Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Phương hướng và giải pháp nhằm phát triên hoạt động kỉnh doanh của công ty co phần phát triến xảy dụng và xuất nhập khâu sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252 KB, 32 trang )

Mục lục
IV.

Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty............................................25

LỜI
1. MỞ
KetĐẦU..................................................................................................5
quả hoạt động kinh doanh của côngty...........................................25

CHƯƠNG
I: suất
GIỚIlợiTHIỆU
KHÁI
QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN
2.
Chỉ tiêu tỷ
nhuận theo
chi phí.................................................27
PHÁT
TRIỂN XÂY DỤNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG................7
3. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu.........................................................28
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần phát triển xây

dựng
4. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng sức lao động:..............................................29


nhập
Sông
Hồng........................................................................7


V. xuất
Đánh
giákhấu
chung
về tình
hình hoạt động kinh doanh của công ty...........30

Giới thiệu
khái quát về Công ty............................................................7
1. Thành
tựu.............................................................................................30

Quá trình
thành
và phát
triến
cố công
phần ty.................31
phát triến xây
2. Những
khóhình
khăn
và những
vấn
đề của
còn Công
tồn tạitycủa

dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng...........................................................7


3. Mục tiêu, nhiệm vụ của công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất

nhập khẩu Sông Hồng..................................................................................9
3
4


LỜI MỞ ĐẦU

Thực tập tốt nghiệp là một hoạt động rất cần thiết cho sinh viên nói
chung
và nhất là sinh viên chuyên ngành Quản trị Kinh Doanh Quốc Te nói riêng
trong điều kiện Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới
như hiện nay. Thông qua đợt thực tập, sinh viên có thế củng cổ, nâng cao kiến
thức đã được tích luỹ trong hơn ba năm học và bước đầu vận dụng tông hợp các
kiến thức đó vào việc giải quyết một số vẩn đề thực tiễn tại cơ sở thực tập,
chuân bị tốt kiến thức lỷ luận và thực tiên cho công tác sau khi tốt nghiệp. Đê
thực hiện được những mục đích đó của đợt thực tập tốt nghiệp, em đã lựa chọn
Công ty cố phần phát triển xây dựng và xuất nhập khâu Sông Hồng, một công ty
hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xuất nhập khâu. Trong quá trình thực tập, em
đã thu được khá nhiều kiến thức thực tế về hoạt động kinh doanh xuất nhập
khâu của công ty đồng thời cũng đã thu thập được nhiều số liệu tong họp về
công ty như cơ cẩu lao động, vốn, lĩnh vực, mặt hàng kinh doanh, ...Tuy nhiên
do thời gian của đợt thực tập tông hợp có hạn nên em chưa thu thập được đầy
đủ các sổ liệu về lĩnh vực xây dựng - một trong hai lĩnh vực hoạt động của công
ty. Thông qua các sổ liệu thu thập được và dựa trên tình hình thực tế của công
ty, em dã sử dụng các phưong pháp phân tích, tông họp, so sảnh và sơ dồ hoá
và viết lên bài báo cáo tong hợp này. Ngoài phần mở dầu và kết luận, bài báo
cáo được chia làm 3 chương:
Chương I: Giới thiệu khái quát về Công ty cố phần phát triền xây dựng


xuất nhập khâu Sông Hồng.
Chương II: Thực tiễn hoạt động kỉnh doanh của công ty Công ty cô phần

5


Em xin chân thành cảm ơn Ts.Tạ Lợi dã nhiệt tình hướng dân em trong
đợt thực tập và hoàn thành báo cáo này. Em cũng xỉn gửi lời cảm ơn đến các
anh chị trong phòng Xuất Nhập Khâu của Công ty cô phần phát triền xây dựng
và xuất nhập khâu Sông Hồng - nơi em dang thực tập - dã hướng dãn và cung
cấp số liệu cho em trong thời gian thực tập vừa qua.
Bài viết này chắc chan còn nhiều sai xót, em rất mong nhận được những

Hà Nội ngày 04 tháng 02 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Thanh Tâm

6


CHƯƠNG

I:

GIỚI

THIỆU

KHÁI


QUÁT



CÔNG

TY

CỒ PHẤN PHÁT TRIỂN XÂY DỤNG VÀ XUẤT NHẬP
KHẨU SỎNG HÒNG

I.

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần phát
triển xây dụng và xuất nhập khẩu Sông Hồng

1. Giói thiệu khái quát về Công ty
Công ty cố phần phát triến xây dựng và xuất nhập khấu Sông Hồng là một
đơn vị thi công xây lắp và kinh doanh tổng hợp, có:

Tên giao dịch: Songhong construction development import-export joint stock
company

Tên viết tắt: SHODEX.JSC

Địa chỉ trụ sở: số 245 đường Nguyễn Tam Trinh, phường Hoàng Văn Thụ, quận
Hoàng Mai, Hà Nội

Tel: (04)6.340.777


Fax: (04)6.336.648

Email:

Webside:

7


Trong giai đoạn này, công ty hoạt động không hiệu quả, điều này được
thế hiện qua tổng doanh thu, lợi nhuận qua các năm, hoạt động của công ty
không năng động, không đáp ứng được tốt nhu cầu của thị trường. Đây là hậu
quả của cơ chế quản lí tập trung bao cấp.

Cùng với quy chế giải thế và thành lập doanh nghiệp Nhà nước ban hành
kèm theo nghị định 338/HĐBT ngày 21/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng và
thông tư số 4/TTLQ ngày 11/6/1992, công ty lại được đổi tên là Công ty xây
dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng theo quyết định số 3550/QĐ-UB ngày
9/12/1992 với tổng số vốn kinh doanh là: 1.810.300.000 đồng. Công ty là một
đơn vị thành viên của Tổng Công Ty Xây Dựng Sông Hồng - Bộ Xây Dựng.
Trong giai đoạn này, công ty đã dần dần tự khắng định mình, bộ máy tố chức
gọn nhẹ hơn và hoạt động hiệu quả hơn, tống doanh thu và lợi nhuận tăng ốn
định qua các năm, đời sống của cán bộ nhân viên tăng lên.

Đen năm 2002, theo quyết định số 52/QĐ-BXD của Bộ Xây Dựng ngày
11/01/2002 về việc chuyển đối doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần,
công ty lại được đối thành Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập
khẩu Sông Hồng với vốn điều lệ là: 3.894.260.OOOđ, trong đó:


Sổ vốn này được hình thành tù’ hai nguồn :

Vốn Ngân sách Nhà nước : 1.986.072.000 đồng

Vốn công ty tự bổ sung : 1.908.188.000 đồng


đạt được những thành công nhất định. Điều này thể hiện ở các chỉ tiêu như:
Tống doanh thu, lợi nhuận, lương bình quân của cán bộ công nhân viên trong
công ty đều tăng khá nhanh qua các năm. Đồng thời, công ty còn mở thêm nhiều
hướng kinh doanh mới, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động.

