
định.
L 1.2.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có một
lượng vốn nhất định đủ lớn như là một tiền đề quyết định, không có vốn sẽ
không có bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Sẽ là không tưởng nếu
nghĩ rằng có thể tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào mà không
có vốn hoặc không đủ vốn. Nói một cách khác vốn có vai trò đặc biệt quan
trọng để bắt đầu, duy trì và phát triển hoạt động của doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập doanh nghiệp. Đe bắt đầu
hoạt động sản xuất kinh doanh, trước hết doanh nghiệp cần mua sắm máy móc,
trang thiết bị, xây dựng nhà xưởng hay thuê công sở, mướn nhân công... Vì vậy
trong giai đoạn này, doanh nghiệp cần tới một lượng vốn rất lớn và phải huy động
Sinh viên Hà thị Lương

10

Tài chỉnh doanh nghiệp k37


Chuyên đề tốt nghịêp

Khoa ngân hàng tài chỉnh


doanh mang nhiều lợi nhuận sẽ bị bỏ lỡ và sè chỉ là dự định, kế hoạch. Mỗi
doanh nghiệp cần có chiến lược duy trì và phát triển trên thị trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt. vốn vẫn là yếu tố quan trọng hàng đầu giúp doanh nghiệp
có khả năng đầu tư, đổi mới công nghệ, đầu tư cho quảng cáo..., nhằm tăng cường
cạnh tranh trước các đối thủ.
Trong cơ chế bao cấp, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp Nhà nước đều được bao cấp qua nguồn cấp phát của ngân sách
Nhà nước và qua nguồn tín dụng lãi suất thấp của ngân hàng. Có thế nói trong
thời bao cấp vốn của doanh nghiệp Nhà nước hầu như được bao cấp “cho
không”. Khi sử dụng đồng vốn doanh nghiệp chỉ lo sao cho làm được kế
hoạch Nhà nước giao còn thực tế lãi lỗ không cần quan tâm, nếu thiếu Nhà
nước sẽ bù lỗ. Chính vì vậy vấn đề khai thác thu hút vốn không được đặt ra
như một yêu cầu cấp bách, có tính sống còn đối với doanh nghiệp. Việc khai
thác đảm bảo vốn kinh doanh của doanh nghiệp trở lên hết sức thụ động. Điều
này đã một mặt thủ tiêu tính chủ động của một doanh nghiệp, mặt khác tạo ra
sự cân đối giả tạo về cung cầu vốn trong nền kinh tế. Đây là lý do chủ yếu để
giải thích tại sao trong thời kỳ bao cấp lại vắng mặt và không cần thiết có thị
trường vốn.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các khoản bao cấp về vốn qua cấp
phát của ngân sách Nhà nước không còn nữa, doanh nghiệp Nhà nước phải tự
trang trải mọi chi phí và đảm bảo kinh doanh có lãi, phải tổ chức và sử dụng
đồng vốn có hiệu quả. Mặt khác doanh nghiệp phải bảo toàn số vốn được giao
kể cả khi có trượt giá, phải chủ động tìm kiếm bạn hàng, đầu tư đổi mới trong
hoạt động kinh doanh. Neu không làm cho vốn sinh sôi nảy nở, không bảo

Sinh viên Hà thị Lương

11

Tài chỉnh doanh nghiệp k37



Chuyên đề tốt nghịêp

Khoa ngân hàng tài chỉnh

Với vai trò quan trọng to lớn như vậy nên việc bảo tồn và tăng trưởng vốn là
một nguyên lí, là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh của doanh
nghiệp. Chính vì vậy mà một trong những vấn đề mà các doanh nghiệp luôn trăn
trở là: Doanh nghiệp nên tạo vốn bàng cách nào? Làm thế nào doanh nghiệp có thể
huy động vốn tối đa tù’ mọi nguồn với một chi phí thấp nhất và một cơ cấu tối ưu?.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.1 khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh (lao động, tư liệu lao
động) để đạt kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tống chi phí thấp
nhất.
Cần hiểu phạm trù hiệu quả một cách toàn diện trên cả hai mặt định tính và
định lượng, về mặt định lượng hiệu quả sản xuất kinh doanh biểu hiện ở mối
tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lượng chỉ
đạt hiệu quả khi kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn hiệu quả
kinh tế càng cao và ngược lại. về mặt định tính mức độ hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao phản ánh ự cố gắng, nỗ lực, trình độ và khả năng sử dụng các yếu
tố trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đe đánh giá chính xác, có cơ sở khoa
học hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp
bao gồm các chỉ tiêu tống hợp và các chỉ tiêu chi tiết.
1.2.2 các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Giá trị tổng sản lượng (doanh thu)

Sinh viên Hà thị Lương


12

Tài chỉnh doanh nghiệp k37


Chuyên đề tốt nghịêp

Khoa ngân hàng tài chỉnh

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn bỏ vào kinh doanh tạo ra bao nhiêu
đồng giá trị sản lượng, doanh thu trong kỳ.

