Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CP nhựa thiếu niên tiền phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.05 KB, 62 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Kỉnh tê quôc dân

MỎ ĐÀU

Chuơng

Ngoài lời mở đầu, kết luận và doanh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề
gồm 3 chuông
nhu sau:
Trong những
năm gần đây, đất nước ta đã và đang hội nhập với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Với sự kiện Việt Nam chính thức là thành viên
của tố chức thương mại thế giới WTO đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong
hoá sử
đất nước,
hội song
thời
1:quáCơtrìnhsởcông
lý nghiệp
luận hoá
về hiện
hiệu đạiquả
dụng đây
vốnlà cơ
trong
doanhđồng
nghiệp
cũng
đầy


thách
thức
lớn
đối
với
mỗi
doanh
nghiệp.
Các
doanh
nghiệp
giờ
đây
Chuơng 2: Thục trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cố phần Nhựa Thiếu niên
không
chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước khác mà còn với các
tiền
phong
doanh nghiệp nước ngoài cùng đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm . Với sự chuyển
đối về kinh tế ở nước ta thời gian qua đã có không ít những doanh nghiệp đã khó
có thế trụ vững và đi đến giải thể, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn có những doanh
Chuơng
Giảinắm
phápbắt
nâng
quả sửđịnh
dụng
vốnchỗ
tại đứng
Công của

ty cổ
phầntrên
Nhựa
nghiệp đã3: biết
thờicao
cơ hiệu
và khẳng
được
mình
thị
niênCông
tiền phong
trường trongThiếu
đó có
ty cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền phong (CP Nhựa
TNTP). Công ty CP Nhựa TNTP hiện nay là một trong những cơ sở sản xuất kinh
doanh hàng đầu về ngành nhựa của cả nước. Ngành nghề kinh doanh của Công ty
bao gồm sản xuất các sản phẩm nhựa dân dụng và các sản phẩm nhựa kỹ thuật
Đe có đuực kết quả này em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến cô giáo phục vụ các ngành xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp giao thông và vận tải.
Thạc sĩ Phan Thị Hạnh - giáo viên huớng dẫn. Cảm ơn tới các thầy cô giáo khoa
Ngân hàng - Tài chinh truờng ĐH Kinh tế quốc dân. Đặc biệt là lời cảm ơn tới
các cô chú trong phòng Ke toán tài chính của Công ty CP Nhựa TNTP. Những
Trong thời gian thực tập tại Công ty, nhận thức được tầm quan trong của
vấn đề sử dụng vốn đối với Công ty. Hơn nữa với mong muốn đóng góp một phần
nhỏ kiến thức của mình để tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty CP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong” làm nội dung nghiên cứu cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình.

Sinh viên Lương Thị Thanh Thảo


Lớp TCDN46QN


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Kỉnh tê quôc dân

Chương 1
CO SỠ LÝ LUẬN VÈ HIỆU QUẢ sử DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.
Tổng quan về vốn trong doanh nghiệp
l. LL Khái niệm vốn

Chúng ta đều biết rằng vốn là yếu tố cơ bản không thế thiếu của mọi quá
trình sản xuất, kinh doanh không chỉ đối với từng doanh nghiệp và đồng thời nó
cũng là yếu tố quan trọng nhất đối với sự phát triển kinh tế của bất cứ quốc gia
nào.

Nhìn vào một doanh nghiệp đang hoạt động bình thường, ta có thế đơn
giản nhận biết được vốn, tài sản của doanh nghiệp chính là những gì mà doanh
nghiệp đang thực sự nắm trong tay, và có nguồn gốc từ phía bên phải bảng cân
đối kế toán (nguồn vốn). Như vậy, để đơn giản, vốn có thể hiểu là tất cả máy
móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu, các khoản phải thu, ngay cả tiền mặt mà doanh
nghiệp đang để trong két và nhiều thứ khác nữa thậm chí có khi vô hình.

Mỗi doanh nghiệp đều có những đặc thù riêng, song quá trình sản xuất
kinh doanh đều có đặc điểm chung là bắt đầu bằng các yếu tố đầu vào và kết

thúc là các yếu tố đầu ra. Đầu vào là các yếu tố sản xuất như máy móc thiết bị,
nguyên nhiên vật liệu, các sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp sử dụng kết hợp
với nhau để sản xuất ra các yếu tố đầu ra đó là các sản phẩm hoặc dịch vụ có ích
sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc để tiêu dùng.

Đe tạo ra các yếu tố đầu ra thì trước hết doanh nghiệp phải có trong tay
các yếu tố đầu vào có giá trị nhất định. Vì vậy, doanh nghiệp phải có một lượng

Sinh viên Lương Thị Thanh Thảo

Lớp TCDN46QN


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Kỉnh tê quôc dân

tiền tệ để đảm bảo cho các yếu tố đầu vào này, luợng tiền tệ đó gọi là vốn của
doanh nghiệp. Như vậy, vốn của doanh nghiệp còn có thể được hiểu là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời. Hay nói khác đi, vốn là năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.

Vốn được biểu hiện bằng cả tiền lẫn hình thái giá trị của các loại vật tư,
hàng hoá, nhà xưởng, máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất. Sau quá
trình sản xuất số vốn này kết tinh vào sản phẩm. Khi sản phẩm được tiêu thụ, các
hình thái khác nhau của vật chất quay trở lại hình thái tiền tệ ban đầu.