Từ khi thành lập đến nay đã trải qua gần 50 năm tồn tại và phát triến,
cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước, đến nay công ty đâ có những
bước đi vũng chắc phù hợp với nền kinh tế thị trường đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của xã hội, và tự khẳng định mình trên thương trường.

3. Mục tiêu, nhiệm vụ của công ty cổ phần phát triển xây dụng và xuất
nhập khấu Sông Hồng
3.1. Mục tiêu

Mục tiêu hoạt động của Công ty là thông qua hoạt động Xuất nhập khẩu
trục tiếp đấy mạnh hàng xuất khẩu đáp ứng yêu cầu cao của khách hàng, mở
rộng quan hệ kinh tế quốc tế, tăng thu ngoại tệ cho Nhà nước. Mục tiêu cơ bản
của công ty là: khách hàng, chất lượng, đổi mới và cạnh tranh. Đặc biệt, lợi
nhuận luôn là mục tiêu trên hết, trực tiếp, đối với hoạt động kinh doanh, là động
lực được sử dụng làm đòn bẩy kinh tế đồng thời phù hợp với mục tiêu phát triển
bền vững của đất nước và nó cũng là thước đo tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh
doanh, là nguồn tích luỹ quan trọng đế tái đầu tư mở rộng sản xuất.
3.2. Nhiệm vụ


Xây dựng, tổ chức kế hoạch sản xuất kinh doanh và dịch vụ, kể cả kế
hoạch Xuất nhập khẩu trực tiếp và các kế hoạch khác có liên quan, đáp ứng yêu
cầu sản xuất kinh doanh.
9


Tuân thủ các chính sách chế độ quản lý kinh tế, quản lý Xuất nhập khẩu
và giao dịch đối ngoại.

Thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương, các hợp
đồng có liên quan đến hoạt động Xuất nhập khẩu.

Nghiên cứu, thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng, gia tăng khối
lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường quốc tế nhằm thu hút thêm nhiều
ngoại tệ.

Thực hiện tốt chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản, tài chính, lao động,
tiền lương do Công ty quản lý, làm tốt công tác phân phối theo lao động, đảm
bảo công bằng xã hội, đào tạo bồi dưỡng đế không ngừng nâng cao trình độ văn
hoá, nghiệp vụ tay nghề cho cán bộ công nhân viên

Làm tốt công tác bảo hộ và an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi
trường, bảo vệ an ninh, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.

II. MÔ hình bộ máy tổ chửc của Công ty cổ phần phát triển xây
dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng

Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty là tống hợp các bộ phận khác nhau có
mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, có trách nhiệm và quyền

hạn nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm bảo
đảm thực hiện các chức năng quản trị và mục đích chung đã xác định của mình.

10


Sơ đồCông
số 1:tySơđãđồcóbộsựmáy
chức
Công
cổthể
phần
phát triển
xây
Trong
phântổcấp
công
việctycụ
từ Giám
đốc tới
cán bộ
dựng và
nhập
khấu
Hồng
công nhân viên. Các phòng
banxuất
được
phân
chiaSông

nhiệm
vụ và quyền hạn khá rõ
ràng nên mọi công việc được giao cho phòng nào thì phòng đó giải quyết triệt đế
và nhanh chóng.

Tuy nhiên trên thực tế cũng có điếm hạn chế, đó là mối liên hệ trục tiếp
Hội Đồng
Trị không nhiều lắm nên thông tin qua
thường xuyên giữa các phòng
banQuản
với nhau
lại thường xử lý chậm thông qua sự phê duyệt của Giám đốc nên rất dễ bỏ lỡ cơ
hội kinh doanh. Chức năng của phòng kế hoạch thị trường
và soát
phòng Xuất nhập
Ban kiểm

Ban Giám Đốc

(nguồn:Phòng Tô chức hành chỉnh năm 2006)

Đây là mô hình cấu trúc bộ máy kiếu trục tuyến.

Đứng đầu là Giám đốc kiêm chủ tịch Hội đồng quản trị, do Hội đồng
11
12


Ban kiểm soát là người thay mặt các cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh, quản trị của doanh nghiệp.


Giúp việc cho giám đốc gồm có : 02 phó giám đốc, 01 trưởng phòng tổ
chức, 01 trưởng phòng kế toán do Giám đốc công ty bổ nhiệm, các chuyên viên,
cán sự kế toán-tài chính, nghiệp vụ tống họp và một số chức danh khác.

- Giám đốc công ty qui định chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công

tác của đơn vị phù họp với phân cấp của công ty, xây dựng và ban hành nội qui,
qui chế làm việc của công ty

- Phòng kế toán: có nhiệm vụ cập nhật thông tin hàng ngày, hàng tháng,

quí, năm theo từng nội dung đối với tài chính, chi phí và lập các báo cáo, bảng
cân đối kế toán, bảng chấm công, bảng tính lương, thực hiện thanh toán khách
hàng và giúp Giám đốc kiếm soát về tài chính trong công ty, có kế hoạch đế phát
triển kinh doanh.

- Phòng kinh doanh : Nghiên cứu, tìm kiếm các đại lý, cửa hàng để tiêu

thụ các mặt hàng nhập khấu của công ty, đề ra các chiến lược kinh doanh cụ thể,
khả thi và thực hiện các nghiệp vụ phát triển thị trường.

- Phòng tố chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc trong các công

việc như:

■ Tố chức nhân sự, quản lý sắp xếp, đào tạo đội ngũ cán bộ công

nhân viên.
13



STT

Năm

2. Đặc điễm về lao động
Bảng
Cơ thông
cấu lao
ty đối tượng để thay
và khai thác thị trường mới;
tập1:hợp
tinđộng
phảncủa
hồicông
từ các
đối chiến lược cho phù hợp; phối hợp với các phòng nghiệp vụ đế thực hiện các
hoạt động kinh doanh.
4LĐ có trình độ ĐH
5LĐ



trình

32

4
35

4
50
4
54
5
5
6
9
0
-Phòng xuất nhập khẩu: Thực hiện tốt các quy trình, nghiệp vụ nhập khẩu.

