về tổ chức đảng,
Hiện
nayTHựC
chi bộ
CụcTốT
quản
lý nhà đã có 14 dảng
BÁOđoàn
CÁOthể:
TỔNG
HỢP
TẬP
NGHIỆP
viên, chi đoàn
28 thanh
niên,
đoàn
có 47 đoàn
viên.
GIAIcó
ĐOẠN
MỘT
TỪcông
NGÀY
09/2/2004
ĐÊN
NGÀY 13/3/2004.
II. Chức năng,Phần
nhiệm
vụ vàthiệu
quyền
hạn. về cục quản lý nhà.
I. Giới
chung
Chức
năng.
I.1. Quá
trình
hình thành và phát triển của cục quản lí nhà.
CụcCục
quảnquản
lý nhà
là cơtrực
quan
giúpBộ
bộXây
trưởng
thựcđược
hiệnthành
quản lập
lý nhà
nhà số
ở
lý nhà
thuộc
Dựng
theonước
Nghịvềđịnh
và
côngngày
sở, 10
baotháng
gồm:8quản
và phát
triển nhà
công
côngBộsở;xây
tổ dựng
chức
51/CP
năm lý
1993
của Chính
phủở,đểnhà
giúp
Bộ vụ,
trưởng
thực hiện
hiện chức
các chương
trình
điểmvềvềnhà
lĩnh
vựccông
phátsở.triển nhà và công sở theo
năng quản
lý trọng
Nhà nước
ở và
phânTên
công
củadịch
Bộ quốc
xây dựng.
giao
tế viết bằng tiếng Anh : Housing Bureau.
Cục
lý nhầlý có
pháp
2. quản
Cục Quản
nhàtưcócách
nhiệm
vụ nhân,
chính có
sau:con dấu riêng để giao dịch và được
mở 1/tàiNghiên
khoản cứu,
tại kho
nước.soạn
Trụ thảo:
sở chính
của trương,
Cục đặtchính
tại37sách,
- Lê định
Đại
đề bạc
xuất,Nhà
tổ chức
các chủ
Hành,
Bàkế
Trưng,
Thành
phốtrình,
Hà Nội
phòng
thường
trựcpháp
đặt
hướng,Quận
chiếnHai
lược,
hoạch,
chương
dự và
án,cócácvăn
văn
bản quy
phạm
tại
- Nguyễn
An dẫn
Ninh,vềQuận
1, Thành
phốvàHồ
Chítriển
Minh.
quảncộng
lý nhà
luật,42văn
bản hướng
lĩnh vực
quản lý
phát
nhàCục
ở, nhà
vụ,
hoạt
theogiải
quypháp,
định của
hiến
pháp
pháplýluật.
côngđông
sở, các
chính
sách
vềvàquản
thị trường bất động sản ở đô thị (
có 8 làbiên
khiàhthành
đếnsở)
nayđểCục
nhàcấp
đã có
có them
tổng
sau Từ
đâychổ
gọichỉ
chung
lĩnhchế
vực
ở vàlập,
công
Bộ quản
trình lýcác
số 25 biên
chế vàban
22hành
cán hoặc
bộ hợp
đượcban
bố hành
trí thành
bộquyền;
phận trực thuộc
quyền
phê duyệt,
Bộđồng,
phê duyệt,
theocác
thẩm
như2/sau:
Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực
nhà 1/
ở và
côngPhát
sở; triển nhà và thị trường bất động sản.
Phòng
3/ Theo dõi, tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ
2/ Phòng Quản lí nhà ỏ.
trong lĩnh vực nhà ở và công sở của cơ quan, đơn vị, các địa phương trên phạm
Phòng Quản lí nhà công sở.
vi cả3/nước.
4/ Phòng
Giải quyết,
xử lýHành
các chính.
công việc thường xuyên liên quan đến lĩnh vực nhà
Pháp chếở và công sở.
5/ Văn phòng thường trực phía nam đặt tại thành phố HCM.
5/ Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan, các địa phương để tổ
Trung
tâm
chuyển
công
nghệ
quản
lý và
phát
thị. sở.
thực6/hiện
chức
năng
quảngiao
lý nhà
nước
của
Bộ về
lĩnh
vựctriển
nhà nhà
ở vàđô
công
6/
Xây dựng
trìnhtriển
Bộ nhà
ban nông
hành thôn(đang
quy định báo
về thiết
kế mẫu,
thiết
điểnlập).
hình,
7/ Trung
tâm phát
cáo lãnh
đạo bộ
chokếthành
chế độ bảo hành, bảo trì nhà công vụ, trụ sở làm việc của các cơ quan Đảng,
21
Phòn
g
phát
triển
vànhà
thị
trườn
g
bất
động
sản
Trung tâm
Trung
chuyên
tâm
giao công
phát
nghệ và
triển
phát triển3/ Đề xuất mời cácNhà
nhà
Nước,gia
đoàn
từ TW
đếncác
địa trường
phương.hợp cần thiết liên
chuyên
để thể
tư vấn
trong
nhà đổ thị
nông
quan đến
công
tác chuyên
Cục.