Đe đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, số tiền thu được từ
việc tiêu thụ sản phẩm hay dịch vụ phải đảm bảo bù đắp toàn bộ chi phí đã bỏ ra

và có lãi. Như vậy, số tiền ứng ra ban đầu phải được sử dụng có hiệu quả đem lại
lợi nhuận cho chủ sở hữu được quyết định bởi khả năng cạnh tranh của chính
doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển có kẻ thắng
người thua, vi vậy chỉ có doanh nghiệp nào tạo ra nhiều lợi nhuận và bảo đảm
được vốn thi sẽ tồn tại, phát triển còn doanh nghiệp nào kinh doanh thua lỗ thị sẽ
mất dần vốn và dẫn đến phá sản.
1.1.2.
Phân loại vốn

Phân loại vốn là yêu cầu cơ bản của công tác quản lý, sử dụng vốn. Tuỳ
theo mục đích của người quản lý mà có nhiều cách phân loại vốn khác nhau. Đặc
điểm luân chuyến, quy mô sản xuất kinh doanh, cơ cấu thành phần của vốn là
những căn cứ khoa học để xác định phương thức quản lý chung. Có thể phân loại
vốn theo các tiêu thức cụ thể sau:

Sinh viên Lương Thị Thanh Thảo

Lớp TCDN46QN


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Kỉnh tê quôc dân

> Theo hình thái biểu hiện

Căn cứ theo hình thái biếu hiện vốn chia làm hai loại:

Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như: tiền mặt tồn quỹ. tiền
gửi ngân hàng, vốn trong thanh toán và các khoản đàu tư ngắn hạn khác bao gồm

cả giấy tờ có giá trị được dùng để thanh toán...

Vốn hiện vật: là các khoản vốn có hình thái biểu hiện cụ thể bằng hiện vật
như: tài sản cố định, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm...
> Theo hình thức chu chuyển của vốn

Đây là tiêu thức phân loại vốn chủ yếu nhất, có hiệu quả nhất trong việc
quản lý vốn. Căn cứ theo tiêu thức này, vốn được chia thành hai loại: vốn cố
định và vốn lun động.
Vắn cố định

Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị của tài sản cố định. Đối với các
doanh nghiệp, khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải ứng trước
một lượng tiền tệ nhất định đế mua sắm tài sản cố định.vốn đầu tư ứng trước đế
mua sắm tài sản cố định này được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Bởi vậy,
sự tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định lại được quyết định bởi đặc điểm
vận động của tài sản cố định, dù rằng quy mô của vốn cố định quyết định quy
mô của tài sản cố định. Tóm lai, vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất, là
biểu hiện bằng tiền giá trị của tài sản cố định. Nó có thể tham gia toàn bộ hoặc
một phần vào quá trình sản xuất nhưng chỉ luân chuyển giá trị từng phần vào giá
trị sản pham. Phần giá trị luân chuyến này sẽ trở về tay chủ doanh nghiệp sau khi
bán hàng hoá.

Sinh viên Lương Thị Thanh Thảo

Lớp TCDN46QN


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Kỉnh tê quôc dân

Vốn lưu động

Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lun động nhằm đảm
bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên,
liên tục. Như vậy thì sự vận động của vốn lưu động phụ thuộc vào sự vận động
của tài sản lưu động, vốn lưu động tham gia vào quá trình sản xuất và trải qua
nhiều hình thái khác nhau. Lúc đầu là tiền tệ, sau đó chuyển qua hình thái dự trữ
vật tư hàng hoá rồi trở lại hình thái tiền tệ ban đầu. Do quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra liên tục, không ngừng nên vốn lun động luôn vận động không
ngừng mang tính chu kỳ và luôn có bộ phận vốn lưu động dưới các hình thức khác
nhau song song tồn tại trong lĩnh vực sản xuất, lưu thông. Thành phàn vốn lưu
động gồm: vốn dự trữ, vốn sản xuất, vốn lưu thông, vốn lưu động là một yếu tố
quan trọng, là một điều kiện vật chất không thể thiếu đối với quá trình sản xuất
kinh doanh cũng như quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Nó tồn tại dưới các
hình thức khác nhau trong cả lĩnh vực sản xuất và lưu thông và đế cho quá trình
tái sản xuất được liên tục thi doanh nghiệp phải xác định vốn lun động ở tùng
khâu sao cho hợp lý và đồng bộ, đảm bảo đủ vốn lun động cho quá trình sản xuất
kinh doanh.
> Theo quan hệ sỏ’ hữu về vốn

Căn cứ theo quan hệ sở hữu, vốn trong doanh nghiệp được chia thành

Vốn chủ sở hữu: là số vốn kinh doanh thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chi phối, chiếm hữu và định đoạt.

Vốn nợ: là các khoản vốn được hình thành từ vốn vay của các tổ chức tín
dụng, vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh
toán.


Sinh viên Lương Thị Thanh Thảo

Lớp TCDN46QN


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Kỉnh tê quôc dân

> Theo nguồn hình thành vốn

Vốn tự có: là phần vốn do các chủ doanh nghiệp, chủ đầu tư bỏ ra để đầu
tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khi mới thành lập hoặc
đầu tư dự án mới. Theo quy định của pháp luật, số vốn tự có ban đầu khi thành
lập doanh nghiệp không thấp hơn số vốn pháp định đối với loại hình doanh
nghiệp đó hoặc không thấp hơn tổng số vốn đầu tư của dự án nếu dùng để đầu tư
thực hiện dự án.

Vốn tín dụng: trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tuỳ thuộc
vào nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể tiến hành
vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Đây là một nguồn vốn quan trọng để các
doanh nghiệp có thể lựa chọn trong nhiều hình thức huy động vốn nhằm bổ sung
cho nhu cầu vốn của mình. Tuy nhiên, khi vay vốn bên cạnh nhu cầu về vốn
doanh nghiệp nhất thiết phải tính đên một số yếu tố về khả năng kinh doanh, khả
năng trả nợ, lãi suất...

Vốn liên doanh: là nguồn vốn hình thành bởi sự góp vốn giữa các doanh
nghiệp trong nước hoặc nước ngoài đế hình thành nên một doanh nghiệp mới
hoặc để thực hiện chung một công việc kinh doanh và cùng hưởng lợi nhuận.