Tông lợi nhuận

Tỷ suất lợi nhuận vốn sản xuất =......................................................

Tổng số vốn sản xuất bình
Quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuân được tạo ra trên một đồng vốn sản xuất
trong kỳ.
1.3.

Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

1.3.1.
Nhân tố khách quan
+ Môi trường kinh doanh:
Doanh nghiệp là một cơ thế sống, tồn tại và phát triến trong mối quan hệ

qua lại với môi trường xung quanh.
+ Môi trưòng tự nhiên:
Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như khí hậu,
thời tiết, môi trường. Khoa học càng phát triển thì con người càng nhận thức
được rằng họ là một bộ phận không thế tách rời của tự nhiên. Các điều kiện
làm việc trong môi trường tự nhiên thích hợp sè tăng năng suất lao động và
tăng hiệu quả công việc. Tính thời vụ, thiên tai, lũ lụt... gây khó khăn rất lớn
Sinh viên Hà thị Lương

13

Tài chỉnh doanh nghiệp k37


Chuyên đề tốt nghịêp

Khoa ngân hàng tài chỉnh

của doanh nghiệp. Chẳng hạn do nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng
tiền giảm sút dẫn tới sự tăng giá các loại vật tư hàng hóa...Vì vậy, nếu doanh
nghiệp không kịp thời điều chỉnh giá trị của các loại tài sản đó thì sẽ làm cho
vốn của doanh nghiệp bị mât dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ
+ Môi trường pháp lý:
Là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật tác động đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở pháp luật và các biện
pháp kinh tế - chính trị, nhà nước tạo môi trường điều hành cho các doanh
nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo kế
hoạch vĩ mô. Với bất kỳ sự thay đối nào trong chế độ chính sách hiện hành
đều chi phối các mảng hoạt động của doanh nghiệp. Các văn bản pháp luật về
tài chính, về quy chế đầu tư như các quy định về trích khấu hao, về tỷ lệ trích

lập các quỹ, các văn bản về thuế ... đều ảnh hưởng lớn tới hoạt động của
doanh nghiệp.
+ Môi trường chính trị, văn hóa:
Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp đều hướng tới khách hàng. Do đó các
phong tục tập quán của khách hàng sẽ ảnh hưởng trưc tiếp tói hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Neu doanh nghiệp hoạt động trong môi trường văn hóa lành
mạnh, chính trị ổn định thì hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ được nâng cao.
+ Môi trường khoa học công nghệ:
Là sự tác động của các yếu tố như trình độ tiến bộ của KHKT, công
nghệ.
Trong điều kiện hiện nay, chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các nước rất
lớn. Doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả thì cần phải nám bát được
Sinh viên Hà thị Lương

14

Tài chỉnh doanh nghiệp k37


Chuyên đề tốt nghịêp

Khoa ngân hàng tài chỉnh

+ Môi trường cạnh tranh:
Cơ chế thị trường là cơ chế có sự cạnh tranh gay gắt. Bất cứ doanh
nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng đều phải đứng vững trong cạnh
tranh. Doanh nghiệp phải sản xuất ra mặt hàng mặt hàng phải căn cứ vào nhu
cầu hiện tại và tương lai. Sản phẩm đế cạnh tranh phải có chất lượng cao, giá
thành hạ, mà điều này chỉ có ở những doanh nghiệp nâng cao hàm lượng công
nghệ, kỹ thuật của TSCĐ. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch

đầu tư, cải tạo, đầu tư mới tài sản cố định trước mắt cũng như lâu dài.
+ Nhân tố giá cả:
Đây là nhân tố do doanh nghiệp quyết định nhưng lại phụ thuộc vào mức
chung của thị trường. Khi giá cả tăng, các kết quả kinh doanh tăng dẫn đến
hiệu quả sử dụng vốn tăng, đồng thời sự biến động về giá cả sẽ làm cho hoạt
động của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.2.
Nhân tố chủ quan
Ngoài các nhân tố khách quan trên, còn rất nhiều nhân tố chủ quan do
chính bản thân doanh nghiệp tạo nên làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn. Nhân tố này gồm nhiều yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng
của hoạt động kinh doanh cả về trước mắt cũng như lâu dài. Bởi vậy, việc xem
xét, đánh giá và ra quyết định đối với các yếu tố này cực kỳ quan trọng. Thông
thường, trên góc độ tổng quát, người ta xem xét những yếu tố sau:
- Ngành nghề kỉnh doanh:
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng như định
hướng cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành nghề kinh doanh đã
được chọn, chủ doanh nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề đầu tiên về
Sinh viên Hà thị Lương