thôn
7/ Tổ
chức,
hướng môn
dẫn của
công
tác điều tra, thống kê, tổng hợp, đánh giá quỹ
4/ ở,
Kýnhà
cáccông
báo vụ,
cáocông
kiểmsởtra,
số vivăn
nhà
trênmột
phạm
cả bản
nước.hành chính, văn bản hướng dẫn
Phòn
Phò
Phò
Văn
chuyên
g
môn, nghiệp
n
vụ nhân
ng nhân
danh dân
Cụccác
và sử dụng con dấu của Cục theo quy
ban
quản 8/ Hướng8 dẫn Uỷ pháp
phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
lýtrong
định
phápquả
luật. dựng chê
nhà
ởcủa việc
xây
chương trình thườn
phát triển nhà ở ngắn hạn và dài hạn, thực
nlý
g
hành
trực
5/ Trình
Bộ
trưởng
ký
hoặc
được
Bộ
trưởng
quyền
mộttrong
số văn
hiện
cấp giấy
chứng
nhận
quyền
sở
hữu
nhà ở uỷ
, các
giấy ký
phép
lĩnhbản
vựcvềnhà
phía
nhà
chín
Nam
h
đặt
côn
tạiđịnh tại cơ chế làm việccủa cơ quan Bộ
cácở lĩnh
vựcsở
công
Cục
và công
theotác
quycủa
định
củatheo
phápquy
luật.
gsở
thành
phô
xây dựng.
9/ Là cơ quan thường trực Ban Chỉ
đạo Nhà nước về nhà ở.
Hồ
Chí
III.Tổ
chức
và hoạt
10/ Tổ
chức
soạnđộng.
thảo để Bộ trình Chính phủ ban hành hoặc Bộ ban hành
Cơ cấu
tổ chức
Cụccơquản
được thị
trườngổ
chức
theo phát
sơ đồtriển
sau: các dịch vụ
theo
thẩm
quyềncủacác
chế,lýchính
sách
khuyên
khích
công trong lĩnh vực nhà ở và công sở; hướng dẫn , kỉêm tra các tổ chức thực
hiện dịch vụ công trong lĩnh vực nhà ở và công sở hoạt động theo đúng quy định
của pháp luật.
Cục quản lý nhà
11/ Thực hiện hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về
lĩnh vực nhà ở và công sở.
Đơn
vị hành
12/ Quản
lý về tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương, các
chính sư nphiên
Đơnđối
vị sự
chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác
với cán
nghiêp có thu
bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của cục.
13/ Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà
nước được lphân bổ, thực hiện quản lý các hoạt động có thu theo quy địng của
pháp luật và quy chế của Bộ.
14/ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
3. Cục quản lý nhà có một số quyền hạn sau:
1/ Yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức hoạt động trong lung vực quản lý nhà
Cục của
quảnBộ
lý và
nhàcác
có 01
trưởng,
03 cấp
Phónhững
cục trưởng
và các
chuyên
nước
địa Cục
phương
cung
số liêu,
tài liệu
cần viên
thiếtvới
phục
vụ biên
cho việc
thựcnhu
hiệncầu
cáccông
lĩnh tác
vựccủa
công
táctheo
của trong
Cục. thời kỳ.
định
phù hợp
Cục
2/ trưởng
Chủ động
tổ chức
hội theo
thảo chế
chuyên
đề trưởng,
phục vụ
Cục
điều hành
hoạt hội
độngnghị,
của Cục
độ thủ
chịucho
tráchviệc
nghiên cứu xây dựng cơ chế chíng sách trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
được Bộ giao.
quyền hạn theo quy định của Bộ.
4 3
Phó cục trưởng là người giúp Cục trưởng, được Cục trưởng phân công chỉ
đạo một số mặt công tác của cục và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm
vụ được phân công. Số lượng Phó cục trưởng không quá 3 người.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Cục, Cục trưởng Cục Quản Lý Nhà có
trách nhiệm cụ thể hoá thành chương trình, kế hoạch công tác cho từng giai
đoạn, xác định nhu cầu biên chế cho cục báo cáo Bộ trưởng; Xây dựng quy chế
làm việc của Cục, phân công nhiệm vụ, xác định trách nhiệm và sản phẩm của
mỗi cá nhân trong Cục.
IV. Thành tích công tác trong 10 năm (1993- 2003).
1. Về công tác chuyên môn.
Với chức năng là cơ quan quản lí Nhà nước về nhà ở và công sở trong cả
nước, từ khi thành lập đến nay, Cục quản lí nhà đã chủ trì nghiên cứu trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành 41 văn bản quy phạm pháp luật về quản lí và phát
triển nhà, gồm 101 Nghị quyết của Quốc hội, 01 Nghị quyết của ƯBTVQH, 09
Nghị định của Chính phủ, 17 Quyết định và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ,
13 Quyết định và Thông tư của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, của Liên Bộ. Cụ thể,
Cục quản lí nhà đã chủ trì soạn thảo các văn bản QPPL sau trong vòng 10
năm( 1993-2003).
a) . Luật, pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội, UBTVQH: (02 văn bản).
