Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

phân tích những tổn hại trong thị trường độc quyền hoàn toàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.57 KB, 24 trang )

Phl3m QuẼlc ThEnh
I. cơ sở LÝ LUÂN VÈ ĐỜC QUYỀN HOÀN TOÀN
LỜI MỞ ĐẦU
1. Đỏc quyền hoàn toàn
Như chúng ta đã biết, xu hướng chung của nền kinh tế hiện nay trên toàn thế
1.1 Đinh
nghĩa
giới là Kinh tế hỗn hợp.
Nó bao
gồm nhiều thị trường khác nhau và đa dạng. Đe
tồn tại và phát triển trong thởi buổi kinh tế hiện giờ thì các doanh nghiệp phải hiếu
Thị trường độc quyền hoàn toàn là thị trường mà trong đó chỉ có một người
rõ cặn kẽ cơ cấu chung, đặc điếm của mỗi thị trường.
bán duy nhất nhưng có rất nhiều người mua.
Trong đó thị trường độc quyền hoàn toàn được coi là mặt trái của thị trường.
Trongtrên
trường
họp này,
nhất
Nó đứng
mọi công
bằng chỉ
củacónềnduy
kinh
tế. một
Độc người
quyền bán
gây không
ra mứccógiásản
caophấm
hơn


thaylượng
thế gần
gì thị
cả, trường
dù từ xa
một. so
Cóvới
hoàn
khôngcung
mức trên
độ cạnh
tranh. bình
Độc

cunggũitrên
ít hơn
giátoàn
và lượng
thị trường
quyền như
là thựctiêu
tế rất
hiếm.
thường.
Vì vậy
thế người
dùng
thường chỉ trích và không thích thị trường này.
Việc nghiên cún đề tài này cho chúng ta cái nhìn tổng quan về những tổn thất
mà thị trường này gây1.2

ra. Đăc
Qua diểm
đó cùng
suy quyền
nghĩ ra
những
của dốc
hoàn
toàngiải pháp quản lý cụ thể,
đồng thời giúp chúng ta suy nghĩ lựa chọn cho bản thân cách thức thâm nhập vào
Thị trường độc quyền hoàn toàn thì khác với các loại thị trường khác. Nó đối
thị trường hỗn họp hiện nay.
nghịch với thị trường cạnh tranh hoàn toàn, nghĩa là thị trường cạnh tranh hoàn
được
nhiềubán
nguôn
khác
và trường
được chỉnh
sửa theo
ý
toàn thiĐecótàimột
số tống
lượnghọp
lớntừngười
trong
khinhau
đó thị
độc quyền
hoàn

kiến
chủcóquan
của nhóm
nên
không
tránh
những sai sót mong cô và các bạn tân
toàn chỉ
một người
án duy
nhất
trên thị
trường.
tình giúp đỡ để sửa chữa và hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu của nhóm.
Bao gồm các đặc điểm sau:
Xin chân thành cảm ơn.
- Trong ngành chỉ có một người bán duy nhất và rất nhiều người mua.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2011
- Vắng mặt người thay thế sản xuất hàng hóa cùng loại.
- Doanh nghiệp có quyền định giá.
- Doanh nghiệp rất khó khăn khi muốn gia nhập hay rút lui khỏi ngành.

Page 21


Ph0m Qu0c ThElnh

• Nguồn tài nguyên thiên nhiên : như đất đai, khoáng sản.... Nguồn
cung ứng của các tài nguyên này luôn bị giới hạn. Do đó sẽ xuất hiện tình
trạng độc quayền nếu các nguồn tài nguyên này nằm trong tầm tay các nhà

độc quyền.
• Nguồn vốn: Những doanh nghiệp có vốn ít không thể gia nhập hay
tồn tại trong ngành. Vì thế phần lớn doanh nghiệp này thường trở nên độc
quyền hoàn toàn.
• Kĩ thuật chuyên dụng: Đòi hỏi một số ngành cần phải sử dụng kỹ
thuật chuyên dụng đặt trưng như đóng tàu, ngành hàng không. Cho nên
những doanh nghiệp này thường độc quyền hoàn toàn.
• Qui định của pháp luật: Qui định về độc quyền nhãn hiệu, qui định
về tiêu chuân hàng hóa .
• Tiện ích công đồng: Như công ty cầu đường, công ty cấp nước.... là
một dạng của độc quyền hoàn toàn đa số thuộc quyền sở hữu công ty nhà
nước quản lý nhằm uy trì và nâng cap chất lượng cho sản phâm và dịch vụ.
Chỉ vì rào cản càng gây thêm tính độc quyền ngày càng tăng cao giữa thị
trường hiện nay:
1. Độc quyền sở hữu hoặc kiểm soát của một công ty / công ty để sản xuất và
bán một hàng hóa hoặc dịch vụ.

