Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRỰC QUAN VÀ VẬN DỤNG KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÝ LỚP 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.64 KB, 27 trang )

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRỰC QUAN VÀ
VẬN DỤNG KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC
MÔN ĐỊA LÝ LỚP 7


MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................Trang 2
1.1. Cơ sở lý luận.......................................................................................Trang 2
1.2. Cơ sở thực tiễn....................................................................................Trang 4
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................Trang 4
3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... Trang 4
4. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................Trang 4
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................Trang 4
II. NỘI DUNG: .......................................................................................Trang 5
1. Thực trạng của việc dạy và học môn Địa lý 7 THCS............................Trang 5
1.1. Về phía giáo viên................................................................................Trang 5
1.2. Về phía học sinh..................................................................................Trang 5
2. Vận dụng phương pháp dạy học trực quan vào dạy học môn địa lý
THCS.........................................................................................................Trang 5
2.1. Khái niêm............................................................................................Trang 5
2.2. Vai trò................................................................................................ Trang 6
2.3. Các phương pháp dạy học trực quan...................................................Trang 6
2.4. Vận dụng linh hoạt phương pháp dạy học trực quan vào môn địa lý lớp 7
...................................................................................................................Trang 10
3. Kết quả nghiên cứu..............................................................................Trang 22
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................Trang 25

2



A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
1. Cơ sở lí luận:
Trước sự đổi mới của đất nước và quá trình công nghiệp hoá - hiện đại
hoá, đòi hỏi sự đầu tư và chú trọng nhiều trong giáo dục. Đổi mới phương pháp
dạy học là yêu cầu cần thiết để đáp ứng nhu cầu đào tạo giáo dục hiện nay, nhằm
cung cấp tri thức cho con người mới - những chủ nhân tương lai của đất nước,
những con người năng động, sáng tạo và phù hợp với xu thế phát triển của đất
nước, xu thế của thời đại, đáp ứng mục tiêu mà ngành giáo dục đã đề ra: “Hình
thành, phát triển phẩm chất, năng lực của công dân Việt nam, tự chủ, năng động
sáng tạo có kiến thức văn hoá, khoa học công nghệ, có kĩ năng nghề nghiệp, có
sức khoẻ, có niềm tin và lòng tự hào dân tộc, có ý chí vươn lên, có khả năng tự
học, tự rèn, biết vận dụng lí thuyết vào thực tiễn cuộc sống đáp ứng nhu cầu xây
dựng và phát triển đất nước Việt nam xã hội chủ nghĩa”.
Để đạt được những mục tiêu đó, người học phải rèn luyện khả năng suy
nghĩ, hoạt động một cách tự chủ, năng động sáng tạo, người dạy phải nỗ lực hết
mình, không ngừng trau dồi kiến thức để nâng cao trình độ và đổi mới phương
pháp dạy học để tạo ra sự hứng thú học tập cho học sinh. Vì vậy việc đưa ra các
ý tưởng mới trong quá trình dạy học luôn là việc làm thường xuyên và cần thiết
trong quá trình dạy học nói chung và quá trình giảng dạy ở trường trung học cơ
sở nói riêng.
Nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy và học, trong những năm gần
đây trong ngành giáo dục đã dấy lên phong trào thi đua, xây dựng phương pháp
mới, sáng kiến mới vừa mang tính khoa học vừa mang giá trị thực tế cao và một
số ý tưởng đã trở thành những chuyên đề hay đề tài được ứng dụng rộng rãi
trong các trường phổ thông.
Địa lí là một bộ môn khoa học độc lập trong trường phổ thông, nhưng từ
trước đến nay có rất nhiều học sinh cho rằng đây là môn phụ vì vậy các em
không cần đầu tư vào học tập, chỉ học đại khái để đạt điểm trung bình mà thôi.

3


Tuy nhiên, trong thời kì khoa học phát triển, công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất
nước, có rất nhiều những thành tựu khoa học được ứng dụng vào thực tế cuộc
sống và sản xuất. Con người đã bớt đi gánh nặng về chân tay. Nhưng sự phát
triển của khoa học- kĩ thuật cũng đem lại nhiều vấn đề tác hại đến môi trường,
sinh thái, ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống hàng ngày của con người.
Vì vậy, bộ môn Địa lý trường THCS cung cấp cho các em những kiến
thức phổ thông, cơ bản, cần thiết về trái đất, về môi trường sống của con người,
về những hoạt động của con người trên trái đất. Bước đầu giúp các em hình
thành thế giới quan khoa học, có tư tưởng, tình cảm đúng đắn và làm quen với
việc vận dụng kiến thức địa lý đã học vào thực tiễn cuộc sống sao cho phù hợp
với môi trường xung quanh và thực tế đất nước.
Để đáp ứng được mục đích trên, giáo viên phải biết vận dụng linh hoạt
các phương pháp dạy học, trong đó phương pháp dạy học trực quan là phương
pháp rất quan trọng. Có thể nói đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất và
có hiệu quả cao trong môn Địa. Thông qua trực quan, học sinh nhìn nhận được
vấn đề một cách rõ ràng, dễ hiểu, khơi dậy hứng thú học tập cho học sinh, phát
huy tính tích cực chủ động, sáng tạo, tự lĩnh hội kiến thức. Phương pháp dạy học
trực quan rất đa dạng, phong phú, do đó người giáo viên phải biết vận dụng sáng
tạo, hợp lý từng phương pháp trực quan khác nhau vào những bài học cụ thể
nhằm đạt kết quả dạy học cao nhất, đáp ứng mục tiêu của từng bài dạy.
2. Cơ sở thực tiễn:
Thực tế hiện nay, trong quá trình giảng dạy, đã có nhiều giáo viên vận
dụng các phương pháp dạy học khác nhau để tạo ra sự hứng thú học tập cho học
sinh và đạt kết quả cao. Từ những phương pháp dạy học truyền thống đến những
phương pháp dạy học hiện đại, mỗi phương pháp đều đem lại những hiệu quả
nhất định. Và phương pháp dạy học trực quan cũng vậy, đây không phải là
phương pháp mới xa lạ gì, thực tế nó đã được giáo viên vận dụng khá nhiều

trong quá trình dạy học.