1. NQ số 23/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội về nhà đất do Nhà
nước đã quản lí, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lí
nhà đất và chính sách cải tạo XHCN trước ngày 1/7/1991.
2. NQ số 58/1998/NQ-ƯBTVQH10 ngày 20/10/1998 của ƯBTVQH về giao
dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 1/7/1991.
b) . Nghị định của Chính phủ: (9 văn bản).
1. NĐ số 60/CP ngày 5/7/1994 của CP về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
5
dụng đất ở tại đô thị.
2. NĐ số 61/CP ngày 5/7/1994 của CP về mua bán và kinh doanh nhà ở.
3. NĐ số 56/CP ngày 18/9/1995 của CP ban hành quy chế cho người nước
ngoài, người Việt nam định cư 0 nước ngoài thuê nhà ở Việt nam.
4. NĐ số 21/CP ngày 16/4/1996 của CP về việc sửa đổi bổ sung điều 5 và
điều 7 của NĐ 61/CP.
5. NĐ số 45/CP ngày 3/8/1996 của CP về sửa đổi bổ sung Nghị định 60/CP.
6. NĐ số 09/CP ngày 30/1/1997 của CP v/v sửa đổi Điều 7 Quy chế cho người
nước ngoài, người Việt nam định cư ở nước ngoài thuê nhà ở Việt nam.
7. NĐ số 25/CP ngày 19/4/1999 của CP về phương thức trả nhà ở, giá cho
thuê nhà ở khi chưa trả lại nhà và thủ tục xác lập quyền sở hữu nhà ở được quy
định tại Nghị quyết số 58/1998/NQ-ƯBTVQH.
8. NĐ số 71/2001/NĐ-CP ngày 5/10/2001 của CP về ưu đãi đầu tư xây dựng
nhà ở để bán và cho thuê.
9. NĐ số 81/CP ngày 5/11/2001 của CP v/v người Việt nam định cư ở nước
ngoài mua nhà ở tại Việt nam.
c) . Quyết định và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ:(17 văn bản).
• Quyết định.
1. QĐ số 347/TTg ngày 5/7/1994 của TTg CP về thành lập Ban chỉ đạo
Trung ương về chính sách nhà ở và đất ở.
2. QĐ số 436/TTg ngày 18/6/1994 của TTg CP v/v ban hành Quy chế làm
việc của ban chí đạo Trung ương về chính sách nhà ở và đất ở.
3. QĐ số 59/TTg ngày 23/1/1995 của TTg CP về bán thí điểm nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước cho người đang thuê tại thành phố HCM.
4. QĐ số 118/TTg ngày27/2/1996 của TTg CP v/v người có công với cách
6
mạng cải thiện chỗ ở.
5. QĐ số 685/TTg ngày 20/9/1996 của TTg CP v/v bán biệt thự tại thành
phố HCM.
6. QĐ số 64/TTg ngày 21/3/1998 của TTg CP v/v giảm tiền mua nhà ở cho
một số đối tượng khi mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước.
7. QĐ số 188/TTg ngày 28/9/1998 của TTg CP v/v bán biệt thự tại thành
phố HCM.
8. QĐ số 189/TTg ngày 28/9/1998 của TTg CP về bán biệt thự tại Hà nội
9. QĐ số 20/TTg ngày3/2/2000 của TTg CP v/v hỗ trợ người hoạt động cách
mạng từ trước cách mạng tháng tám năm 1945 cải thiện nhà ở.
10. QĐ số 173/TTg ngày 6/11/2001 của TTg CP về phát triển kinh tế xã hội
đồng bằn sông cửu long giai đoạn 2001- 2005.
11. QĐ số 1548/TTg ngày 5/12/2001 của TTg CP v/v đầu tư tôn nền vượt lũ
để xây dung các cụm, tuyến dân cư vùng ngập sâu ĐBSCL năm 2002.
12. QĐ số 105/TTg ngày 2/8/2002 của TTg CP về chính sách cho các hộ dân
vùng ngập lũ mua trả chậm nền nhà và nhà 0 trong các cụm tuyến dân cư các
tỉnh ĐBSCL.
• Chỉ thị.
13. Chỉ thị số 346/TTg ngày 5/71994 của TTg CP v/v tổ chức thực hiện các
Nghị định của CP về QSHNƠ và QSDĐƠ tại đô thị và mua bán và kinh doanh
nhà ở.
14. Chỉ thị số 683/TTg ngày 16/11/1994 của TTg CP v/v sắp xếp lại quỹ nhà
do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP đang quản lí sử dụng.