3. Mâu thuẫn với một thị trường cạnh tranh hoàn
hảo.

Page 3


Ph0m Qu0c ThElnh

4. Không thay thế gần gũi của sản phẩm / dịch vụ có sẵn trên thị trường.
5. Bên bán là các nhà hoạch định giá và không thực thi giá cà, vì chúng là
những nhà cung cấp duy nhất.

6. Cao rào cản cho các công ty khác, do đó hạn chế cạnh tranh.


7. Các rào cản gia nhập có thể được luật pháp, công nghệ, kinh tế hoặc tự
nhiên. Như một cách đúng đắn bởi Milton Friedman nói rằng độc quyền thường
xuyên ... phát sinh từ sự hỗ trợ của chính phủ hay từ các thỏa thuận thông đồng
giữa các cá nhân.
8. Công ty này phải đối mặt với nhu cầu đường dốc xuống cho sản phẩm của
nó; kể từ khi doanh nghiệp là một ngành công nghiệp. Nó có nghĩa là nó không
thể bán ra nhiều hơn, trừ khi giá cả hạ xuống.

Page 4


Ph0m Qu0c ThElnh

1.3 Giới han sức manh của Đôc quyền
Những công ty độc quyền hoàn toàn tự do trong việc quyết định giá, nhung
công ty độc quyền vẫn còn có những giới hạn trong sức mạnh chi phối thị trường.
Gồm 2 phần:
Đường cầu của công ty độc quyền dốc xuống:

p
Pn

Đường D (như hình trên) là đường cầu của công ty độc quyền. Ta thấy nhà
độc quyền không thế chọn lựa giá cả giá bán lẫn sản lượng sản xuất đế bán ra mà

Page 5


Ph0m Qu0c ThElnh


chỉ có thế chọn một trong hai cách. Nếu công ty độc quyền quyết định chọn giá
bán cao thì số lượng người mua sẽ ít đi, và ngược lại nếu công ty độc quyền muốn
có số lượng số người mua thì phải gigảm giá xuống mức thấp hơn.
Thu nhập và sẵn sàng mua của ngưòi mua:
Neu nhà độc quyền chọn giá bán là Pn (như hình trên) thì doanh thu của công
ty độc quyền sẽ bằng không. Dù công ty độc quyền được tự do đưa ra giá bán trên
thị trường nhưng sự tự do này vẫn bị hạn chế bởi khả năng mua của người tiêu
dung.
Với sản phâm giá bán cao hơn sẽ gây ảnh hưởng đến thu nhập của người mua
khiến họ mua ít lại hoặc không mua sản phâm.
Sự co giãn của đường cầu:
Neu đường cầu ít co giãn thì mức độ kiểm soát thị trường của nhà độc quyền
sẽ cao hơn. Và khi đường cầu trở nên linh hoạt thì sự kiếm soát của công ty độc
quyền đối với thị trường sẽ giảm xuống.

Page 6


Ph0m Qu0c ThElnh

Trong hình ta thấy có thấy hai đường cầu DI và D2. Đường cầu DI co giản ít
nên mức độ kiếm soát thị trường của công ty độc quyền nhiều hơn. Còn đường cầu
D2 có độ co giảm nhiều nên mức độ kiểm soát của công ty độc quyền thấp. Trên
đường cầu Dl, nếu nhà độc quyền tăng giá từ p lên P1 thì sản lượng sẽ giảm từ Q
xuống Q1. Trên đường cầu D2 nếu mức giá thay đối tương tự’ thì ta thấy lương bán
của công ty độc quyền sẽ giảm nhiều hơn, tức là giảm tù’ N xuống NI. Ta thấy rằng
đường cầu co giãn nhiều hơn, dù giá bán của công ty độc quyền có cao hơn nhưng
doanh thu vẫn ít hơn so với trường hợp cầu so giản ít.


Ngoài ra ta cần phải hiếu hơn về sự co giãn của nhiều yếu tố khác nhau :

Page 7


Ph0m Qu0c ThElnh 2 0 1 1

Đường cầu của một công ty độc quyền là đường cầu thị trường (do công ty là
công ty duy nhất trên thị trường). Do đường cầu thị trường là đường cong có độ
dốc xuống dưới, doanh thu cận biên sẽ ít hơn giá của hàng hoá .cần lưu ý trước,
doanh thu cận biên là:

•dương khi cầu co giãn,

•bằng 0 khi cầu là đơn vị co giãn, và
Độ co gián vã tòng doanh thu

Page 8


Ph0m Qu0c ThElnh 2 0 1 1

II. PHẢN TÍCH TÒN THẮT TẢI TRONG
1. Thi trường canh tranh hoàn toàn
1.1 Thăng dư tiêu dùng vả thăng dư sán xuất

Hình 1: Thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất

Page 9



Ph0m Qu0c ThElnh

Đồ thị 1 minh họa thặng dư tiêu dùng. Giá cân bằng là p*, người tiêu dùng sẽ
lựa chọn tiêu dùng là Q* , bởi đường cầu D phản ánh mức giá mà người tiêu dùng
san sàng trả cho hàng hoá ở các mức tiêu dùng khác nhau.Toàn bộ giá trị hàng hoá
được mua là diện tích nằm dưới dường cầu từ sản lượng QO đến sản lượng Q*, đó
là diện tích AEQ*0. Đối với giá trị này người mua chỉ phải trả là diện tích PEQ*0,
do vậy người tiêu dùng sẽ nhận được một thặng dư là phần màu xanh diện tích
AEP*
Trong đồ thị 1 cũng minh hoạ giá trị dôi ra mà người sản xuất hàng hoá nhận
được, liên quan đến vị trí mà số hàng hoá được sản xuất. Việc đo lường này dựa
trên cơ sở đường cung, phản ánh mức giá thấp nhất mà người bán có thể chấp nhận
cho mỗi đơn vị hàng hoá. Ở giá và lượng cân bằng thị trường p* và Q* người sản
xuất nhận được toàn bộ thu nhập P*EQ*0. Bởi đế bán một đơn vị hàng hoá người
bán sẽ bán ở mức giá thấp nhất có thế và họ sẽ bán ở lượng Q* và chi phí phải bỏ
ra là diện tích BEQ*0. Ở sản lượng Q* họ sẽ nhận được thặng dư sản xuất diện tích
màu vàng P*EB. Từ việc hiếu biết một cách chính xác về thặng dư chúng ta sẽ lần
nữa kiểm tra sự phân biệt ngắn hạn và dài hạn trong quyết định cung ứng của hãng.
Thường là thị trường cạnh tranh hoàn toàn đưa giá cả sao cho hợp lý với người
mua nhằm tăng số lượng hàng hóa bán ra nhiều hơn nhưng lợi nhuận sẽ thu lại ít
hơn một tí so với thị trường độc quyền.
Thặng dư sán xuất trong ngắn hạn
Đường cung ngắn hạn hay dài hạn s mô tả trong hình 4.9 . Throng phần trước
của chương chúng ta thấy hệ số góc dương của đường cung có sự khác nhau trong
hai trường hợp. Trong ngắn hạn, đường cung thị trường là tổng theo chiều ngang
Page 10


Ph0m Qu0c ThElnh


phản ánh quy luật hiệu suất giảm dần khi thay đối một đầu vào và nó đo số đầu ra
tăng lên. Trong trường hợp giá vượt quá chi phí biên( phản ánh bởi đường cung)
toàn bộ mức đầu ra là Q* . Việc tăng mỗi đơn vị đầu ra làm tăng lợi nhuận đối với
người cung ứng. Tổng lợi nhuận ngắn hạn là tổng của toàn bộ lợi nhuận tăng thêm
này là diện tích P*EB. Do vậy P*EB là thặng dư sản xuất ngắn hạn. Phản ánh tống
của lợi nhuận ngắn hạn và chi phí cố định ngắn hạn. Nó bao gồm phần lợi nhuận
vượt qua so với hãng lựa chọn không sản xuất( không sản xuất hãng phải chịu chi
phí cố định).

Thặng dư sản xuất trong dài hạn
Trong dài hạn hệ số góc dương của đường cung xuất hiện khi hãng có chi phí
đầu vào tăng. Khi thị trường cân bằng, mỗi hãng có lợi nhuận zero và ở đó không
có chi phí cố định. Thặng dư sản xuất ngắn hạn không tồn tại trong trường hợp
này. Trái lại thặng dư sản xuất dài hạn phán ảnh sự phải trả tăng lên đế nhận được
từ đầu vào của hãng tương ứng với đầu ra mở rộng. Diện tích p* EB trong đồ thị
4.9 đo lường phần phải trả tăng thêm này liên quan đến tình trạng với ngành sản
xuất không có đầu ra, trong trường họp này có thể nhận được giá thấp nhất cho
dịch vụ của họ

1.2 Thăng dư tổng xã hôi

Sự phân tích về thặng dư sản xuất và thặng dư tiêu dùng cung cấp bước
đầu tại sao các nhà kinh tế giá thuyết về sự phân bố các nguồn lực có hiệu quả
Page 11


Ph0m Qu0c ThElnh

trong thị trường cạnh tranh. Chúng ta quay trở lại với đồ thị 1 đã được mô tả.