Mức độ góp vốn giữa các doanh nghiệp với nhau tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa
các bên tham gia liên doanh.

Thuê tài sản: do những hạn chế nhất định về vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hoặc do doanh nghiệp muốn tận dụng cơ hội có được nguồn vốn kinh
doanh với chi phí thấp nên hiện nay ngày càng có nhiều doanh nghiệp tìm nguồn
tài trợ bàng việc sử dụng các hình thức tín dụng thuê mua.

Sinh viên Lương Thị Thanh Thảo

Lớp TCDN46QN


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Kỉnh tê quôc dân

> Theo phạm vi sử dụng vốn

Căn cứ theo phạm vi sử dụng, vốn được chia thành

Vốn đầu tư tại doanh nghiệp: là số vốn đầu tư trực tiếp phục vụ sản xuất
kinh doanh trong phạm vi doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất số vốn
này chiếm hầu như toàn bộ số vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Vốn đầu tư ra bên ngoài: là số vốn được sử dụng để đầu tư ra bên ngoài
doanh nghiệp hay còn gọi là đầu tư tài chính. Đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp
thường được tiến hành dưới các hình thức: góp vốn liên doanh, đầu tư mua cố
phần, trái phiếu.


Trên đây là một số cách phân loại vốn chủ yếu của doanh nghiệp. Tuỳ
theo tòng loại hình doanh nghiệp và đặc điểm hoạt động mà mỗi doanh nghiệp
tiến hành phân loại vốn theo tiêu thức nhất định để thuận tiện cho việc quản lý và
sử dụng vốn có hiệu quả.
1.1.3 Các nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn vốn đều có ưu điểm và
nhược điểm. Có thể kể đến một số các nguồn hình thành nên vốn của doanh

> Nguồn vốn chủ sở hữu
Von góp ban đầu

Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có
Sinh viên Lương Thị Thanh Thảo

Lớp TCDN46QN


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Kỉnh tê quôc dân

nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở
hữu của doanh nghiệp đó, vì hình thức sở hữu của doanh nghiệp sẽ quyết định
tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp.

Đối với các doanh nghiệp, theo Luật doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải
có một số vốn ban đầu cần thiết đế xin đăng ký thành lập doanh nghiệp.


Chẳng hạn, đối với Công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp là yếu
tố quyết định hình thành Công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của Công ty và
chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị số cố phần mà họ nắm giữ. Tuy nhiên,
các Công ty cố phần cũng có một số dạng tương đối khác nhau. Trong các loại
hình doanh nghiệp khác như Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty có vốn đầu
tư trực tiếp từ nước ngoài, các nguồn vốn cũng tương tự như trên; tức là vốn có
thể do chủ đầu tư bỏ ra, do các bên tham gia, các đối tác góp... Tỷ lệ và quy mô
góp vốn của các bên tham gia Công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau
như (luật pháp, đặc điếm ngành kinh tế - kỹ thuật, cơ cấu liên doanh).
Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia

Quy mô vốn góp ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng,
thông thường số vốn này cần được tăng theo quy mô phát triển của doanh
nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh nếu doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi đế tăng
trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi
nhuận được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp.

Tài trợ bàng lợi nhuận không chia - nguồn vốn nội bộ là phương thức tạo
nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì doanh
nghiệp giảm được chi phí và giảm được sự phụ thuộc vào bên ngoài. Rất nhiều

Sinh viên Lương Thị Thanh Thảo

Lớp TCDN46QN


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Kỉnh tê quôc dân

doanh nghiệp coi trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận để lại, họ đặt ra mục
tiêu phải có một khối luợng lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn
ngày càng tăng.

Nguồn vốn tái đầu tu từ lợi nhuận đế lại chỉ có thể thực hiện được nếu như
doanh nghiệp đã và đang hoạt động và có lợi nhuận, được phép tiếp tục đầu tu.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước thì việc tái đầu tư không chỉ phụ thuộc vào
khả năng sinh lợi của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách
khuyến khích tái đầu tư của Nhà nước.

Tuy nhiên, đối với các Công ty cổ phần thì việc đế lại lợi nhuận liên quan
đến một số yếu tố rất nhạy cảm. Khi Công ty để lại một phần lợi nhuận trong
năm cho tái đầu tư, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các
cổ đông không được nhận tiền lãi cổ phần ( cổ tức) nhuưg bù lại, họ có quyền
sở hữu số vốn cố phần tăng lên của Công ty. Như vậy giá trị ghi số của các cố
phiếu sẽ tăng lên cùng với việc tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ.
Phát hành cố phiếu

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ
sở hữu bằng các phát hành cố phiếu mới. Một nguồn tài chính dài hạn rất quan
trong là phát hàng cố phiếu để huy động vốn cho doanh nghiệp. Phát hành cố
phiếu được coi là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp.

> Nợ và các hình thức huy động nợ của doanh nghiệp

Đe bổ sung vốn cho quá trình sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp có thể
sử dụng nợ từ các nguồn như tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay


Sinh viên Lương Thị Thanh Thảo

Lớp TCDN46QN


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Kỉnh tê quôc dân

Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại

Có thể nói rằng vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan
trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân doanh nghiệp mà còn đối
với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triến của các doanh
nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thưong mại cung
cấp, trong đó có việc cung cấp các nguồn vốn.

Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử
dụng tín dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vũng chắc trên
thương trường. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngân
hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất- kinh doanh, đặc
biệt là đảm bảo đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh
nghiệp.

về mặt thời hạn, vốn vay ngân hàng có thế được phân loại theo thời hạn
vay bao gồm: vay dài hạn, vay trung hạn, vay ngắn hạn. Tiêu chuẩn và quan
điểm về thời gian để phân loại trong thực tế không giống nhau giữa các nước và
có thể khác nhau giữa các ngân hàng thương mại.