15. Chỉ thị số 191/TTg ngày 3/41996 của TTg CP v/v đẩy mạnh bán nhà
thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê và cấp GCN quyền sở hữu nhà ở và
7
quyền sử dụng đất ở tại đô thị.
ló.Chỉ thị số 166/TTg ngày 19/31996 của TTg CP v/v tổ chức thực hiện QĐ
số 118 của TTg CP về hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở.
17.Chỉ thị số 820/TTg ngày 3/101997 của TTg CP v/v điều tra khảo sát,
thống kê các loại giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập từ trước ngày
1/7/1991.
d) . Các công văn quan trọng của CP, TTg CP, Ban chỉ đạo Trung ương về
chính sách nhà ở và đất ở (8 văn bản):
1. cv số 3993/KTN ngày 21/7/1995 của CP v/v bán thí điểm biệt thự thuộc
sở hữu Nhà nước tại tp HCM.
2. cv số 6191/KTN ngày 30/10/1995 của CP v/v bán nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước cho người đang thuê tại tp HCM.
3. cv số 1277/KTN ngày 14/3/1995 của CP v/v thực hiện NĐ 60/CP và 61
CP của CP ở Bộ Quốc phòng.
4. cv số 1340/KTN ngày 25/3/1996 của CP v/v bán nhà thuộc sở hữu Nhà
nước cho người đang thuê tại HN.
5. cv số 1055/QHQT ngày 8/3/1996 của CP v/v thực hiện các hợp đồng cho
người nước ngoài thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước từ sau ngày 1/4/1996.
6. cv số 414/CP-KTN ngày 25/4/1998 của CP v/v thí điểm một số cơ chế
chính sách để phát triển nhà ở tại HN.
7. cv số 1122/CP- KTN ngày 26/19/1999 của CP v/v liên quan đến biệt thự
đã mua của Nhà nước theo NĐ 61/CP.
8. Và hàng chục văn bản khác của CP, Ban chỉ đạo Trung ương hướng dẫn
thực hiên và giải quyết các vướng mắc của các bộ ngành, địa phương trong quá
trình triển khai thực hiện các chính sách về nhà đất đã được ban hành.
8
d).Quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và thông tư hướng dẫn của Bộ, Liên
bộ (13 văn bản).
1 .QĐ số 1127/BXD - QLN ngày 16/8/1994 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban
hành quy chế quản lí và sử dụng nhà ở chung cư tại đô thị.
2. QĐ số 62/BXD - QLN ngày 1/3/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban
hành quy định v/v cho đoàn ngoại giao thuê nhà tại Việt nam.
3. QĐ số 29/2001/QĐ- BXD ngày 19/11/2001 quy định mẫu hợp đồng
mua nhà ở và mẫu đơn đề nghị cấp GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở áp dụng đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi mua
nhà ở tại Việt Nam.
4. TT số 13/ LB - TT ngày 18/08/1994 của BXD - TC - VGCP hướng dẫn
phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở trong bán nhà thược sở hữu nhà
nước cho người đang thuê.
5. TT số 28/ BXD - TT ngày 18/8/1994 của BXD - TC - VGCP hướng dẫn
nước thuộc diện được bán từ các cơ quan hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ
trang, đoàn thể nhân dân
6. TT số 01/BXD - QLN ngày 4/3/1996 của TT số 13/LB xác định giá trị còn
lại của nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê.
7. TT số 02/1999/TT - BXD ngày 03/05/1999 của BXD hướng dẫn quản lý
nhà vắng chủ giữa cá nhân với cá nhân quy địng tại NQ về giao dịch dân sự về
nhà ở được xác lập trước ngày 01/07/1991.
8. TT số 05/1999/ TT - BXD ngày 26/07/1999 của BXD hướng dẫn cách tính
tiền sử dụng đất được hỗ trợ đối với sngười có công với cách mạng theo QĐ số
11 S/TYg ngày 27/02/1996 của TTgCP.
9. TT số 04/2000/TT - BXD ngày 27/06/2000 của BXD hướng dẫn thực hiện
việc hỗ trợ người tham gia hoạt động cách mạng trước CM tháng 8 năm 1995
9
cải thiên nhà ở.
10. TT số 04/2001/ TT - BXD ngày 20/08/2001 của BXD hướng dẫn bổ sung
việc hỗ trợ người tham gia hoạt động cách mạng từ 31/12/1944 về trước cải
thiện nhà ở theo QĐ 20/2000/QĐ - TTg ngày 03/02/2000 của TTgCP.
11. TT số 72/2002/TT- LT- TC- XD- NHNN ngày 23/8/2002 của liên tịch tài
chính- xay dựng- ngân hàng NNVN hướng dẫn thực hiện chính sách cho các hộ
dân vùng ngập lũ mua trả chậm nền nhà ỏ trong cụm tuyến dân cư vùng
ĐBSCL.
