Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN VỀ CHỦ ĐỀ PHÁP LUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.46 KB, 18 trang )

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY MÔN GIÁO
DỤC CÔNG DÂN VỀ CHỦ ĐỀ PHÁP LUẬT
MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang

PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHUYÊN ĐỀ MỘT SỐ
KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY MÔN GDCD VỀ CHỦ ĐỀ GIÁO
DỤC PHÁP LUẬT

3

I. LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ.

3

1. Cơ sở lí luận

3

2. Cơ sở thực tiễn

3

II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI CHUYÊN ĐỀ,
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

4


1. Đối tượng nghiên cứu

4

2. Phạm vi chuyên đề

5

III. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.

5

1. Sưu tầm tư liệu.

5

2. Đồ dùng dạy học.

5

PHẦN II: GIẢ QUYẾT VẤN ĐỀ.

6

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG NỘI DUNG GIẢNG DẠY:

6

II. NỘI DUNG KIẾN THỨC, PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG


6

1. Công ước liên hợp quốc về quyền trẻ em.

6

2. Quyền được bảo vệ chăm sóc va giáo dục của trẻ em Việt Nam.

8

3. Quyền và nghĩa vụ của công dân gia đinh.

9

4. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân.

10

III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN (lớp 8).

12
1


1. Kết quả giảng dạy qua bai kiểm tra.

12

2. Kết quả khác.


12

3. Một số kiến nghị.

13

PHẦN III: KẾT LUẬN

14

I. Bài học kinh nghiệm.

14

1. Đối với giáo viên

14

2. Đối với học sinh

14

II. Lời kết.

14

BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
TT
1

2
3
4
5
6
7

CHỮ VIẾT TẮT
CSVC
GD-ĐT
PPDH
GDCD
GV
HS
CNTT

NỘI DUNG
Cơ sở vật chất
Giáo dục đào tạo
Phương pháp dạy học
Giáo dục công dân
Giáo viên
Học sinh
Công nghệ thông tin

2


PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHUYÊN ĐỀ
MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY MÔN GDCD VỀ CHỦ ĐỀ

GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
I. LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ.
1. Cơ sở lí luận:
Trước đây, bộ môn Giáo dục công dân (GDCD) không được coi trọng ở
trường phổ thông, người dạy thường trái ban, hoặc giáo viên chủ nhiệm lớp nào
thì dạy bộ mơn Giáo dục cơng dân lớp đó. Vì vậy, giáo viên dạy bộ mơn này
chưa có sự đầu tư trong bài dạy. Nội dung bài dạy đơn điệu sơ sài. Thậm chí giờ
dạy chỉ qua loa, chiếu lệ để giáo viên chủ nhiệm còn giải quyết việc khác của
lớp. Hiện nay bộ môn GDCD đã được chỉ đạo cải tiến về phương pháp dạy, giáo
dục học sinh một cách toàn diện. Để đáp ứng nguồn nhân lực cho công cuộc đổi
mới, hệ thống giáo dục các cấp đã và đang được Đảng và Nhà nước ta hết sức
quan tâm. Ở trường THCS học sinh được học rất nhiều bộ môn khác nhau, tất cả
các mơn học đó đều góp phần giáo dục tư tưởng, đạo đức cho học sinh. Bên
cạnh đó cịn có sự tác động của hoạt động Đồn, Đội. Nhưng môn Giáo dục
công dân là môn học trực tiếp giáo dục đạo đức, tư tưởng cho học sinh trong đó
có việc giáo dục kiến thức pháp luật Giáo dục pháp luật cho cơng dân nói chung
và cho học sinh phổ thơng nói riêng là một vấn đề quan trọng của mọi quốc gia
và được coi là một phương thức để xây dựng, phát triển nền văn hoá pháp lí,
đảm bảo sự ổn định và bền vững của mỗi quốc gia. Chính vì vậy, ngày nay trên
thế giới, chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng, một quốc gia hùng mạnh là.một quốc
gia có nền giáo dục phát triển.
Ở nước ta cùng với sự gia tăng mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, vấn
đề trật tự pháp luật trong xã hội càng trở nên bức xúc. Theo thực tế cho thấy
thấy học sinh, sinh viên nghiện ma túy, theo bạn bè hút thuốc lá, uống bia rượu
từ khi mới lên 10- 11 tuổi. Nguyên nhân của hiện tượng trên là do ý thức của các
em về vấn đề pháp luật rất thấp.Có nhiều giải pháp đưa ra để làm giảm các tệ
nạn xa hội nhưng những giải pháp đó chỉ được coi là giải pháp tình thế. Do đó
cần phải hình thành cho mọi người có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh "pháp
luật" đặc biệt là đối tượng học sinh, ngay từ khi các em chưa phải là người tham
3