4


Là giáo viên trực tiếp giảng dạy, trong quá trình áp dụng phương pháp
dạy học trực quan và việc vận dụng kênh hình vào quá trình dạy học môn địa lý
7 THCS, tôi nhận thấy phương pháp này đã phần nào tạo ra những kết quả nhất
định đối với cả giáo viên và học sinh. Tuy nhiên khi vận dụng phương pháp này
vào dạy- học, theo đánh giá của bản thân tôi, thì hiệu quả vẫn chưa cao. Các em
chưa thực sự chủ động tích cực, còn lúng túng,... Do đó, tôi thấy cần thiết phải
có nghiên cứu sâu hơn về phương pháp này nhằm tìm ra cách thức vận dụng tốt
nhất cho việc dạy và học trực quan được hiệu quả hơn.
Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài “Phương pháp dạy học
trực quan và việc vận dụng kênh hình trong dạy học địa lý 7 trường THCS”
với tham vọng giúp các em có phương pháp rèn luyện, phân tích, khai thác kiến
thức đúng hướng để đạt kết quả cao trong học tập.
II. Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu về phương pháp dạy học trực quan để nhằm vận dụng tối đa và
sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học của bộ môn.
Vận dụng việc khai thác kênh hình để khai thác, kiểm tra kiến thức và rèn
luyện kĩ năng.
III. Đối tượng nghiên cứu:
Phương pháp dạy học trực quan và kênh hình địa lý lớp 7
Học sinh lớp 7 THCS.
IV. Phạm vi nghiên cứu:
Chuyên đề: “Phương pháp dạy học trực quan và việc vận dụng kênh hình
trong dạy học địa lý 7 trường THCS”
Trường THCS Tân Tiến
V. Phương pháp nghiên cứu:

- Nghiên cứu tài tiệu, các sách tham khảo.
- Điều tra, kiểm tra, so sánh, đánh giá đối tượng học sinh lớp 7- THCS Tân Tiến.
- Tổng kết kinh nghiệm.
5


B. NỘI DUNG
I. Thực trạng của việc dạy và học môn Địa lý 7 THCS.
1. Về phía giáo viên:
Nhìn chung việc sử dụng đồ dùng trực quan đã được thực hiện ở hầu hết
các trường, đặc biệt từ khi đổi mới sách giáo khoa đến nay. Tuy nhiên dụng cụ
trực quan được cấp về còn thiếu và chủ yếu là tranh ảnh, trong quá trình sử dụng
nhanh bị hỏng. Nhiều giáo viên có mượn nhưng chưa thường xuyên, sử dụng
còn qua loa. Việc tự làm đồ dùng dạy học trong giáo viên còn hạn chế, không
phổ biến. Kiến thức bài dạy nhiều nên việc phân tích, khai thác kiến thức qua
bản đồ, lược đồ, mô hình đôi khi còn mang tính hình thức vì vậy kết quả dạy học
chưa cao.
2. Về phía học sinh:
Do quan niệm đây là bộ môn phụ nên học sinh chưa đầu tư thời gian thích
đáng cho việc học tập bộ môn. Một phần vì kiến thức địa lí khá trừu tượng,
nhiều mối quan hệ tự nhiên - xã hội rất phức tạp; một phần, bản chất là một môn
học rất khô, chủ yếu các em học để đối phó. Học địa lí nhưng chưa hiểu để làm
gì, ứng dụng vào lĩnh vực nào trong cuộc sống. Vì vậy các em chưa thấy được
hết vai trò, vị trí và tầm quan trọng của bộ môn.
Bên cạnh đó nhiều phụ huynh cũng có cùng quan niệm với các em cho
rằng đây là môn phụ không quan trọng, từ trước đến nay chưa phải thi vào lớp
10 THPT.
Cho nên các em chưa thực sự yêu thích môn học, kết quả thi học sinh giỏi
và chất lượng đại trà chưa cao.
II. Vận dụng phương pháp dạy học trực quan vào dạy học môn địa lý 7

THCS.
1. Khái niệm:
Phương pháp dạy học trực quan là phương pháp sử dụng các phương tiện
trực quan nhằm gợi mở và hướng dẫn cho học sinh khai thác các nguồn tri thức
và phát triển các năng lực tư duy, sáng tạo cho học sinh.
6