12. Quyết định số 10/2003/QĐ- BXD ngày 3/4/2003ban hành quy chế sử
dụng nhà trung cư .
13. Thông tư số 09/2003/TT- BXD ngày 23/10/2003 sửa đổi , bổ xung thông
tư số 04/2001/TT-BXD ngày 20/8/2001 của BXD “hướng dẫn bổ sung việc hỗ
trợ người tham gia hoạt động cách mạng từ 31/12/1944 về trước cải thiện nhà ở
theo QĐ 20/2000/QĐ-TTg ngày 3/2/2000 của TTgCP”
e) Ngoài ra cục quản lí nhà cũng đã tham mưu giúp bộ ban hành hàng trăm
văn bản khác để hướng dẫn thực hiện, giải quyết các vướng mắc của các bộ
ngành, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện các chính sách về nhà đất
đã được ban hành, đồng thời cũng tham ra góp ý và xây dựng hàng chục văn
bản quy phạm pháp luật của các bộ ngành khác chủ trì có liên quan đến lĩnh vực
đất ở, nhà ở như: luật đất đai sửa đổi, luật thuế chuyển quyền sử dụng đất sửa
đổi, các chính sách về đền bù giải phóng mặt bằng, chính sách về thu tiền sử
dụng đất, chính sách về chuyển đổi chuyển nhượng cho thuê thừa kế, thế chấp
quyền sử dụng đất,...
g) Một số chính sách đã hoàn thành việc nghiên cứu, đã trình các cấp để kí
ban hành.
1. Định hướng về quản lí và phát triển nhà ở đến năm 2010( Đã trình ngày
21/7/1999, Tờ trình số 25/TTr-BCĐ-QLN).
10
2.
Chính sách về nhà ở cho cán bộ đang công tác ở các địa phương được
điều động về làm công tác tại các cơ quan trung ương tại tp.HN (Đã trình
ngày 18/2/1998, Tờ trình số 06/BXD-QLN).
3. Chính sách khuyên khích đầu tư xây dựng nhà ở cho cán bộ công nhân
viên các khu công nghiệp tập trung(Đã trình ngày 13/1/99).
4. Một số chính sách tạo điều kiện trong xây dựng nhà ở cho vùng thường
xuyên bị bão lụt các tỉnh miền trung(Đã trình ngày 10/7/2001).
5. Chính sách cho vay cải thiện nhà ở đối với các hộ gia đình vùng thường
xuyên bị ngập lũ thuộc các tỉnh miền Tmng(TỜ trình số 32/TTr-BXD ngày
11/8/2002).
6. Kế hoạch tài chính để giải quyết các giao dịch dân sự về nhà ở được xác
lập từ trước ngày 1/7/1997 theo nghị quyết số 58/1998/NQ-ƯBTVQH 10
7. Chí thị về tăng cường tác quản lý và phát triển nhà ở.
8. Nghị định về quyền sở nhà và quyền sử dụng đất thay thế nghị định số
60/CP ngày 5/7/1994 về quyề sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị.
9. Quyết định về giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước để thay thế mức
giá quy định trong quyết định số 118/TTg của Thủ tướng chính phủ ngày
27/11/1992.
10. Quyết định của TTg CP về bổ sung một số chính sách thực hiện
chương trình cụm tuyến dân cư và nhà ở tại các tỉnh thường xuyên ngập lũ
ĐBSCL.
11 .Đề án về quản lý và phát triển thị trường BĐS nhà ở.
2. Vê chỉ đạo điều hành công tác chuyên môn.
Thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao, bến cạnh công tác xây dựng cơ
chế chính sách cục quản lý nhà đã đẩy mạnh công tác chỉ đạo điều hành, hướng
11
dẫn các bộ, ngành, các địa phương thực hiện các chính sách về nhà ở, đất ở đã
được ban hành, cụ thể như sau:
а, Cục Quản lý nhà đã chuẩn bị chu đáo để Thủ tướng Chính phủ và Bộ tổ
chức thành công một số Hội nghị quan trọng như:
1. Hội nghị về Tài chính đô thị (tháng 9 năm 1993 tại Thành phố Vinh Nghệ An do Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính và trưởng ban tổ chức cán bộ Chính
phủ (nay là Bộ Nội vụ) chủ trì);
2. Hội nghị về triển khai các chính sách về quản lý và phát triển nhà ở tháng
8/1994 tại Hà Nội.
3. Hội nghị về triển khai chính sách nhà ở đối với người có công với cách
mạng tháng 4/2003 tại 3 khu vực Bắc - Trung - Nam do thứ trưởng Bộ Xây
dụng, Bộ LĐTBXH, Ban tổ chức Trung ương chủ trì.
4. Hội nghị về nhà ở toàn quốc lần thứ 3 tháng 3 năm 2002 tại Hà Nội.
5. Thành lập Hiệp hội BĐS và nhà đất Việt Nam tháng 9/2002 tại Hà Nội do
Bộ Xây dựng chủ trì.