gia pháp luật thường xuyên vì thế, xây dựng chương trinh giáo dục pháp luật
trong nhà trường là giải pháp mang tính lâu dài.
2. Cơ sở thực tiễn.
Ở trường THCS môn Giáo dục công dân của mỗi lớp 6, 7, 8, 9 đều gồm 2 phần
là Đạo đức và Pháp luật, với thời lượng tương đương nhau. Qua khảo sát thực tế
tơi nhận thấy đa số giáo viên đều có thể dạy tốt các bài học đạo đức, nhưng lại
gặp khó khăn trong việc giảng dạy các bài học thuộc chủ đề pháp luật. Vậy làm
thế nào để các em có thể lĩnh hội, vận dụng được những kiến thức pháp luật một
cách có hệ thống, bài bản mà khơng bị đơn điệu, khô khan, nhàm chán trong
từng chủ đề pháp luật. Điều đó địi hỏi những giáo viên dạy môn Giáo dục công
dân phải biết lựa chọn kiến thức, phương pháp, hình thức tổ chức phù hợp với
từng bài, từng chủ đề, từng đối tượng học sinh. Vấn đề trước hết phải kể đến đó
là xã hội, gia đình và bản thân ngành giáo dục còn chú trọng các mơn khoa học
nhằm nâng cao trí tuệ mà chưa chú ý nâng cao nhân cách cho học sinh, nghĩa là
chỉ chú ý rèn tài mà chưa chú ý rèn đức. Biểu hiện cụ thể mà ai cũng thấy rõ là
môn GDCD chưa bao giờ được Bộ Giáo dục và Đào tạo xếp vào môn thi tốt
nghiệp hay vào trung học phổ thông dù chỉ một lần. Điều này không chỉ làm
cho học sinh mà cả giáo viên chủ quan,coi là môn học phụ và chỉ ý thức được
rằng miễn là dạy - học đủ bài, đúng chương trình là đạt u cầu. Chính mơn
GDCD khơng được chọn vào các mơn thi trong các kì thi quan trọng nên sách
tham khảo, sách bài tập cịn ít, đặc biệt là sách viết về phương pháp dạy học bộ
mơn này thì càng hạn chế.
Một vấn đề nữa là lượng thời gian dành cho bộ mơn này cịn ít (1
tiết/tuần). Sách mới viết hiện nay nội dung rất phong phú, hợp với trình độ học
sinh nhưng nếu giáo viên dạy bộ môn mà không có sự đầu tư, liên hệ, ứng dụng
thực tiễn thì giờ học sẽ rất nhàm chán,thậm chí học sinh khơng chú ý lắng nghe.
Thực tế đã cho thấy hầu hết học sinh không hứng thú học bộ môn này.
Thông qua việc dự giờ các lớp và tình hình giảng dạy chung của khối lớp

8, tôi nhận thấy điểm hạn chế tồn tại tập trung ở phương pháp truyền thụ kiến
thức của giáo viên cho học sinh. Trước hết là sự đầu tư cho giờ dạy còn hạn chế
dẫn đến giờ học khơ khan, khơng đọng lại trong tâm trí học sinh một hình ảnh
hoặc một ấn tượng nào. Thứ hai vì trình độ chun mơn về mơn này của giáo
viên còn hạn chế (giáo viên thường là trái ban) nên những nội dung bài dạy còn
chưa sâu, chưa kĩ.
4


Xuất phát từ thực tiến, cơ sở lí luận tơi đã lựa chọn nghiên cứu và viết
chuyên đề: Một số kinh nghiệm giảng dạy môn giáo duc công dân về chủ đề
giáo dục pháp luật. Để trình bày trước đồng nghiệp cùng tham khảo, tuy nhiên
do chuyên đề là những kinh nghiệm của cá nhân nên không tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong đồng nghiệp cho ý kiến đóng góp bổ sung để chuyên đề
hoàn thiên hơn.
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - PHẠM VI CHUYÊN ĐỀ - PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU.
1. Đối tượng nghiên cứu:
Để xây dựng nội dung tiết học và giảng dạy có hiệu quả, đối tượng nghiên
cứu của chúng tôi là các em học sinh lớp 8. ở trường THCS Tân Tiến: hầu hết là
con em vùng nông thôn, thu nhập chủ yếu bằng nông nghiệp và nghề tự do nên trình
độ dân trí thấp. Phụ huynh học sinh chủ yếu lo miếng cơm manh áo mà chưa chú ý
giáo dục con cái toàn diện về mọi mặt. Đa số học sinh chưa tự giác học tập, ít tham
khảo sách vở, mải chơi, một số em thì phải phụ giúp gia đình để có thu nhập,
hơn nữa các em sống trong môi trường những người xung quanh lao động sản
xuất nông nghiệp là chủ yếu, họ không quan tâm nhiều tới vấn đề pháp luật. Họ
có rất nhiều hành vi tuỳ tiện vi phạm pháp luật như: gia đình bất hồ, bố mẹ
nghiện ngập, cờ bạc... Các em cũng bị ảnh hưởng. Việc giáo dục ý thức pháp
luật cho học sinh nói chung, học sinh THCS nói riêng có. nghĩa đặc biệt quan
trọng, địi hỏi phải được tiến hành một cách bền bỉ thường xuyên và lâu dài,