2. Vai trò:
Địa lý là một bộ môn khoa học nghiên cứu cho nên phương pháp dạy học
trực quan vừa là phương tiện để dạy học nhưng đồng thời nó cũng chứa đựng
nguồn tri thức cụ thể cho học sinh khai thác, cho nên thông qua phương pháp
dạy học trực quan học sinh có thể dễ dàng hình dung ra vấn đề mà giáo viên đưa
ra, các em cũng dễ dàng lĩnh hội kiến thức, tiếp thu bài học nhanh hơn. Chính vì
vậy mà phương pháp dạy học trực quan có vai trò rất quan trọng:
Giúp học sinh dể hiểu bài, hiểu bài sâu hơn và nhớ bài lâu hơn.
+ Phương tiện dạy học tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu
dạng bề ngoài của đối tượng và các tính chất có thể tri giác trực tiếp của chúng.
+ Phương tiện dạy học giúp cụ thể hóa những cái quá trừu tượng, đơn
giản hóa những máy móc và thiết bị quá phức tạp.
+ Phương tiện dạy học giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao
hứng thú học tập bộ môn, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học.
+ Phương tiện dạy học còn giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức,
đặc biệt là khả năng quan sát, tư duy (phân tích, tổng hợp các hiện tượng, rút ra
những kết luận có độ tin cây,...), giúp học sinh hình thành cảm giác thẩm mỹ,
được hấp dẫn bởi cái đẹp, cái đơn giản, tính chính xác của thông tin chứa trong
phương tiện.
Giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học. Giúp
giáo viên điều khiển được hoạt động nhận thức của học sinh, kiểm tra và đánh
giá kết quả học tập của học sinh được thuận lợi và có hiệu suất cao.

Để phát huy hết hiệu quả và nâng cao vai trò của phương tiện dạy học khi
sử dụng phương tiện, người giáo viên phải nắm vững ưu nhược điểm và các khả
năng cũng như yêu cầu của phương tiện để việc sử dụng phương tiện dạy học
phải đạt đựơc mục đích dạy học và phải góp phần nâng cao hiệu quả của quá
trình dạy học.
2.3. Các phương pháp dạy học trực quan:

7


Có thể chia phương pháp trực quan thành phương pháp trình bày trực
quan và phương pháp quan sát.
- Phương pháp trình bày trực quan:
+ Đây là phương pháp sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện
kĩ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới trong khi ôn tập, củng
cố, hệ thống hóa và kiểm tra tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
+ Có hai hình thức thể hiện phương pháp trình bày trực quan đó là: hình
thức minh họa và hình thức trình bày.
Trong đó, hình thức minh họa thường trưng bày những đồ dùng trực quan
có tính chất minh họa như biểu đồ, lược đồ, tranh, … Hình thức trình bày thông
qua phương tiện trực quan giáo viên trình bày những vấn đề liên quan đến nội
dung kiến thức bài học mà học sinh cần nắm. Nó là cơ sở, điểm xuất phát trong
quá trình nhận thức – học tập của học sinh, là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn.
Thông qua sự trình bày học sinh không chỉ chủ động lĩnh hội tri thức mà
còn giúp học sinh học tập được những động tác mẫu mực của giáo viên, nhờ vậy
dễ dàng hình thành kỹ năng, kỹ xảo
- Phương pháp quan sát:
Quan sát là sự tri giác có chủ định, có kế hoạch tạo khả năng theo dõi tiến
hành và sự biến đổi diễn ra trong đối tượng quan sát. Quan sát là hình thức cảm
tính tích cực nhằm thu thập những sự kiện, hình thành những biểu tượng ban

đầu về đối tượng của thế giới xung quanh. Quan sát gắn liền với tư duy.
Quan sát học sinh sử dụng khi giáo viên trình bày phương tiện trực quan,
phương tiện dạy học hoặc khi học sinh tiến hành làm việc trong phòng thí
nghiệm.
Phân loại: căn cứ vào cách thức quan sát có thể chia thành quan sát trực
tiếp và quan sát gián tiếp.
Căn cứ và thời gian quan sát có thể phân chia thành quan sát ngắn hạn,
quan sát dài hạn.

8


Căn cứ vào phạm vi quan sát có thể phân ra quan sát toàn diện và quan sát
khía cạnh.
Căn cứ vào mức độ tổ chức quan sát có thể phân chia thành quan sát tự
nhiên và quan sát có bố trí, sắp xếp.
* Ưu điểm và hạn chế của nhóm phương pháp dạy học trực quan:
Các phương pháp dạy học trực quan nếu được sử dụng khéo léo sẽ làm cho
các phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy học tạo nên nguồn tri thức.
Chức năng đó của chúng chủ yếu gắn liền với sự khái quát những hiện tượng, sự
kiện với phương pháp nhận thức quy nạp. Chúng cũng là phương tiện minh hoạ
để khẳng định những kết luận có tính suy diễn và còn là phương tiện tạo nên
những tình huống vấn đề và giải quyết vấn đề. Vì vậy phuơng pháp dạy học trực
quan góp phần phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.
Với phương pháp dạy học trực quan sẽ giúp học sinh huy động sự tham
gia của nhiều giác quan kết hợp với lời nói sẽ tạo điều kiện dễ hiểu, dễ nhớ và
nhớ lâu, làm phát triển năng lực chú ý, năng lực quan sát, óc tò mò khoa học của
họ.
Tuy vậy, nếu không ý thức rõ phương tiện trực quan chỉ là một phương
tiện nhận thức mà lạm dụng chúng thì dễ làm cho học sinh phân tán chú ý,thiếu

tập trung vào những dấu hiệu bản chất, thậm chí còn làm hạn chế sự phát triển
năng lực tư duy trừu tượng của trò.
* Những yêu cầu cơ bản của việc sử dụng phân nhóm phương pháp dạy
học trực quan:
- Lựa chọn thận trọng các phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật
dạy học sao cho phù hợp với mục đích, yêu cầu của tiết học.
- Giải thích rõ mục đích trình bày những phương tiện trực quan, phương
tiện kỹ thuật dạy học theo một trình tự nhất định tuỳ theo nội dung bài giảng.
- Các phương tiện đó cần chuẩn bị tỉ mỉ, chu đáo, tìm mọi biện pháp giải
thích rõ ràng nhất những hiện tượng, diễn biến quá trình và kết quả của chúng,