б. Hội nghị tập huấn 7 tỉnh ĐBSCL về hướng dẫn đầu tư xây dựng cụm
tuyến dân cư và xây dựng nhà ở bán trả chậm cho các hộ dân tháng 9/2002 tại 7
tỉnh ĐBSCL do cục Quản lý nhà kết hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng NN, quỹ
hỗ trợ PT chủ trì.
7. Hội nghị bàn giải pháp tạo điều kiện về nhà ở đối với các hộ đồng bào
dân tộc thiểu số, hộ gia đình chính sách có khó khăn về nhà ở tháng 8 năm 2003
tại Hà Tĩnh.
8. Hội thảo về thị trường BĐS tháng 9 năm 2003 tại Hà Nội do lãnh đạo 5
Bộ đồng chủ trì: Bộ Xây dụng, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên môi trường, Bộ Kế
hoạch đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Đồng thời, cục cũng đã chủ trì tham gia nhiều lóp học nhiều đợt tập huấn về
12
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ từ trung ương đến địa phương về công tác
quản lý và phát triển nhà.
b, Chỉ đạo, điều hành có hiệu quả một số chương trình trọng điểm về quản lý
và phát triển nhà ở.
Chương trình đầu tư xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ
ĐBSCL
Thực hiện bán nhà thuộc quyền sở hữu Nhà nước cho người đang thuê theo
nghị định 61 CP ngày 5 tháng 7 năm 1994
Thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
theo nghị định 60 CP ngày 5/7/1994.
Thực hiện việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng trước cách mạng tháng 8
năm 1945 cải thiện nhà ở theo quyết định số 20/2000/QĐ - TTg ngày 3/2/200
của TTg - CP
Thực hiện chương trình phát triển nhà ở trong đó đặc biệt chú trọng chỉ đạo
chương trình phát triển nhà ở theo dự án khuyên khích phát triển nhà ở chung cư
cao tầng tại các đô thị lớn.
3. Vê công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong quản lý và
phát triển nhà.
Nhằm phục vụ công tác quả lý đạt hiệu quả cao, trong 10 năm qua cục quản
lý nhà đất tham gia nghiên cứu thành công nhiều đề tài khoa học và dự án kinh
tế sự nghiệp kinh tế, cụ thể như sau:
1. Đài NCKH về ‘ cơ sở khoa học thực tiễn và biện pháp thực hiện việc đánh
số nhà tại Hà Nội”. Năm 1996 Thành Phố Hà Nội đã nhiệm thu và đánh giá Đề
tài đạt kết quả xuất sắc;
2. Đề tài NCKH mã số R.9684 “ Nghiên cứu các biện pháp cải thiện chỗ ở
cho người thu nhập thấp tại đô thị”. Bộ đã nghiệm thu năm 1993 và đánh giá Đề
13
tài đạt kết quả xuất sắc;
3. Đề tài NCKH mã số R.9683 “ Nghiên cứu chương tình tự động hoá quản
lý nhà đất trên máy tính”. Kết quả đề tài đã được nghiệm thu và đưa vào ứng
dụng tại các TP Hà Nội, Hải Phòng, TP HCM.
4. Đề tài NCKH mã số R.9799 “ Nghiên cứu cơ chế chính sách quản lý nhà
ở đất ở”. Kết quả nghiệm thu đề tài xếp loại xuất sắc.
5. Đề tài NCKH mã số RD.50 về nghiên cứu một số chính sách về quản lý
nhà. Kết quả nghiệm thu đạt loại xuất sắc.
6. Đề tài NCKH mã số RD.07 “ Nghiên cứu đề xuất biện pháp Khuyến
khích phát triển nhà ở đo thị”. Kết quả nghiệm thu đạt loại xuất sắc.
7. Dự án SNKT về “ Đánh giá nhu cầu phát triển đo thị vừa và nhỏ và nhà ở
cho người thu nhập thấp”. Do ngân hàng phát triển Châu á (ADB) tài trợ. Đã
báo cáo kết quả lên thủ tướng chính phủ.
8. Dự án SNKT về điều tra khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng
quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại 4 thành phố lớn Hà Nội, Hải Phòng, Đà
Nẵng, TP HCM. Đề xuất các biện pháp khắc phục những tồn tại và hoàn thiện
cơ chế quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. Kết quả nghiệm thu dự án xếp loại
xuất sắc.
9. Dự án SNKT “ Điều tra đánh giá thực trạng và đề xuất mô hình quản lý
khai thác sử dụng nhà ở chung cư theo dự án”. Hiện đang tổ chức thực hiện để
hoàn thành vào thời gian tới.
10. Dự án SNKT “ Điều tra khảo sát, đánh giá thị trường nhà ở nhằm đề xuất
các biện pháp để phát triển thị trường này có hiệu quả”. Hiện nay tổ chức thực
hiện để hoàn thnàh vào thời gian tới.