Bất kỳ mức đầu ra nào khác sản lượng ọ* là không có hiệu quả, ở đó tổng
thặng dư sản xuất và thặng dư tiêu dùng là không thể lớn. Neu sản lượng được
sản xuất là Q1 thì tổng thặng dư có khả năng bị mất sẽ là diện tích FEG. Ờ sản
lượng Q1 người mua sẽ trả giá p 1 cho lượng Q1. Ở lượng này chi phí để sản
xuất là P2. Ớ đó có sự thiếu hụt, ám chỉ rằng ở đó tồn tại sự chuyến hoá lợi ích
lẫn nhau, đó có thể là lợi ích giữa người mua và người bán. Chỉ ở sản lượng Q*,
thặng dư sản xuất và thặng dư tiêu dùng là lớn nhất, hay tổng phúc lợi xã hội
lớn nhất.
Kiếm soát giá cả và sự thiếu hụt
Một thị trường cạnh tranh sẽ có hiệu quả bởi nó làm cho tổng phúc lợi xã
hội lớn nhất. Tuy nhiên, không phải để cho thị trường tự hoạt động sẽ có hiệu
quả. Trong một số trường họp sự can thiệp của chính phủ có thể nâng cao phúc
lợi của cả người sản xuất và người tiêu dùng trong một thị trường có sức cạnh
tranh. Trường hợp thứ nhất, nó xuất hiện khi các hành động của người sản xuất
hoặc tiêu dùng dẫn đến một chi phí hoặc một lợi ích không xuất hiện như một
bộ phận của giá thị trường. Nhũưg chi phí hoặc lợi ích này được gọi là “ngoại
ứng”v\ chúng ở bên ngoài thị trường. Trường hợp thứ hai trong đó sự can thiệp
của chính phủ có thế cải thiện được sự thất bại của thị trường.
Neu không có những ngoại ứng và những thất bại của thị trường, thì thị
trường có sức cạnh tranh không bị điều tiêt có thế dẫn đến một mức giá cả và
đầu ra có sức tối đa hoá phúc lợi xã hội. Bây giờ chúng ta xem điều gì sẽ xẩy ra
khi chính phủ kiếm soát giá cả.
Page 12


Ph0m Qu0c ThElnh 2 0 1 1

Hình 2: Kiểm soát và sự thiếu hụt
Một vài chính phủ theo đuổi việc kiểm sóat giá cả dưới mức cân bằng.
Mặc dù chính sách như vậy thường cao quý, nó ngăn cản vịêc cung ứng trong

dài hạn và gây ra một phúc lợi ít hon cho cả người tiêu dùng và người sản xuất.
Sự phân tích đơn giản khả năng này được cung cấp bởi đồ thị 2. Hiện tại thị
trường đang cân bằng dài hạn ở giá P1 và lượng Ql(điểm E). Sự tăng lên trong
cầu từ D đến DI là nguyên nhân để giá tăng len P2, trong ngắn hạn sẽ kích
thích việc đi vào của những hãng mới. Giả định thị trường này có đặc trưng là
chi phí tăng ( phản ánh trong đường cung dài hạn LS). Giá có thể giảm, bởi sự
đi vào này và nó nằm ở P3. Neu giá này thay đổi chính phủ có thể thi hành luật
giá tràn p 1. Đó có thể là nguyên nhân để hãng tiếp tục cung ứng ở mức đầu ra
của họ là Ọ1 và ở giá này người mua muốn mua ở lượng Q4, điều này gây ra
một sự thiếu hụt Q4 - Q1 Ket quả phúc lợi của chính sách kiểm soát giá này có
thế ước lượng bằng việc so sánh lượng thặng dư sản xuất và thặng dư tiêu dùng.
Chính sách này có thể có ưu thế bởi sự có mặt của việc kiểm soát. Thứ nhất,
người mua sản lượng Q1 thặng dư tiêu dùng tăng thêm là diện tích P3CEP1 bởi
Page 13


Ph0m Qu0c ThElnh

vì họ có thể mua hàng hoá này với giá thấp hơn so với trường họp không kiểm
soát. Sự tăng thêm này phản ánh sự chuyến đồi hoàn toàn từ thặng dư sản xuất
đến người tiêu dùng. Hiện tại người tiêu dùng có lợi từ giá thấp hơn và người
sản xuất lại bị mất. Thứ hai, diện tích AE/C mô tả phần tăng thêm thặng dư tiêu
dùng có thế đạt khi không có sự kiểm soát giá. Tương tự, diện tích CE/E phản
ánh thặng dư sản xuất tăng thêm trong tình trạng không có sự kiếm soát giá.
Gắn hai diện tích này phản ánh sự chuyển hoá lợi ích lẫn nhau giữa người mua
và người bán, do có sự kiểm soát giá của chính phủ. Đó là đo lường thuần tuý
chi phí xã hội của chính sách này.
Cuối cùng, việc phân tích phúc lợi xã hội trong hình 2 cũng cung cấp một
vài sự sáng suốt của chính sách kiểm soát giá này.