15

Tài chỉnh doanh nghiệp k37


Chuyên đề tốt nghịêp

Khoa ngân hàng tài chỉnh


+ Cơ cấu vốn hợp lý
+ Chi phí vốn của công ty bao nhiêu là hợp lý để giữ không làm thay đồi
số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu công ty.
+ Cơ cấu tài sản được đầu tư như thế nào thì hợp lý, mức độ hiện đại so
với đối thủ cạnh tranh đến đâu.
+ Nguồn tài trợ được huy động từ đâu, có bảo đảm lâu dài và an toàn không.
+ Ngoài ra, qua ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp còn có thể tự xác
định được mức độ lợi nhuận đạt được, khả năng chiếm lĩnh và phát triển thị
trường trong tương lai, sự đổi mới và đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh... để
có kế hoạch bố trí nguồn lực cho phù hợp.
- Lao động:
+ Trình độ quản lý của lãnh đạo: Vai trò của người lãnh đạo trong sản
xuất kinh doanh là rất quan trọng, thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu và hài
hòa giữa các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm giảm những chi
phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt những cơ hội kinh doanh, đem lại cho
doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển.
+ Trình độ tay nghề của người lao động: Thể hiện ở khả năng tìm tòi
sáng tạo trong công việc, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
+ Cung ứng hàng hóa: là quá trình tổ chức nguồn hàng cho hoạt động bán

Sinh viên Hà thị Lương

16

Tài chỉnh doanh nghiệp k37


Chuyên đề tốt nghịêp


Khoa ngân hàng tài chỉnh

sức mua, đồng thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có những cơ hội
xuất hiện một cách bất ngờ nên đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn có một mặt hàng
dự trữ thích họp đế đảm bảo tính liên tục và tránh lãng phí trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
+ Bán hàng hay tiêu thụ sản phẩm: Là khâu quyết định đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong đó việc xác định giá bán tối ưu hết sức phức
tạp, thể hiện rất rõ trình độ và năng lực tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trình độ quản lý và sử dụng nguồn vốn:
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Công cụ chủ yếu để quản lý các nguồn tài chính là hệ thống kế toán tài
chính. Neu công tác kế toán thực hiện không tôt sẽ dẫn đến mất mát chiếm
dụng, sử dụng không đúng mục đích...gây lãng phí tài sản, đồng thời có thể
gây các tệ nạn tham ô hối lộ, tiêu cực...là các căn bệnh thường gặp trong cơ
chế hiện nay. Hơn nữa việc sử dụng vốn còn được thế hiện thông qua phương
án đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư. Việc lựa chọn không phù hợp và đầu tư vốn
vào các lĩnh vực không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng vừa thừa lại vừa thiếu
vốn, gây ứ đọng, hao hụt mất mát làm cho hiệu quả sử dụng vốn rất thấp.
- Mối quan hệ của doanh nghiệp:
Mối quan hệ này được đặt trên hai phương diện là quan hệ giữa doanh nghiệp
với khách hàng và mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Điều này rất
quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối sản phẩm,
lượng hàng hóa tiêu thụ...là những vấn đề trực tiếp tác động tới lợi nhuận của
doanh nghiệp. Neu doanh nghiệp có mối quan hệ tốt đối với khách hàng và nhà
cung cấp thì nó sẽ bảo đảm tuông lai lâu dài cho doanh nghiệp bởi đầu vào được
Sinh viên Hà thị Lương

17


Tài chỉnh doanh nghiệp k37


Chuyên đề tốt nghịêp

Khoa ngân hàng tài chỉnh

thêm những bạn hàng mới. Biện pháp mà mỗi doanh nghiệp đề ra không giống
nhau mà còn phụ thuộc vào tình hình hiện tại của từng doanh nghiệp. Nhung chủ
yếu là các biện pháp nhu: đối mới quy trình thanh toán thuận tiện, mở rộng mạng
lưới bán hàng và thu mua nguyên vật liệu, đa dạng hóa sản phẩm...
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có thể có nhiều nguyên nhân khác
tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh cụ thể của mỗi doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp cần nghiên cứu, xem xét từng nguyên nhân để hạn chế một cách
tối đa những hậu quả xấu có thể xảy ra, đảm bảo cho việc tổ chức huy động
đầy đủ kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh đồng thời làm cho hiệu