đồng thời phải đảm bảo nội dung thiết thức, sinh động.
2. Phạm vi chuyên đề:
Giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh chính là giúp các em có thêm
những hiểu biết về những "chuẩn mực pháp luật" biết xử lí các tình huống bắt
gặp trong cuộc sống. Trong khn khổ của đề tài, tôi không thể nêu cụ thể nội
dung kiến thức và phương pháp dạy học ở từng tiết, từng chủ đề, ở từng khối lớp
mà tôi chỉ đưa ra bằng một bài học cụ thể với nhiều phương pháp dạy học khác
nhau tạo lên sự tương tác hoạt động giữa thầy và trị đó chỉ là một số kinh
nghiệm của tôi đã rút ra được trong suốt những năm giảng dạy giáo dục công
nhân ở trường THCS.
3. Phương pháp nghiên cứu:

5


Trên cơ sở các chương trình bồi dưỡng thường xuyên hàng năm Sách giáo
khoa giáo dục công dân để đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy
và học giáo dục pháp luật ở trường THCS theo chương trình đổi mới.
Dạy một tiết học giáo dục pháp luật có thể sử dụng rất nhiều đồ dùng +
kết hợp với đa dạng các phương pháp dạy học như: Máy chiếu, tranh ảnh, bảng
biểu, phiếu học tập tình huống, câu hỏi và phương pháp đàm thoại, đóng vai,
thảo luận nhóm, trị chơi.... Tuỳ nội dung từng bài mà sử dụng cho phù hợp.
Như vậy sẽ đạt được hiệu quả cao trong công tác giảng dạy.
Đề tài được viết được trên các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp thống kê toán học.
- Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm.
III. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH:
1. Sưu tầm tư liệu:

Trong quá trinh giảng dạy Giáo dục công dân các khối lớp, tôi luôn sưu
tầm tài liệu, tranh ảnh, sách báo, bài tập, câu hỏi ... liên quan đến nội dung tiết
học. Tìm hiểu thơng tin về tính pháp luật ở địa phương, ngun nhân và hậu quả
của nó. Nắm bắt củng cố kịp thời cho những học sinh chưa có ý thức pháp luật.
Trao đổi với học sinh các khối lớp để biết thêm thông tin và các biện pháp bồi
dưỡng. Tham gia các lớp bồi dưỡng về vấn đề pháp luật Ở trường THCS,
2. Đồ dạy học:
- Tranh ảnh, băng hình:
- Những câu hỏi - đáp học và làm theo pháp luật.
- Một số tinh huống pháp luật.
- Máy chiếu.
- Giấy khổ lớn, bút dạ.

6


PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG NỘI DUNG GIẢNG DẠY:
Chương trình mới được xây dựng theo quan điểm tích hợp. Câu trúc
chương trình theo ngun tắc tích hợp đồng tâm và phát triển. Vì vậy chủ đề
pháp luật được bố trí học tất cả ở các khối lớp (từ lớp 6 đến lớp 9). Gồm 5 chủ
đề:
- Quyền trẻ em và quyền, nghĩa vụ công dân trong gia đình.
- Quyền và nghĩa vụ cơng dân về trật tự an toàn xã hội.
- Quyền và nghĩa vụ cơng dân về văn hố giáo dục và kinh tế.
- Các quyền tự do cơ bản của công dân.
- Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quyền và nghĩa vụ công dân trong quản lý Nhà nước. Các chủ đề được bố
trí theo trật tự từ những vấn đề có tính chất cụ thể, gần gũi với cuộc sống học
sinh đến những vấn đề khái quát hơn, phản ánh mối quan hệ của học sinh với

môi trường ngày càng lớn. Từng chủ đề có sự xắp xếp, bố trí các nội dung dạy
học theo nguyên tắc phát triển từ thấp đến cao, về nhận thức cũng như nhu cầu
tu dưỡng rèn luyện, phù hợp với lứa tuổi học sinh trong từng giai đoạn. Về pháp
luật chương trình bố trí học từ những nội dung thuộc hiện thực pháp luật đang
diễn ra trong cuộc sống đến những nội dung về chế độ chính trị, nền pháp chế xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Nội dung kiến thức ở mỗi khối lớp tơi xây dựng theo
kiểu tích hợp đồng tâm phát triển.
II. NỘI DUNG KIẾN THỨC, PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG.
Trong khuôn khổ hạn hẹp của đề tài tôi chỉ xây dựng một chủ đề trong
năm chủ đề của chương trình giáo dục pháp luật trong trường THCS đề các đồng
chí tham khảo.
Chủ đề 1: Quyền trẻ em. Quyền và nghĩa vụ cơng dân trong gia đình.
Phương pháp hình thức tổ chức dạy học.
7