Tiến hành
5 đàm7phán ký
10 kết các
1 hợp
11 đồng xuất
1 nhập
11 khấu
1
độ
3
1
0
-Phòng xây dựng: Tiến hành xây dựng các công trình nhà ở dân dụng, nhà
chung cư cao tầng. Ngoài ra còn tiến hành thi công xây dựng các công trình
công cộng như đường xá, cầu cổng,...

Ngoài ra, công ty còn có hệ thống các cửa hàng, đại lý đế bán và tiêu thụ
hàng hoá nhập khấu, được phân bố trên địa bàn Hà Nội ,Tp Hồ Chí Minh và một
số tỉnh thành khác như : Nam Định, Hải Phòng, Đà Nằng, cần Thơ,...


III.

Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty cổ phần phát

triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng

1. Sản phẩm xuất nhập khẩu
Từ sau khi cổ phần hoá, bên cạnh việc thi công xây lắp công trình, hoạt động
chủ yếu của Công ty là xuất nhập khấu. Các mặt hàng xuất nhập khấu truyền
thống là:

- Hàng điện tử gia dụng cao cấp: tủ lạnh, máy giặt, điều hoà, lò vi sóng, nồi

cơm điện, máy rủa hoa quả bằng ôzôn, máy làm đá siêu tốc,...Công ty

14


STT

năm

triệu

%

triệu

%


triệu

%

triệu

%

4. Đặc điểm về CO’ cấu vốn và nguồn vốn của công ty

HOẠT
ĐỘNGchủ
SẢN
XUẤT
phát triển. TuyCHƯƠNG
nhiên, với II:
mộtTHỰC
doanhTIỄN
nghiệp
kinh doanh
yếu
trong lĩnh vực
Báng 2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm (2003-2006)
xuất nhậpKINH
khấu thì
yêu cầuCỦA
về trình
độ lao
là rất cao

đế TRIẺN
có thể đạt được
DOANH
CÔNG
TY động
CỔ PHÀN
PHÁT
hiệu quả kinh doanh tốt và tránh được những rủi ro vốn rất nhiều trong hoạt
XÂY DỤNG VÀ XUẤT NHẬP KHẤU SÔNG HỒNG
động kinh doanh quốc tế. Vì vậy, công ty cần không ngừng nâng cao trình độ
I. của
Lĩnh
cánvực
bộ kinh
công doanh
nhân đếcủa
đápcông
ứngtyđược yêu cầu ngày càng cao của hoạt động
ST
T

Năm

xuất nhập
2004khấu trong điều kiện
2005hội nhập ngày này.
2006
Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là:
Bên cạnh lực lượng lao động thường xuyên của công ty làm việc tại các
phòng ban, công ty còn phải thuê thêm lao động ngoài đế phục vụ những công

- Xây lắp dân dụng và công nghiệp.
việc có tính chất thời vụ (như việc so chế lại chè trước khi xuất khẩu hoặc một
sổ công việc về xây dựng,...) nhằm tiết kiệm chi phí tiền luông nhưng vẫn đảm
(Nguôn: Phòng Kê Toán năm 2006)
bảo
được
hiệuthương
quả công
- đạt
Kinh
doanh
mạiviệc.
tổng họp và xuất nhập khẩu

3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
Nhìn chung, nguồn vốn của công ty tăng qua các năm. vốn tự có tính đến

- Gia công cung cấp đá granit và marble nhập khẩu cho các công trình xây

năm 2006
là 6.000.000.000đ,
154%
so với
nguồn Tam
vốn khi
công
bắt đầu
Công
ty có trụ sở đặttăng
tại 245

đường
Nguyễn
Trinh,
Q. tyHoàng
Mai,
dựng
cổHà
phần
này
tăngban
là do
lợi nhuận
tái đầu
tumặt
từ những
nămrộng,
trướckết
Nộihóa.
vớiNguồn
toàn Bảng
bộvốn
các3:
phòng
được
bố trí
trên
mộtvực
bằng khá
Cơ cấu
doanh

thu
theo
lĩnh
vàcấu
do 6vốn
thêmdiện
của tích
các là
cố1.628m2.
đông. Nguồn vốn vay tín dụng tăng cả về số
tầnggóp
có tổng
(nguồn:
Phòng
tô luôn
chức chiếm
hành chính
nămcao
2006)
lượng và tỉ lệ trong tống nguồn vốn, nó
tỉ lệ khá
khoảng 77% đế
có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, vốn cố định cũng vậy,
Trang thiết bị văn phòng nhìn chung là hiện đại, tất cả các phòng đều
tăng qua các năm, vốn này tăng là do công ty đã đầu tư mua sắm thêm nhiều
Lực bị
lượng
độngthoại,
nam của
luôn

ưu nhiệt
thế sođộ,...
với lao
được trang
đầy lao
đủ điện
máycông
fax, ty
máy
in, chiếm
điều hoà
hầuđộng
hết
trang thiết bị mới và mua xe ô tô phục vụ một phần nhu cầu vận chuyến hàng
nữ, nhưng
năm
lệ có trang
xu hướng
là máy
cân vi
đốitính,
hơnsốgiữa
lực
nhân
viên ở qua
mỗi các
phòng
đềutỉ được
bị mỗigiảm,
ngườitức

một
lượng
lượng lao động nam và nữ. Trình độ lao động khá cao, tỉ lệ lao động có trình độ
đại học và cao đẳng luôn chiếm trên 50% và có xu hướng tăng qua các năm. Lực
lượng lao động trẻ (dưới 40 tuổi) chiếm ưu thế. Từ những số liệu trên cho thấy,
cơ cấu lao động của công ty thay đối qua các năm theo hướng tích cực, công ty
tông thêm
hợp sổ
liệu từ
2004-2006-Phòng
Kế Toán)
đã tuyến(nguồn:
dụng được
những
laonăm
động
trẻ có trình độ cao,
điều này làm cho
trình độ trung bình của đội ngũ lao động ngày càng cao hơn. Đội ngũ lao động
Hoạt động nhập khấu của công ty luôn chiếm ưu thế, doanh thu hoạt động
1716
18
15


với năm 2005, góp phần làm cho tổng doanh thu tăng 203%. Doanh thu hoạt
động xuất khẩu thay đối qua các năm, giảm vào năm 2005 và tăng trở lại vào
năm 2006, tỉ lệ đóng góp vào tổng doanh thu không cao lắm và có xu hướng
giảm dần. Tỉ lệ đóng góp của hoạt động xuất khẩu thấp là do sản phẩm xuất
khấu của công ty là hàng nông sản, giá trị thấp và qui mô xuất khấu nhỏ. Hoạt

động thi công xây lắp tăng cả về giá trị công trình và tỉ lệ trong tống doanh thu,
chủ yếu là thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị các công trình dân dụng. Do giá trị
của mồi công trình không lớn lắm nên tỉ lệ đóng góp vào tổng doanh thu của
lĩnh vực xây dựng vẫn còn khiêm tốn.