Sinh viên Hà thị Lương

18

Tài chỉnh doanh nghiệp k37


Phó giám đốc
công ty
Phòng hành

Phòng tổ chức

Chuyên
Chuyên đề
đề tốt
tốt nghịêp
nghịêp

hành chính

Khoa
Khoa ngân
ngân hàng
hàng tài
tài chỉnh
chỉnh

C0’ cấu tổ chức của
côngPhòng
ty hành
CHƯƠNG
II

2.I.2.

chính tông hợp

chính tổng hợp
THỰC
TRẠNG
QUẢ
sửviên

DỤNG
TẠI
CÔNG
TYsau:
TRÁCH
Công ty
được thành
lập HIỆU
gồm các
thành
cùngVÓN
với các
chức
vụ như
Đội thi công số 1
Đội thi công số 2
Đội thi công số 3
NHIỆM HỬƯ HẠN MỘT THÀNH VIÊN NGỌC ANH
- Giám đốc: Quan Thị Ngọc Anh.
2.1 Khái quát chung về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Ngọc Anh
- Phó Giám đốc: Ngô Đình Lợi
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triến của công ty.
- Kế toán:

Nguyễn Thị Hà

Công ty TNHH một thành viện Ngọc Anh được sở kế hoạch và

đầu tư tỉnh Tuyên Quang cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số :

- Trưởng phòng kỹ thuật: Nguyễn Thị Hoan
1504 000032 cấp ngày 14 tháng 01 năm 1996. đăng ký thay đổi lần 1 ngày
14/5/ 2000, đăng ký thay đổi lần 2 ngày 18/6/2004, đăng ký thay đổi lần 3 vào
ngày đăng ký thay đối lần 3 vào ngày 20/6/2005.
Trụ sở chính : Tổ 8 thị trấn Na Hang huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang.
+ Người đại diện theo pháp luật của công ty: Bà Quan Thị Ngọc Anh Giám Đốc công ty.
+ Hình thức góp vốn: Công ty được hình thành từ vốn của cá nhân
+ Vốn điều lệ ban đầu : 4 tỷ đồng.
+ Số tài khoản: 4211010560 tại Ngân Hàng nông nghiệp Na Hang- Tuyên
Quang.

Sinh
Sinh viên
viên Hà
Hà thị
thị Lương
Lương

20
19

Tài
Tài chỉnh
chỉnh doanh
doanh nghiệp
nghiệp k37
k37


Chuyên đề tốt nghịêp


Khoa ngân hàng tài chỉnh

2.1.2.1.
Ban giảm đốc
* Chức năng:
Giám đốc công ty có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động
kinh doanh hàng ngày cuả công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và
phương án đầu tư của công ty, ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty, bổ
nhiệm miễn nhiệm cách chức các chức danh quản lý trong công ty, ký kết hợp
đồng nhân danh công ty kiến nghị phương án cơ cấu tố chức công ty.
* Nhiệm

vụ:

+ Giám đốc: Đồng thời là chủ tịch HĐQT, là đại diện pháp lý của công ty, có
nhiệm vụ điều hành tất cả các hoạt động trong công ty và là người chịu trách
nhiệm cao nhất trong công ty.
+ Phó giám đốc: Hỗ trợ và giúp giám đốc trong điều hành hoạt động kinh
doanh của công ty, thực hiện những nhiệm vụ mà giám đốc giao phó.
2.1.2.2
*

Phòng hành chỉnh tong hợp

Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tố chức cán bộ và đào tạo tại chi

nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và công ty. Thực hiện
công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tai công ty, thực

hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh.
*

Nhiệm vụ:

- Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán
bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm

Sinh viên Hà thị Lương

21

Tài chỉnh doanh nghiệp k37


Chuyên đề tốt nghịêp

Khoa ngân hàng tài chỉnh

- Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và
phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh của
công ty
-

Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ’, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định
của nhà nước và công ty

- Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tống kết...
và ban giám đốc tiếp khách.
- Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ của cơ quan

- Tố chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan
-

Lập báo cáo thuộc pham vi trách nhiệm của phòng
2.1.2.3
*

Phòng kế toán

Chức năng:

Làm nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám đốc thực hiện các nghiệp vụ và các
công việc có liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ của công
ty theo đúng quy định hiện hành
*

