Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hoạch định chiến lược sản phẩm trên thị trường nội địa tại công ty cổ phần may 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.15 KB, 69 trang )

Lờ Thị Thu Hà-Lớp QTKD tổng hợp K34

LỜI NÓI ĐÂU
nguyên nhân của nó đế tù' đó đưa ra những đề xuất, giải pháp nhằm hoàn thiện
chiến lược sản phẩm trên thị trường nội địa tại công ty cố phần May 10.
Trong những năm vừa qua ngành may mặc Việt Nam đã có những bước
phát triến vượt bậc và được coi là ngành kinh tế mũi nhọn góp phần đem lại
nguồn thu ngoại tệ lớn cho ngân sách quốc gia. Không chỉ có vậy mà ngành
Gióicòn
hanlànghiên
giớiquá
hạntrình
về thời
và năng
lực đại
thựchoá
tế của
may mặc
ngành cửu:
đi đầuVới
trong
cônggian
nghiệp
hoá hiện
đất
một
sinh
viên,
em
tập
trung


nghiên
cứu
chuyên
đề
trên
góc
độ
mặt
hàng
nước. Sự phát triển lớn mạnh của các doanh nghiệp may thông qua việc kinh
Nhà
doanh
của công
dựathành
vào phần
môn kinh
học Marketing
mại, mở
nghiên
nước khuyến
khíchty các
tế tham giathương
và hướng
rộng cứu
thị
Marketing

hậu
cần
kinh

doanh
thương
mại.
trường trong nước, xuất khấu đã minh chứng điều đó.
Phương
pháp10nghiên
tài sử
dụngnghiệp
phương
vậtthành
biện
Công
ty May
là mộtcửu:
trongĐềnhững
doanh
Nhàpháp
nướcduy
được
chứng
trên

sở
kết
hợp
với

duy
đổi
mới

của
Đảng

Nhà
nước,
lấy
đó
lập đầu tiên trong lĩnh vực may mặc. Hiện nay thực hiện chủ trương của nhà
làm
áp 10
dụng
xử công
lý cácty hiện
tượnghoávàcóhoạt
động gia
kinhcủadoanh.
nướctiền
côngđềtyđếMay
trở và
thành
cổ phần
sự tham
Nhà
Ngoài
ra,
đề
tài
còn
sử
dụng

một
số
phương
pháp
khác
như:
tiếp
cận
thống,
nước. Công ty cố phần May 10 đang dần chuyến dịch tù' hình thức hệ
may
gia
phương
pháp
tích so
phát thị
hiện
và đánh
công theo
đơnsuy
đặt luận
hànglogic,
sang phân
hình thức
xuấtsánh...
khẩu nhằm
FOB trên
trường
quốcgiá
tế

vấn
đồngđề.thời vươn lên trở thành công ty may mặc hàng đầu trên thị trường nội
địa. Điều đó đòi hỏi công ty cố phần May 10 phải hoạch định chiến lược sản
phẩm của mình vì đây là tiền đề đế thực hiện các chiến lược kinh doanh khác.
Với mục đích, giới hạn và phương pháp nghiên cún, Chuyên đề tốt
nghiệp của em bao gồm 3 chương:

viên
kinh
của sản
côngxuảt
ty, kinh
trongdoanh
thời gian
thực tytập,
Ch thành
trưng I:
Mộtphòng
số mặt
về doanh
họat động
tại công
cổ
khảo sát và nghiên cứu tại phòng kinh doanh của công ty cố phần May 10
phần
thuộc May
tổng10.Công ty Dệt may Việt Nam (VINATEX) em đã thấy việc hoạch
định chiến lược sản phẩm ở đây đã đạt được những thành tựu đáng kế góp
phần đưa May 10 trở thành một trong những công ty may hàng đầu của Việt
Nam và Đông Nam Á. Tuy nhiên, quá trình thực chiến lược sản phẩm công ty

Ch trưng II: Tình hình hoạch định chiến lược sàn phắm trên thị
cố phần May 10 vẫn còn một sổ mặt cần phải điều chỉnh. Vì vậy, em đã lựa
chọn đềnộitàiđịa“ tại
Hoạch
định
chiếnMay
lược
trường
công ty
cố phần
10 sản phẩm trên thị trường nội địa tại
công ty cổ phần May 10 ” làm Chuyên đề tốt nghiệp cho khoá học.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện hoạch định chiến lược sán phâm
Muc đích nghiên cửu: Tập hợp hệ thống hoá những lý luận về chiến
trên thị trường nội địa công ty cố phần May 10.
lược sản phâm ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong điều kiện hiện
nay đồng thời đánh giá được tình hình thực hiện chiến lược sản phẩm tại
phòng kinh doanh của công ty cổ phần May 10, tìm ra các ưu, nhược điểm và

Trường
Trường ĐHKT
ĐHKT Quốc
Quốc dổn
dổn Hà
Hà nội-Khoa
nội -KhoaQTKD
QTKD

1
2



Lờ Thị Thu Hà-Lớp QTKD tổng họp K34

CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÓ CHỨC VÀ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CÓ PHẦN MAY 10
1. Quá trình hình thành và phát triển, chức năng nhiệm vụ của công ty cố
phần May 10
1.1. Lịch sử hình thành và phát triên
Công ty May 10 (GARCO 10) là doanh nghiệp nhà nước chuyên sản
xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc trực thuộc tổng công ty dệt may
Việt Nam (VINATEX). Tiền thân của Công ty cổ phần May 10 ngày nay là
các xưởng may quân trang được thành lập ở các chiến khu trong toàn quốc
được tổ chức từ năm 1946, phục vụ bộ đội chống Pháp tại các chiến trường
Việt Bắc, khu 3, khu 4 và Nam bộ.
Từ năm 1947 -1949 việc may quân trang không chỉ tiến hành ở Việt Bắc
mà còn ở những nơi khác: Thanh Hoá, Thái Bình, Ninh Bình, Nho Quan, Hà
Đông, Quảng Ngãi, Bình Trị Thiên,... Để giữ bí mật, các cơ sở sản xuất quân
trang của ta đều được đặt tên theo bí số của quân đội như: XI, X30, AM1,
AK1, BK1, CK1,... Đây chính là những đơn vị tiền thân của xưởng May 10
hợp nhất sau này.
Năm 1951 Nha quân nhu đã tiến hành giải thể các bán công xưởng may.
Tại chiến khu Việt Bắc, 3 xưởng may nhỏ là AK1, BK1, CK1 được sát nhập
lại thành xưởng may Hoàng Văn Thụ, sau đó ít lâu đổi tên thành xưởng may 1
mang bí số là XI.
Năm 1952 xưởng may XI ở Việt Bắc được đối tên thành xưởng May 10
mang bí số là X10.

Sau khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng năm 1954, năm 1956 xưởng may

X40 (Thanh Hoá), những đồng chí thợ may của ngành quân nhu ở Nam Bộ và
chiến khu 5 Việt Bắc được lệnh chuyển ra Hà Nội sáp nhập với xưởng May
10 lấy tên là xưởng May 10 đặt tại xã Hội Xá thuộc Bắc Ninh cũ nay là

Trường ĐHKT Quốc dổn Hà nội -Khoa QTKD

3


Lờ Thị Thu Hà-Lớp QTKD tổng họp K34

phường Sài Đồng - Quận Long Biên - Hà Nội với diện tích là 20 ha. Xưởng
may 10 được xây dựng với 546 cán bộ công nhân viên chuyên may quân phục
phục vụ quân đội tùng bước tiến lên chính qui hiện đại.
Vì yêu cầu xây dựng đất nước trong hoàn cảnh hòa bình, tháng 2 - 1961
Cục Quân nhu Tổng cục Hậu cần tiến hành bàn giao xưởng May 10 sang cho
Bộ Công Nghiệp Nhẹ quản lý và đổi tên thành Xí nghiệp May 10 vói toàn bộ
nhà xưởng, máy móc, thiết bị và 1092 cán bộ công nhân viên. Mặt hàng chủ
yếu lúc này vẫn là sản xuất quân trang, quân phục cho quân đội chiếm tới
90% đến 95% năng lực. Giai đoạn này cũng đã đánh dấu bước chuyển đầu
tiên từ sản xuất phục vụ quân đội trong nước sang sản xuất các mặt hàng phục
vụ dân dụng và xuất khẩu ra nước ngoài. Đó là giai đoạn những năm 1972,
chuyên sản xuất gia công hàng xuất khẩu, thị trường chủ yếu là Liên Xô và
các nước XHCN ở Đông Âu.
Đầu năm 1984 hai mặt hàng xuất khẩu sang Cộng hoà dân chủ Đức và
Bungari được đặt gia công tăng gấp đôi. Hội đồng xét duyệt cấp nhà nước đã
chứng nhận xí nghiệp May 10 có hai mặt hàng được cấp dấu chất lượng cấp 1.
1990 -1991 do Liên Xô và các nước Đông Ầu tan rã, một thực trạng là
các doanh nghiệp của Việt Nam không đứng vững được trên thị trường, lãnh
đạo xí nghiệp đã chuyển hướng sản xuất và bước vào thời kỳ đối mới với

chồng chất những khó khăn về trình độ tay nghề, trình độ quản lý, thiết bị và
công nghệ lạc hậu, đời sống cán bộ công nhân viên gặp nhiều khó khăn. Khắc
phục những khó khăn trên, ban Giám đốc nhà máy đã cùng lúc tiến hành đồng
bộ các biện pháp tích cực về tiếp cận thị trường hàng may mặc trên thế giới đế
tìm bạn hàng tận dụng vốn tự có kết hợp vay Ngân hàng, nâng cao tay nghề
cho công nhân và nghiệp vụ quản lý cho cán bộ. Xí nghiệp xác định chiến
lược phát triển sản phẩm của May 10 là áo sơ mi nam đế từ đó có chính sách
đầu tư đúng đắn và tiến hành chuyển hướng xuất khẩu sản phẩm sang thị
trường khu vục hai: Hàn Quốc, CHLB Đức, Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông,
Canada,...