Tuỳ theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân loại

cho vay thành các loại như cho vay đầu tư tài sản cố định, cho vay đầu tư tài sản
lưu động, cho vay để thực hiện dự án. Cũng có những cách phân loại khác như
cho vay theo ngành kinh tế, theo lĩnh vực phục vụ hoặc theo hình thức đảm bảo
tiền vay.

Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có nhiều ưu điểm, nhưng nguốn vốn này
cũng có những hạn chế nhất định. Đó là hạn chế về điều kiện tín dụng, kiểm soát
của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn (lãi suất).

Sinh viên Lương Thị Thanh Thảo

Lớp TCDN46QN


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Kỉnh tê quôc dân

Các doanh nghiệp cũng thường khai thác nguồn vốn tín dụng thương mại
(commercial credit) hay còn gọi là tín dụng của người cung cấp (supplier’s
credit). Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán
chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thương mại có ảnh
hưởng hết sức to lớn không chỉ đối với các doanh nghiệp mà cả đối với toàn bộ
nền kinh tế. Trong một số doanh nghiệp, nguồn vốn tín dụng thương mại dưới
dạng các khoản phải trả (accounts payable) có thể chiếm tới 40% tổng nguồn
vốn.

Đối với doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại là một
phương thức tài trợ rẻ tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh. Hơn nữa, mó còn
tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh lâu bền. Các điều kiện

ràng buộc cụ thể có thể được ấn định khi hai bên ký kết họp đồng mua bán hay
hợp đồng kinh tế nói chung. Tuy nhiên, cần nhận thấy tính chất rủi ro trong quan
hệ tín dụng thương mại khi quy mô tài trợ quá lớn.

Chi phí của việc sử dụng các nguồn vốn tín dụng thể hiện qua lãi suất của
khoản vay, đó là chi phí lãi vay, sẽ được tính vào giá thành sản phẩm hay dịch
vụ. Khi mua bán hàng hoá trả chậm, chi phí này có thể ẩn dưới hình thức thay
đổi mức giá, tuỳ thuộc vào quan hệ thoả thuận cụ thể giữa các bên. Trong xu
hướng hiện nay ở Việt Nam như trên thế giới, các hình thức tín dụng ngày càng
được đa dạng hoá và linh hoạt hơn, với tính chất cạnh tranh hơn. Do đó, các
doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội hợ để lựa chọn nguồn vốn tài trợ cho các
hoạt động của mình.
Phát hành trái phiếu Công ty

Trái phiếu là một tên chung của các giấy vay nợ dài hạn và trung hạn, bao
gồm trái phiếu chính phủ và trái phiếu Công ty. Một trong những vấn đề cần xem

Sinh viên Lương Thị Thanh Thảo

Lớp TCDN46QN


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Kỉnh tê quôc dân

xét trước khi phát hạng trái phiếu là lựa chọn loại trái phiếu nào phù hợp nhất đối
với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và tình hình trên thị trường tài chính.

Do được phát hành rộng rãi ra công chúng, nên các doanh nghiệp thường

sử dụng phưong pháp huy động này khi cần một lượng vốn lớn để mở rộng sản
xuất kinh doanh hoặc đầu tư các dự án lớn. Neu doanh nghiệp làm ăn tốt, có uy
tín và lợi nhuận cao, thì hình thức này tương đối dễ dàng vì kỳ vọng của dân
chúng vào doanh nghiệp này khá cao.

Ngoài ra, khi doanh nghiệp gặp khó khăn, phá sản hoặc giải thể thì các trái
phiếu được ưu tiên thanh toán trước các cổ phiếu nên độ rủi ro của trái phiếu
thấp hơn so với cổ phiếu. Chi phí trả lãi trái phiếu được coi là một khoanh chi
phí trước thuế thu nhập doanh nghiệp khi tính toán lợi nhuận doanh nghiệp.
Thuê tài sản

Thuê tài sản là một phương thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn
có được tài sản cần thiết để sử dụng vào hoạt động kinh doanh của mình. Thuê
tài sản là một hợp đồng thoả thuận hai bên giữa người thuê và người cho thuê.
Trong đó, người thuê được quyền sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê cho người
cho thuê theo thời hạn mà hai bên đã thoả thuận, người cho thuê là người sở hữu
tài sản và nhận được tiền cho thuê tài sản.
Huy động vốn nước ngoài

Trong xu thế hợp tác, liên doanh, liên kết các doanh nghiệp có thể tranh
thủ huy động các nguồn vốn từ nước ngoài để tận dụng nguồn lực về tiền vốn,
con người, bí quyết kinh doanh, thị trường... của mình và đối tác đế cùng phát
triển.

Các doanh nghiệp ở các nước đang phát triển có thể huy động từ nguồn
Sinh viên Lương Thị Thanh Thảo

Lớp TCDN46QN



Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Kỉnh tê quôc dân

không hoàn lại và các khoản tín dụng ưu đãi (cho vay dài hạn với lãi suất thấp)
của các chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thông cơ quan Liên hợp quốc,các tổ
chức phi chính phủ, các tổ chức quổc tế (IMF, WB, ADB...) dành cho các nước
nhận viện trợ dưới các hình thức hồ trợ cán cân thanh toán, tín dụng thương mại,
hỗ trợ dự án...

Ngoài ra các doanh nghiệp cũng có thể kêu gọi đàu tư trực tiếp từ nước
ngoài như nguồn vốn FDI. Đó là loại hình di chuyển vốn quốc tế trong đó người
chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động. Đây
là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư nước ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào
các doanh nghiệp trong nước và cho phép họ tham gia điều hành đối trọng mà họ
bỏ vốn ra. Trong thực tế, FDI có nhiều hình thức tổ chức khác nhau như hợp
đồng hợp tác kinh doanh (BBC), doanh nghiệp liên doanh...
1.1.4.