II. Hàng hoá và thị trưòng tiêu thụ
1. Đối với hoạt động xuất khẩu

Mặt hàng xuất khẩu của công ty là hàng nông sản, chủ yếu là chè đã qua
chế biến, ngoài ra còn có cà phê sơ chế

Thị trường xuất khẩu chủ yếu là các nước Trung Đông như Pakistan và
Iraq và một số nước Tây Âu (Anh), Nhật Bản,...

Trong năm 2006, Công ty đạt giá trị kim ngạch xuất khẩu sang thị trường
EU là 9.517.220.000đ chiếm tỉ trọng 70,76 % trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
Thị trường Trung Đông đứng vị trí thứ hai với giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt
2.536.670.000đ chiếm tỉ trọng 18,86%. Tiếp theo là thị trường Nhật Bản với giá
trị xuất khấu 406.190.OOOđ chiếm tỉ trọng khiêm tốn 3,02% trong tống kim
ngạch xuất khẩu.

2. Đối vói hoạt động nhập khấu
3 nhóm hàng nhập khẩu chính của công ty:
19


STT
Bảng 4: Co’ cấu giá trị hàng hoá nhập khấu theo thị trưòng
Đơn vị:
nghìn

khẩu chiếm ưu thế hơn hoạt động xuất khẩu. Trên các thị trường
Công
ty USD
lựa
chọn hàng hoá có uy tín chất lượng cao và giá cả phù hợp đế nhập khấu nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng của các đối tượng khách hàng khác nhau.

• Thị trường Châu Á: thị trường này bao gồm nhiều thị trường khác nhau
ST
T
Mặt hàng X.
1Điện
2Máy

tử
móc

3Đá xây dựng

bao gồm các nước: Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Inđônêxia, Ãn Độ,...Khối
lượng nhập khẩu từ những thị trường này rất lớn bởi những mặt hàng khi nhập
Giá
%
Giá
%
Giá
% Giá trị
%
khẩu được tiêu thụ tốt trong nước.
gia


5.85

11

6.45

10

8.98

11,

18.26

11

Với thị trường Trung Quốc, các mặt hàng chủ yếu được nhập đó là hàng
11.4 Bảng
21 5: Cơ
13.2cấu giá
20 trị hàng
8.92
11,
18.28theo mặt
11 hàng
thiết
khấu
điện tủ’ gia dụng
như: nồi cơm

điện,
tủ lạnh,hoá
điềunhập
hoà nhiệt
độ, lò vi sóng...,
các
Đoncao
Triệu
đồng
thiết bị3.10
máy móc5.dân dụng
cầu đời10sống ngày
càng
người
5.60 phục8,vụ nhu
8.50
13010
8,vị: của
tiêu dùng. Hàng điện tử gia dụng là lĩnh vực thuộc về mảng kinh doanh nội địa,

4Lốp ô tô

42 bằng30.7
48 khấu43.4
55, tác
91.800
công ty22.3
hoạt động
cách nhập
tù' các đối

nước ngoài56
( Tiger, Hier)
và thực hiện việc bán buôn, bán lẻ ỏ' thị trường trong nước, công ty điện tủ’
Tiger của Nhật Bản, Hier của Trung Quốc là hai nhà phân phối chính của công
ty trong lĩnh vục điện tủ' gia dụng. Ngoài ra, thị trường Trung Quốc còn là thị
trường mà công ty nhập khẩu mặt hàng đá xây dựng khá lớn.

Với thị trường Nhật Bản, mặt hàng điện tử gia dụng được nhập ít hơn thị
trường Trung Quốc. Mặt hàng nhập khẩu chính của thị trường này là máy móc
thiết bị và nó chiếm tỉ lệ cao hơn hẳn các thị trường khác nhờ lợi thế về giá cả

chi phí vận chuyến. Ngoài ra, công ty còn nhập khấu khá nhiều lốp ôtô tù’ thị
trường (nguồn:
này.
Tông họp sổ liệu của Phòng Xuất Nhập Khâu từ 2003-2006)
Trên thực tế, một sổ mặt hàng chiếm doanh thu rất lớn của công ty như
Thái Lan, Inđônêxia, Ân Độ là ba thị trường nhập khẩu chính về mặt
2021


danh nghĩa thì các mặt hàng này lại là mặt hàng nhập khẩu trực tiếp. Vì trên
danh nghĩa là mặt hàng nhập khấu trực tiếp nên doanh thu bán các mặt hàng này
không những được tính vào kim ngạch nhập khẩu mà còn được tính vào doanh
thu xuất nhập khẩu, những khoản thuế phải nộp từ các mặt hàng này cũng được
tính vào phần nộp ngân sách Nhà nước của công ty. Tuy nhiên doanh thu thực tế
của công ty vẫn chỉ tính trên phần trăm giá trị lô hàng nhập khẩu.

Trong co cấu hàng nhập khẩu, hàng điện tủ’ gia dụng có doanh số chiếm
tỉ
lệ tương đổi và tăng qua các năm, nhưng tỉ trọng của nó lại tăng giảm thất

thường. Năm 2003 doanh số là 5.858 triệu đồng, chiếm 11,1%, liên tục tăng qua
các năm 2004, 2005 và đến năm 2006 là: 18.267 triệu đồng, chiếm 11,2% tổng
giá trị hàng nhập khẩu, năm 2006 giá trị nhập khẩu tăng đột biến 203,4% so với
năm 2005. Tỷ trọng trung bình của giai đoạn 2003-2006 là 11%. Nguyên nhân

do đời sổng của nhân dân ngày càng cao, nhu cầu mặt hàng này tăng khá cao.
Hơn nữa, một số mặt hàng gia dụng đang tăng về nhu cầu hiện nay như máy rửa
hoa quả bằng Ozone, máy làm đá siêu tốc,.. .Công ty hiện đang là nhà phân
phối
độc quyền tại Việt Nam. Tuy nhiên sản xuất trong nước cũng đã có những tiến
bộ đáng kể, người tiêu dùng lựa chọn ngày càng nhiều hàng sản xuất trong nước
(Hàng Việt Nam chất lượng cao - giá rẻ hơn và chất lượng tương đối đồng đều),
bên cạnh đó, công ty phải cạnh tranh rất gay gắt trên thị trường với các nhà
nhập
khẩu khác về các mặt hàng tương tự.