1. Công ước liên hợp quốc về quyền trẻ em.
a. Những quyềncơ bản của trẻ em theo Công ước Liên hợp quốc.
- Học sinh thảo luận nhóm - giúp các em hiểu nội dung các quyền trẻ em.
- Chia học sinh thành nhóm, mỗi nhóm thành 6-8 em.
- Phát cho mỗi nhóm một bộ phiếu rời (mỗi phiếu ghi một quyền trẻ em)
và bộ tranh rời tương đương với quyền đó)
- Dán những bức tranh vào tờ giấy to và dán những phiếu ghi nội dung.
quyền phù hợp xuống phía dưới tranh đó.
- Các nhóm trình bày kết quả.
- Học sinh trong lớp bổ sung.
- Giáo viên chốt lại đáp án.
- Giáo viên kết luận về những cơ bản của trẻ em.
b. Ý nghĩa của quyền trẻ em và bổn phận của trẻ em.
- Học sinh thảo luận lớp theo câu hỏi:

+ Các quyền của trẻ em cần thiết như thế nào? Điều gì sẽ xảy ra nếu thiếu
quyền, trẻ em khơng được thực hiện? Lấy ví dụ cụ thể.
+ Trẻ em là gì? Chúng ta phải làm gì?
- Học sinh phát biểu.
- Học sinh khác nhận xét bổ sung.
- Giáo viên chốt lại ý chính.
- Học sinh chơi sắm vai
VD: Sắm vai trong câu lạc bộ phóng viên trẻ. ở đây các em bày tỏ những
suy nghĩ, nguyện vọng và đề xuất những việc làm cần thiết cho trẻ em.
c. Luyện tập. VD: Sắm vai trong câu lạc bộ phóng viên trẻ. ở đây các em bày
tỏ những suy nghĩ, nguyện vọng và đề xuất những việc làm cần thiết cho trẻ em.
MỘT SỐ BÀI TẬP - HÌNH ẢNH SỬ DỤNG CÔNG ƯỚC LIÊN HỢP
QUỐC VỀ QUYỀN TRẺ EM.
Bài 1: Cho học sinh đánh dấu (X) vào ô trống tương ứng với những việc
làm thực hiện quyền trẻ em, đánh dấu (-) vào ô trống tương ứng với những việc
phạm vi quyền trẻ em.
- Nhận trẻ em mồ côi làm con nuôi 
- Y tế xã, phường, thị trấn tổ chức tiêm ph.ng dịch cho trẻ em 
8


- Nhà nước phát động phong trào nuôi con bằng sữa mẹ. 
- Con đươc 6 tuổi nhưng cha, mẹ không cho đi học bắt ở nhà lao động
thêm 3 năm nữa. 
- Tập trung trẻ từ 10-12 tuổi đi đánh giày và thu một nửa số tiền của các
em. 
- Đánh đập trẻ em bị giam giữ 
- Buôn bán trẻ em qua biên giới 
Bài tập 2: Hãy kể những việc làm của Nhà nước nói chung, của chính
quyền địa phương em về việc thực hiện tốt quyền trẻ em.