Trường ĐHKT Quốc dãn Hà nội -Khoa QTKD

4


Lờ Thị Thu Hà-Lớp QTKD tổng họp K34

Với chiến lược đúng đắn, Công ty cố phần May 10 thực sự trở thành con
chim đầu đàn của ngành dệt may Việt Nam, khẳng định vị thế bằng hiệu quả
sản xuất kinh doanh năm sau luôn cao hơn năm trước, nộp ngân sách Nhà
nước tăng 10% đến 15%, thu nhập bình quân tăng 15% đến 20%.

Ngày 29 - 06 - 1998 Công ty được Chủ tịch Nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trao tặng danh hiệu anh hùng lao động.
14 - 11- 1992 với quyết định số 1090/TCLD của Bộ công nghiệp nhẹ, xí
nghiệp May 10 đã chuyển đổi tổ chức phát triển thành Công ty May 10 thuộc
Tống công ty Dệt may Việt Nam.
Ngày 05/10/2004 theo quyết định ỌĐ105/2004 QĐ-BCN của Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp đã quyết định chuyển đổi công ty May 10 thành Công ty cổ

phần May 10 với cơ cấu vốn 51% vốn của Tống công ty dệt may Việt nam
VINATEX và đến đầu năm 2005 vừa qua công ty May 10 đã chuyển đối
thành Công ty cổ phần May 10.

Tên giao dịch quốc tế : GARMENT JOIN T - STOCK COMPANY 10

Tên viết tắt: GARCO 10

Trụ sở chính: Phường Sài Đồng, Quận Long Biên, Hà Nội
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty

• Chức năn2:
Căn cứ Quyết định số 604/QĐ-TCLĐ ngày 04 tháng 12 năm 1996 của
Hội đồng quản trị Tống công ty Dệt may Việt Nam phê duyệt điều lệ hoạt
động của Công ty cổ phần May 10 là một công ty cổ phần trực thuộc Tổng
công ty may Việt Nam - VINATEX với 51% vốn cố phần của Nhà nước, 49%
vốn cố phần của các cổ đông khác, có chức năng chính là sản xuất và kinh
Trường ĐHKT Quốc dãn Hà nội -Khoa QTKD

5


Lờ Thị Thu Hà-Lớp QTKD tổng họp K34

Phương thức chính là: Nhận gia công toàn bộ, sản xuất hàng xuất khẩu
dưới hình thức FOB và sản xuất hàng nội địa.
• Nhiêm vu:
Trong giai đoạn hiện nay công ty đề ra một số nhiệm vụ cụ thể như:

>


Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tốt các

nghĩa vụ đối với Nhà nước.
>
Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện và không ngừng
nâng cao điều kiện làm việc cũng như đời sống cho cán bộ công nhân viên.
>

Tuân thủ các quy định của pháp luật, chính sác nhà nước.

>

Hoạch định công ty cổ phần May 10 trở thành một doanh nghiệp

may thời trang với tầm vóc lớn trong nước cũng như trong toàn khu vực.
>
Phát triến đa dạng hoá sản phâm, đấy mạnh phát huy sản phâm
mũi nhọn và không ngừng nâng cao chất lượng và hệ thống quản lý chất
lượng.
>
Hoạch định cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản
xuất kinh doanh của công ty.

>

Nâng cao thị phần trong nước, ốn định và mở rộng thị trường

xuất khẩu.


>

Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn

xã hội theo quy định của pháp luật của nhà nước.
2. Cơ cấu tố chức của công ty May 10
2.1 Cơ cẩu sản xuất

Trường ĐHKT Quốc dổn Hà nội -Khoa QTKD




Lờ
LờThị
ThịThu
ThuHà-Lớp
Hà-LớpQTKD
QTKDtổng
tổnghọp
họpK34
K34

- Xínhiệm
nghiệptổVestonl,
sản vị
xuấtđảm
comple.
và trách
chức Veston2

bộ máy chuyên
của đơn
bảo gọn nhẹ, hiệu quả. Đáp
ứng được với nhu cầu sản xuất ngày càng tăng.
- Các xí nghiệp địa phương còn lại chuyên sản xuất áo sơ mi và quần âu
Các đơn vị sản xuất có mối liên hệ mật thiết hai chiều với các phòng
các loại.
banchức năng và các phân xưởng phụ trợ. Sự gắn kết này có ưu điểm là vừa
dễ kiếm soát, vừa hỗ trợ cho việc quản lý của đơn vị được dễ dàng giúp cho
họat động sản xuất có tính ổn định cao.
Hình thức tổ chức sản xuất trong từng xí nghiệp cơ bản giống nhau, bao
gồm các công đoạn chính như cắt, may, là, gấp, đóng gói,...
Tuy nhiên, việc các phòng ban chức năng ôm đồm nhiều việc đã làm
cho bộ máy cồng kềnh, các đơn vị sản xuất không phát huy được tính chủ
động trong điều hành sản xuất. Do đó, công ty đã và đang chủ trương chuyến
Số lượng và chủng loại thiết bị tại các đơn vị tùy theo chủng loại sản
một phần các bộ phận kế hoạch sản xuất, chuấn bị sản xuất tù' các phòng chức
phẩm sản xuất và có thế điều tiết chuyển đổi giữa các đơn vị thông qua bộ
năng về các đơn vị để tăng tính chủ động trong quản lý điều hành công việc từ
phận quản lý thiết bị của công ty.
đó nâng cao hiệu quả sản xuất. Việc chuyến giao này là đúng đắn và cần thiết
nhưng phải có kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ
điều hành tại các đơn vị sản xuất để đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu mới.
Hai xí nghiệp Veston tổ chức theo kiểu dây chuyền hàng ngang ( Mỗi ca
sản xuất ra một bộ sản phẩm hoàn chỉnh), các xí nghiệp còn lại tổ chức theo
kiểu dây chuyền hàng dọc (mỗi dây chuyền ra 01 sản phẩm hoành chỉnh), số
cán bộ và
quản
xí nghiệp
nhau,

lượng Tỷ
dâylệchuyền
quilý,
môkỹtạithuật/qui
các xí mô
nghiệp
không không
giống giống
nhau vì
nó điều
được
thiết kế cho phù hợp chủng loại sản phẩm và trình độ quản lý của các đơn vị.
này đuợc giải thích là do điều kiện sản xuất các chủng loại sản phấm khác
Các phâm xưởng phụ trợ:
nhau. Mặt khác, về nhận thức, tư tưởng và mặt bằng dân trí tại các địa phương
đặt nhà- máy
cũngxưởng
kháchthêu
nhauindẫn
đếncócầntrách
phảinhiệm
có những
Phân
giặt:
thêu điều
hoặcchỉnh
in cáclinh
họahoạt
tiết
vào

chi
tiết
trên
sản
phấm,
hình
dáng,
vị
trí,
nội
dung
các
họa
tiết
cho phù hợp với yêu cầu.
theo qui định.
2.2 Đặc điêm qui trình công nghệ
-

-

Phân xưởng Cơ điện: có trách nhiệm phụ trợ, cung cấp năng lượng
cho sản xuất, đồng thời bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị khi
có sự cố xảy ra.
Kiểm tra chất
lượng
Phân xưởng bao bì: cóKCS
trách nhiệm cung cấp các loại bao bì carton

và một phần phụ liệu là (bìa lưng, khoang cổ giấy) phục vụ cho

công đoạn đóng gói sản phẩm.

Nhận xét:
Việc tố chức mô hình sản xuất tại các đơn vị của Công ty cố phần May
Thờu, in,Làm việc theo chế độ Bao
10 đều cơ bản giống nhau.
mộtbỡthủ trưởng, phân cấp
quản lý rõ ràng đến các bộ giặt
phận. Thủ trưởng các đơn vị được giao đủ quyền
Dõy chuyên sản xuất của cung ty
A- Chuẩn bị sản xuất (CBSX)
Trường
TrườngĐHKT
ĐHKTQuốc
Quốcdổn
dổnHà
Hànội
nội-Khoa
-KhoaQTKD
QTKD

87


Lờ Thị Thu Hà-Lớp QTKD tổng hợp K34

Phòng kế hoạch: xem xét điều kiện đầu vào (nguyên phụ liệu) phát lệnh
sản xuất đến các đơn vị sản xuất.
Phòng Kỹ thuật: Nhận lệnh sản xuất triển khai nghiên cứu: thiết kế mẫu,
soạn thảo qui trình công nghệ, định mức thời gian chế tạo sản phấm cho các

công đoạn, giác sơ đồ mẫu chuyến cho các đơn vị liên quan và các xí nghiệp
sản xuất.
Các đơn vị sản xuất và phục vụ: Nhận tài liệu kỹ thuật, định mức thời
gian chế tạo sản phẩm, sơ đồ mẫu từ phòng Kỹ thuật, nhận nguyên phụ liệu từ
kho tiến hành sản xuất.