9


những biện pháp hướng dẫn học sinh quan sát để phát hiện nhanh những dấu
hiệu bản chất của sự vật, hiện tượng.
- Cần tính toán hợp lý số lượng phương tiện trực quan, phương tiện kỹ
thuật dạy học phù hợp với nội dung của tiết học. Không tham lam trình bày
nhiều phương tiện để tránh kéo dài thời gian trình bày làm ảnh hưởng đến hiệu
quả của tiết học.
- Để học sinh quan sát có hiệu quả cần xác định mục đích, yêu cầu, nhiệm
vụ quan sát, hướng dẫn quan sát, cách ghi chép những điều quan sát được. Trên
cơ sở đó giúp học sinh rút ra những kết luận đúng đắn, có tính khái quát và biểu
đạt những kết luận đó dưới dạng văn nói hoặc văn viết một cách rõ ràng, chính
xác.
- Bảo đảm cho tất cả học sinh quan sát sự vật, hiện tượng rõ ràng, đầy đủ,
nếu có thể thì phân phát các vật thật cho họ. Để các đồ dùng trực quan dễ quan
sát cần dùng các thiết bị có kích thước đủ lớn, bố trí thiết bị ở nơi cao, chú ý tới
ánh sáng, tới những quy luật cảm giác, tri giác.
- Chỉ sử dụng những phương tiện dạy học khi cần thiết. Sau khi sử dụng

xong nên cất ngay đi để tránh làm mất sự tập trung chú ý của học sinh.
- Đảm bảo phát triển năng lực quan sát chính xác của học sinh.
- Đảm bảo phối hợp lời nói với việc trình bày các phương tiện trực quan
và phương tiện kỹ thuật dạy học. Có bốn hình thức phối hợp như sau:
+ Hình thức phối hợp thứ nhất: Dưới sự chỉ đạo bằng lời của giáo viên,
học sinh quan sát trực tiếp các sự kiện, hiện tượng. Từ đó, chính họ rút ra những
thuộc tính, những mối quan hệ của chúng, những kết luận không cần suy lý.
+ Hình thức phối hợp thứ hai: Trên cơ sở quan sát các đối tượng và dựa
vào tri thức đã học của học sinh, giáo viên dẫn dắt họ biện luận, nêu ra các mối
liên hệ giũa những hiện tượng bằng các biện pháp quy nạp, từ đó rút ra kết luận.
+ Hình thức phối hợp thứ ba: là biện pháp minh hoạ đối với những hiện
tượng đơn giản. Bằng lời nói giáo viên thông báo trước những hiện tượng, sự

10


kiện, kết luận rồi sau đó trình bày phương tiện trực quan nhằm minh hoạ điều đã
trình bày. Hình thức này ngược với trường hợp thứ nhất.
+ Hình thức phối hợp thứ tư là hình thức có tính chất suy diễn. Với nội
dung phải nghiên cứu phức tạp thì giáo viên bằng lời nói mô tả diễn biến của
hiện tượng, kích thích học sinh tái hiện những tri thức đã học có liên quan đến
hiện tượng để giải thích hiện tượng đó. Tiếp đó, giáo viên trình bày phương tiện
trực quan để minh hoạ nhằm khẳng định những điều đã trình bày của mình.
Hình thức phối hợp này ngược với hình thức thứ hai.
Hai hình thức phối hợp đầu đòi hỏi học sinh phải tiến hành hoạt động
nhận thức tích cực hơn hai hình thức phối hợp sau. Song phải căn cứ vào tính
chất nội dung, trình độ tri thức và trình độ phát triển của học sinh mà lựa chọn
hình thức nào cho thích hợp.
2.4. Vận dụng linh hoạt phương pháp dạy học trực quan vào môn địa lý lớp
7:

Trước những thực trạng trên chúng ta cần có những giải pháp cụ thể để
nâng cao hiệu quả trong việc dạy học, mà trước tiên chúng ta cần phải nâng cao
hiệu quả trong việc sử dụng các phương tiện trực quan từ đó nâng cao hiệu quả
của quá trình dạy- học. Mà để có được điều đó thì mỗi giáo viên phải biết vận
dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, phải nghiên cứu thật kĩ nội dung bài
dạy để tìm ra những dụng cụ trực quan phù hợp nhất cho bài dạy, từ đó mới phát
huy được hiệu quả của nó và cũng từ đó chúng ta mới kích thích được sự hứng
thú học tập của học sinh và cũng từ đó chúng ta mới nâng cao được hiệu quả của
quá trình dạy và học.
Chương trình địa lý lớp 7 được biên soạn theo tinh thần cung cấp cho các
em những kiến thức cơ bản về các môi trường tự nhiên và đặc điểm tự nhiên,
dân cư, kinh tế, xã hội của các châu lục trên thế giới. Đây là những kiến thức
hoàn toàn xa lạ với các em, vì vậy mà để các em lĩnh hội những kiến thức đó
một cách nhanh chóng có hiệu qủa là một vấn đề rất khó, hơn nữa trong chương
trình lớp 7 các em cũng bắt đầu tiếp cận nhiều hơn đối với những phương tiện
11