2. Thi trường đôc quyền hoàn toàn
2.1 Thăng dư tiêu dùng vả thăng dư sản xuất
Các nhà sản xuất và người tiêu dùng thặng dư được minh họa bằng cung và
cầu đường cong trong hình dưới đây. Tống giá trị cho người tiêu dùng của Q được
đại diện bởi số lượng các khu vực A + B + c. Bởi vì người tiêu dùng phải trả B +
c, chỉ có khu vực là dư thừa cho họ. Các nhà sản xuất có được doanh thu của B +
c. B là thặng dư của họ bởi vì các khoản thanh toán duy nhất của c là cần thiết để
thu hút các nguồn lực cần thiết đế sản xuất số lượng Q.

Page 14


Ph0m Qu0c ThElnh

Produccrs' & consumcrs’ surpluscs

Các khái niệm của người tiêu dùng và người sản xuất thặng dư là những công
cụ có thể giúp phân tích nhiều tình huống. Ví dụ, là có bất kỳ sự cám dỗ cho người
bán để băng đảng lên trên người mua? Neu người bán có thể tăng giá, họ có thể
chuyển giao một số thặng dư của người tiêu dùng cho chính mình? Họ có thể, và
biểu đồ dưới đây mô tả nhũng gì xảy ra.Những người tiêu dùng thặng dư ở Pc giá
là A + B + D. Các nhà sản xuất thặng dư ở mức giá này là c + E. Bằng cách nâng
giá để Pm, người bán người tiêu dùng gây ra dư thừa "để thu nhỏ với diện
tích A. Khu B được chuyển từ người tiêu dùng để sản xuất, nhưng sản xuất khu
vực mất điện. Neu khu vực B là lớn hơn E, khu vực di chuyển này lợi ích người
sản xuất. Các nhà sản xuất mới "thặng dư là c + B. Neu người bán băng đảng lên
trên người mua, họ không còn giá thực thi. Thay vào đó, những người bán đế lại
đường cung và tìm kiếm dọc theo đường cầu đế giải quyết tốt nhất. Ket quả là, như
hành vi được gọi là ”giá tìm kiếm.”


Page 15


Ph0m Qu0c ThElnh

Nó là dễ nhất cho người bán đế hạn chế sản lượng và tăng giá khi có rất ít
người bán và người mua nhiều. Khi độc quyền, có nghĩa là chỉ có một người bán,
nhà kinh tế kỳ vọng của người bán đế hành động theo cách này. Với nhiều người
bán, điều phối các quyết định trở nên khó khăn (với lý do tương tự mà các vấn đề
phổ biến có thế tồn tại) và hạn chế sản lượng trở nên khó xảy ra.
Ngoài ra, người mua có thế băng đảng lên trên người bán và trích xuất thặng
dư sản xuất. Họ phải hạn chế mua 0 đĩa giá xuống. Một lần nữa, hành vi này có
thể chỉ khi có rất ít người mua và người bán rất nhiều. Khi chỉ có một người mua,
một độc quyền hoàn toàn, nhà kinh tế mong đợi nó để hạn chế mua hàng.
Điều gì là tốt cho cá nhân không nhất thiết phải tốt cho nhóm. Chú ý rằng quá
trình chuyển giao các giá trị của B diện tích từ người tiêu dùng để sản xuất trong
đồ thị thứ hai ở trên người tiêu dùng gây mất diện tích sản xuất D và E mất tích, và
không ai được giá trị này mất. Trong quá trình tăng thặng dư của họ bằng cách
chiếm giữ khu vực B, sản xuất ra giá trị thặng dư tổng số thu nhỏ. Có một cuộc
xung đột ở đây giữa lợi ích của người sản xuất và xã hội như một toàn thể. Việc
mất giá trị, mà không bù đắp các nơi khác trong hệ thống, là bản chất của thị
trường độc quyền hoàn toàn.
Page 16


Ph0m Qu0c Th0nh
2.2 Thăng dư tồng xã hôi
So với một thị trường cạnh tranh hoàn hảo, một kết quá độc quyền trong một
mức giá / số lượng đó không chỉ làm giảm thặng dư người tiêu dùng, mà còn dư
thừa tống thể và do đó phúc lợi. Xem xét lần lượt từng ảnh hưởng đến xã hội.