B- Công đoạn cắt: Khi đã có đủ điều kiện triển khai cắt, đánh số, phối
lệnh cấp bán thành phấm cho bên may.
C- Công đoạn may: Khi đã nhận đủ bán thành phẩm do bên cắt cung
cấp, các tố may triển khai may theo qui trình công nghệ (Neu sản phấm cần
thêu, in thì gửi các chi tiết cần thêu in cho phân xưởng in thực hiện). Neu sản
phẩm phải giặt thì thực hiện khi may xong.
D- Công đoạn ỉà gấp: Là công đoạn hoàn thiện sau khi may xong, thực
hiện theo tài liệu hướng dẫn của phòng Kỹ thuật là và gấp sản phẩm.
Tất cả các công đoạn trên khi thực hiện muốn chuyến sang các công
đoạn tiếp theo đểu phái có xác nhận đảm báo chất lượng của bộ phận KCS.
E- Công đoạn đóng gói và nhập kho: Sau khi KCS kiểm tra sản phẩm
đạt yêu cầu tiến hành phân cỡ theo danh sách của phòng Ke hoạch đóng gói
nhập kho.
F- Kho thành phẩm: Nhập hàng từ các đơn vị sản xuất theo lệnh sản
xuất phối kiện đóng hòm và xuất kho theo theo lệnh của phòng Ke hoạch.
Trên đây là toàn bộ quả trình sản xuất sản phẩm nói chung của công ty
Cô phần May ỈO. Đổi với sản phâm may mặc việc kiêm tra chất lượng sản
phâm được tiến hành ở tất cả các công đoạn sản xuất, phân lọaỉ chất lượng

Trường ĐHKT Quốc dõn Hà nội -Khoa QTKD

9



Lờ Thị Thu Hà-Lớp QTKD tổng họp K34

sản phâm được tiến hành ở giai đoạn cuối là công đoạn là, gấp, bao gói,
đỏng hộp.
Sơ đô Tô chức bộ máy quản trị,
Hội
đồng
auản tri
Tổng

p Tổng
Giỏm
Đốc

GĐĐH3

5
3T

n

2.3 Tổ chức bộ mảy quản trị

%
63

<

.
=*

<1 3




ĩ

>H

Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty được tố chức theo kiểu trục
tuyến và chức năng, các bộ phận chức năng không trực tiếp ra quyết định
xuống các bộ phận trực thuộc mà chủ yếu làm nhiệm vụ tham mưu cho ban
Giám Đốc trong quá trình chuẩn bị ban hành và thực hiện các quyết định
Trường ĐHKT Quốc dãn Hà nội -Khoa QTKD

10


Tống giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Tổng
công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Xây dựng
chiến *lược
Ban phát
Giảmtriển,
Đốc kế hoạch dài hạn, các dự án đầu tư, đảm bảo đời sống
cán bộ công nhân viên trong công ty.

Chỉ đạo nhiệm vụ kiểm tra, bổ nhiệm, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật.
Trục tiếp phụ trách công tác cán bộ, tài chính, công tác đào tạo là chủ đầu tư
xây dựng cơ bản.

Phó tổng giám đốc: Là người giúp việc Tống giám đốc, được ủy quyền
thay mặt Tống giám đốc giải quyết các công việc khi Tống giám đốc đi vắng,
chịu trách nhiệm trước Tống giám đốc về các công việc được giao.
Phụ trách các lĩnh vực:
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh thương mại xuất khẩu (FOB)
và kinh doanh nội địa hàng tháng, quí, năm trong toàn công ty.
+ Xây dựng kế hoạch xuất nhập khấu, cung ứng vật tư kỹ thuật.
+ Điều hành việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đã được Tổng
giám đốc phê duyệt. Tố chức và quản lý hệ thống tiêu thụ sản phẩm nội địa và
các dịch vụ kinh doanh hàng hóa trong lĩnh vực ngành nghề của doanh nghiệp
được luật pháp cho phép.
+ Tổ chức điều hành hệ thống kiểm tra chất lượng sản phẩm.
+ Đại diện lãnh đạo về chất lượng (QMR).
Cỏc tổ may

Tổ cắt A

Trường ĐHKT Quốc dõn Hà nội-Khoa QTKD

Tổ là A

Cỏc tổ may
11

+ Trục tiếp phụ trách phòng Ke hoạch, phòng kinh doanh, và các xí

nghiệp may tại công ty.

Giám đốc điều hành thứ nhất: Là người giúp Tổng giám đốc và được


Trường ĐHKT Quốc dân Hà nội - Khoa QTKD

12

Tổ cắt B

Tổ là A


+ Công tác nhân sự, tiền lương, bảo hiểm xã hội
Lê Thị Thu Hà-Lóp QTKD tổng họp K34

+ Đào tạo công nhân và cán bộ quản lý, xuất khẩu lao động và tu nghiệp
sinh ra nước ngoài.
+ Công tác hành chính, văn phòng, lễ tân.

+ Công tác đời sổng, quản trị (đất đai, nhà cửa tại khu tập thể, mặt bằng
cây xanh)

+ Công tác văn thể.

+ Công tác phòng chống cháy nố, trật tự an ninh, phòng chống bão lụt.

+ Trực tiếp phụ trách khối văn phòng
Giám đốc điều hành thứ hai: Là người giúp việc tống Giám đốc, được
ủy quyền thay mặt Tổng giám đốc và Phó tổng Giám đốc khi vắng mặt
Phụ trách các lĩnh vực:

+ Ke hoạch sửa chữa thiết bị, nhà xưởng ( phương án, số lượng, chất
lượng, yêu cầu, kỹ thuật tiến độ).


+ Công tác kỹ thuật, công nghệ thiết bị.

+ Ban hành các chỉ tiêu kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật.
Trường ĐHKT Quốc dân Hà nội - Khoa QTKD

13


+ Quản lý kho tàng, vận chuyển hàng hóa.
Lê Thị Thu Hà-Lóp QTKD tổng họp K34

+ Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Tổng giám đốc về các quyết định của
mình, trực tiếp quản lý các xí nghiệp may địa phương, phòng kho vận, trường
đào tạo.
Các trưởng phòng, giám đốc xí nghiệp thành viên, các quản đốc
phân xưởng
Dưới quyền phân công và chỉ đạo của Tống Giám đốc, các Phó Tổng
giám đốc và Giám đốc điều hành và quản lý con người máy móc các trang
thiết bị trong đơn vị mình quản lý. Tố chức sản xuất tốt đế có hiệu quả cao
nhất.
* Các phòng ban chức năng: Là trung tâm điều khiến tất cả các họat
động của Công ty, phục vụ cho sản xuất chính. Tham mưu giúp Tống Giám
đốc ra những quyết định kịp thời góp phần xử lý công việc có hiệu quả hơn.
Phòng tố chức hành chính: Là đơn vị tống hợp các chức năng giải
quyết về nghiệp vụ quản lý sản xuất kinh doanh, vừa làm nhiệm vụ về hành
chính xã hội. Tham mưu về công tác cán bộ, tổ chức sắp xếp, tuyến dụng lao
động cho công ty, các vấn đề về tiền lương hành chính quản trị, y tế, nhà trẻ,
bảo vệ quân sự và các họat động xã hội theo chính sách và pháp luật hiện
hành. Hoạch định và ban hành các quy chế về đào tạo cán bộ công nhân viên.

Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ ghi chép xử lý, phân tích các sổ
liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý nguyên vật liệu
nhập vào, xuất ra, tính toán và các khoản lương cho cán bộ công nhân viên,
tính toán các khoản phải nộp cho nhà nước,...