trực quan như bản đồ, tranh ảnh, bảng số liệu….. vì vậy mà việc nắm bắt tri thức
qua những phương tiện trên cũng gây khó khăn cho các em.
Bên cạnh đó chưa nói đến số lượng đồ dung trực quan phục vụ cho
chương trình dạy học địa lý 7 còn thiếu, nhiều phương tiện giáo viên phải sử
dụng kết hợp vào nhiều bài khác nhau cho nên việc tiếp nhận kiến thức của các
em qua phương tiện dạy học càng khó khăn hơn.
Tuy nhiên nếu như giáo viên biết cách vận dụng linh hoạt các phương
pháp dạy học đặc biệt là phương pháp dạy học trực quan và có sự nghiên cứu kĩ
bài học, biết lựa chọn phương tiện phù hợp với bài dạy thì quá trình dạy và học
sẽ trở nên dễ dàng hơn, các em sẽ lĩnh hội tri thức dễ dàng hơn, nhanh hơn và
cũng nhớ lâu hơn từ đó sẽ tạo ra hiệu quả cao hơn trong quá trình dạy và học.
Lưu ý: khi sử dụng phương tiện trực quan giáo viên cần lưu ý những điểm

sau:
- Lựa chọn phương tiện trực quan phù hợp với nội dung bài học
- Sử dụng đúng lúc: Sự xuất hiện đúng lúc của kênh hình sẽ làm tăng
thêm thế mạnh của kênh hình, càng kích thích sự hứng thú và tập trung của học
sinh.
- Sử dụng đúng chỗ: có như vậy học sinh mới huy động được nhiều giác
quan nhất và tiếp xúc phương tiện một cách rõ ràng và đồng đều.
- Không nên đưa quá nhiều phương tiện trực vào một vấn đề khiến nó sẽ
trở thành bài trình chiếu hình ảnh.
- Khi đưa phương tiện trực quan vào bài dạy giáo viên nên hướng dẫn học
sinh những kĩ năng khai thác cơ bản.
CỤ THỂ:
2.4.1. Phương pháp khai thác kiến thức qua lược đồ, bản đồ: chú ý vào bảng
kí hiệu, thang màu.
- Bản đồ, lược đồ là phần thu nhỏ của các đối tượng địa lý ngoài thực tế vì
vậy qua bản đồ, lược đồ dễ dàng tìm ra được các đối tượng nội dung bài học
được biểu hiện trên đó. Cho nên khai thác bản đồ, lược đồ vừa cung cấp kiến
12


thức vừa rèn kĩ năng đồng thời giúp học sinh tiếp thu bài nhanh hơn, nhớ lâu
hơn.
- Cụ thể:
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát các đối tượng được biểu trên
bản đồ, chúng được biểu hiện như thế nào.
+ Hướng dẫn học sinh đọc được các đối tượng biểu hiện ở trên bản đồ
+ Căn cứ yêu cầu của bài giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích, so sánh
sự phân bố của các đối tượng trên bản đồ, giải thích được vì sao như thế
+ Giáo viên nhận xét góp ý
Ví dụ 1: Tiết 2: SỰ PHÂN BỐ DÂN CƯ. CÁC CHỦNG TỘC TRÊN THẾ

GIỚI
Phần 1: Sự phân bố dân cư:
Cho học sinh quan sát lược đồ:

- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát lược đồ: nội dung lược đồ là gì?
Đối tượng được thể hiện trên lược đồ là gì? Mật độ của các đối tượng trên lược
đồ như thế nào?
- Giáo viên đưa ra câu hỏi:
+ Dân cư trên thế giới phân bố như thế nào?
+ Nơi nào tập trung đông?
13


+ Nơi nào tập trung thưa?
+ Tại sao dân cư lại tập trung đông ở đó?
- Giáo viên nhận xét, bổ xung và kết luận
Ví dụ 2: Tiết 23: MÔI TRƯỜNG ĐỚI LẠNH
Phần 1: Đặc điểm của môi trường

14


- Vị trí, danh giới của môi trường đới lạnh?
2.4.2. Phương pháp khai thác kiến thức qua biểu đồ: chú ý vào tên biểu đồ
là gì, đối tượng trên biểu đồ biểu diễn như thế nào.
- Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng tiến trình của
một hiện tượng, mối quan hệ giữa các đại lượng, qua biểu đồ giúp học sinh dễ
dàng nhận dạng cấu trúc của một hiện tượng, động lực phát triển của hiện tượng
qua từng giai đoạn làm cho học sinh tiếp thu tri thức dễ dàng, tạo hứng thú học
tập cho các em.

- Cụ thể:
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc tiêu đề của biểu đồ, bảng chú giải
xem biểu đồ biểu hiện cái gì, có những đại lượng nào được biểu hiện trên biểu
đồ, biểu diễn ở địa điểm hay trên lãnh thổ; vào thời gian nào.
+ Giáo viên hướng dẫn hướng dẫn học sinh đo, tính các đại lượng được
biểu hiện trên đó, sau đó đối chiếu, so sánh, phân tích, khái quát hoá các số liệu
đã thu thập được.
+ Học sinh rút ra nhận xét, Giáo viên nhận xét, góp ý, bổ sung.
Ví dụ 3: Khi dạy bài 6: MÔI TRƯỜNG NHIỆT ĐỚI
Mục 1. Khí hậu:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát biểu đồ (H6.1 SGK): Tên biểu
đồ là gì? Biểu đồ gồm những yếu tố nào? Các đối tượng đó được biểu hiện dưới
dạng kí hiệu nào? Biểu đồ đó thể hiện ở địa điểm nào? Trong thời gian nào?