- Trẻ em có quyền được vui chơi giải trí.
- Trẻ em có năng khiếu được phát hiện và bồi dưỡng.
- Trẻ em được quan tâm chăm sóc về sức khoẻ.
- Trẻ em được học tập, những em có hồn cảnh khó khăn khơng phải trả
học phí.
- Trẻ em được tiếp cận nhiều thông tin bày tỏ ý kiến và tham gia hoạt
động xã hội.
Bài tập 3: Vợ chồng anh Lai có hai cháu: Cháu Cương 9 tuổi, cháu Hiền
7 tuổi. Cả hai cháu đều chưa được đến trường học. Cán bộ Uỷ ban nhân dân xã
cùng một số cô giáo ở trường Tiểu học thường xuyên đến vận động, khuyên anh
chị Lai cho hai cháu đi học nhưng anh Lai khơng nghe và nói để các cháu ở nhà
lao động giúp đỡ gia đ.nh thêm mấy năm nữa cũng chẳng sao. Mà gia đình anh
chị có phải thuộc diện quá khó khăn đâu. Khổ thân hai cháu nhỏ bị bố mẹ bắt ở
nhà không cho đi học.
Hỏi: Anh Lai suy nghĩ như vậy có đúng khơng và khơng cho con mình đi
học thì có vi phạm pháp luật không? Hay đấy là quyền của anh chị?
Trả lời:
Anh Lai suy nghĩ như vậy là hồn tồn sai, vì cơng việc nhà nông bao giờ
chẳng nhiều, nếu cứ để các cháu ở nhà giúp đỡ gia đình thì ở đến bao giờ? Dù
cón nhiều việc nhà, việc đồng ruộng thì cũng phải để con mình đi học chứ. Hơn
nữa, khơng cho hai cháu đi học là vi phạm pháp luật đấy. Điều 8 Luật Phổ cập
giáo dục tiểu học quy định: "Cha mẹ có trách nhiệm tạo điều kiện cho con hoàn
thành phổ cập giáo dục tiểu học". Luật Giáo dục, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em cũng đều quy định cha mẹ có trách nhiệm tạo điều kiện cho con mình
9


trong độ tuổi quy định được học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập.Cha mẹ
khơng có quyền giữ con ở nhà khơng cho đi học khi con mình đang ở độ tuổi đi
học. Pháp luật không cho cha mẹ quyền ấy. Trong việc đảm bảo thực hiện quyền

học tập của trẻ em thì trách nhiệm của cha mẹ là rất lớn: vừa là trách nhiệm pháp
lí, vừa là trách nhiệm đạo đức của bậc sinh thành. Anh Lai phải cho hai con của
mình đi học ngay, khơng được chờ đợi gì thêm nữa.
2. Quyền được bảo vệ chăm sóc va giáo dục của trẻ em Việt Nam.
a. Quyền cơ bản của trẻ em.
- Học sinh quan sát tranh SGK,xem tranh ảnh về các hoạt động chăm sóc,
giáo dục trẻ em.
- Học sinh nêu các quyền và bổn phận của trẻ em trong Công ước Liên
hợp quốc (học ở bài 12- Lớp 6)
- Học sinh trả lời, học sinh khác nhận xét, bổ sung. Giáo viên chốt lại đáp
án đúng.
b. Bổn phận của trẻ em.
- Giáo viên nêu bổn phận của trẻ em với gia đ.nh và xã hội.
- Học sinh trả lời cá nhân.
- Giáo viên chia bảng làm hai cột cho học sinh lên bảng ghi ý kiến vào hai
cột cho phù hợp.
- Cả lớp nhận xét Giáo viên đánh giá nhận xét và thưởng điểm cho học
sinh có ý kiến đúng và nhanh.
c. Trách nhiệm của gia đinh nhà nước, xã hội.
- Giáo viên cho học sinh thảo luận cá nhân.
- Học sinh chuẩn bị phiếu học tập.
- Chia phiếu thành 3 loại mỗi loại ứng với một câu hỏi.
- Giáo viên thu hai phiếu trả lời mỗi câu hỏi để chữa.
- Học sinh trao đổi nhận xét.
- Giáo viên phân tích rút ra bài học.
d. Luyện tập.
- Cho học sinh tự liên hệ bản thân có những quyền nào em được được
hưởng c.n quyền nào em chưa được hưởng.
- Học sinh trả lời
10



- Giáo viên chốt lại . chính
MỘT SỐ TƯ LIỆU THAM KHẢO BÀI TẬP HÌNH ẢNH ỨNG DỤNG
QUYÊN ĐƯỢC CHĂM SÓC VÀ GIAO DỤC CỦA TRẺ EM VIỆT NAM
Bài tập 1: Chị Hiền mở quán bán hàng ăn uống, giải khát tại thị trấn.
Quán của chị em rất đông khách, khơng chỉ có người lớn mà cịn có cả một số
trẻ em 14-15 tuổi. Bọn trẻ đến quán chị uống rượu, hút thuốc. Chị Hiền rất chiều
chúng, cho bạn trẻ nợ dần nhiều lần 14 mới phải trả tiền rượu, thuốc. Tối thứ
bảy vừa rồi, trong lúc bọn trẻ đang uống rượu ở quán chị Hiền ông chủ tịch thị
trấn cho công an đến lập biên bản, phạt chị 200.000đ Hỏi: Việc ông chủ tịch thị
trấn cho công an đến phạt tiền đối với chị Hiền là đúng hai sai?
Trả lời:
Trẻ em, do còn non nớt về thể chất và tinh thần nên việc các em uống
rượu không chỉ làm tổn hại đến sức khoẻ, đến sự phát triển bình thường mà cịn
ảnh hương lớn đến sự hình thành nhân cách của các em. Nhà nước ta rất quan
tâm đến việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, được ban hành các quy định
pháp luật ngăn cấm việc lôi kéo, dụ dỗ trẻ em uống tượu, hút thuốc và trừng trị
nghiêm khắc các hành vi này. Chị Hiền đã có hành vi bán rượu, thuộc lá cho trẻ,
xúi giục, tạo điều kiện cho trẻ em uống rượu, hút thuốc, chỉ nghĩ đến lợi ích của
mình mà khơng nghĩ đến tác hại của hành vi này. Chị đã vi phạm khoản 2 điều
14 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em: "Nghiêm cấm việc lôi kéo trẻ
đánh bạc, cho trẻ em uống rượu, hút thuốc, dùng chất kích thích có hại cho sức
khoẻ", đồng thời vi phạm điểm c, khoản 1 Điều 25 Nghị định 49/ CP về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự.Hành vi vi phạm của chị Hiền
cần phải bị xử l. theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này chị phải
chịu hinh thức phạt tiền là đúng.
3. Quyền và nghĩa vụ của công dân gia đinh.
a. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ ông bà.
- Giáo viên chia học sinh thành nhóm.