Qua số liệu đo được thặng dư tiêu dùng bởi sự khác biệt giữa sẵn sàng chi trả,
đại diện cho đường cầu, và giá cả thị trường, số tiền bất kỳ mà người tiêu dùng
thực sự trả. Cho rằng khu vực thặng dư tiêu dùng, trong đó thể hiện những gì
người tiêu dùng sẽ phải trả nhiều hơn so với những gì họ đã chi tiêu, là một xấp xỉ
tốt trong những lợi ích người tiêu dùng có được từ trao đối.

Page 17


Ph0m Qu0c ThElnh

>011

Hình A : độc quyền, thặng dư tiêu dùng và xã hội
Trong hình A, thặng dư ròng của người tiêu dùng trong một hệ thống cạnh
tranh được đại diện bởi các khu vực của BGDB tam giác, trong khi ở chế độ độc
quyền, điều này thặng dư tiêu dùng là giảm đến CEDC khu vực. So với các đối thủ
cạnh tranh thị trường, thị trường kết quả độc quyền trong một giảm phúc lợi của
người tiêu dùng và đo lường các bề mặt của BCEGB hình của đồ thị A.
Ta quan sát thấy cường độ của sự mất mát của thặng dư người tiêu dùng sẽ
phụ thuộc vào sức mạnh thị trường của công ty, hoặc là ta đã nói trước đây, sự
nhạy cảm của nhu cầu giá cả, đại diện cho độ dốc của nhu cầu . Tốt hơn là thay thế
được, càng có nhiều tính đàn hồi của nhu cầu với giá là mạnh mẽ theo định hướng
về phía bên phải của ứng dụng theo chiều ngang, và mất ít thặng dư tiêu dùng sẽ
cao hơn.
Đối xứng với sự mất mát của các thặng dư tiêu dùng, doanh nghiệp độc quyền
tăng thặng dư sản xuất. Trong hình A, lợi nhuận đến từ các bề mặt BGAB cạnh
tranh ở các bề mặt trong chế độ độc quyền CASL. Các tổng lợi nhuận cao hơn ở
trong tình trạng độc quyền. Điều này có thể được thêm lợi nhuận ước tính của các
mặt BCEHB - hgfh.

Tuy nhiên, sự gia tăng thặng dư sản xuất không bù đắp sự sụt giảm tổng số
thặng dư của người tiêu dùng. Tổng thặng dư, trong đó bao gồm thặng dư sản xuất
(lợi nhuận) và giảm thặng dư tiêu dùng. Do đó làm giảm phúc lợi xã hội. Trong
hình A, tổng thặng dư được thể hiện trong cuộc thi, bởi mặt ADGA, và độc quyền
của khu vực ADEFA. Tống thặng dư thực sự giảm do thực hiện quyền lực thị
trường độc quyền. Điều này làm giảm phúc lợi thường được gọi tải như đã chết,
tính bằng diện tích nở EGFE hình của đồ thị A minh họa cho khái niệm này của
Page 18



ThẠngdơcùa
■ngifoi ti«u dung
ThỊng dư cìto
ngưoi
Ph0m Qu0c ThElnh
V ti* II dung difọc
Sự
thát
thu
. g tol hạn
y F tĩnh tải nói rằng độc quyền, sự suy giảm trong tống số thặng dư vượt quá mức tăng
Gi
á
Mlợi nhuận^của
một
số
tiền
bằng
với

sự
mất
mát
của
phúc lợi.
D
R
3. So sánh

P(m)

Phần bên trái của biều đồ dưới đây minhP(pc
hoạ cho thặng dư mà người tiêu dùng
và người sản xuất nhận được trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn. Phần bên tay
phải biếu đồ minh hoạ mức thặng dư thất thoát mà người tiêu dùng và người sản
xuất phải chịu trong một thị trường độc quyền thay cho một thị trường cạnh tranh
hoàn toàn. Như biểu đồ này cho thấy, việc đưa ra giá của một công ty độc quyền
dẫn tới giá tăng từ P(pc) tới P(m) trong khi sản lượng giảm từ Q(pc) xuống Q(m).
Giá cao hơn và số lượng giảm trong ngành độc quyền này dẫn tới thặng dư của
người tiêu dùng giảm bằng phần hình thang ACBP(pc). Mặc dù vậy, điều này
không phải là chi phí của xã hội do phần hình chữ nhật P(m)CEP(pc) được chuyển
sang cho nhà độc quyền như phần thặng dư thêm của người sản xuất. Chi phí ròng
xã hội là phần tam giác xanh CBF. Chi phí ròng của một thị trường độc quyền
được gọi là sự thất thu tói hạn (deadweight loss). Đây là một phương pháp tính
thiệt hại của thặng dư của người tiêu dùng và người sản xuất do mức sản xuất thấp
hơn trong một ngành kinh doanh độc quyền.