15


- Giáo viên đưa ra câu hỏi:
+ Nhiệt độ tháng cao nhất là bao nhiêu?
+ Nhiệt độ tháng thấp nhất là bao nhiêu?
+ Chênh lệch nhiệt độ là bao nhiêu?
+ Các tháng trong năm đều có mưa không?
+ Mưa nhiều vào những tháng nào?
+ Mưa ít vào những tháng nào?
- Học sinh rút ra kết luận và giải thích
- Giáo viên nhận xét, bổ sung
Ví dụ 4. Khi dạy bài 21: MÔI TRƯỜNG ĐỚI LẠNH
Mục 1: Đặc điểm của môi trường:
- Tìm hiểu về khí hậu: quan sát biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa.


- Đặc điểm khí hậu của môi trường đới lạnh?
2.4.3. Phương pháp khai thác kiến thức qua tranh ảnh: Chú ý nội dung tranh
ảnh là gì, đối tượng trong tranh ảnh là ai, cái gì.
- Tranh ảnh là hình ảnh cho học sinh những biểu tượng cụ thể về địa lý
cho nên nó thường được dung để minh hoạ cho bài học, ngoài ra nó còn cung
cấp kiến thức và rèn kĩ năng địa lý. Vì vậy mục đích cảu tranh ảnh nhằm giúp
học sinh nhận biết các đối tượng địa lý một cách cụ thể, chính xác, nhớ được nội
dung bài học bền lâu.
16


- Cụ thể:
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát nội dung của ảnh: chụp cái gì,
có những đối tượng nào trong ảnh.
+ Giáo viên đưa ra câu hỏi hướng dẫn học sinh phân tích, so sánh: các đối
tượng này được biểu hiện như thế nào, những đặc điểm nổi bật của đối tượng,
hình dạng, kích thước.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm cách giải thích được các sự vật, hiện
tượng địa lý trong ảnh.
+ Giáo viên nhận xét, góp ý, kết luận
Ví dụ 5: Khi GV dạy Phần 2: CÁC CHỦNG TỘC TRÊN THẾ GIỚI
Tiết 2: SỰ PHÂN BỐ DÂN CƯ. CÁC CHỦNG TỘC TRÊN THẾ GIỚI
Quan sát ảnh:

- Trên thế gới có mấy chủng tộc chính? Kể tên?
- Đặc điểm của các chủng tộc?
- Địa bàn cư trú chính?
Ví dụ 6: Khi dạy bài 3: QUẦN CƯ. ĐÔ THỊ HOÁ
Mục 1: Quần cư nông thôn và quần cư đô thị:


17


- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát tranh ảnh( H3.1 và H3.2 SGK):
Ảnh chụp cái gì? Có những đối tượng nào trong tranh? Các đối tượng trong
tranh được sắp xếp, bố trí như thế nào? Kích thước?
- Giáo viên đưa ra câu hỏi:
+ Cách tổ chức sinh sống?
+ Mật độ dân cư?
+ Lối sống dân cư?
+ Hoạt động kinh tế chủ yếu?
- Giáo viên nhận xét, bổ sung
Ví dụ 2: Tiết 18: ĐÔ THỊ HOÁ Ở ĐỚI ÔN HOÀ
Phần 1: Đô thị hoá ở mức độ cao:
Giáo viên đưa ảnh

Quan sát ảnh:
- Cho biết tỉ lệ dân ở đới ôn hoà?/
- Nguyên nhân lôi cuốn người dân vào sống trong các đô thị?
- Mức độ đô thị hoá ở đới ôn hoà?
- Lối sống đô thi ở đới ôn hoà?
18


Phần 2: Các vấn đề đô thị

Quan sát các ảnh:
19



- Các vấn đề đặt ra của đô thị là gì?
- Nguyên nhân của các vấn đề trên?
- Biện pháp giải quyết?
2.4.4. Đối với bảng số liệu: cho học sinh quan sát, so sánh số liệu trong từng
giai đoạn.....
- Phân tích từ các số liệu có tầm khái quát cao đến các số liệu chi tiết
Phân tích từ các số liệu phản ánh đặc tính chung của một tập hợp số liệu
trước rồ phân tích các số liệu chi tiết về một thuộc tính nào đó, một bộ phận nào
đó của tập các đối tượng, hiện tượng địa lý được trình bày trong bảng
Ví dụ: Bảng số liệu thể hiện tình hình phát triển kinh tế của một ngành
hay khu vực kinh tế của một lãnh thổ. Trước hết ta phân tích số liệu trung bình
của toàn ngành đó hay của các khu vực kinh tế của cả nước; Tìm các giá trị cực
đại, cực tiểu; Nhận xét về tính chất biến động của chuỗi số liệu; Gộp nhóm đối
tượng cần xét theo những cách nhất định( cao, thấp, trung bình…)
- Phân tích mối quan hệ giữa các số liệu:
+ Phân tích số liệu theo cột dọc và theo cột ngang: Các số liệu theo cột
thường là thể hiện cơ cấu thành phần; còn các số liệu theo hang ngang thường
thể hiện qua chuỗi thời gian. Khi phân tích, ta tìm các quan hệ so sánh giữa các
số liệu theo cột dọc và theo hang ngang.
+ Phân tích các số liệu theo cột là để biết mối quan hệ giữa các ngành, hay
khu vực kinh tế nào đó; Vị trí của ngành hay khu vực kinh tế trong nền kinh tế
chung; tình hình tăng và giảm của chúng theo thời gian
+ Phân tích số liệu theo hang ngang là để biết sự thay đổi của một thành
phần nào đó theo chuỗi thời gian(tăng/ giảm, tốc độ tăng /giảm)
Lưu ý: Nếu bảng số liệu cho trước là các số liệu tuyệt đối, thì cần tính
toán ra một đại lượng tương đối (Ví dụ: bảng số liệu cho trước là các chỉ tiêu về
diện tích, sản lượng hay dân số, thì cần phải tính thêm năng suất, bình quân
lương thực theo đầu người, tốc độ tăng giảm về diện tích , dân số) mục đích là
20