Nhiệm vụ:

- Thực hiện các nghiệp vụ về hoạch toán kế toán, tính tiền lương, các chế độ
BHXH, BHYT, KPCĐ...
-Tổ chức quản lý theo dõi hạch toán tài sản cố định, công cụ lao động, chi
Sinh viên Hà thị Lương

22

Tài chỉnh doanh nghiệp k37


thuNộp


Doanh

ngân

sáchLọi

Chuyên
Chuyên
Chuyênđề
đề
đềtốt
tốt
tốtnghịêp
nghịêp
nghịêp

nhuận Thu nhập bình

Khoa
Khoa
Khoangân
ngânhàng
hàng
hàngtài
tàichỉnh
chỉnh
chỉnh

(Triệu đồng)


2005
2006

quân

(triệu đồng)
(triệu đồng)
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CỔNG TY TRÁCH NHIỆM HŨtJ HẠN
- Làm công tác khác
KẾTdo
QUẢ
giám
BẢNG
HOẠT
đốcTHÀNH
NGƯÒN
giao.
ĐỘNG
VỐN
SẢNCỦA
XƯÁT
CÔNG
KINH
DOANH
5700
303
14,039VIÊN
0,575
MỘT
NGỌC

ANHTY
2.1.3
kết quả hoạt động của công ty
8100
373CỒNG TY TRÁCH
161,582
0,810
CỦA
NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN

2007

13000

Kể từ khi663
xoá bỏ cơ chế tập 51,247
trung quan liêu 0,930
bao cấp, chuyển sang hạch toán

kinh doanh theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp nói chung và Công ty trách
-Năm 2005:
14,039
nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh nói riêng được quyền tự’ chủ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, chủ động trong việc huy động và sử dụng vốn, tự’ tìm
= 0,25%
kiếm thị trường, có nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước. Nhờ sự năng
- Năm 2006:động sáng tạo, thích ứng với cơ chế mới, tình hình hoạt động kinh doanh của
161,582
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh trong thời gian qua đã

Nguôn: Báo cảo tài chính
1300 của Công ty TNHH một thành viên Ngọc Anh
đạt
được
những
kết
quả
khíchtylệ.
Nói chung
côngviên
ty Ngọc
làm ăn
tương đối có
Nguồn:
Bảo cáo tài chínhđáng
của Công
TNHH
một thành
Anh
= 1,99%
từ năm 2005,2006,2007
hiệu quả.
-Năm 2007:
51,246
Nhìn
vào bảng
ta thấy:
Có nhiều
nguyên
nhân năm

dẫn 2005,2006,2007
đến tình trạng này, nhưng nguyên nhân chủ
= là
0,39%
yếu
do chi phí hàng ngày càng tăng.
Công ty đã mạnh dạn đầu tư, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, hoàn chỉnh
Như- vậy,
thấy
xuấtnày
kinh
doanh
tươngtyđối
Hệ bảng
số nợtrên
củacho
công
ty tình
giảmhình
dần.sản
Điều
đảm
bảo của
hơn công
cho công
tài
chính
sau đây:
các
giai

đoạn
mở
rộng
sản
xuất

nâng
cao
năng
suất
lao
động.
Bên
cạnh đó,
Chỉ tiêu
2005
Năm
2006
2007bình quân đầu
ổn định.
Doanh
thu Năm
tăng
đều
đặn thanh
qua các
năm, Năm
thu nhập
người
tránh

rơi vào
tình trạng
mất khả
năng
toán.
công ty đã nhanh chóng cơ cấu, xắp xếp lại các phòng ban, đẩy mạnh nghiên
cũng ngày một tăng, có 0,588
đủ việc làm, 0,571
đảm bảo đời 1,304
sống vật chất cho cán bộ
Khả năng thanh cứu
toánthị trường,
hiện hành
sử dụng nhiều biện pháp quản lý khuyến mại quảng cáo nên
công- nhân
công
ty. hiện hành và khả năng thanh toán nhanh tại thời điểm
Khả viên
năngcủa
thanh
toán
sản
phẩm
sản
xuất
ra

thời gian không đủ phục vụ xã hội vì chất lượng đạt
(Tài sản lun động/ nợ ngắn hạn)
năm 2007 tăng mạnh so với năm 2005 và 2006. Điều này cho phép chúng ta nhận

tiêu chuẩn, giá thành phù 0,27
họp với mọi tầng
lớp người tiêu
dùng.
Khả năng thanh toán định
nhanh
0,16
1,08ty
Công
tráchtoán
nhiệm
hạnnợmột
thành
Ngọc
Anh
đạtquan.
được những kết
khả
năngtythanh
cáchữu
khoản
ngắn
hạn viên
của công
là khả
(Tài sản quay vòng nhanh/nợ
ngắn
quả trên,
bênhạn)
cạnh nguyên nhân chủ yếu là do công ty có đội ngũ cán bộ quản lý và