Ban Đầu tư: Là đơn vị nghiệp vụ về xây dựng cơ bản. có chức năng
tham mưu về qui hoạch xây dựng cơ bản, đầu tư phát triển công ty. Lập dự án
đầu tư, tổ chức thiết kế, thi công, giám sát các công trình xây dựng, bảo
dưỡng duy trì các công trình xây dựng, vật kiến trúc trong công ty. Nghiên
cứu tìm tòi đế nhập các thiết bị máy móc,... nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Trường ĐHKT Quốc dân Hà nội - Khoa QTKD

14


Phòng kế hoạch: Là đơn vị có nhiệm vụ tham mưu cho ban Giám đốc

Xí nghiệp

LêD.tích
ThịThị
Thu
Hà-Lớp
Hà-Lóp
QTKD
tổng
họp
K34


Thu
Hà-Lóp
QTKD
tổng
họp
K34
T.bị
Sản phấm

Số lượng

L.động
công
ty quản lý công tác kế hoạch và xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư sản

xuất, soạn thảo và thanh toán các hợp đồng xây dựng và đôn đốc thực hiện kế

ĩ:Họp

tác

sản

Phân xưởng
điện:
Làloại
đơn vị phụ
xuất,
cớ chức


học cao 375
đẳng,
35182cán cơbộ
đi
chương
trìnhtrợ1.200.000
lýsản
luận
trung
cấp, năng
7 cánquản
bộ đi
1.500

mi học
các
xuất

sản trình
xuất
của
cáclượng,
đơncấp,
vị
bảocán
hoàn
thành
kế bị,
hoạch
ty,

thiết
bị, cung
cấplý
năng
bảođảm
dưỡng
sửa
chếcủa
tạo công
công
cụ tổ
họchoạch
chương
luận
cao
hơn
60
bộchữa
côngthiết
nhân
viên
tham
gia đào
thiết
bị
mới

các
vấn
đề

liên
quan
đến
quá
trình
sản
xuất
chính
cũng
như
tạo bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ, 100% nhân viên của phòng nghiệp vụ có
chức tiêu
thụ sản của
phẩm
xuấtty.khẩu.
các
công
trìnhhọat
độ động
cao khác
đắng,
đại
học
trởloại
lên. Cán bộ quản
lý chiếm 6% tổng số công
1.500
372
150
1.200.000


các
II :Họp tác sản xuất nhân viên, trình độ cao mi
đẳng và đại học là 170 người, khoảng 90% tống số
cán bộ công nhân viên có trình độ hết lớp 12, không trường hợp nào có trình
Phòng kinh doanh: nghiên cứu tìm hiểu thăm dò và phát triển thị
độ hết Phân
cấp I. xưỏ’ng Thêu - giặt - là: Là đơn vị phụ trợ sản xuất, cớ chức năng
1.700thực
731
trường
thụ
sảncông
phẩmnghệ
đặc thêu,
biệt

trường
cứukhai
sản dán
phẩm
s.mi,
jacket,
q.âu,kaki
1.400.000
III: Đa hợp tác
hiện tiêu
các 306
bước
giặtthịsản

phẩmnộivàđịa.
tố nghiên
chức tiển
chào
hàng,
tố
chức
thông
tin
quảng
cáo
giới
thiệu
sản
phấm,
đàm
phán

kết
nhãn4.mác
lên sảnvật
phâm.
Co’
chất của
công ty
Bản
Cơsỏ’
cấu tồ
nghiệp
hợp2 2:

đồng
tiêu
thụchức
với Xí
khách
hàng trong nước, đặt hàng sản xuất với phòng kế
tiêu thụ sản phẩm may500.000
mặc và các hàng hóa khác
1.700 hoạch,
372 tổ chức
150 mạng
Bộ lưới
veston
IV: Veston
theoPhân
qui định
củabao
côngbì:tyLà
nhằm
đáp
ứng trợ
cácsản
yêuxuất
cầu cung
sản xuất kinh
của
xưỏng
đơn
vị
phụ

hòm, doanh
hộp nhà
cát
Công ty đầu tư chiều sâu vào cơ sở hạ tầng, cải tạo cấp
và nâng
cấp
Công
ty
đạt
hiệu
quả
kinh
tế
cao.
Hoạch
định
hệ
thống
các
kênh
phân
phối,
tôn,
bìa
lưng,
khoanh
cổ
cho
công
ty


khách
hàng,
thực
hiện
các
bước
công
xưởng đảm bảo vệ sinh công nghiệp, đạt yêu cầu mỹ quan và cải thiện điều
các cửa hàng đại lý, các chiến lược về giá bán,...
nghệ
kiện in.
làm việc cho người lao động. Trọng tâm đầu tư chiều sâu là tố chức lắp
đặt trang thiết bị mới đồng bộ, hiện đại và áp dụng công nghệ mới với các
thiết bị như:
Phòng công
kỹ thuật:
định
quản
công tác
Trường
nhân Hoạch
kỹ thuật
may
thờilý trang:
Là kỹ
đơnthuật
vị cócông
chứcnghệ,
năngkỹ

thuật

điện,
công
tác
tố
chức
sản
xuất,
nghiên
cứu
ứng
dụng
phục
vụ
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ, cán bộ điều hành vàsản
xuất
cáckỹthiết
bị hiện đại,nghề
công nghệ
tiên
và tiến
kỹ của
thuật
mới, nghiên
02cangười công
nhân
thuật
01
Người

cho tiến
quá trình
phátbộ
triển
công
Trưởng
Nhâncác ngành
viên phục
Kevụ
cứu đối mới nhằm đáp ứng sự phát triến sản xuất kinh doanh của công ty. các
định mức nguyên vật liệu cho sản xuất sản phấm, các yêu cầu về kỹ thuật sản
đốc lao
các đơn cho
vị thành
viên
chịu tổ
trách
trước may,...
Tống giám đốc
ty.
phẩm,Giám
định mức
công 02
nhân
viên,
chứcnhiệm
dây chuyền
Các tô may
Nhâncủađộng
viên

lýngười
41(ĐM)+01tổ
về mọi họattrưởng
động
đơn vị,quản
xây dựng
kế hoạch tố chức, điều hành các đơn
Bảng 3 : Thống kê thiết bị kv thuật của công ty cố phần May 10

các
Các

tổ
tổ

cắt


vị trong đơn vị đảm bỏa hoàn thành nhiệm vụ được giao. Ngoài ra công ty
còn
mởCác
côngxíCông
tynghiệp
còn Có
mở
các viên:
công
tytham
liên
doanhtrực

tiếp
tư giám

19
+
01
tổ
trưởng.
người
(02
nhân
sửa
Phòng
QA:
chức
năng03
giúp
Tổng
đốc cấp
trong
thành

các mưu
đơn
vị
sảnviệc
xuấtđầu
chính
của cung
công

ty,
hàng
hóatácnhư:
Công
ty thống
may Phù
đổng
- Gia
lâm
- Hà
nội,
công
ty MayQuốc
Thái tế
công
quản

hệ
chất
lượng
của
Công
ty
theo
tiêu
chuẩn
với nhiệm vụ: Tố chức sản xuất hoàn chỉnh sản phâm may tù’ khâu lĩnh
hà IS09000,
- Thái bình với trì
khoảng

đảm 800
bảolao
hệđộng.
thống
lượng họat động có hiệu quả. Kiếm
33
trưởng phụ duy
Tổ hộp
5 + 0chất
1góitổ đến
trưởng
liệu,
cắt, con
may(01
là tổ)
gấp, đóng
nhập thành phấm vào kho theo
(02+ 01 tổ nguyên
tra3. chất
lượng
của đội
cácngũ
khâu
quy trị
trình công nghệ sản xuất đế đảm bảo
Trình
độ của
cáctrong
nhà quản
đúng

định.sản phẩm do công ty và khách hàng đề ra,...
chấtqui
lượng

TT
Tên thiết bị

đặcxí thù
củathành
ngànhviên
mayỏ’ mặc
nhiều
Bảng Với
1: Các
nghiệp
ngoàicần
khuôn
viênlao
củađộng
côngcông
ty. ty cố phần
Nước
sản xuất
trị còn
May 10 Phòng
có thế
mạnh
rất
lớn
về

nhân
lực
dồi
dào
cùng
trình kho
độ chuyên
Sốnguồn
luọ ngGiá
kho vận: có nhiệm vụ quản lý việc nhập và xuất
các loại
môn tay nghề cao. số lượng cán bộ và công nhân của công ty lớn khoảng
6500
nguyên
ngườivậtvới
liệumức
sản lương
xuất, các
trungbán
bình
thành
1 450
phấm000và VNĐ
thành so
phâm,
với quản
các doanh
lý quá
nghiệp dệt may trong cả nước mức thu nhập này tương đối cao điều đó sẽ
trình vận

chuyển
phẩm
đếnnăng
các hệ
thống
thụ,...
khuyến
khích
côngsản
nhân
tăng
suất
laotiêu
động,
làm thêm ca và thu hút đội
Các nghề.
phân xưởng:
ngũ lao động* lành
Trong 5 năm qua công ty đã cử 61 công nhân viên đi

Trường
Trường
ĐHKT
ĐHKT
Quốc
Quốc
dân
dân
HàHà
nộinội

- Khoa
- Khoa
QTKD
QTKD

16
1715


Lê Thu
Thị Thu
Hà-Lóp
QTKD
họp K34
Lê Thị
Hà-Lóp
QTKD
tổngtổng
họp K34

Trong những năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh theo điều lệ của
Qua bảng trên ta thấy công ty đã nhập máy chuyên dùng hiện đại của
công ty, May 10 đâ đạt được rất nhiều thành công. Trung bình hàng năm công
đều đưa
thịsản
trường
áo một
sơ mi
chỉ tính
trong

Nhật,tyĐức,...
phụcra vụ
xuất, 4-5
côngtriệu
ty có
số máy
hiện riêng
đại như
máynăm
may2004
công ty đã sản xuất 6 triệu sản phẩm. Dưới đây là bảng doanh thu của công ty
1
1 kim
DLU5 năm
5490gần
N.7,
cổ tụ
phầnđộng
May Juki
10 trong
đây:các máy thùa đầu tròn như REEC- 104,
Singer 299U, máy quay bác tay tự động ADLER971 của CHLB Đức,...
Bảng 5: Kết quả kinh doanh của công ty trong 5 năm trở lại đây

Ngoài ra, công ty cổ phần May 10 còn có các hệ thống hiện đại khác
như: máy quay bác tự động ADLER 971 của CHLB Đức, máy là thân
Năm
Đầu
năm máy thiết Cuối
Kannegresser

HPV,
kế vànăm
gấp quần áo tự động khác của Nhật Bản
và Tây Đức.
5. Tình hình vốn của công ty
Vốn cổ định

Bảng 4 : Tình hình vốn kinh doanh của công ty (đơn vị: đồng)

Vốn lưu động

CHỈ TIÊU

Đ.vị

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Qua biếu trên ta thấy lượng vốn cố định của công ty lớn hơn rất nhiều
lượng vốn lưu động. Điều đó là vì hoạt động chủ yếu của công ty là may gia
công, lượng vốn lưu động đòi hỏi không lớn, ngược lại, trang thiết bị máy
móc cần phải được hiện đại hoá thường xuyên có như vậy mới đáp ứng được
đòi hỏi của khách hàng thuê gia công đồng thời nâng cao năng suất lao động.

6. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và tình hình hoạt động
Marketing của công ty:
• Chi tiêu phàn ánh kết quả kinh doanh

Trường ĐHKT Quốc dân Hà nội - Khoa QTKD

18
19



thế hiện bước tiến vững chắc của May 10 trong hoạt động sản xuất và kinh

Lê Thị Thu Hà-Lóp QTKD tổng họp K34

doanh của công ty trên thị trường nội địa cũng như trên thị trường thế giới.

về tình hình hoat đỏng Marketing của công tỵ cố phần May 10



* Chiến lược tiêu thụ hàng hoá của công ty cổ phần May 10 chủ yếu
hướng vào thị trường nội địa. Trong đó thị trường chính của công ty là thị
trường miền Bắc với tỷ trọng về doanh thu chiếm gần 70% doanh thu trên thị
trường nội địa. Công ty cũng đang xâm nhập vào thị trường miền Trung và thị
trường miền Nam nhưng hiệu quả vẫn chưa cao.
* Marketing- mix

về


sản phấm : Công ty cố phần May 10 đã đặc biệt quan tâm tới việc
đa dạng hoá sản phẩm và đưa ra những sản phẩm thoã mãn nhu cầu thị hiếu
của người tiêu dùng. Hiện nay, sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong
phú. Ngoài sản phẩm chính là áo sơ mi công ty còn có các sản phẩm khác
như: quần âu, quần kaki, áo jacket, các loại đồng phục và mặt hàng đặc
chủng. Uy tín cũng như chất lượng của công ty May 10 đã được biết đến trên
cả nước và được người tiêu dùng bình chọn tại các kỳ hội chợ, triến lãm,....

về

giá cả: giá cả là yếu tố quan trọng và nhạy cảm trong cạnh tranh
trên thị trường do đó được công ty quan tâm và được đưa lên hàng đầu trong
chính sách ốn định và phát triến thị trường. Mặc dù giá cả sản phấm của công
ty hiện nay có cao hơn giá của một số công ty khác. Đó là do công ty phải
nhập khấu vải chất lượng cao tù’ nước ngoài, vì vậy chi phí nguyên vật liệu
cao.
Nhìn
liệu hàng:
trên tatiêu
có thế
được của
rằng Công
sau 5tynăm
hoạt động
về vào
phânbảng
phốisốbán
thụ thấy
sản phẩm
cổ phần

May
sản cóxuất
kinh
doanh
theo
lệ của sang
côngcơty,chếMay
10 đã đạt
những
10
nhiều
thay
đổi kể
từ điều
khi chuyển
thị trường.
Căn được
cứ vào
tính
thành
quả
tốt,
thế
hiện

các
chỉ
tiêu
sau:
Tổng

doanh
thu
qua
5
năm
tăng
2,84
chất của mặt hàng là những sản phâm phục vụ chủ yếu cho thị trường công
lần.
Trong
doanh
xuất định
khấu chọn
tăng hệ
3,18thống
lần; kênh
doanhtiêu
thu thụ
trong
nghịêp
nên đó:
công
ty đãthuquyết
là nước
kênh tăng
trục
1,67
lần.
Nộp
ngân

sách
đủ.
Lao
động
tăng
1,8
lần.
Đầu

tăng
1.38
lần; Thu
tiếp như: trực tiếp gửi mẫu đến các khách hàng, trực tiếp bán hàng thông
qua
nhậphợp
bình
quân tăng 1,39 lần.
các
đồng.

Với tốc độ tăng trưởng doanh số liên hoàn the hiện việc tăng trưởng của
công ty là rất cao và rất chắc chắn. Đây là những con số mang tính khái quát

Trường ĐHKT Quốc dân Hà nội - Khoa QTKD

20
21


Lê Thị Thu Hà-Lóp QTKD tổng họp K34


về

xúc tiến thương mại: công ty đã tích cực tham gia các chuyên đề,

hội thảo của ngành, hiệp hội, liên tục tham gia các cuộc triển lãm, hội trợ đế
giới thiệu cho người tiêu dùng về sản phẩm của công ty đồng thời cũng là đế
tìm kiếm các khách hàng mới, tiến hành mở rộng thị trường. Công ty còn tích
cực tài trợ cho các chương trình biếu diễn thời trang cũng như hoạt động xã
hội khác và đã đưa thương hiệu May 10 đến với khách hàng bởi danh tiếng và
chất lượng của sản phẩm. Hoạt động quảng cáo trên truyền hình của công ty
cũng đem lại hiệu quả rất tốt thế hiện ở việc doanh thu liên tục tăng trong
những thời gian tiến hành quảng cáo và sau đó.
Ngoài ra, công ty còn áp dụng các biện pháp Marketing khác đế tăng
cường công tác tiêu thụ sản phẩm như cử nhân viên đi nghiên cứu thị trường
và chào hàng ở các tỉnh, các công ty. Sản phẩm sơ mi nam cao cấp của công
ty cố phần May 10 đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường nội địa và đạt
được nhiều giải thưởng về chất lượng qua các kỳ hội chợ, triển lãm.

Nhìn chung hoạt động hỗ trợ cho công tác tiêu thụ của công ty là khá
tốt và công ty đang đấy mạnh công tác Marketing hơn nữa.

Trường ĐHKT Quốc dân Hà nội - Khoa QTKD

22


LêLê
ThịThị
Thu

Thu
Hà-Lớp
Hà-Lớp
QTKD
QTKD
tổng
tổng
họp
họp
K34
K34

5000
4000
3000

2000
1000

0
1991

1993

1995

1997

1999


2001

2003

2005

CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIÉN LƯỢC SẢN PHẨM TẠI CÔNG

TY CỚ PHẦN MAY 10

I. Khái quát về thị trường may mặc

1. Thực trạng của ngành may mặc Việt Nam

Trong những năm gần đây, ngành may Việt Nam đang có những bước
phát triển vượt bậc điều đó được thế hiện thông qua những thành tựu mà Việt
Nam đã đạt được trên thị trường nội địa cũng như thị trường quốc tế. Ngành
may mặc không chỉ đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của thị trường nội địa
trước đây vốn bị bỏ ngỏ mà còn trở thành mặt hàng xuất khẩu đứng thứ 2
trong cả nước chỉ đứng sau dầu khí. Mặt khác, công nghiệp dệt may trở thành
ngành công nghiệp mũi nhọn, thu hút lao động và giữ vai trò quan trọng trong
xuất khẩu góp phần thu ngoại tệ lớn về cho quốc gia.

Tình hình xuất khẩu ngành dệt may của Việt Nam trong giai đoạn tù'
1991 đến năm 2005 được thể hiện trong biếu đồ sau:
Trường ĐHKT Quốc dân Hà nội - Khoa QTKD

23



công hàng may mặc tại nước ta. Ngoài hình thức gia công uỷ thác CMT,
phương
may Việt Nam tự nguyện mua nguyên phụ liệu rồi

Thị Thupháp
Hà-Lớpdoanh
QTKD nghiệp
tổng họp K34
bán thành phâm cho khách hàng nước ngoài được gọi là “xuất khấu hàng hoá
theo điều kiện FOB” đang ngày càng tăng.
Trong vòng hai năm trở lại đây ngành may mặc Việt Nam đã đổi mới
các chính sách cho phép thành lập các công ty mẹ con và tùng bước tiến hành
cổ phần hoá các công ty nhằm vừa gắn liền lợi ích của người lao động với lợi
ích của công ty vừa tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng của sản
phấm hàng hoá. Bên cạnh đó, nhà nước còn kêu gọi liên kết chuỗi giữa các
công ty may mặc trong nước đồng thời khuyến khích ngành dệt bắt tay với
Biểu đồ: Kim ngạch xuất khẩu ngành dệt mav của Việt Nam
ngành may trong nước giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn nguyên phụ liệu
nhập khẩu hiện đang chiếm tới hơn 70%. Đây cũng chính là giải pháp trước
mắt của
nguồnsau
nguyên
NhưViệt
vậy,Nam
tính đấy
đến mạnh
năm 2000
mười phụ
nămliệu