Page 19



Ph0m Qu0c ThElnh

tô (rent-seeking behavior) về phần nhà độc quyền. Sự thiếu hiệu năng X xuất
hiện khi nhà độc quyền ít có động cơ sản xuất hàng hoá với mức chi phí thấp nhất
do họ không bị đe doạ bởi áp lực cạnh tranh. Hành vi tìm kiếm địa tô xảy ra khi
các công ty mở rộng các nguồn tài nguyên để dành độc sự độc quyền bằng cách
thuê luật sư, người vận động hành lang... với nỗ lực nhằm nhận được quyền độc
quyền do chính phủ cấp cho. Nhũng hoạt động tìm kiếm địa tô này không mang lại
lợi ích cho xã hội nói chung và làm lãng phí các nguồn tài nguyên khỏi hoạt động
sản xuất.

Một Số nhà kinh tế cho rằng mối đe doạ cạnh tranh tiềm ẩn có thể khuyến
khích các công ty độc quyền sản xuất thêm nhiều hàng hoá tại một mức giá thấp
hơn mô hình trên đua ra. Lập luận này cho thấy sự thất thu tới hạn từ một ngành
độc quyền nhỏ hơn khi các rào cản của việc gia nhập ít hiệu quà hơn. Lo sợ sự can
thiệp của chính phủ (duới hình thức điều chỉnh giá hoặc luật chống phá giá) có thế
giữ mức giá trong một ngành độc quyền thấp hơn mức nguời ta dự tính.
Một điểm liên quan là không hợp lý khi so sánh kết quả của một thị trường
cạnh tranh hoàn toàn với kết quả của một thị trường độc quyền do quy mô kinh tế
mangTrong
lại. Trong
khi cáccủa-khả
công tynăng
cạnhbiên
tranh
có sản
thể xuất
sản xuất
hàng
hoáđây,

hơnmột
so
điều khoản
giới
đượcnhiều
hiển thị
dưới
với một
ty một
độc quyền
có thể
xuất với
một(tấtđường
chigiao
phí, dịch
một được
công
nền
kinhcông
tế với
số ngành
côngsảnnghiệp
cạnhcùng
tranh
cả các
ty độcthiquyền
lớnnhững
có thểngười
sản xuất
hàng

với (người
mức chibán
phíhàng
thấp làhơn
ty
thực
giá) và
khác
độchoá
quyền
tìmnhững
kiếm công
giá) sẽ
nhỏ xuất
hơn có
tínhngười
tới quy
kinhsẽtế.
Điềutốtnày
sự thất
sản
tại thế
điểmsảnb. xuất
Tuy khi
nhiên,
tiêumô
dùng
được
hơnlàm
tại giảm

một điểm
vì thu
lợi
tới hạn
tính do
kết hóa
quả độc
của sự
độc quyền.
ích
củađược
X sốdự
lượng
hàng
quyền
có một giá trị lớn hơn sự mất mát của số
tiền y của hàng hoá cạnh tranh. Bởi vì độc quyền, một hạn chế sản xuất từ những
Nói cách khác, sự thất thu tới hạn có thể nói giảm đi chi phí của sự độc quyền
gì một ngành công nghiệp cạnh tranh sẽ làm gì, quá nhiều nguồn tài nguyên đang
do kết quả của sự thiếu hiệu năng X (X-inefficiency) hoặc hành vi tìm kiếm địa
được sử dụng trong ngành công nghiệp cạnh tranh và không đủ trong ngành công
Page 21
20


Ph0m Qu0c ThElnh

2011

nghiệp độc quyền. Như vậy, sự tồn tại của vi phạm độc quyền sản phấm kết hợp

hiệu quả. Vì tỷ lệ thay thế cận biên được không bằng mức biên của chuyến đối, nền
kinh tế sản xuất các hợp sai của sản phẩm.
Ngoài việc nói về tổn thất tải trọng về thị trường độc quyền hoàn toàn ta còn
phân tích thấy được nhược điểm của nó:

www.economicshelp.org

• Green (màu xanh lá) khu vụ’c = siêu lợi nhuận (AR-AC) Q
• Pink (màu hồng) khu vực = Trọng phúc lợi giảm (kết hợp tổn thất của nhà
sản xuất và người tiêu dùng thặng dư) so với thị trường cạnh tranh
• Giá cao và đầu ra thấp hơn theo cạnh tranh hoàn toàn. Điều này dẫn đến sự
suy giảm thặng dư tiêu dùng và sản xuất mất trọng tải
• Phân bổ kém hiệu quả. độc quyền là không hiệu quả bởi vì trong
Page 22