Vai trò của von trong hoạt động của doanh nghiệp

Ở đây chúng ta muốn khẳng định thêm một lần nữa tầm quan trọng của
vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp, vốn là điều kiện tiền đề cho bất kỳ một
hoạt động sản xuất kinh doanh nào của doanh nghiệp.

Trước hết, về mặt pháp lý một doanh nghiệp khi thành lập và muốn xác
lập được địa vị pháp lý của mình thì phải có một lượng vốn nhất định. Trong
suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn luôn phải duy
trì một lượng vốn được pháp luật quy định nếu không doanh nghiệp đó phải
ngừng hoạt động và tuyên bố phá sản hoặc sát nhập doanh nghiệp. Như vậy, vốn

là điều kiện đế đảm bảo sự tồn tại, tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước
pháp luật.

Sinh viên Lương Thị Thanh Thảo

Lớp TCDN46QN


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Kỉnh tê quôc dân

về mặt kinh tế doanh nghiệp là một tố chức sống, đế có thế nuôi sống
được nó cần phải có vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự
tồn tại và phát triển. Đầu tiên, doanh nghiệp cần vốn để mua sắm tài sản cố định,
tài sản lưu động phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên liên tục.

Bên cạnh đó doanh nghiệp không ngừng hiện đại hoá công nghệ, đổi mới
máy móc thiết bị... để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, vốn tham
gia vào tất cả các khâu từ sản xuất đến lưu thông, đồng thời giúp doanh nghiệp
thực hiện hoạt động tái sản xuất, tái mở rộng sản xuất.

Trước đây trong cơ chế bao cấp, hầu như các doanh nghiệp là doanh
nghiệp Nhà nước nên vốn được cấp phát từ ngân sách Nhà nước và qua nguồn
tín dụng có lãi suất thấp của ngân hàng. Trong thời kỳ này các doanh nghiệp hoạt
động theo chỉ tiêu, kế hoạch Nhà nước giao nên việc lỗ lãi không cần quan tâm.
Chính vì vậy, vấn đề khai thác thu hút vốn không hề được quan tâm và trong thời
kỳ này vắng mặt hoàn toàn thị trường vốn.


Hiện nnay, trong nền kinh tế thị trường chính sách bao cấp của Nhà nước
không còn, các doanh nghiệp phải tự’ trang trải mọi chi phí, tự chịu trách nhiệm
về kết quả sản xuất kinh doanh, lời ăn lỗ chịu. Do đó, doanh nghiệp phải bảo
toàn và phát triến được vốn của mình vì nó ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.

Qua đây ta càng thấy rõ vai trò quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp.
Chính vì vậy, một trong các vấn đề mà doanh nghiệp luôn quan tâm là nên tạo
vốn bàng cách nào? Là thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả?

Sinh viên Lương Thị Thanh Thảo

Lớp TCDN46QN


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Kỉnh tê quôc dân

1.2.

Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

1.2.1.

Hiệu quả sử dụng vốn

Sử dụng vốn có hiệu quả là điều kiện để doanh nghiệp đảm bảo đạt đuợc
lợi ích của các nhà đầu tư, của người lao động, của Nhà nước về mặt thu nhập và
đảm bảo sự tồn tại và phát triến của bản thân doanh nghiệp. Hơn nữa đó cũng

chính là cơ sở để doanh nghiệp có thể huy động vốn dễ dàng trên thị trường tài
chính nhằm mở rộng sản xuất phát triên kinh doanh.

Vì vậy, việc làm rõ bản chất và tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn đối
với doanh nghiệp là sự cần thiết khách quan đế thống nhất về mặt nhận thức và
quan điểm đánh giá trong điều kiện hiện nay của các doanh nghiệp ở nước ta.
Đồng thời việc này cũng góp phần giải quyết được các vấn đề đánh giá chất
lượng kinh doanh của doanh nghiệp, xác định giá trị tài sản doanh nghiệp, sắp
xếp lại doanh nghiệp, đổi mới cơ chế quản lý và cơ chế kinh tế của doanh
nghiệp...

Hiệu quả sử dụng vốn thường bị nhầm hiểu là hiệu quả kinh doanh nhưng
thực chất nó chỉ là một mặt của hiệu quả kinh doanh, song là mặt quan trọng
nhất. Nói đến hiệu quả kinh doanh có thể có một trong các yếu tố của nó không
đạt hiệu quả còn nói đến hiệu quả sử dụng vốn , không thể nói đã sử dụng có kết
quả nhưng lại bị lỗ. Tức là tính hiệu quả sử dụng vốn thế hiện trên hai mặt bảo
toàn vốn và tạo ra được các kết quả theo mục tiêu kinh doanh, trong đó đặc biệt
là kết quả về sức sinh lời của đồng vốn.

Ket quả lợi ích tạo ra do sử dụng vốn phải thoả mãn hai yêu cầu, đó là đáp
ứng được lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích của các nhà đầu tư ở mức độ mong
muốn cao nhất đồng thời nâng cao được lợi ich của nền kinh tế xã hội. Trong nền
kinh tế thị trường hiện đại, bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh

Sinh viên Lương Thị Thanh Thảo

Lớp TCDN46QN


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Kỉnh tê quôc dân

mang lại nhiều lợi nhuận cho mình nhưng lại làm tốn hại đến lợi ích chung của
nền kinh tế xã hội sẽ không được phép hoạt động. Ngược lại, nếu doanh nghiệp
đó hoạt động đem lại lợi ích cho nền kinh tế, bản thân bị lỗ vốn sẽ làm cho
doanh nghiệp bị phá sản. Như vậy, kết quả tạo ra do việc sử dụng phải là kết quả
phù hợp với lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của kinh tế xã hội.