đối cho
mới,ngành
ngànhdệtdệtmay
maybằng
đạt

kim
xuất các
khẩutrung
1,9 tâm
tỷ USD,
tăng tập
gấptrung
10 lần
vớilựcnăm
Trong
cách ngạch
hoạch định
cung ứng
với so
năng
đủ 1991.
lớn. về
lâu
năm
năm
qua
hàng
may
mặc

tăng
bình
quân
hàng
năm
20-25%,
chiếm
dài, chúng ta phải thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp nguyên phụ liệu.
khoảng 13-14% tổng giá trị xuất khẩu cả nước. Nhìn vào biểu đồ ta thấy tốc
độ tăng trưởng kim nghạch xuất nhập khấu rất cao. đặc biệt là những năm trở
lại đây
xuất nội
khẩu
mạnh
sảncũng
phẩmđãmay
mặcđứng
của
Đốikim
vớinghách
thị trường
địatăng
hàngrấtmay
mặcchứng
Việt tỏ
Nam
có chỗ
chúngthịtatrường
đang dần
chiếm lĩnh

lĩnh được
thị trường
ngoài
bắt đầu
tạo được
chỗ
trên
và chiếm
một số
đoạnnước
thị và
trường
về hàng
dệt kim,
đứng
thị trường
nướcthoi
ngoài.
trong trên
đó các
hàng dệt
mới được biết đến nhiều nhất ở mặt hàng áo sơ mi
chủ yếu cho nam giới với các thương hiệu như: May 10, Việt Tiến, May
Thăng Long, công ty may Đức Giang. Mặc dù vậy, các sản phấm dệt may của
Song vẫn
trên chưa
thực thực
tế công
nghiệpđược
dệt may

Việtcủa
Nam
bao hàng
gồm đây
3 ngành
Việt Nam
sự chiếm
lòng tin
khách
cũng
chính
là:
ngành
sợi
(khâu
đầu),
ngành
vải
(khâu
giữa)

ngành
may
chính là thách thức lớn được đặt ra cho các doanh nghiệp may mặc với mặc
một
(khâu
cuối),
vào
thị
trường

tiềmTuy
năngnhiên
to lớnởđầy
hứagiai
hẹn.đoạn này công nghiệp dệt may của Việt
Nam2. cóĐặc
phần
nghiêng
về may
khẩu,ty may
gia May
công10
cho các hãng nổi
điếm
thị trường
mụcmặc
tiêu xuất
của công
cổ phần
tiếng trên thế giới.
Việc
đoạn
thị trường
thường
làm bộc
những
hộiViệt
của Nam
đoạn chủ
thị

Trongphân
xu thế
chung
của mậu
dịch hàng
maylộmặc
thế cơ
giới,
yếu

xuất
khẩu
hàng
may
mặc
thành
phẩm

một
số
sản
phẩm
dệt
(hầu
hết
trường đang xuất hiện trước mặt công ty. Lúc này công ty phải đánh giá các
là hàng dệt kim và nhập khẩu phần lớn nguyên phụ liệu đế sản xuất hàng may
mặc xuất
khẩu). Và
hết và

thành
phẩm
Việt
Nam
gia công
đoạn
thị trường
kháchầu
nhau
quyết
địnhxuất
lấykhẩu
bao của
nhicu
đoạn
thịlàtrường

cho hàng nước ngoài hay còn gọi là gia công uỷ thác theo hình thức CMT. Do
những
đoạn
trường
Với
thị biết
trường
ty thế
cố
đó, nhãn
hiệuthịhàng
maynào
mặclàm

Việtmục
Namtiêu.
chưa
được
đếnnội
trênđịa
thị công
trường
giói,
yếu10là phân
mang đoạn
nhãn hiệu
của cácmục
nhà phân
phối nước
đến chí
gia đó là đối
phần chủ
May
thị trường
tiêu thông
qua ngoài
hai tiêu
tượng sử dụng sản phẩm và địa lí.

Trường ĐHKT Quốc dân Hà nội - Khoa QTKD

24
25





CHỈ TIÊU

Theo đôi tươns sit' dung_ sán nhâm

Phân theo đối tượng sử dụng sản phẩm công ty cố phần May 10 có thị
Năm
Năm
Năm
trường mục tiêu khá rộng. Đi sâu hơn nữa, công ty phân chia thị trường theo
2002các tuyến
2003 sản 2004
2005nhau. Đó là những sản
tiêu chí "mức thu nhập" với
phấm khác
phẩm cao cấp và sản phẩm phổ thông "bình dân". Sản phẩm phổ thông "bình
trênđược
địa bàn
phốtừ Hải
Phòng có- 2150.000VNĐ.
cửa hàng, trên
phốcao
Quảng
Ninh
dân"
bán thành
với giá
80.000VNĐ

Thịthành
trường
cấp tuy

1
cửa
hàng

trên
địa
bàn
thành
phố
Hồ
Chí
Minh

1
cửa
hàng.
Qua
đây
chỉ chiếm từ 30 - 40% sản phẩm của công ty nhưng lại đem lại doanh thu lớn

thế
thấy
công
ty
tập
trung

chủ
yếu
vào
thị
trường

Nội.
Trên
thị
trường
nhờ giá bán của 1 sản phẩm khá cao từ 150.000VNĐ - 450.000VNĐ. Đối với
phẩmcao
mũicấp
nhọn
áo sơ nguyên
mi là thếphụ
mạnh
doanh
nghiệp.
cácnàysảnsảnphâm
chấtlà lượng
liệu,của
kiếu
dáng,
mẫu Để
mốtthấy
thờirõ
hơn
doanh
thu


công
ty
đạt
được
trên
thị
trường
trọng
điếm
này
chúng
ta đi
trang luôn được đặt lên hàng đầu. Còn đổi với các sản phấm bình dân giá với
vào
phân
tích
bảng
thống

chỉ
tiêu
doanh
thu
tiêu
thụ
sản
phẩm
áo


mi
tiêu chí độ bền luôn được đặt lên hàng đầu.
trên thị

LêLê
ThịThị
Thu
Thu
Hà-Lớp
Hà-Lóp
QTKD
QTKD
tổng
tổng
họp
họp
K34
K34
Đ.vị
Năm
Năm

Có thế thấy rằng công ty cố phần May 10 đã chiếm lĩnh được đoạn thị
trường
nộinam
địa vàgiới
địa và
bànkhẳng
Hà Nộiđịnh
sau: được tên tuổi của mình với sản phẩm áo

trường của
sơ mi và quần âu còn phân đoạn thị trường dành cho nữ giới và trẻ em thì còn
rất hạn chế. Đe đáp ứng nhu cầu đó một doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh
doanh như công ty cô phần May 10 việc nghiên cứu sản phấm và xác lập các
Bảngphâm
1: Tỷ là
trọng
doanh
sơ miquan
trên thị
trường
Nội công ty đưa ra
chiến lược sản
việc
làmthu
vôáocùng
trọng.
NóHàgiúp
thị trường những sản phẩm thoả mãn nhu cầu cao nhất của người tiêu dùng và
tăng khả năng cạnh tranh.
• Theo tiêu chỉ đỉa lí
Thị trường mục tiêu của công ty là ba khu vực thị trường lớn: Hà Nội,
TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng. Công ty cổ phần May 10 lấy thị trường Hà Nội
để phát triến và mở rộng ra các thành phố khác. Thị trường Miền Bắc chiếm
hơn 70% sản lượng tiêu thụ. Hà Nội là trung tâm văn hóa chính trị xã hội của
cả nước đồng thời cũng là nơi tập trung đông dân số đây là một thị trường
tiềm năng đầy hứa hẹn cho công ty.

Nắm bắt được cơ hội này trên thị trường nội địa công ty phát triển mạng
lưới với 57 đại lí và 13 cửa hàng giới thiệu sản phâm. Trên thị trường Hà Nội

công ty tiến hành đặt tới 9/13 cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm còn lại

Trường ĐHKT Quốc dân Hà nội - Khoa QTKD

26


Liên quan đến các vấn đề như tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân,
lạm
phát,
thất QTKD
nghiệp,...
ảnh
Lê Thị Thu Hà-Lóp
tổng họp
K34hưởng một cách gián tiếp tới việc mở rộng thị
trường tiêu thụ cho sản phấm. Việc tiêu thụ sản phấm tập trung chủ yếu ở
những nơi có thu nhập cao bởi lẽ giá cả mà công ty cổ phần May 10 đưa ra
vẫn còn cao và chưa thực sự hợp với khả năng của mọi tầng lớp nhân dân. Do
vậy, khi một nền kinh tế tăng trưởng GDP cao, thu nhập của người dân tăng
lên, đời sống càng được cải thiện thì tỷ lệ chi tiêu cho may mặc cũng tăng lên.
Người tiêu dùng yêu cầu một sản phấm không chỉ bền mà còn phải đẹp, họp
mốt, trang nhã và lịch sự. Đây là thuận lợi cho May 10 với lợi thế về các mặt
hàng sơ mi cao cấp và trang nhã sẽ đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng.
Mặt khác, Việt Nam đang phấn đấu tốc độ phát triển kinh tế năm cho
các năm đạt năm sau cao hơn hơn năm trước đây là cơ hội lớn cho ngành dệt
may đế đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng theo. Các doanh nghiệp sản xuất và
kinh doanh hàng nói chung và ngành hàng may mặc nói riêng phải nắm bắt
kịp thời được những chính sách kinh tế của Nhà nước, những biến đổi trong