Ph0m Qu0c ThElnh

trường cạnh tranh giá cả sẽ được người tiêu dùng thấp hơn và nhiều hơn nữa sẽ
được hưởng lợi
• Ineffíciency (sự thiếu hiệu năng) độc quyền sản xuất là hiệu quá không hiệu
quả bởi vì nó không phải là điểm thấp nhất trên đường cong AC.
• X - kém hiệu quả Người ta cho rằng độc quyền đã khuyến khích ít hơn để
cắt giảm chi phí bởi vì nó không phải đối mặt với cạnh tranh từ íĩrms (công ty).
Cho nên khác đường cong AC cao hơn nó nên được.
• Lọi nhuận Thuần nhà độc quyền làm cho siêu lợi nhuận quàn lý chất lượng
* (AR - AC), dẫn đến một phân phối không đồng đều của thu nhập.
• Giá cao hơn cho nhà cung cấp - Một độc quyền có thể sử dụng quyền lực
thị trường và trả giá thấp hơn để các nhà cung cấp của nó. Ví dụ như siêu thị đã bị
chỉ trích hoàn trả giá thấp cho nông dân.

• Tổn thất kinh tế về quy mô - Có thể là nếu độc quyền được quá lớn, nó có
thế kinh nghiệm tổn thất về quy mô. - Cao hơn chi phí trung bình, vì nó là quá lớn
• Tệ hơn nữa các sản phẩm Thiếu cạnh tranh cũng có thể dẫn đến đổi mới
sản phẩm được cải thiện.
• Bán lại với giá cao hơn cho các nhà cung cấp có thể. Độc quyền sử dụng
lợi nhuận siêu thường của mình để bán lại với giá cao hơn để các nhà cung cấp.
Qua đó chúng ta thể nhận biết rõ về sự tốn thất tải trọng của hai bên thị trường
sẽ gây ra hậu quả về lợi nhuận và hiểu quả của sự phân phối nguồn lực. Giữa cạnh
tranh hoàn toàn không có lợi nhuận kinh tế trong dài hạn, nhưng đối với hãng độc
quyền trên thị trường có thể kiếm được lợi nhuận cao hơn so với cạnh tranh. Dễ
nhận thấy trong tình trạng độc quyền hạn chế sản lượng đế tối đa hoá lợi nhuận. Sự
chênh lệch giữa giá và chi phí biên ở mức tối da hoá lợi nhuận của độc quyền phản
ánh người tiêu dùng phải trả giá cho một đơn vị đầu ra cao hơn chi phí để sản xuẩt
nó.

Page 23


Ph0m Qu0c ThElnh

Từ những phân tích trên ta biết được trong thị trường cạnh tranh độc quyền
hoàn toàn có những điểm lợi và điểm hại mà nếu không thật sự hiểu biết về nó sẽ
gây ra những tốn hại to lớn đối với nền kinh tế nhà nước nói riêng và kinh tế toàn
thế giới nói chung.

Thị trường độc quyền hoạt động kém hiệu quả hơn so với thị trường hoàn toàn
bởi vì công ty độc quyền không luôn thiết lập quy mô sản xuất tối ưu nên chi phí
sản xuất cao hơn so với thị trường cạnh tranh hoàn toàn. Lợi nhuận chỉ tập trung
vào một số ít người, tạo ra sự chênh lệch thu nhập ngày càng lớn giữa các thành
phần dân cư.


Tình hình kinh tế thị trường mở cửa, các nền kinh tế hỗ hợp được phố biến
ngày càng rộng rãi trên thế giới trong đó có Việt Nam. Cùng nhau nhìn nhận lại về
thị trường độc quyền hoàn toàn và đưa ra những giải pháp quản lý, kiềm chế thị
trường cạnh tranh độc quyền hoàn toàn này.

IV. TẢI LIÊU THAM KHẢO
Page 24


Ph0m Qu0c ThElnh 2 0 1 1

r

Page 25


PhElm Qu0c ThẼlnh

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
I. Cơ

SỞ LÝ LUẬN VÈ ĐỘC QUYỀN HOÀN TOÀN.......................................2

1. Độc quyền hoàn toàn.................................................................................................2
1.1

Định nghĩa.........................................................................................................2


1.2

Đặc điếm của độc quyền hoàn toàn...................................................................2

1.3

Giới hạn sức mạnh của Độc quyền....................................................................5

II.

PHÂN TÍCH TỐN THÁT TẢI TRỌNG.......................................................9

1.

Thị trường cạnh tranh hoàn toàn.......................................................................9
1.1

Thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất....................................................9

1.2

Thặng dư tổng xã hội.................................................................................11

Page 26



×