1 ĩ .Đề tài NCKH Mã số RD. 08 “ Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý
dự án nhà ở sau đầu tư xây dựng”. Hiện đang lấy ý kiến phản biện để tổ chức
14
nghiệm thu vào thời gian tới.
12.Đồng thời đã triển khai nghiên cứu, áp dụng các mẫu nàh ở căn hộ và quy
hoạch chi tiết cho một số dự án trọng điểm: K300 của Quân đội tại Thành phố
HCM. Dự án nhà ở cao tầng tại TP Biên Hoà- Đồng Nai, Thành Phố Vinh Nghệ
An, Thành phố Hải Phòng, Thành Phố Việt Trì, Thành Phố Vũng Tàu...
V. Mục tiêu, chương trình trong thời gian tới.
1. Mục tiêu trọng tâm.
- Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng đồng bộ các cơ chế, chính sách trong quản
lý và phát triển nhà để trình các có thẩm quyền ban hành nhằm nâng cao vai trò
quản lý của Nhà nước của các cấp và giải quyết tốt nhu cầu nhà ở của nhân dân,
quản lý có hiệu quả thị trường BĐS nhà ở. Đặc biệt là luật nhà ở theo chương
trình xây dựng pháp luật đã được Quốc hội thông qua.
- Tăng cường công tác chỉ đạo các địa phương thực hiện có hiệu quả các
chính sách, chương trình đã đề ra. Đặc biệt là chương trình giải quyết nhà ở đối
với người có công với cách mạng, người có thu nhập thấp, nhân dân vùng sâu,
vùng xa, vùng thường xuyên bị thiên tai,...
Đồng thời, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan kịp thời tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc của địa phương trong quá trình thực hiện các chính sách.
- Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương xây dựng chương trình, kế
hoạch phát triển nhà ở, đặc biệt là các dự án nhà ở chung cư cao tầng tại các đô
thị, các chương trình nhà ở trọng điểm ( vùng lũ lụt, nhà ở khu công nghiệp, nhà
ở sinh viên, nhà ở vùng tây nguyên và vùng núi phía bắc,...
2. Trước mắt tập trung xây dựng một số cơ chế chính sách để trình các cấp
có thẩm quyền ban hành trong thời gian tới, đố là:
- Luật nhà ở.
15
- Nghị quyết của UBTVQH và nghị định của CP hướng dẫn thực hiện nghị
quyết số 23/2003/ QH11 của Quốc hội về nhà đất do nhà nước quản lý, bố trí sử
dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải
tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 1/7/1991.
- Đề án về quản lý và phát triển thị trường BĐS.
- Định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020.
- Chính sách tài chính cho phát triển nhà ở.
- Quy chế quản lý trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính Nhà nước
các cấp.
- Chính sách đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ nhu cầu của các đối tượng có
thu nhập thấp ( nhà ở xã hội).
- Chính sách phát triển nhà ở khu vực nông thôn.
16
Phần II. Nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Phòng Quản lý nhà.
I.Nhiệm vụ chung của phòng.
1. Nghiên cứu, đề xuất và soạn thảo các cchủ truơng, chính sách, định
hướng, chiến lược, kế hoạch, chương trình, các văn bản quy phạm pháp luật, văn
bản hướng dẫn trong lĩnh vực quản lý nhà ở ( bao gồm cả nhà ở cho người có
công với cách mạng).
2. Hướng đẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực
quản lý nhà ở.
3. Theo dõi, tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ
trong lĩnh vực quản lý nhà ở của cả nước.
4. Giải quyết, xử lý công việc thường xuyên liên quan đến công tác quản lý
nhà ở.
5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan, các địa phương để
thực hiện các chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý nhà ở.
6. Tổ chức, hướng dẫn công tác điều tra thống kê, tổng hợp, đánh giá quỹ
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trong phạm vi cả nước.
7. Hướng dẫn các địa phương trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, các giấy phép trong lĩnh vực quản lý nhà ở theo quy định của pháp luật.
8. Soạn thảo cơ chế, chính sách khuyên khichs phát triển các dịch vụ trong
lĩnh vực quản lý nhà ở: Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức thực hiện dịch vụ công
trong lĩnh vực quản lý nhà ở.
9. Thực hiện hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về
lĩnh vực quản lý nhà ở.
10. Tham gia thực hiện các dự án sự nghiệp kinh tế và đề tài nghiên cứu khoa
học công nghệ khi được Cục trưởng giao.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.
II. Cơ cấu tổ chức phòng quản lý nhà.
Phòng quản lý nhà có cơ cấu gồm 01 trưởng phòng và 04 chuyên viên.
Trưởng phòng chịu trác nhiệm chung về kết quả hoạt động của phòng trước lãnh
đạo cục, các chuyên viên chịu trách nhiệm trước trưởng phòng, và Cục về lĩnh
vực mình phụ trách.