để biết ngành nào chiếm ưu thế và sự thay đổi vị trí ở những thời điểm sau cả về
cơ cấu và giá trị tuyệt đối
- Trong khi phân tích, tổng hợp các dữ kiện địa lý cần đặt ra các câu hỏi
để giải đáp:
Các câu hỏi đặt ra đòi hỏi học sinh phải biết huy động cả các kiến thức đã
học trong sách giáo khoa để làm sang tỏ bảng số liệu. các câu hỏi có thể là: Do
đâu mà có sự phát triển như vậy? Điều này diễn ra ở đâu? Hiện tượng này có
nguyên nhân và hậu quả như thế nào? Trong tương lai nó sẽ phát triển như thế
nào?......
* Lưu ý:
- Không được bỏ sót các dữ kiện bởi các dữ kiện được đưa ra đều có chọn
lọc, có ý đồ trước đều gắn liền với nội dung bài học, nếu bỏ sót các dữ kiện sẽ
dẫn đến các cách cắt nghĩa sai .
+ Nếu bảng số liệu cho trước là các số liệu tuyệt đối thì nên tính toán ra
một đại lượng tươg đối. như vậy bảng số liệu đã được khái quát hoá ở một mức
độ nhất định, từ đó ta có thể dễ dàng nhận biết những thay đổi của chuỗi số liệu
theo hang ngang và hang dọc.
+ Khi phân tích phải sử dụng linh hoạt cả chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối
Như vậy cách phân tích bảng số liệu thường rất đa dạng, tuỳ theo yêu cầu của
từng loại bài tập cụ thể mà ta vận dụng các cách phân tích khác nhau nhưng nên
tuân theo những quy tắc chung đã trình bày thì bài làm mới hoàn chỉnh theo yêu
cầu.
Ví dụ: Khi dạy bài 29: DÂN CƯ, XÃ HỘI CHÂU PHI
Mục 2: Sự bùng nổ dân số và xung đột tộc người:
Quan sát bảng số liệu: TÌNH HÌNH DÂN SỐ CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA
CHÂU PHI (năm 2001)

21



Dân số

Tên nước

(triệu người)

Tỉ lệ sinh (%)

Tỉ lệ tử (%)

Tỉ lệ gia tăng
tự nhiên

Ê-ti-ô-pi-a

65,4

44

15

2,9

Ai cập

69,8

28


7

2,1

Tan-da-li-a

36,2

41

13

2,8

Ni-giê-ni-a

126,6

41

14

2,7

CH Nam phi

43,6

25


14

1,1

- So sánh dân số của các quốc gia châu phi?
- Nhận xét về tỉ lệ gia tăng tự nhiên của các quốc gia châu phi?
+ Quốc gia nào có tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao nhất
+ Quốc gia nào có tỉ lệ gia tăng tự nhiên thấp nhất?
+ Tại sao quốc gia đó lại có tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao?
+ Hậu quả của việc gia tăng dân số quá nhanh?
VD: Khi dạy bài 38: KINH TẾ BẮC MĨ
Mục 1: Nền nông nghiệp tiên tiến:
Quan sát bảng số liệu: NÔNG NGHIỆP CÁC NƯỚC BẮC MĨ (năm 2001)
Dân số
Tên nước

Tỉ lệ lao động Lương thực

(triệu

trong nông

có hạt

người)

nghiệp (%)

(triệu tấn)




Lợn

(triệu con)

(triệu con)

Ca-na-đa

31

2,7

44,25

12,99

12,6

Hoa kì

284,5

4,4

325,31

97,27


59,1

Mê-hi-cô

99,6

28,0

29,73

30,6

17,7

- Nhận xét về tỉ lệ lao động trong nông nghiệp ở bắc mĩ:
+ Nước nào có tỉ lệ lao động trong nông nghiệp cao nhất?
+ Nước nào có tỉ lệ lao động trong nông nghiệp thấp nhất?
- Nhận xét về khối lượng nông sản của các nước Bắc Mĩ?