Vậy hiệu quả sử dụng vốn chỉ là biểu hiện một mặt về tính hiệu quả kinh
doanh, là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng
vốn, tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích
và tối thiểu hoá chi phí.
1,2.2.

Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa sử dụng vốn

Như trên đã đề cập, hiệu quả sử dụng vốn là biểu hiện một mặt của hiệu
quả kinh doanh, nó phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp
trong điều kiện các nguồn lực đã được xác định phù hợp với mục tiêu kinh
doanh của từng doanh nghiệp, vấn đề đặt ra là làm thế nào đế có thể xác định
được doanh nghiệp sử dụng số liệu từ báo cáo tài chính và tuỳ theo yêu càu cụ
thể đối với từng trường hợp nhất định, các doanh nghiệp sẽ xác định các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn mà chúng ta xem xét dưới đây.
1.2.2.1.
Các chỉ tiêu đảnh giá hiệu quả sử dụng vốn về mặt tông thê

Tuỳ thuộc vào các yêu cầu cụ thể, hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá
theo giác độ khác nhau. Tuy nhiên xét về mặt tổng thể người ta thường sử dụng
các chỉ tiêu chủ yếu sau:

> Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn
Hiệu suất sử dụng _____________Doanh thu________
toàn bộ vốn
Tong vốn bình quân

Sinh viên Lương Thị Thanh Thảo

Lớp TCDN46QN


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Kỉnh tê quôc dân

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
> Hệ số doanh lọi
Hệ số doanh lọi = Lỵj nhufn trưá,<: Ĩiĩ»ấ
Tổng vốn bình quân

Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận được tạo ra khi bỏ một
đồng vốn vào sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ việc sử dụng
vốn càng có hiệu quả.
1.2.2.2.

Các chỉ tiêu đảnh giả hiệu quả sử dụng vốn cố định
> Hiệu suất sử dụng vốn cố định
VCĐ

Hiệu suất sử dụng _ Doanh thu

VCĐ bình quân

Trong đó:

VCĐ binh quân _ VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỷ
2

Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trị trung bình vốn cố định sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử
dụng vốn cố định càng có hiệu quả.
> Hàm lượng vốn cố định
Hàm lượng VCĐ = VCĐ bình quần
Doanh thu

Sinh viên Lương Thị Thanh Thảo

Lớp TCDN46QN


Chuyên đề tốt nghiệp

1.2.2.3.
động

Trường Đại học Kỉnh tê quôc dân

Các chỉ tiên đảnh giả hiệu quả sử dụng vốn ỉưu
> Vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho


Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho thế hiện số lần luân chuyển hàng tồn kho trong
một thời kỳ nhất định, số lần luân chuyển càng cao càng cho thấy tính hiệu quả
trong việc quản lý vật tư hàng hoá dự trữ của doanh nghiệp.
> Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay VLĐ = — D°anh thu____________

Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển của vốn lưu động trong năm. số
vòng quay càng lớn càng chứng tỏ vốn lưu động luân chuyển càng nhanh, hoạt
động kinh doanh có hiệu quả.
> Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân

Các khoán phái thu
Doanh thu bình quân ngày

Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản
phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu), chỉ tiêu này càng nhỏ
> Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Hiệu quả sử dụng _ Loi nhuận trước thuế
TSLĐ
TSLĐ bình quân
Sinh viên Lương Thị Thanh Thảo

Lớp TCDN46QN



Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Kỉnh tê quôc dân

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn lưu động. Nó cho thấy cứ
một đồng vốn lưu động bỏ ra trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Vì
thế nên chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
> Mức đảm nhiệm tài sản lưu động
Hệ số đảm nhiệm VLĐ = TSLĐ bình quân

Doanh thu

Chỉ tiêu này cho biết để đạt được một đồng doanh thu, doanh nghiệp cần
phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lun động, vì vậy nó càng nhỏ thì càng tốt.
1.3.

Các nhân tố ảnh hưỏng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp

1.3.1.

Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
> Nhân tố chi phí vốn

Vốn là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh và cũng như
tất cả các yếu tố đầu vào khác, muốn có vốn đế sử dụng doanh nghiệp phải bỏ ra
những chi phí nhất định. Những chi phí trả cho việc huy động vốn này được gọi
là chi phí vốn.

Đối với các nhà đầu tư, vốn là tư bản, là tiền được sử dụng với mục đích

sinh lời. Các nhà đầu tư chỉ đồng ý cung cấp vốn cho doanh nghiệp nào đó khi
họ cho rằng họ không thể kiếm được phần lãi suất cao hơn nếu như đầu tư vào
chỗ khác với cùng mức độ rủi ro. Do đó, có thể hiểu chi phí vốn là chi phí cơ hội
của việc sử dụng vốn, nó được tính bằng tỷ lệ sinh lời cần thiết của khoản tiền
mà người sở hữu yêu cầu, nó phụ thuộc vào mức độ rủi ro có thế xảy ra đối với
Sinh viên Lương Thị Thanh Thảo

Lớp TCDN46QN


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Kỉnh tê quôc dân

suất lợi nhuận cần đạt đuợc trên nguồn vốn huy động để không làm thay đối số
lợi nhuận dành cho cổ đông của doanh nghiệp, tức là tỷ suất lợi nhuận từ việc sử
dụng vốn này tối thiểu phải bằng tỷ lệ sinh lời đuợc yêu cầu bởi nguời sở hữu.