Nhóm hàng máy móc thiết bị nhập khấu kém ốn định hơn nhóm trên, tỷ
trọng bình quân trong cả giai đoạn này là 16,3%, giá trị nhập khấu tăng tù'
22


về giá trị, nhưng tỉ lệ lại tăng giảm thất thường và mức đóng góp vào tổng giá
trị
nhập khẩu không cao, trung bình khoảng 8,4%. Giá trị mặt hàng này tăng qua
các năm là do nhu cầu về xây dựng trong cả nước tăng nên nhu cầu về mặt hàng
này cũng tăng theo.

về mặt hàng lốp ô tô, tăng cả về giá trị và tỉ trọng nhưng nhìn thấy rõ nhất
sự tăng trưởng qua giá trị nhập khẩu qua các năm 2003, 2004, 2005 và đặc biệt
năm 2006 lên đến 91.800 triệu đồng, chiếm 56,1% trong tổng giá trị hàng nhập.

Mặc dù thị trường trong nước trong năm 2005, 2006 giảm nhu cầu nhập mặt
hàng này do chất lượng lốp ôtô của các công ty trong nước như Casumina, Sao
Vàng,... tương đương hàng ngoại nhập mà giá cả lại rẻ hơn tù’ 5-15% nhưng sổ
lượng nhập của công ty vẫn không ngừng tăng lên là do công ty chỉ chuyên
nhập
các loại lốp ô tô có chất lượng cao của các thương hiệu nối tiếng như
Bridgestone hay Ornest, do đó đã đáp ứng nhu cầu của một bộ phận lớn khách
hàng.

Nhóm hàng nhập khẩu khác gồm hoá chất các loại, hạt nhựa, thép, ván
sàn,... tăng, giảm thất thường cả về tỷ trọng và kim ngạch. Năm 2003, giá trị đạt
9.885 triệu đồng, tỷ trọng của nhóm hàng này chiếm tới 18,8% nhưng đến năm
2004, giá trị mặt hàng này giảm khá mạnh cả về giá trị nhập khẩu và tỉ trọng,
năm 2005 giá trị tăng trở lại nhưng tỉ trọng lại giảm. Đen năm 2006 giá trị nhập
khẩu mặt hàng này có sự tăng lên đột biến lên gấp 2,4 lần và tỷ trọng tăng trở
lại đạt 12,9% so với tỷ trọng bình quân giai đoạn 2003-2006 là 13,7%.

III. Hoạt động Marketing của công ty

23


ST
T

200
4

Chỉ tiêu


2005

2006

Tăng

Tăng

Bảng 7: Ket quả hoạt động nhập khấu của công ty
1 Tổng doanh
85.4 106.664 217.000 21.219
12
110.3
20
khẩu khá
Mạng
Năm
nhiều
2004
lướinhưng
kênh
công lại
phân
ty gặp
bởphối
ra
phải
1.000.000
ở sự
miền

cạnh
Trung:
tranh
VNDCửa
rất
thì gay
thu
hàng
gắt
được
đại
trên

11.340VND
thị
tại
truờng.
thành
phố
Do
lợi
Đơn
vị:
Triệu
đồng
I. Ket quả hoạt động kinh doanh của công ty
2 Tống chi phí nhuận.Tương
82.0 102.708
212.018
20.683

12
20 thay
Đà Nằng
đó,
trong
nămứng
2006,
với
chiến
năm luợc
2005,
định
2006giálầncủa
lượt
công
là109.3
11.740
ty có những
VND;
8080đổi,
VND
nhiều
lợi
25
Bảng
6:
Ket
quả
hoạt
động

5
kinh
doanh
10
của
công
6 ty
của hoạt động
sản phẩm
nhuận.
Như
đuợc
vậy,định
ta thấy
giá tỉthấp
lệ lợi
hơn
nhuận
đế tăng
trênluợng
chi phíbán
giảm
nêndần,
doanh
điềuthu
nàytăng
không
nhung
tốt
Đơntỷvị:

Triệu
lợi nhuận
nếu
để kéo
tăng
dàikhông
sang những
cao. năm tiếp theo. Hơn nữa, ta thấy
suất
lợi đồng
nhuận
Mạng lưới kênh phân phối tại miền Nam: Có tổng số 4 đại lý tại thành
trênChỉ
4 Hiệu quả hoạt 2.
1,04Chí
1,02
98,5
tiêuMinh,
tỷ1,03
suất
lợi nhuận
theo
phố Hồ
ngoài
ra còn-0,003
có đạichi
lý phí
tại99thành-0,015
phố cần Thơ.


IV. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty

Chỉ tiêu

STT

1 Tổng doanh

chi phí nhập khấu nhỏ hơn nhiều so với tỷ suất lợi nhuận trên tông chi phí, điều
2. 2004
Chính sách
công ty Tăng
200giá của
200
Tăng
này cho thấy hiệu
5 quả của
6 hoạt động nhập khẩu là thấp so với hai lĩnh vực còn
lại là xuất khẩu và Bảng
xây dựng.
10 : Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu.
Chiến lược định giá ngang bằng giá thị trường là chiến lược giá cơ bản
8544
1066 217000 21.219
12
110.3
20
của công ty. Phương pháp này phù hợp với mặt hàng giống nhau hoặc tương tự

3 Tổng chi phí


nhau
và nó 8500
được 184450
áp dụng phố
biến cho 116
các mặt 99.50
hàng kinh21
doanh của công ty.
7304
11.956
Ngoài ra Công ty còn áp chính sách giá thấp hơn giá thị trường trong trường
Bảng 9 : Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí nhập khẩu
8401 182971 11.789
116
98.95
21
hợp7222

4 Lợi nhuận từ

(nguồn:
Tống
hợp
báocáo
cáokết
kếtquả
quảkinh
kinh
doanh

năm
2004-2006)
mặt hàng(nguồn:
này
đang
ở pha
suy
trên
thị
trường
hoặc
cung
thị2004-2006)
trường
lớn hơn
Tông
họp
từtừthoái
báo
doanh
năm
986
147
16
12 493
15
cầu.819

2


Doanh thu

5 Hiệu quả hoạt

1,01Nhìn vào
1,01bảng
1,0081
100, thu của
- năm
99,64
trên ta0.0004
thấy, tổng doanh
2006 tăng đột biến so
Công ty thường sử dụng kỹ thuật định giá như sau:
với Với
nămlĩnh
2005
vềnhập
cả sốkhẩu,
tuyệtdoanh
đổi vàthu
sốvàtương
đổi. Tuy
lợi nhuận
không
vục
lợi nhuận
cũngnhiên,
tăng không
tuơng