Với sự giúp đỡ của các ban ngành và sự năng động sáng tạo trong sản
công nhân viên lành nghề,
cũng phải kể0,97
đến những điều
kiện khác đã giúp Công ty
Hệ số nợ (nợ/tổng tài sản)
0,99
0,92
Nội dung

?r
m /V A

Vốn cố định

trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh có được chỗ đứng vững chắc trên
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
thị
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
trường:
6.318,353
100
5.865,969

100 9391,651
100
4315,649
54,5 biến động thất
Tuy
nhiên, lợi68,3
nhuận3715,877
trong 3 63,35
năm gần 5118,307
đây có những

Cụ thể lợi 31,7
nhuận 2150,091
sau thuế 36,65
năm 20064273,343
của công ty45,5
bàng 51% so với
Vốn lưu động thường.1996,703
Trong đó
Vốn CSH
Nợ phải trả

Sinh
Sinh
Sinhviên
viên
viênHà

Hàthị
thị

thịLương
Lương
Lương

54,529

0,86

6264,094 99,14

24
23
25
26

Tài
Tài
Tàichỉnh
chỉnh
chỉnhdoanh
doanh
doanhnghiệp
nghiệp
nghiệpk37
k37
k37

168,439 2,87

750,830


8

5697,529 97,13

8640,820

92


2005
Chuyên đề tốt nghịêp

Chỉ tiêu

Số tiền

2006
%

2007

hàng tài chỉnh
% Số tiềnKhoa ngân %

Số tiền

BẢNG
PHẢN TÍCH cơ19,336
CẤU TÀI SẢN

25,359

1 .Tiền

29,705

2. Các khoản phải thu

176,701

96,446

2930,047

3. Hàng tồn kho

1085,606

1550,628

747,691

4. TSLĐ khác

704,690

477,657

476,800


1. TSCĐ

4315,649

3677,834

5026,202

2. Chi phí XDCB DD

6,00

38,012

90,105

Tổng tài sản

6318,353

100

5865,969

100

9391,651

100


Nguồn: Bảo bảo tài chính của Công ty TNHH một thành viên Ngọc Anh từ
năm 2005,2006,2007.

Đe đánh
-------

giá tính hợp lý trong việc sử-----------dụng vốn cần phân tích cơ cấu tài sản
Nguôn: Bảo cảo tài chính các năm 2005,2006,2007 của Công ty TNHH một
của công ty, từ đó rút ra tỷ trọng đầu tu của từng bộ phận để có biện pháp hợp
thành viên Ngọc Ảnh
lý trong việc nâng cao hiêu quả sử dụng vốn của công ty.
*

--------------------------------------------------------------------------------------------------------

----------------------”-----------—~~ —---------------------------------------------------------------

Qua bảng trên ta thấy
+ Tổng tài sản năm 2007 tăng mạnh so với năm 2005 và 2006, tăng hơn 3
tỷ đồng. Ta có thể thấy nguyên nhân chính là do đầu tư tài chính ngắn hạn của
năm 2007 tăng rất mạnh. Việc đầu tư ngắn hạn quá nhiều lại tăng nhanh có thể
làm cho công ty gặp khó khăn trong việc huy động vốn trong trường hợp cần
thiết để mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ TSCĐ đang có chiều hướng ngày càng tăng. Điều này cho thấy công ty
đã chú trọng đầu tư cơ sở vật chất mở rộng sản xuất. Ta cũng biết TSCĐ là
Sinh
Sinhviên
viênHà
Hàthị
thịLương

Lương

27
28

Tài
Tàichỉnh
chỉnhdoanh
doanhnghiệp
nghiệpk37
k37


Chỉ tiêu

2005

2006

2007

Chuyên
Chuyên
đềđề
tốttốt
nghịêp
nghịêp

1.Doanh thu


5700

8100

13000

2006/2005

2007/2006
Khoa
Khoa
ngân
ngân
hàng
hàng
tàitài
chỉnh
chỉnh

+/-

%

+/-

2400

157,9 4900

60,5


mang
thời vụ,
quả
hoạt
động
sảnnâng
xuất68,1
kinh Công
doanhtycủa
Hiện
naytính
TSCĐ
của bởi
côngvậy,
ty hiệu
đang
cần của
có 1150
sự đổi
mới,
cấp.
cần
14,039
161,582
51,247
147,543
-110,035
công
biến