- Mỗi nhóm thảo luận một tình huống trong bài tập 3,4,5(SGK)
- Các nhóm trình bày kết quả thảo luận.
- Cả lớp trao đổi đánh giá trên cơ sở đánh giá và giải pháp mà các nhóm
đưa ra.
- Giáo viên thống nhất đáp án đúng.
b. Quyền va nghĩa vụ của con cháu
11


- Giáo viên cho học sinh chơi trò chơi nhận biết.
- Giáo viên đưa ra tình huống.
- Học sinh chia thành các nhóm.
- Giáo viên kết luận chung.
c. Luyện tập.
- Tổ chức cho học sinh chơi trị chơi đóng vai thể hiện cách ứng xử trong
những tình huống có liên quan đến quyền và nghĩa vụ .
MỘT SỐ BÀI TẬP - HÌNH ẢNH ỨNG DỤNG QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA CƠNG DÂN TRONG ĐỜI SỐNG GIA ĐÌNH.
Bài tập 1: Bố của Hồ có tật nghiện rượu. Nhiều hơm ơng đi uống với
mấy người khác và trở về nhà trong tÌnh trạng say khướt. Khi bố tỉnh dậy, Hoà
và mẹ khuyên ngăn bố thì lại bị bố em măng chửi, xúc phạm, thậm chí cịn bị
đánh.
Hỏi: Bố của Hồ đã vi phạm những điều khoản nào của pháp luật?
Trả lời:
Bố của Hoà đã vi phạm khoản 2 điều 34, khoản 1 Điều 37 Luật Hơn nhân
và gia đình, khoản 2 Điều 16 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, cụ thể
là:
- Ngược đãi, đánh đập, xúc phạm con;
- Không làm gương tốt cho con mà lại có biểu hiện xấu làm ảnh hưởng
đến cuộc sống và tình cảm của con.

Bài tập 2: Hỏi năm nay 18 tuổi, em đã đi làm nên có thu nhập riêng. Bố
Hải mất sớm. Mẹ Hải hơn 50 tuổi, do cuộc sống vất vả hay ốm đau, bệnh tật, gia
đình Hải có 4 anh em, cuộc sống cịn nhiều khó khăn.
Hỏi: Hải có nghĩa vụ đóng góp để nuổi mẹ và các em khơng? Pháp luật
quy định như thế nào về nghĩa vụ này?
Trả lời:
Xét về tình cảm, đạo đức và pháp luật thì Hải có nghĩa vụ đóng góp mộ
phần thu nhập của mình để ni mẹ và các em, thực hiện đạo lý và nghĩa vụ của
người con cũng như trách nhiệm của một thành viên trong gia đình. Nghĩa vụ
này được quy định trong khoản 2 Điều 36 và khoản 2 Điều 44 Luật Hôn nhân và
gia đinh, thể hiện ở hai nội dung sau đây:
12


- Con có nghĩa vụ chăm sóc, ni dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi mẹ ốm đau,
già yếu, tàn tật.
- Con từ đủ 15 tuổi trở lên còn sống chung với gia đình có nghĩa vụ chăm
sóc đời sống chung của gia đình, nếu có thu nhập thì đóng góp vào các nhu cầu
thiết yếu của gia đình
4. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân.
a. Khái niệm hôn nhân.
- Học sinh nhắc lại quyền và nghĩa vụ của cơng dân trong gia đình (Bài 12
lớp 8).
- Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận lớp.
- Học sinh làm việc cá nhân.
- Học sinh cả lớp trao đổi các vấn đề sau:
+ Cơ sở của tình yêu chân chính.
+ Những sai trái thường gặp trong tình u chân chính.
+ Hơn nhân đúng pháp luật là như thế nào?
+ Thế nào là hôn nhân trái pháp luật.