17
III. Kết qủa hoạt động trong những năm qua; mục tiêu, nhiệm vụ trong
năm 2004 của phòng Quản lý nhà.
1. Kết quả hoạt động.
Kể từ khi được thành lập đến nay, phòng quản lý nhà luôn luôn hoàn thành
tốt mọi nhiêm vụ được lãnh đạo cục giao phó. Cụ thể:
1/ Tham gia biên soạn các chính sách đã được cấp có thẩm quyền ký ban
hành. (02 văn bản):
- NQ số 23/2003/QHĨ ĩ ngày 26/11/2003 của Quốc hội về nhà đất do Nhà
nước đã quản lí, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lí
nhà đất và chính sách cải tạo XHCN trước ngày 1/7/1991.
- Thông tư số 09/2003/TT - BXD ngày 23 tháng 10 năm 2003 của Bộ Xây
dựng về việc sửa đổi, bổ sung thông tư số 04/200Ĩ/TT - BXD ngày 20/8/2001
của BXD “hướng dẫn, bổ sung việc hỗ trợ người tham gia hoạt động cách mạng
từ 31/12/1944 về trước cải thiện nhà ở”
2/ Trực tiếp tham gia và cùng lãnh đạo cục soạn thảo các chính sách đã được
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ký văn bản trình cấp có thẩm quyền sau:
- Dự thảo nghị định của CP về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
thay thế nghị định số 60/CP ngày 5/7/1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở tại đô thị. Phòng đã trực tiếp tham gia cùng lãnh đạo cục và các
thành viên ban soạn thảo nghiên cứu, soạn thảo dự thảo nghị nêu trên đồng thời
tổng hợp, tiếp thu những ý kiến đóng góp của Bộ, nghành có liên quan để hoàn
thành dự thảo.
- Dự thảo quyết định của TTg Chính phủ về giá cho thuê nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước; tổng hợp, tiếp thu những ý kiến góp ý của các Bộ, nghành có liên
quan để hoàn thành dự thảo.
- Dự thảo Nghị định của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở thay
18
thế Nghị định 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ.
3. Trực tiếp theo dõi việc thực hiện các chính sách về quản lý nhà ở như:
Cấp giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại địa
phương, bán nhà sở hữu thuộc Nhà nước cho người đang thuê, chính sách hỗ trợ
nhà ở cho người có công, theo dõi các vấn đề liên quan đến giải quyết nhà đất
tồn đọng,... phòng đã soạn thảo nhiều văn bản để cục trình bộ ký hoặc cục ký
chí đạo, hướng dẫn các địa phương và trả lời những vướng mắc của công dân
trong quá trình thực hiện các chính sách nêu trên.
4. Tham gia tổ công tác Quy hoạch và phát triển đô thị của Ưỷ ban nhân dân
thành phố Hà Nội và Bộ Xây dựng. Tham gia tổ dự án biên tập dự án luật thuế
sử dụng đất và tổ biên tập nghị quyết của ƯBTVQH về giao dịch dân sự về nhà
ở có yếu tố nước ngoài được xác lập trước ngày 1/7/1991.
5. Về công tác nghiên cứu khoa học. Phòng đã giúp lãnh đạo Quản lý công
tác nghiên cứu khoa học: Tổng họp, soạn thảo công văn báo cáo hàng quý việc
thực hiện các dự án sự nghiệp kinh tế, đề tài khoa học công nghệ của cục theo
quy định của Bộ trưởng.
6. Về công tác khác. Ngoài các nhiệm vụ chính nêu trên phòng còn tham gia
soạn thảo nhiều văn bản để trình bộ ký, góp ý các vấn đề liên quan nhà ở, đất ở.
Tham gia tổ chức thành công Hội thảo về quản lý và phát triển thị trường BĐS,
Hội thảo về quản lý nhà chung cư.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ trong năm 2004
- Tham gia soạn thảo thông tư của Bộ Xây dựng hướng dẫn nghị định của
Chính phủ về giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
- Soạn thảo một số công văn để trình lãnh đạo cục ký, lãnh đạo Bộ ký,
hướng dẫn hoặc trả lời các vướng mắc cho các cơ quan liên quan, các địa
phương trong việc thực hiện các chính sách về nhà ở đất ở.
19
- Tham gia nghiên cứu một số dự án kinh tế sự nghiệp (dự án thị trường
nhà ở, nhà biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước) và đề tài KHKT do lãnh đạo cục
phân công.
- Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện các chính sách liên quan đến nghị
định 60/CP, 61/CP, 81/2001/NĐ - CP và chính sách người có công.
- Theo dõi tình hình thực hiện các chính sách nhà ở tại các địa phương
trọng điểm.
- Tham gia soạn thảo Nghị quyết của UBTVQH và Nghị định của
Chính phủ
20