nền kinh tế đế dự báo được xu hướng thị trường tiêu thụ cho hàng may mặc.
• Môi trường pháp luât, chỉnh trí và các thế chế kinh tế
Trước tình hình chính trị thế giới đang bất ốn thì Việt Nam có thuận
lợi lớn nhất là một nước ổn định về chính trị với sự lãnh đạo của chính Đảng
duy nhất Đảng Cộng Sản Việt Nam với đường lối chính sách đúng đắn. Nhìn
chung, hệ thống hành lang pháp luật của nước ta đang được cải thiện một
số luật
liệu trong
chodần
thấy
doanh
áo sơ
cách rõNhững
nét. Bộ
đầu tưbảng
cũngtrên
đang
được
cải thu
thiệnbán
vớimặt
thủhàng
tục nhanh
mi của đơn
công giản,
ty cổgọn
phầnnhẹ
May
liênnước
tục tăng

lên năm
hơn lợi
nămcho
trước.
chóng,
và 10
Nhà
tạo điều
kiệnsau
thuận
các Đặc
nhà
biệt tư
trong
trọng
áo sơtrọng
mi trên
thị trường
Nộidoanh
tăng
đầu
vàonăm
Việt2004,
Nam.tỷĐây
là mặt
nhânhàng
tố quan
tạo môi
trườngHà
kinh

11,6%.mạnh
mặc với
dù sang
đến năm
tỷ trọng
mặtcủa
hàng
này ngoài
có giảm
ít
lành
các chính
sách2005,
thu hút
đầu tư
nước
như chút
chính
song
tổng
giá
trị
doanh
thu
của
công
ty
vẫn
tăng
lên

điều
đó
khẳng
định

nét
khuyến khích đầu tư, chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp nước ngoài đầu tư
sứcViệt
vươn
của công ty May 10 đến những thị trường nội địa bấy lâu nay vẫn
tại
Nam.
còn bỏ ngỏ và thể hiện được quyết tâm của Ban Giám đốc công ty cổ phần
May 10 chú ý đến việc phát triến thị trường ngay tại Việt Nam, tiềm năng nhu
cầu thị trường Hà Nội vẫn còn rất lớn đối với sản phấm áo sơ mi đúng như sự
Ngoài ra, các tiêu chuẩn về sản xuất, quy chế về cạnh tranh, việc bảo vệ
lựa chọn của công ty.
bản quyền phát minh sáng chế,... cũng đang được áp dụng nhằm bảo vệ cho
3. Phân tích một sổ nhân tố thuộc môi trường vĩ mô ảnh hưởng tói hoạt
động kinh doanh và chiến lược sản phàm của công ty
• Môi trường kinh tế

Trường ĐHKT Quốc dân Hà nội - Khoa QTKD

27
28


các doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng hàng giả, hàng nhái đồng thời tôn vinh
thương

Việt.

Thị Thu hiệu
Hà-Lóp
QTKDCác
tổng doanh
họp K34 nghiệp cần nắm vững những quy định, luật lệ
cũng như chính sách thuế quan đối với hàng ngoại nhập. Đây là đòn bấy đế
phát triển sản phẩm may mặc cho người tiêu dùng Việt Nam tiến tới làm chủ
hoàn toàn thị trường trong nước và vươn ra ngoài thế giới.
• Môi trường văn hoá xã hôi
Môi trường văn hoá xã hội là yếu tố có sự tác động mạnh mẽ đến việc
phát triển thị trường hàng may mặc. Hàng may mặc không chỉ đơn thuần đáp
ứng nhu cầu bảo vệ mà còn đáp ứng nhu cầu làm đẹp, nhu cầu nâng cao địa vị
xã hội, đó là giá trị văn hoá của sản phấm may mặc. Sự khác biệt đó ảnh
hưởng sâu sắc tới việc mở rộng thị trường tiêu thụ hàng may mặc. Việt Nam
với truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc là một thuận lợi cho các doanh
nghiệp trong nước nắm bắt được xu hướng cũng như thị hiếu tiêu dùng của thị
trường nội địa.
Bên cạnh đó, dân số và xu hướng vận động của dân số cũng ảnh hưởng
tới dung lượng thị trường. Việt Nam với kết cấu dân số trẻ sẽ là thị trường
tiềm năng to lớn cho ngành may mặc phát huy sáng tạo về mẫu mốt, đa dạng
về chất liệu sản phẩm hơn nữa. Đối với sản phẩm may mặc thì kiểu mốt cũng
là một yếu tổ quan trọng đặc biệt là đổi với từng độ tuổi nhất định. May 10 là
một công ty nhạy bén trong việc nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng và áp
dụng rất tinh tế trong việc lựa chọn nguồn nguyên liệu sản phấm.
• Môi trường tư nhiên
Các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng không nhỏ các yếu tố về môi trường
tự nhiên như địa lý. May 10 là công ty có điều kiện địa lý vô cùng thuận lợi:
nằm ở đầu mối giao thông rất thuận lợi cho việc giao dịch, chuyển hàng,...

Bên cạnh đó, công ty còn được xây dựng trên khu đất rộng có điều kiện phát
triển các xí nghiệp ngay tại công ty thuận lợi cho việc sản xuất, tiêu thụ cũng
như quản lí. Môi trường rộng lớn thông thoáng tạo điều kiện cho doanh
nghiệp áp dụng các quy định nghiêm ngặt trong việc bảo vệ môi trường đồng

Trường ĐHKT Quốc dân Hà nội - Khoa QTKD

29


thời áp dụng các dây chuyền công nghệ thương mại “xanh” đạt tiêu chuẩn

Lê Thị Thu Hà-Lóp QTKD tổng họp K34

ISO 14001

Ngoài ra, việc mở rộng thị trường tiêu thụ còn bị ảnh hưởng bởi các
nhân tố thuộc về lợi thế so sánh. So với một số ngành hàng khác, ngành may
mặc đòi hỏi đầu tư vốn ít và có mức lợi nhuận chắc chắn mà nguồn nhân công
trong nước lại rẻ. So với một số nước trong khu vực ta có lợi thế vượt trội
hơn, do vậy chúng ta cần nhanh chóng tận dụng triệt đế các lợi thế cũng như
cơ hội để đấy mạnh xuất hàng may mặc vào các thị trường truyền thống và
xâm nhập thêm vào các thị trường tiềm năng khác.
II. Quá trình hoạch định chiến lược sản phấm của công ty
1. Các bước hoạch định
Quá
được tiến
góp phần
như sau:



trình hoạch định chiến lược sản phấm của công ty cố phần May 10
hành theo 4 bước cơ bản rất đúng với quy trình hoạch định và đã
vào những thành công của công ty. Quá trình này được mô hình hoá
Phân tích môi trường

Việc phân tích môi trường ngành may mặc luôn được công ty đặt lên
hàng đầu và phân tích môi trường kinh doanh với các nhân tố ảnh hưởng như:
thị trường và khách hàng, đổi thủ cạnh tranh, nguồn lực của doanh nghiệp,...
Phõn tớch mụi trường

xỏc lập mục tiờu chiến lược sản phẩm
Lựa chọn cỏc phương ỏn chiến lược sản phẩm

xỏc lập nội dung chiến lược sản phẩm
Sơ đồ quỏ trỡnh xỏc lập chiến lược sản phẩm

• Phân tích thỉ trườns và khách hàns cùa côns ty

Trường ĐHKT Quốc dân Hà nội - Khoa QTKD

30


Lê Thị Thu Hà-Lóp QTKD tổng họp K34

* Thị trường của công ty cô phần May 10
Nói chung, đoạn thị trường chủ yếu của công ty cố phần May 10 ở nội
địa là thị trường miền Bắc với thị trường lớn là Hà Nội. Hà Nội lại là nơi tập
trung đông dân số với khí hậu đặc trung bốn mùa khác nhau. Do đó thị hiếu

tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào khí hậu và thời tiết làm cho
sản phẩm của công ty có tính thời vụ cao. Yeu tố này đòi hỏi công ty phải liên
tục thay đổi sản phẩm theo từng mùa khác nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng. Mặt khác sản phẩm may mặc cũng phụ thuộc rất nhiều
vào thị hiếu mẫu mốt bởi vậy công ty phải tích cực trong việc tìm hiếu về thời
trang cũng như những trào lưu mẫu mốt mới. Phòng kinh doanh của công ty
tiến hành phân tích đặc điểm thị trường hiện có của công ty và nhận thấy
khách hàng chủ yếu của công ty là khách hàng các tố chức, các cá nhân có
nhu cầu sản xuất với số lượng lớn. Sản phẩm của Công ty phần lớn phục vụ
tầng lớp có thu nhập tương đối ổn định và chủng loại sản phẩm chủ yếu phục
vụ giới văn phòng với kiểu dáng sang trọng, lịch sự. Đây là diểm hạn chế của
Công ty, Trong tương lai muốn mở rộng thị trường tăng thị phần cũng như
doanh thu của công ty, Công ty cần khắc phục hạn chế này. Công ty không
nên chú trọng vào một đoạn thị trường, một khúc thị trường mà cần đáp ứng
đầy đủ nhu cầu của thị trường cũng như của người tiêu dùng.