- Giáo viên liệt kê các ý kiến của học sinh và kết luận.
b. Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân ở Việt Nam.
- Học sinh đọc kiểm tra, mục 2 phần Nội dung bài học.
- Giáo viên tổ chức cho cả lớp trao đổi.
- Giáo viên kết luận.
- Giáo viên chia nhóm và giao cho các nhóm thảo luận câu hỏi.
+ Để được kết hơn cần có những điều kiện nào?
+ Cấm kết hôn trong những trường hợp nào?
+ Những hành vi như thế nào là vi phạm pháp luật về chế độ hơn nhân.
+ Vì sao Pháp Luật phải có những quy định chặt chẽ như vậy và việc đó
có ý nghĩa như thế nào?
- Học sinh các nhóm trình bày.
- Cả lớp trao đổi bổ sung.
- Giáo viên kết hợp giải thích những nội dung khó.
- Học sinh liên hệ với địa phương nơi mình ở có trường hợp nào vi phạm
qui định của pháp luật về hôn nhân không? Vi phạm điều gi? Hậu quả của nó.
13


c. Trách nhiệm của công dân
- Giáo viên nêu vấn đề.
- Học sinh thảo luận, giải quyết vấn đề.
- Giáo viên chốt lại . kiến đúng.
d. Củng cố chủ đề: Quyền trẻ em; Quyền va nghĩa vụ công dân trong gia
đình
- Học sinh làm bài tập đánh giá hành vi của bản thân
- Học sinh cần làm gì để thực hiện tốt các quyền trẻ em, quyền và nghĩa
vụ của công dân trong gia đinh.
- Học sinh bày tỏ . kiến bản thân
- Giáo viên bổng sung.

MỘT SỐ BÀI TẬP ỨNG DỤNG QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG
DÂN TRONG HÔN NHÂN.
Bài tập 1:
Hỏi: Ở quê cháu, thanh niên hay làm đám cưới sớm khi chưa đến tuổi kết
hôn. Trường hợp các cháu có khả năng như vậy. Cháu và anh Tiến ở cùng thôn,
cháu mới 17 tuổi và anh Tiến cũng mới 18 tuổi nhưng gia đình cháu và gia đình
anh ấy cứ ép chúng cháu lấy nhau.Hai gia đinh đã bàn bạc sẽ tổ chức đám cưới
vào tháng tới. Bố cháu cịn doạ, nếu khơng đồng ý ố cháu sẽ đánh và đuổi cháu
ra khỏi nhà. Cháu không biết phải làm thế nào đây?
Nguyễn Thị Xưa.
Lục Ngạn - Bắc Giang.
Trả lời:
Cả hai cháu đều chưa đến tuổi kết hôn, vì theo quy định tại Điều 9 Luật
hơn nhân, và gia đình về điều kiện kết hơn thì nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18
tuổi trở lên mới được kết hôn.Hơn nữa việc kết hôn phải do nam nữ tự nguyện
quyết định, không ai được cưỡng ép hoặc cản trở. Nếu hai cháu cứ bị cưỡng ép
phải cưới nhau bố mẹ các cháu sẽ vi phạm Điều 9 Luật hơn nhân và gia đình và
việc kết hơn của hai cháu sẽ bị coi là kết hôn trái pháp luật, phải bị huỷ bỏ. Còn
trong trường hợp bố mẹ cháu cố ép buộc và đánh đập, uy hiếp tinh thần của cháu
thì khi ấy bố mẹ cháu vi phạm Điều 146 Bộ Luật Hình sự và có thể sẽ bị phạt
cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc bị phạt tù từ 3 tháng đếm 3
năm, tuỳ theo mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra.
14


Bài tập 2:
Hỏi: Em và anh Chính cùng làm cơng nhân ở Hà Nội, chúng em yêu
thương nhau và quyết định sẽ lấy nhau. Em muốn tổ chức kết hôn cho đàng
hồng v. đời người chỉ có một lần như thế này. Thế nhưng anh Chính lại khun
em khơng nên tổ chức lễ cưới cho tốn kém, cốt anh và em thương nhau là được