động
thời
tăngtu mạnh
vào những tháng
phải
tìmtyra cũng
các giải
pháp,
tìmtheo
nguồn
huygian,
độngchủ
vốnyếu
để đầu
cho TSCĐ.
3.Tổng vốn
6318,353 5865,696 9391,651 -452,657 92,8 3525,955 60,1
giữa năm khi thời tiết thuận lợi cho việc xây dựng. Đe phân tích hiệu quả sử
4.Hiệusuất
0,902
1,381 1,384
0,479
153
0,003
100,
+ Riêng
năm
2007
còn ta
thấy

sự xem
thay xét
đổi tình
lớn hình
so với
dụng
vốn của
công
ty, ta
chúng
lầncólượt
sử năm
dụng2005
hiệu là
quả
(1):(3)
lượng
tiền bộ
mặt,
khoán
hạnkinh
giảm
đi đáng kể22và các khoản
của toàn
vốnlượng
và củachứng
từng loại
vốn ngắn
sản xuất
doanh.

2.2.1. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn.
phải thu và0,0199
hàng tồn kho
tăng nhiều.
Đây là708,9
điều không
công ty trong
0,00246
0,0039
0,01744
-0,016tốt cho80,4
5.Tỷsuất
LN/DT
việc đáp ứng ngay nguồn vốn cho sản xuất. Sự biến động của các nhân tố này
CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ sử DỤNG TOÀN BỘ VỐN CỦA CÔNG TY
(2):(1)
ảnh hưởng lớn đến
tình NHIỆM
hình VLĐ
TRÁCH
HỮUcủa
HẠNcông
MỘTty.
THÀNH VIÊN NGỌC ANH
0,00222
0,0275
0,00545
-0,02528 1138 -0,00236 8,6
ó.Tỷsuất
LN/vốn

Đon
+ Các bộ phận khác nói chung là ổn định, không có biến động
gì vị:
lớn.triệu đồng
(2): (3)
2.2 Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
2.Lọi nhuận

Ngọc Anh
Như đã trình bày ở trên, để tiến hành hoạt động kinh doanh, mỗi doanh
nghiệp vẫn có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Tuy
nhiên, có vốn nhưng vấn đề sử dụng sao cho có hiệu quả mới là nhân tố quyết
định đến sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Bởi vậy, phân tích hiệu quả sử dụng vốn là việc làm cần thiết nhằm thể
hiện chất lượng công tác sử dụng vốn đồng thời đánh giá hiệu quả của nó để
từ đó có các biện pháp thích họp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Hiệu quả sử dụng vốn hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh, mà hiệu quả sản xuất kinh doanh lại chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố như điều kiện tự’ nhiên, môi trường kinh tế - chính trị - văn hoá,
phong tục tập quán, tính mùa vụ.. .nên hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
không nằm ngoài ảnh hưởng của những nhân tố đó.
Sinh viên Hà thị Lương

29

Tài chỉnh doanh nghiệp k37


Chỉ tiêu
Chi phí bán hàng

Chi phí quản lý DN
Tổng cộng
STT

Năm 2005

Năm 2006

Chuyên
Chuyênđề
đềtốt
tốtnghịêp
nghịêp

1377,025

Năm 2007
Khoa
Khoangân
ngânhàng
hàngtài
tàichỉnh
chỉnh

2390,133

3896,659

HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN

Lưu ĐỘNG
3762,87
3074,955
4079,983
CHI PHÍ CỦA CÒNG TY TRÁCH NHIỆM HỦƯ HẠN MỘT THÀNH VIÊN NGỌC ANH QUA

• Hiệu
suất sử dụng toàn
bộ CÁC
vốn NĂM
cho biết
một đồng vốn tham gia vào hoạt
5139,899
5465,089
7976,642
Đơn vị: Triệu đồng
động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu
Năm
Chênh
Đơnlệch
vị: Triệu đồng
20051 đồng
2006
2007gia vào
2006/2005
2007/2006
+ Năm 2005:
vốn tham
SXKD tạo ra

được 0,902 đồng
+/-

(1)
(2)
(3)
(4)=(2):(1)
(5)=360/(4)

(6)=(l)/(2)
ơ)=(3)/(l)

VLĐ bình quân

2073,38 3211,7

3257,3 1138,3

+ Năm 2006: 1 đồng vốn tham gia
Doanh thu
5700
8100
13000
doanh thu (tăng 53,1% so với năm 2001).
Lợi nhuận
14,039 161,58 51,247
Thứ hai, tỷ suât lợi nhuận trên vôn phản

%


+/-

55

45,63

%
1,7

vào SXKD tạo ra được 1,381 đồng
2400
42,1 4900 69,5
cr>

doanh thu.