ứng
Chỉ tiêu
Đơn
200
2005 2006
tăngnhau.
tươngĐặc
ứng.
nhuận
năm
thu tăng
với
biệtTống
năm lợi
2006,
doanh
thu2005
tăng tăng
203%116%,
so vớitống
năm doanh
2005 nhưng
lợi
- Định giá trên cơ sở chi phí cộng thêm: được áp dụng cho hầu hết các mặt
(nguồn:
Tống
hợpquả
từ10270
báo
kết

quả kinh
năm tống
2003-2006)
125%, chỉ
mức
tăng150%.
này
tương
ứng
vớicáo
nhau
trong
khi
năm
doanh
thu
tăng
Hiệu
hoạt
động
nhập
khẩudoanh
năm2006,
2005
có tăng
so với
1
Tổng chi phínhuận
Triệu
820

21201
hàng vì công ty kinh doanh rất nhiều loại mặt hàng nên khó định giá cho từng
tăng 2004
203%nhưng
nhưnglượng
lợi nhuận
tăng 126%,
mức
tăng
này2006
không
tương
ứnggiảm
với
năm
tăng chỉ
là không
đáng kể.
Đen
năm
hiệu
quả lại
2
Tổng lợi nhuận
Triệu
3956nhu cầu
4982
loại mặt hàng
trên cơ 342
sở phân tích

và chi phí của từng loại riêng biệt.
mức tăng
tống doanh
thu.tiêu
Chính
vậy,công
hiệu ty
quảđạt
hoạt
động
doanh
qua
xuống
còncủa
1,0081.
Các chỉ
nàyvìcủa
thấp
so kinh
với các
doanh
Chỉ
tiêuđịnh
nàygiá
phản
ánhcùng,
một đồng
chităng
phí hoặc
sẽ thugiảm

đượcđếbao
nhiêu
đồng
lợi
Khi
đưa
ra
quyết
cuối

thể
đạt
được
mức
3 Tỷ suất lợi nhuận nghiệp
%xu
4,17
3,85
2,35
theonămtrong
các

hướngNguyên
giảm, năm
2005
quả
ngành.
nhân
chínhhiệu
là do

: hoạt động chỉ bằng 99,7% năm
giá
2004
và năm 2006 thì chỉ bằng 98,5% năm 2005. Công ty cần nhanh chóng tìm
nhuận
theo phương pháp định giá số lẻ được coi là mức hấp dẫn hơn đối với khách
Qualý.
các61.63
năm và đặc
biệt là năm
mức tăng về mặt hàng lốp ô
Chi phí NK hàng về •mặtTriệu
72.22
84.0 2006182.97
tâm
2 bảng
trên takhác
thấy:như máy móc thiết bị,
tô của công ty rất mạnh, bên cạnh Qua
đó các
mặt hàng
2 Lợi nhuận từ hoạt
Triệu
711
819
986
1479
hoá chất, hạt nhựa,...cũng tăng khá mạnh nhưng những mặt hàng này không
- Định giá theo giá hiện hành: Là kỹ thuật định giá trên cơ sở phân tích thị
3 Tỷ suất lợi nhuậnphải

%hàng nhập1,154
1,13
0,808
mặtlOOO.OOOđ
khẩu
tiếphoạt
màđộng
là1,17
mặtsản
hàng
nhập
uỷ thì
thác,
công
ty
theolàCứ
đầu trực
tư vào
xuất
kinhkhẩu
doanh
năm
2004
1

chỉ hưởng
hoa hồng
giá trị
lô hàng
nhuận

thu tù'năm
việc2006
nhập thu
khấuđược
các
thu
được 41700đ
lợitrên
nhuận,
năm
2005nên
thulợi
được
38500đ,
1

Tổng doanh thu

Triệu

8544

24
26
25
27
10666

21700


2

Tổng lợi nhuận

Triệu

3420

3956

4982


3

STT

Tỷ suất lợi nhuận theo

%

4,00

3,71

2,30

1

Doanh thu NK

Triệu
73.044
85.00 thu
184.450
2006 là 3,336%
, tức là62.34
cứ một
triệu đồng doanh
chỉ đem lại cho công ty

2

33.360 đồng lợi
nhuận.
Còn nếu lOOO.OOOđ
vào nhập khấu, chỉ thu
711
819 986 đầu tư 1479
Triệu
Lợi nhuận từ hoạt
được

3

10.550 đồng%
lợi nhuận.1,14
Như vậy lợi1,12
nhuận1,16
NK thu được0,802
là quá nhỏ, chưa tương

Tỷ suất lợi nhuận theo
1 ty, mặc dù doanh thu tăng nhưng chi phí
xứng với quy mô nhập khẩu của công
nhuận nhập
tăng không
Chỉ tiêucũng tăng nên lợiĐơ
2004 khấu 200
200đáng kế. Vì vậy, công ty cần có
n đế giảm chi phí không
5
giải pháp hữu hiệu
cần 6thiết trong khâu nhập khẩu thì sẽ
tăng được quy mô về lợi nhuận. Ví dụ như: sử dụng các biện pháp xúc tiến bán
hàng, kích thích khả năng tiêu dùng của khách hàng.
Băng 12: Hiệu quả sử dụng lao động:

(nguồn: Tống họp từ báo cáo kết quả kinh doanh 2004-2006)
Bảng 11 : Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khấu

------'---- '------------------------- -7--------------------------------(nguôn: Tông họp từ báo cáo kêt quả kỉnh doanh 2003-2006)

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi
28


lên 1.500 nghìn đồng, tức là tăng 135%. Nguyên nhân là do lợi nhuận của công
ty tăng qua các năm, trình độ trung bình của người lao động tăng và do yêu cầu
của việc nâng cao đời sổng cán bộ công nhân viên trong công ty. Tuy nhiên, nếu
so với các doanh nghiệp trong ngành thì mức thu nhập trung bình của lao động
trong công ty là không cao. Nguyên nhân chính là do công ty có lực lượng lao

động thời vụ khá đông đảo, chiếm khoảng 30% lao động của công ty, mà lực
lượng này có mức tiền công thấp nên làm cho thu nhập trung bình của công ty
giảm đi. Trên thực tế, mức thu nhập của nhân viên tại các phòng ban của công
ty
năm 2006 khoảng 2.000.000đ/ngưòi/tháng.

V. Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
1. Thành tựu

Cũng như nhiều doanh nghiệp khác của Việt Nam, Công ty cố phần phát
triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng được hoạt động trong môi trường
chính trị ổn định dưới sự lãnh đạo của Đảng, cùng với sự nhanh nhạy trong việc
mở rộng hợp tác quốc tế với nhiều quốc gia trên thế giới đã giúp Công ty có
thêm nhiều cơ hội trong việc phát triển thị trường nhập khẩu và mở rộng mặt
hàng. Sự gia nhập vào ASEAN, APEC và bây giờ là WTO của Việt Nam đã và
sẽ tiếp tục(Nguồn:
tạo những
tíchcủa
cựcCông
trongtyviệc
khấu hàng ho á
Tôngđiều
hợpkiện
sổ liệu
giai xuất
đoạnnhập
2003-2006)
của
Công ty khi tham gia trực tiếp vào lĩnh vực này. Điều đó đã tạo ra điều kiện
tiêukýlợi

củanhập
côngkhẩu,
ty thay
quanhiều
các năm,
tức là
thuận Ta
lợi thấy
trongchỉ
việc
kếtnhuận/người
các hợp đồng
tìmđối
được
thị trường
mức
có uyđóng
tín. góp của 1 người vào lợi nhuận năm 2004 là 45 triệu đồng/người, năm
2005 giảm xuống còn 38,4 triệu đồng/người, đến năm 2006 tăng trở lại và vượt
năm 2004, đạt 46,56 triệu đồng/người. Thu nhập của người lao động qua các
Công ty có trụ sở tại số 245-Nguyễn Tam Trinh-Hoàng Mai-Hà Nội và hệ thống
năm cũng tăng, năm 2004, khi công ty mới cố phần hoá được 2 năm, thu nhập
các cửa hàng, đại lý nên đã tạo ra thuận lợi trong quá trình giao dịch, đàm phán
30
29


thu của Công ty. Do đó, Công ty đã đóng góp không nhỏ vào quá trình lưu
thông
hàng hoá, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của sản xuất, tiêu dùng.




Thị trường nhập khấu không ngừng mở rộng: Công ty có quan hệ

với hơn 10 nước trên thế giới thông qua các công ty có uy tín bằng việc ký kết
hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá. Trong quá trình hợp tác Công ty luôn cố
gắng duy trì và thiết lập hệ thống bạn hàng tin cậy, ổn định, tạo mối quan hệ
làm
ăn lâu dài. Đối với các thị trường truyền thống, Công ty sử dụng các biện pháp
đế duy trì mối quan hệ làm ăn như việc tiến hành khai thác thị trường theo chiều
sâu.



Công ty đã xây dựng được cơ cấu tổ chức kinh doanh nhập khẩu

tương đối hoàn chỉnh với đội ngũ cán bộ có chuyên môn và trình độ. Ngay từ
khâu tuyến chọn Công ty đặt ra một số tiêu chuấn tuyến nhân viên cũng như
chính sách ưu đãi đế thu hút nhiều hơn nữa đội ngũ trẻ năng động, có trình độ.



Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên ngày càng tăng.



Công tác tô chức triến khai thực hiện kế hoạch, hợp đồng xuất

khấu

được tiến hành tương đổi bài bản.



Dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc đã hướng được đội ngũ cán bộ

nhân viên nồ lực phấn đấu hoàn thành mục tiêu chung của công ty đồng thời
31


Cơ sở vật chất không đáp ứng được tốt nhu cầu và đặc biệt là cách thức
quản lý và làm việc còn mang nặng tính hành chính bao cấp. Hơn nữa, cùng với
sự xuất hiện của rất nhiều đối thủ cạnh tranh ở các ngành, các lĩnh vực mà Công
ty đang hoạt động làm thị phần của Công ty giảm, sự biến động rất phức tạp của
tỷ giá hổi đoái và những thay đối trong cơ chế, chính sách (xoá độc quyền trong
kinh doanh xuất nhập khẩu, thay đổi thuế xuất nhập khẩu ...) cũng góp phần làm
giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty.

Thêm vào đó là hạn chế rất lớn của Công ty ngày càng bộc lộ như nguồn
vốn kinh doanh ít so với quy mô kinh doanh của Công ty, do đó hoạt động kinh
doanh của Công ty chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay của ngân hàng và trả lãi
suất
cao (năm 2006, lãi suất vay ngân hàng tăng) trong điều kiện tỷ lệ lợi nhuận
ngày
càng thấp. Trong nguồn vốn kinh doanh, vốn vay tín dụng luôn chiếm tỉ lệ khá
cao, khoảng 77%, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vốn kinh doanh của
công ty. Điều này được thể hiện ở việc nhiều hợp đồng nhập khẩu uỷ thác đã
phải từ chối vì nguồn vốn của công ty không kịp quay vòng đế ký quỹ mở thư
tín dụng.


Chi phí cho hoạt động nhập khẩu là rất cao dẫn đến doanh thu nhập khẩu
tuyệt đối giảm, lợi nhuận giảm, làm ảnh hưởng đến tống doanh thu của Công ty,
đến sự phân phối lương, thưởng chế độ...

Chưa có một cơ cấu mặt hàng hợp lý: hầu hết hàng hoá nhập khẩu đều
xuất phát từ nhu cầu đầu tư và nhu cầu thị trường nhưng chúng lại không ốn
định, nên mặt hàng nhập khẩu vì thế biến động theo nhu cầu. Điều này ảnh
32


khẩu trong thời gian vừa qua do đối tác nuớc ngoài đặt hàng chứ công ty chua
chú ý nhiều đến việc chủ động tìm kiếm khách hàng.

Chưa tạo được mối quan hệ làm ăn lâu dài với bạn hàng nhập khẩu do
hoạt động mang tính chất thương vụ.

Hạn chế tù' nguồn nhân lực: Với kinh nghiệm nắm bắt thực tế, trình độ xử
lý các tình huống còn kém, rập khuôn và còn tình trạng người làm không đúng
việc đã làm giảm năng suất lao động, tù' đó làm giảm hiệu quả.

Quá trình thu thập và xử lý thông tin chưa được đầu tư thoả đáng. Việc
lập phương án nhập khẩu thì khâu dự báo các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động
nhập khấu trong tương lai chưa được quan tâm nghiên cún. Chưa có sự đồng
nhất giữa từng phương án nhập khẩu với một chiến lược nhập khẩu cho cả giai
đoạn.

3. Nguyên nhân của những tồn tại
Trong quá trình hình thành và phát triến của mình, Công ty đã trải qua
nhiều thăng trầm nhưng bằng sự vận động linh hoạt, Công ty đã vượt qua những
khó khăn, tìm ra nguyên nhân của những tồn tại đế đưa Công ty phát triển.

Nguyên nhân đó là:

Nguyên nhân thứ nhất là do nguồn lực bên trong còn hạn chế, không chủ
động được nguồn vốn, kinh phí đầu tư còn hạn hẹp nên cơ sở vật chất của Công
ty chưa đáp ứng được tốt nhu cầu kinh doanh, đôi khi còn làm lỡ cơ hội kinh
doanh.