22


+ Nước nào có khối lượng nông sản cao nhất? Nông sản nào chiếm khối
lượng lớn nhất? Nông sản nào chiếm khối lượng thấp nhất?
+ Nước nào có khối lượng nông sản thấp nhất? Nông sản nào chiếm khối
lượng lớn nhất? Nông sản nào chiếm khối lượng thấp nhất?
+ Tại sao sản lượng nông sản của các nước bắc mĩ lại cao như vậy?
Nếu như trong quá trình giảng dạy giáo viên biết sử dụng tốt những điều
trên thì quá trình dạy - học sẽ trở nên hiệu quả hơn, bằng chứng từ một kết quả
cho thấy học sinh nhớ được 30% nếu chỉ nghe bằng tai, còn nếu cả nghe lẫn

nhìn sẽ nhớ được 50% kiến thức.
Như vậy nếu như chúng ta chỉ đơn thuần đưa ra câu hỏi mà không có
phương tiện trực quan hỗ trợ thì học sinh rất khó hình dung ra vấn đề mà giáo
viên hỏi, thậm chí các em sẽ mất nhiều thời gian để suy nghĩ, tìm hiểu, dẫn đến
kết quả của quá trình dạy học chưa cao. Nhưng nếu khi đưa ra câu hỏi giáo
viên có sử dụng phương tiện trực quan hỗ trợ thì học sinh sẽ dễ dàng nhận ra
vấn đề mà giáo viên đưa ra là gì và quá trình lĩnh hội kiến thức của các em
cũng nhanh hơn, hiệu quả hơn.
3. Kết quả nghiên cứu:
Thông qua việc áp dụng phương pháp dạy học trực quan và việc vận dụng
kênh hình trong dạy học địa lý 7 THCS Vĩnh Sơn trong nhiều năm, kết quả cho
thấy:
Về kiến thức: Thông qua quan sát mô hình, hình vẽ, lược đồ, bản đồ……
và vận dụng nó vào trong quá trình dạy học, học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh
hơn, tiếp nhận thông tin địa lý nhẹ nhàng hơn, nắm bắt được kiến thức nhanh
hơn, vững vàng hơn và bước đầu các em đã có sự yêu thích học tập môn địa lý
hơn, từ đó mà giờ học cũng trở nên sôi nổi hơn.
Kết quả cụ thể: sau khi thực hiện một bài kiểm tra, đánh giá học sinh với
việc trước khi áp dụng chuyên đề với sau khi áp dụng chuyên đề, đối chiếu, so
sánh ở học sinh cho thấy việc vận dụng phương pháp dạy học học trực quan, sử
dụng kênh hình có hiệu quả trong việc lĩnh hội kiến thức của học sinh. Chất
23


lượng được nâng lên rõ rệt, kĩ năng vận dụng phương pháp học này được nâng
lên một bước.
BẢNG KẾT QUẢ KHẢO SÁT KHI CHƯA ÁP DỤNG CHUYÊN ĐỀ
TSHS
120


Giái

Kh¸

TB

KÐm

Yếu

TB Trë lªn

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL


% SL

%

15

12,5

35

29,1

65

58

5

0,4

0

0 115

96

BẢNG SỐ LIỆU KẾT QUẢ KHẢO SÁT KHI ÁP DỤNG CHUYÊN ĐỀ
TSHS
120


Giái

Kh¸

TB

KÐm

Yếu

TB Trë lªn

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

20

16,7

60

50

37

33

3

0,3

0

0

117

97,5


Về mặt kĩ năng:
Học sinh đã phần nào quen với các phương tiện trực quan: bản đồ, lược
đồ, tranh ảnh… Các em cũng đã bước đầu sử dụng tương đối thành thạo các kĩ
năng địa lý như: Quan sát, mô tả, phân tích, nhận xét và trình bày các đối tượng
địa lý, biết lập những sơ đồ đơn giản, biết vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu
thiên nhiên, môi trường xung quanh nhằm cung cấp, bổ xung kiến thức địa lý
cho mình. Giải thích được các hiện tượng tự nhiên đơn giản và vận dụng vào
thực tế đời sống sản xuất tại địa phương.
Thông qua đó còn rèn luyện cho học sinh khả năng thu thập, xử lý, tổng
hợp thông tin địa lý.
BẢNG KẾT QUẢ KHẢO SÁT KHI CHƯA ÁP DỤNG CHUYÊN ĐỀ
Mức độ
TSHS

120

Khai thác tốt

Biết cách khai

Khai thác chưa

Không biết

thác

thành thạo

cách khai thác


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

15

12,5

30

25

60

50

15


12,5

BẢNG SỐ LIỆU KẾT QUẢ KHẢO SÁT KHI ÁP DỤNG CHUYÊN ĐỀ
TSHS

Mức độ
Khai thác tốt

Biết cách khai

Khai thác chưa

Không biết
24


thác
120

thành thạo

cách khai thác

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

30

25

50

42

35

32,6

5

0,4

Về thái độ:
Học sinh yêu thích học tập bộ môn địa lý hơn, yêu mến thiên nhiên, từ đó
có ý thức bảo vệ thiên nhiên môi trường, có niềm tin vào khả năng của con
người trong việc chinh phục tự nhiên, cải tạo tự nhiên để phục vụ cho cuộc sống.
Đồng thời qua đó cũng hình thành cho các em ý thức tự giác bảo vệ môi trường

xung quanh “Xanh- Sạch- Đẹp”, có ý thức giữ gìn môi trường sống trong lành,
giữ gìn vệ sinh trường lớp, có ý thức bảo vệ, chăm sóc cảnh quan nơi công cộng.

PHẦN C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của bản thân tôi đã rút ra được trong
quá trình dạy môn Địa lý. Trình độ của học sinh không đồng đều, ý thức của
25


×