• Khách hàng
Đối với khách hàng là các tố chức thì sản phẩm cung ứng phải là sản
phấm may mặc đồng bộ về chất liệu, mẫu mã, màu sắc và theo may đo tạo ra
tính thâm mỹ đồng thời vẫn thế hiện được thái độ làm việc : nghiêm túc, lịch
sự, đoàn kết trong cơ quan, công sở, đơn vị quân đội, sự hồn nhiên mang tính
giáo dục,... ở trang phục học sinh tiểu học. Công ty cổ phần May 10 đã cung
cấp những sản phấm có giá thành hợp lý, kiếu dáng thiết kế đơn giản và lịch
sự, không đơn điệu, không quá loè loẹt. Ket hợp với các điều kiện un đãi,
danh tiếng và chất lượng sản phẩm của mình, May 10 đã đạt được một số đổi
tượng như : học sinh các trường phố thông, trung học, các công ty trục thuộc

Trường ĐHKT Quốc dân Hà nội - Khoa QTKD

31



Năm

ngành điện lực, dầu khí, ngân hàng,... Các sản phẩm mà công ty cung cấp chủ
Lê Thị Thu Hà-Lóp2004
QTKD tổng họp K34
2003
2005
yếu là áo sơ mi đồng phục, quần áo bảo hộ và một số đồ dùng chuyên dụng
khác. Công ty đã cung cấp đồng phục cho rất nhiều các tố chức cá nhân và
Tuy nhiên khi xem xét các chỉ tiêu đánh giá ưu thế của một doanh
khách
rất hài
năm
ty nhận
nghiệp hàng
về: quy
mô lòmg
thiết về
bị, sản
nhà phẩm
xưởng;củasố Công
lượngty.laoHàng
động;
bộ Công
máy tổ
chức
quản lý; sản lượng, doanh thu hàng năm; thu nhập bình quân người lao động;
được rất nhiều hợp đồng cung cấp đồng phục và cung cấp lâu dài cho một số

thị trường tiêu thụ sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp, thì chỉ có ba công ty

may Thăng
Long,
Chiến
Thắng
vàhàng
may truyền
Đức Giang
là có
vị thế
tố chức,
đơn vị cá
nhânmay
đây có
thế coi
là bạn
thống của
Công
ty. nối bật
nhất trong cả các công ty may phía Bắc và có thế cạnh tranh được với công ty
cố phần May 10 trên lĩnh vục sản xuất và kinh doanh hàng trong nước. Chúng
ta có thế
hơn khách
trong bảng
kê doanh
của các
công
này trong
Bênthấy

cạnhrõ đó,
hàng thông
của công
ty là thu
những
người
tiêuty dùng
cuối
3cùng
nămchủ
gần đây:
yếu là thanh niên và trên thanh niên có thể là giới công chức hay
những người có thu nhập tương đối ổn định. Sản phẩm của công ty chủ yếu là
thời trang công sở chiếm phần lớn với các màu sắc, kiếu dáng khác nhau rất
đa dạng thu hút được nhiều khách hàng. Tuy nhiên do kiểu dáng sang trọng,
lịch sự nên khách hàng của Công ty phần lớn là giới công sở, học sinh sinh
viên và tầngBảng
lớp 2:thanh
niên, khách hàng tiêu dùng cuối cùng thường chiếm tỷ
Doanh thu bán hàng trong nước của một số công ty lớn
trọng nhỏ song công ty cũng có những chính sách khuyến mại vào thời điếm
phía Bắc (Đơn vị tính: Tỷ đồng)
trái vụ.
• Phân tích về đối thủ canh tranh
Với sản phẩm của Công ty phục vụ nhu cầu trên thị trường nội địa,
công ty gặp phải những sản phẩm của những xí nghiệp quốc doanh trung
ương, xí nghiệp quốc doanh địa phương, cơ sở tư nhân có tên tuổi. Sự cạnh
tranh này xảy ra chủ yếu ở khu vục thành thị. Ngoài việc công ty phải cạnh
tranh với các doanh nghiệp trong nước thì còn phải cạnh tranh với sản phấm
ngoại nhập.

Thực tế cho thấy là ở thị trường trong nước, sản phẩm áo sơ mi và quần
âu của các công ty mayViệt Tiến, may Đức Giang, An Phước, .. đã và đang
tích cực mở thêm mạng lưới tiêu thụ là các cửa hàng đại lý ở các thành phố
lớn kế cả đến tận tay người tiêu dùng. Họ cũng đã nhận thấy thị trường nội
địa là một thị trường tiềm năng đầy sức hút và đang ra sức tăng doanh số bán
ở thị trường trong nước giành lại thị phần bằng sức cạnh tranh của sản phẩm.
Các công ty này luôn là đối thủ mạnh của công ty cổ phần May 10.

Trường ĐHKT Quốc dân Hà nội - Khoa QTKD

32


mác. Tháng 4 tới Công ty sẽ tung ra thị trường 5 dòng sản phẩm với tên gọi
PHARAON

Thị Thu Hà-LópEX,
QTKDPHARAON
tổng họp K34 ADVANCER, PHARAON CLASSIC, MAY
PRESTIGE, MAY 10 EXPERT với chủng loại mẫu mã phong phú đa dạng
hơn phục vụ nhu cầu thị hiếu của mọi tầng lớp. Với PHARAON EX, đây là '
Sự lựa chọn của giới văn phòng" là sản phẩm mũi nhọn với giá bán thấp nhất
trong dòng sản phảm PHARAON chất lượng cao, kiểu dáng phố thông.
PHARAON CLASSIC là dòng sản phẩm sơ mi kinh điếm dành cho giới trung
niên lịch sự, cổ điển với chất liệu đẹp. PHARAON ADVANCER là dòng sản
phẩm cải tiến phù hợp với trung niên và thanh niên, kiểu dáng kế thừa phong
cách sơ mi truyền thống nhưng luôn hướng theo thẩm mỹ của thị trường hiện
đại, đây lá sản phẩm có mức giá trung bình. May 10 EXPERT là dòng sản
phấm với chất liệu vải cao cấp, chống nhàu khắng định đắng cấp của giới
chuyên gia. May 10 PRESTIGE là dòng sản phâm cao nhất, với chất liệu và

kiểu dáng vượt trội, thêm vẻ uy thế và thêm chất đàn ông. 5 dòng sản phấm
trên được thiết kế với kiểu dáng phù hợp nhằm đáp ứng và thoả mãn đầy đủ
nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
Đối với sản phấm áo sơ mi cao cấp, cạnh tranh với công ty cố phần May
10 còn có các sản phẩm cao cấp của Hàn Quốc, Italia,... Đó là những sản
phấm có danh tiếng trên thị trường và có khả năng cạnh tranh cao về màu sắc,
kiếu dáng, chất liệu mà chất lượng hàng nội khó có thế cạnh tranh được. Cuối
cùng không thế không kế đến các sản phẩm ngoại nhập: Trung Quốc, Thái
Lan tràn vào theo đường tiếu ngạch, buôn bán trốn thuế với khối lượng khá
lớn. Mặt hàng này rất phong phú về chủng loại, màu sắc, kiểu dáng, kết cấu
hợp lý, giá cả lại thấp phù hợp với túi tiền mọi tầng lớp trong xã hội.

Tóm
lại, việc
phântytích
thị của
trường
giúp
côngtiếng
ty rất
Bên cạnh
đó, công
còn môi
chịu trường
sự cạnhvàtranh
các đã
công
ty nối
về
áo


mi
cao
cấp
như
công
ty
may
Việt
Tiến,
An
Phước,...
chủ
yếu

trên
thị
nhiều trong việc hoạch định chiến lược sản phẩm. Tuy nhiên, đội ngũ
trường miền Nam. Công ty may Việt Tiến trong năm 2004 đã tiến hành thành
marketing
May
10 còn
mỏng
vẫn
lập công tycủamẹcông
con tytăng
cường
thêm
sức nên
mạnhviệc

về phân
cơ sởtích
vậtmôi
chấttrường
cũng như
năng lực sản xuất. Sản phẩm của công ty hiện đang có chỗ đứng trong lòng
chưa đạt được hiệu quả như mong đợi.
người tiêu dùng với màu sắc trang nhã, kiếu dáng lịch sự. Công ty An Phước
2.
hình thương
xác lập các
tiêu chiến
phẩmnhằm
hiện tại
thì Tình
đã mua
hiệumục
Pierre
Cardinlược
củasảnPháp
thucủa
hútcông
tâmty lý ưa
chuộng hàng ngoại của khách hàng đồng thời đưa đến tay người tiêu dùng
những sản phẩm có chất lượng và năng lực cạnh tranh cao hơn. Đây sẽ là
những đối thủ mạnh của công ty cổ phần May 10 trong thời gian tới đặc biệt
là trong kế hoạch mở rộng thị trường vào khu vục thị trường miền Nam. Năm
2006 Công ty cũng có những thay đổi về mâu mã sản phẩm cũng như nhãn

Trường ĐHKT Quốc dân Hà nội - Khoa QTKD


33
34


×