147,54 1050 -110,33
ánh 1 đông vôn thu được bao nhiêu

Số vòng đồng
quay+lợiNăm
2,75
2,52
3,99gia
-0,23
-8,4tạo
58thu được
nhuận.
Cũng
tương

như
trên,vào
năm
2005,
1 đồng
vốn1,384
2007:
1 đồng
vốntựtham
SXKD
ra1,47
được
đồng
0,00222
nhuận,
năm
lợi -36,4
nhuận, nhưng
131
143
91thu được
8 0,02756 đồng-52
doanh thuđồng
(tănglợi
0,22%
so với
năm2006
2006).
ngày
chu

năm 2007 chỉ thu được 0,00545 đồng lợi nhuận. Đây là vấn đề mà công ty cần
chuyểnphải tìm biện pháp giải quyết.
Hàng năm vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh tăng, doanh thu cũng tăng
Hệ số đảm
nhiệm
0,396
0,028
7,6 -0,146-36,8
2.2.3
Hiệu quả0,368
sử dụng vốn
ngắn0,25
hạn
nhưng tăng với tốc độ chậm. Ta có thế nhận xét rằng công ty đã từng bước sử
Mức doanh lợi
0,0067 0,050
0,016 0,0433 6163 -0,034
-68
dụng vốn có hiệu quả, song hiệu quả chưa ổn định.
Nguồn ngắn hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời
Số

gian• Tỷ
dưới
năm, bao gồm nợ ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ nhà cung cấp và nợ
suấtmột
lợi nhuận:
phải trả ngắn hạn khác. Nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành tài sản
lưu động.
Thứ nhất, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho biết một đồng doanh thu

thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Đe đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn củat công ty tốt hay xấu, ta xét
+ Năm 2005: 1 đồng doanh thu thu được 0,00246 đồng lợi nhuận.
+ Năm 2006: 1 đồng doanh thu thu được 0, 0199 đồng lợi nhuận (tăng
Nguôn.Bủo cảo tài chính của công ty TNHH một thành viên Ngọc Anh
708,94% so với năm 2001).
năm 2005, 2006, 2007

Sinh viên Hà thị Lương

30
32
31

Tài chỉnh doanh nghiệp k37


Chuyên đề tốt nghịêp

Khoa ngân hàng tài chỉnh

Điều đó chứng tỏ công ty đã sử dụng VLĐ có hiệu quả đặc biệt là trong năm
2007 vừa qua.
Xem xét mức độ ảnh hưởng của doanh thu và VLĐ bình quân đến số
vòng quay ta thấy năm 2006 so với năm 2005:
8.100

5.700

Ả2006/2005 (doanh thu) =----------------- - --------------------- = 1,16


2073,38

2073,38

8.100

8.100

A2006/2005 (VLĐ) = ------------------- -

3211,72

------------- =-1,39
2073,38

Tổng Báo
mứccảo
độ ảnh
hưởng:
Nguồn:
tài chỉnh
của TNHH một thành viên Ngọc Anh năm 2005,
1,16- 1,39 = -0,23

2006, 2007

Bảng
Như phân
vậy do

tích doanh
cho thấy
thu trong
tăng 32400
nămtriệu
gần đồng
đây, VLĐ
tức 42,1%
bình quân
làm tương
cho vòng
đối
ốn định và có chiều hướng tăng lên. Cụ thể: năm 2006 tăng so với năm 2005
là 1138,34 triệu đồng (tương đương 55%) và trong năm 2007 tăng 45,63 triệu
13.0năm 2006 nhưng
8.100 tốc độ tăng doanh thu hàng
đồng (tương đương 1,7%) so với
Ả2007/2006 (doanh thu) =

năm không đều làm cho số vòng quay tăng giảm thất thường
và tương ứng với
= 1,53
thời gian một vòng luân chuyển 3211,72
VLĐ cũng gặp tình
trạng như vậy.
3211,72
• Vòng quay vốn lun động.
Qua bảng trên ta thấy, năm 2006 vòng quay VLĐ giảm so với năm 2005
Sinh viên Hà thị Lương


34
33

Tài chỉnh doanh nghiệp k37


×