Như vậy, chi phí vốn là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử
dụng vốn. Chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cao sẽ làm tăng giá thành sản
phẩm hoặc thậm chí không tiêu thụ được, vốn bị ứ đọng chậm thu hồi, từ đó
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Chi phí quản lý hành chính cao hay thấp, hợp lý hay không hợp lý sẽ
cho thấy việc sử dụng vốn của doanh nghiệp là tiết kiệm hay lãng phí, có hiệu
quả hay kém hiệu quả. Do vậy, các doanh nghiệp phải luôn phấn đấu giảm chi
phí hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trựờng,
đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá, thu hồi vốn nhanh, từ đó tăng vòng quay
vốn góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Chi phí vốn còn là căn cứ khi quyết định đầu tư, bởi lẽ nó quyết định quy

mô huy động vốn của doanh nghiệp. Thể hiện ở chỗ khi càng nhiều vốn được
huy động thì chi phí của các nhân tố câu thành vốn tăng lên và chi phí bình quân
gia quyền của vốn cũng tăng, đến một lúc nào đó chi phí vốn sẽ bằng hoặc lớn
hơn tỷ suất doanh lợi của doanh nghiệp và như thế nếu doanh nghiệp tiếp tục
tăng quy mô huy động vốn đế kinh doanh thì sẽ bị thua lỗ. Việc nghiên cứu các
hình thức cụ thể của chi phí vốn không chỉ giúp doanh nghiệp có thể lượng hoá
được nó để đưa ra quyết định tiếp tục đầu tư hay không đầu tư, mà còn giúp
doanh nghiệp nắm bắt đuợc hiện trạng sử dụng vốn huy động của mình đế từ đó
có biện pháp kịp thời, hợp lý nhằm giảm chi phí sử dụng vốn góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.

Sinh viên Lương Thị Thanh Thảo

Lớp TCDN46QN


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Kỉnh tê quôc dân

> Nhân tố CO’ cấu vốn của doanh nghiệp

Bên cạnh nhân tố chi phí vốn thì việc thiết lập một cơ cấu vốn hợp lý là
mục tiêu quan trọng của nhà quản lý doanh nghiệp. Mục tiêu này có thể thay đổi
theo thời gian khi những điều kiện thay đổi, nhưng tại bất kỳ thời điểm nào cho
trước, nhà quản lý doanh nghiệp đều phải có một cơ cấu vốn nhất định và những
quyết định tài trợ phải thích hợp với mục tiêu này.

Chính sách cơ cấu vốn liên quan tới mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro.
Việc tăng sử dụng nợ làm tăng rủi ro đối với thu nhập và tài sản của chủ sở hữu,

do đó các cố đông có xu hướng đòi hỏi một tỷ lệ lợi tức đên bù cao hơn, điều này
làm giảm giá cổ phiếu. Nhằm đáp ứng mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ
sở hữu, cơ cấu vốn tối ưu cần đạt được sự cân bàng giữa rủi ro và lợi tức kỳ
vọng.

Nhiệm vụ của các nhà quản lý là xác định và đảm bảo kết cấu vốn tối ưu
bằng việc phối hợp giữa nợ vay và phát hành cổ phiếu (bao gồm cả cổ phiếu
thường và cổ phiếu ưu tiên) sao cho chi phí trung bình của vốn WACC là nhỏ
nhất khi đó có hiệu quả sử dụng vốn là cao nhất tức là đạt tới một cơ cấu vốn tối
ưu nhất.

Tóm lại, cơ cấu vốn có vai trò rất quan trong đối với doanh nghiệp, nó ảnh
hưởng đến chi phí vốn, ảnh hưởng đến rủi ro cố hữu trong cố phiếu thường của
doanh nghiệp. Chính vì thế, việc xác định một cơ cấu vốn tối ưu (cơ cấu vốn
hướng tới sự cân bằng giữa rủi ro và lãi ĩuất) sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm
được chi phí vốn, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn của mình.

Sinh viên Lương Thị Thanh Thảo

Lớp TCDN46QN


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Kỉnh tê quôc dân

> Ngành nghề kinh doanh

Bắt tay vào kinh doanh hay sản xuất, doanh nghiệp đều phải chọn tnrớc
ngành nghề kinh doanh của mình. Nhu đối mặt với các doanh nghiệp sản xuất

vật chất khác với các doanh nghiệp thưong mại dịch vụ về quá trình kinh doanh.

Đối với các doanh nghiệp sản xuất vật chất quá trình này bao gồm: nghiên
cứu, xác định nhu cầu thị trường về hàng hoá dịch vụ, tổ chức sản xuất, cuối
cùng là tố chức tiêu thụ hàng hoá và thu tiền về. Với nhiều giai đoạn, sử dụng
nhiều công nghệ nên các doanh nghiệp sản xuất cần sử dụng lượng vốn lớn,
trong đó vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu tư. Do đó, để có
được hiệu quả sử dụng vốn tốt thi vấn để sử dụng hiệu quả vốn cố định đóng vai
trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ thì
quá trình này chủ yếu là mua và bán sản phẩm dịch vụ. Vì vậy, so với các doanh
nghiệp sản xuất thì chu kỳ kinh doanh ngắn hơn, đồng thời lượng vốn lưu động
được sử dụng nhiều hơn vốn cố định. Do đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp cần chú ý đến hiệu quả sử dụng vốn luu động.
> Nhân tố con ngưòi

Đây là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Con người
được đề cập ở đây là bộ máy quản lý và lực lượng lao động trong doanh nghiệp,
mà trước hết là giám đốc doanh nghiệp (chủ doanh nghiệp). Giám đốc doanh
nghiệp là người toàn quyền quản lý và sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn của
doanh nghiệp và là người chịu trách nhiệm, quyết định mọi vấn đề tài chính
trong doanh nghiệp. Quyết định sử dụng đồng vốn của Giám đốc có đúng đắn,
phù hợp với xu hướng phát triển thi doanh nghiệp kinh doanh sẽ có lãi. Ngược

Sinh viên Lương Thị Thanh Thảo

Lớp TCDN46QN



Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Kỉnh tê quôc dân

lại, nếu quyết định đó sai lầm thì sẽ dẫn đến thua lỗ trong kinh doanh, vốn sử
dụng không có hiệu quả thậm chí mất vốn.

Đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp (đội ngũ tham mun chính cho Giám
đốc doanh nghiệp trong việc ra các quyết định kinh doanh) cũng có ảnh huởng
rất lớn đến hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Một
đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn vững vàng, tinh thông nghiệp vụ,
năng động sáng tạo, phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời tình hình sản xuất kinh
doanh, tình hình sử dụng vốn trong doanh nghiệp sẽ giúp cho Giám đốc doanh
nghiệp có những quyết định kịp thời, đúng đắn trong quá trình hoạt động kinh
doanh.

Bên cạnh đó, lực lượng lao động trực tiếp trong dây truyền sản xuất (công
nhân, thợ nghề...) cũng là một nhân tố quan trọng bởi đây là nhân tố tạo năng
suất, chất lượng sản phẩm hạ chi phí sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
> Sự biến động của thị trường

Các doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh trong môi trường nào thì phải
thích ứng với môi trường kinh doanh ấy. Khi hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều nguy co bất ổn của thị trường như sự
tăng giảm của lãi suất ảnh hưởng tới quyết định tăng giảm quy mô vốn vay của
doanh nghiệp, lạm phát và rủi ro tỷ giá buộc các doanh nghiệp phải có những
biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tài chính... Hơn nữa, môi trường cạnh tranh cũng
có ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn của doanh nghiệp. Neu doanh nghiệp có

nhiều đối thủ cạnh tranh thì đế giữ vững và phát triến thị trường của mình đòi hỏi

Sinh viên Lương Thị Thanh Thảo

Lớp TCDN46QN


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Kỉnh tê quôc dân

doanh nghiệp ngoài việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ
còn phải áp dụng hàng loạt các biện pháp như chiết khấu, tín dụng thương mại,
hạ giá.. .điều này cũng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Vì vậy, sự ổn định
của thị trường sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi, góp phần tạo ra sự
phát triến ổn định vững chắc, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
> Mức độ phát triến của nền kinh tế và CO’ chế chính sách cúa
Nhà nước

Đây là nhân tố mang tính vĩ mô, nó chủ yếu tác động đến việc huy động
vốn của doanh nghiệp. Một nền kinh tế kém phát triển là một trong những
nguyên nhân quan trọng dẫn đến thị trường tài chính nói chung và thị trường vốn
nói riêng yếu kém. Điều này sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc huy
động vốn và tìm kiếm nguồn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Ngoài ra việc sử dụng vốn của doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân
tố khác như môi trường pháp lý, cơ chế, chính sách Nhà nước cụ thể là các điều
kiện kinh tế xã hội của từng vùng, từng địa phương. Hay nói cách khác mọi
quyết định về sử dụng vốn của doanh nghiệp đều phải gắn liền với hệ thống pháp
luật và sự hiếu biết về môi trường xung quanh.


Bao quanh doanh nghiệp là một môi trường kinh tế xã hội phức tạp và
luôn biến động, doanh nghiệp phải làm chủ được và dự đoán trước được sự thay
đổi của môi trường và sẵn sàng thích nghi với nó. Ngoài ra việc sử dụng vốn của
doanh nghiệp như thế nào là hợp lý còn phụ thuộc vào cơ chế chính sách của
Nhà nước. Với những cơ chế đầy đủ linh hoạt sẽ tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp phát huy được tối đa hiệu quả của đồng vốn.

Sinh viên Lương Thị Thanh Thảo

Lớp TCDN46QN


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Kỉnh tê quôc dân

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ sử DỤNG VÓN TẠI CÔNG TY CÓ
PHẦN NHựA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG

2.1 Tổng quan về Công ty CP Nhựa TNTP
2.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển

Nhà máy Nhựa TNTP được thành lập ngày 19/5/1960, đến 29/4/1993 đổi
tên là Công ty Nhựa TNTP. Công ty là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Bộ
Công nghiệp và đã được cổ phần hoá theo quyết định số 2979/QĐ-TCCB ngày
10 tháng 11 năm 2003 của Bộ Công nghiệp. Năm 2004, Công ty thực hiện cổ
phần hoá thành công theo hình thức bán bớt phần vốn Nhà nước và huy động

vốn điều lệ lên 90 tỷ đồng.

Nhà máy nhựa ra đời trong phong trào " Ke hoạch nhỏ" của thiếu niên nhi
đồng ở miền Bắc, chính bởi vậy ngay từ ngày đầu nhà máy đã gắn liền với tên
gọi của đội Thiếu Niên Tiền Phong. Sản phẩm của nhà máy lúc bấy giờ là các
loại đồ chơi bằng nhựa phục vụ cho các em thiếu niên, nhi đồng trên cả cả nước.
Trong một thời gian dài, nhiều mặt hàng nhựa được nhà máy nghiên cứu và cho
ra đời nhằm phục vụ dân sinh và quốc phòng, do vậy tên tuổi của nhà máy càng
ngày được biết đến nhiều hơn. Bước vào cuối những năm 80 của thế kỷ XX, khi
đất nước bước sang thời kỳ đổi mới nhà máy đã gặp phải không ít những khó
khăn khi mà sản phẩm làm ra không được tiêu thụ trên thị trường do sự cạnh
tranh của các đơn vị sản xuất khác, máy móc thiết bị quá lạc hậu, sản phẩm lại
không phong phú về mẫu mã và chủng loại. Đứng trước những thách thức đó,
ban lãnh đạo nhà máy được sự đồng ý của Bộ công nghiệp đã mạnh dạn chuyển

Sinh viên Lương Thị Thanh Thảo

Lớp TCDN46QN


×