33


Nguyên nhân tiếp theo phải kế đến đó là dấu ấn hành chính bao cấp còn
mang nặng trong phong cách làm việc của một bộ phận cán bộ nhân viên trong
công ty, cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu còn bị trái ngành, trái nghề khá
nhiều. Chính những điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công việc.

Công ty chưa quan tâm đến việc xây dựng, hoàn thiện cho việc tiêu thụ
sản phẩm nhập khẩu trực tiếp. Các cửa hàng kinh doanh mới chỉ tập trung ở Hà
Nội, chủ yếu ở địa bàn quận Hai Bà Trung, Quận Đống Đa tuy có địa thế đẹp,
gần các khu đông dân nhưng cơ sở vật chất đã cũ nên không gây được sự chú ý
hay sở thích tham quan cũng như mua sắm của khách hàng.

Trên đây mới chỉ là một số nguyên nhân chủ quan xuất phát tù’ bên trong
Công ty nên việc khắc phục nó dễ dàng hơn các nguyên nhân từ bên ngoài hiện
có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình kinh doanh. Có thế kế đến nguyên nhân

34


CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CỦA CÔNG TY CỔ PHÀN PHÁT TRIỂN XÂY DỤNG
VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG
I. Phương hướng

Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã trải qua rất nhiều bước thăng trầm
trong hoạt động kinh doanh, mục tiêu và phương hướng hoạt động mà Công ty
đưa ra cũng khá nhiều, trong đó mục tiêu lớn nhất công ty luôn đặt ra là lợi
nhuận thu được từ hoạt động Xuất nhập khẩu và hoạt động kinh doanh nội địa.
Sự thành hay bại của mục tiêu này phụ thuộc vào việc nó có cụ thế linh hoạt,
hợp lý, khả thi, nhất quán và hợp pháp hay không.

Đánh giá mục tiêu, phương hướng và kết quả đạt được trong thời gian qua
cho thấy các chỉ tiêu mà Công ty đều đạt hoặc vượt kế hoạch chứng tỏ Công ty
đã có sự nghiên cứu kỹ lưỡng khi đưa ra kế hoạch và mục tiêu, những kế hoạch
này đã đảm bảo sự chính xác linh hoạt, có tính khả thi, phù hợp với khả năng
của mình. Tại báo cáo tổng kết cuối năm 2006, Công ty đã đề ra phương hướng
hoạt động cho năm 2007 và cho giai đoạn tiếp theo đến năm 2010, nếu hoạt
động kinh doanh tốt sẽ tạo đà phát triến cho những năm sau như vươn lên giành
thị phần, đưa kim ngạch xuất nhập khẩu tăng, qua đó tăng lợi nhuận. Trước xu
thế hội nhập mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước với thế giới đặc biệt với sự kiện
Việt Nam gia nhập WTO vào đầu năm 2007 này, Công ty cố phần phát triển xây
dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng không thể không chuyển dịch cơ cấu hoạt
động sang hướng sản xuất hàng xuất khấu thu ngoại tệ, tận dụng những chính
sách ưu đãi của Nhà nước, phát huy nội lực, năng lực trí tuệ của toàn cán bộ
công nhân viên trong công ty nhằm mục đích đưa công ty phát triển vững mạnh
35


Căn cứ vào kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch các năm qua, sự đánh
giá những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất kinh doanh trong năm 2006 Công

ty phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu chung như sau: Năm 2007 Công ty phấn đấu
tăng doanh thu lên 250 tỷ đồng; nộp ngân sách 30 tỷ đồng; tăng kim ngạch xuất
khấu lên 1.500.000 USD; lợi nhuận tăng lên 6,5 tỷ đồng, nâng tỷ suất lợi nhuận
theo doanh thu lên 2,6%; kim ngạch nhập khẩu ước đạt 200 tỷ đồng và doanh
thu lĩnh vực xây dựng tăng lên 25 tỷ đồng; giám sát việc thi công xây dựng nhà
máy chế biến đá granit xuất khẩu tại Thái Nguyên tháng 11,12/2007 đi vào hoạt
động.

>

Với hoạt động nhập khẩu Công ty đề ra chỉ tiêu cho cả vấn đề mở rộng

thị
trường và CO' cấu mặt hàng nhập khấu, loại hình nhập khấu theo hướng có hiệu
quả cao nhất.



về thị trường nhập khẩu: nhập khẩu chiếm tỉ trọng khá cao trong cơ

cấu doanh thu của công ty nhưng lợi nhuận thu được từ hoạt động này
không cao nên công ty ngoài việc duy trì mối quan hệ buôn bán với
những thị trường truyền thống thì cũng tìm kiếm những thị trường mới
có khả năng sinh lợi cao hơn.



về loại hình nhập khẩu: Trong năm 2007, công ty sẽ chú trọng hơn

tới việc phát triến hình thức nhập khấu trục tiếp đế tăng nhanh hơn lợi

nhuận của hoạt động nhập khẩu đồng thời cũng gia tăng doanh thu từ
hoạt động nhập khẩu uỷ thác.

36


sẽ tìm kiếm thêm mặt hàng xuất khẩu mới, thị trường xuất khẩu mới, thông qua
đó tăng kim ngạch xuất khẩu.
>

về thị trường kinh doanh



Thị trường trong nước: Định hướng và mục tiêu phát triển sẽ là: Mở
rộng thị trường trong nước, xây dựng thêm cửa hàng, đại lý ở các
quận trong thành phố và ở các tỉnh khác.



Thị trường nước ngoài: Củng cố mối quan hệ kinh doanh với các
khách hàng truyền thống đồng thời tìm kiếm thêm khách hàng mới
trong lĩnh vực xuất khẩu.

>

Mục tiêu phát triến nguồn nhân lực: Biên chế và cơ cấu lao động của

Công ty năm 2006 là 107 người trong đó lao động có trình độ đại học chiếm tỉ
lệ

50%, khá cao nhưng cũng đòi hỏi công ty cần có những biện pháp đế nâng cao
trình độ nhân viên trước yêu cầu ngày càng cao về trình độ của hoạt động kinh
doanh đặc biệt lại là lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Vì thế, Công ty đang
có hướng đào tạo nâng cao trình độ cho toàn thế cán bộ công nhân viên, đặc
biệt
là cán bộ thuộc phòng xuất nhập khẩu.
II. Các giải pháp nhằm phát triển hoạt động kỉnh doanh của
Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông
Hồng

Trước những thực trạng trên, trong thời gian tới để hoạt động kinh doanh
37


×