rỗi. Thế là chúng em cứ sống chung với nhau như quan hệ vợ chồng. Đến nay,
em mới biết anh Chính đã có vợ và một con gái ở quê. Em đau khổ quá.
Liệu em có thể tiếp tục sống chung với anh Chính nữa khơng. Nếu cứ
quan hệ như vợ chồng có vi phạm pháp luật không?
Hồng Thị Hương Lan.
Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Trả lời
Theo Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000, nam nữ không đăng ký kết
hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng không được pháp luật công nhận là
vợ chồng. Bộ Luật Hình sự quy định, người nào đang có vợ, có chồng mà kết
hơn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác có thể bị xử phạt hành
chính, nếu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính rồi mà cịn
vi phạm thì có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị
phạt tù từ 3 tháng đến 1năm. Rõ ràng là cả em và anh Chính đã vi phạm Luật
Hơn nhân và gia đình và thậm chí cịn vi phạm quy định trong Bộ luật Hình sự.
Em cần chủ động nói cho anh Chính biết và quyết định thôi không tiếp túc sống
với anh ấy nữa. Một lần lầm lỡ vẫn có thể cịn khắc phục được. Tuổi cịn trẻ, em
nên dứt khốt trước hết để tự cứu mình, để có điều kiện và cơ hội đi tìm hạnh
phúc mới, xây đắp cho tương lai của mình.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN. (lớp 8)
1. Kết quả giảng dạy qua bài kiểm tra.
Năm học

Tổng số
HS

Giỏi

Khá


TB

Yếu

2012 - 2013

72

25

35

12

0

2013 - 2014

76

30

38

8

0

2014 - 2015


74

32

33

9

0
15


2. Kết quả khác.
- Với nội dung kiến thức và hinh thức tổ chức dạy học đó, giáo viên và
học sinh rất hứng thú khi dạy và học. Các em được tự tìm hiểu, tự đánh giá, phát
huy khả năng của tất cả các đối tượng học sinh trong lớp. Học sinh được thực
hiện trong thực tế, kiểm tra hành vi của nhau. Giáo viên đánh giá kết quả của
học sinh sát hợp hơn.
- Những học sinh được giáo dục ở trường về pháp luật đã giúp các em có
ý thức cao hơn trong cuộc sống. Trong quá trình từ lớp 6 đến lớp 9 tôi thấy ý
thức tuân thủ theo pháp luật của học sinh tốt hơn rất nhiều.Các em đã hiểu được
mình có những quyền gì, trách nhiệm của bản thân ra sao, phải xây dựng đóng
góp gì trong việc quản lí Nhà nước…
- Khi học sinh đã tìm hiểu và thực hiện theo pháp luật chính các em lại là
những người tuyên truyền cho người thân trong gia đình, những người xung
quanh để họ biết và thực hiện, để mọi người, mọi nhà đều có ý thức tuân thủ,
nghiêm chỉnh chấp hành "Pháp luật"
3. Một số kiến nghị.
- Để giáo viên các trường THCS giảng dạy tốt hơn cần đầu tư thêm đồ
dùng: Tranh ảnh, băng hình, tình huống pháp luật phục vụ cho việc giảng dạy

giáo dục pháp luật.
- Kết hợp với Đoàn, Đội nhà trường tổ chức những cuộc thi, toạ đàm tìm
hiểu về pháp luật.

16


PHẦN III: KẾT LUẬN
I. Bài học kinh nghiệm.
1. Đối với giáo viên:
- Cần chú trọng khâu chuẩn bị của giáo viên và học sinh khi giảng dạy các
bài giáo dục Pháp luật, giáo viên cần giáo dục kỹ năng sống cho học sinh giảng
dạy chu đáo cho các dụng cụ dạy và học và sử dụng thành thạo chúng. Hướng
dẫn học sinh chuẩn bị ở nhà cẩn thận.
- Dành nhiều thời gian cho thực hành, luyện tập. Tạo điều kiện để học
sinh vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Biến những kiến thức đã học
thành ý thức tự giác chấp hành "Pháp luật"
- Tổ chức cho học sinh thi sắm vai: Đây là một trong những phương pháp
có hiệu quả cao. Song giáo viên cần lưu ý ổn định lớp để hoạt động dạy - học
đạt hiệu quả tối ưu.
- Kiểm tra đánh giá khích lệ động viên học sinh: Cần làm thường xuyên
đặc biệt là những học sinh . thức chấp hành Pháp luật còn kém.
- Giáo viên giảng dạy phải thường xuyên theo cập nhật những thông tin
liên quan tới vấn đề giáo dục Pháp luật.
2. Đối với học sinh
- Tích cực chuẩn bị tiết học theo hướng dẫn của giáo viên.
- Thường xuyên vận dụng kiến thức tìm hiểu trên lớp và thực tế cuộc
sống.
- Mạnh dạn hỏi những điều chưa rõ về vấn đề Pháp luật và cách sử lí các
tình huống gặp trong cuộc sống.

- Có ý thức tự tìm hiểu về Pháp luật tham gia các hoạt động ở trường, lớp,
địa phương liên quan tới: "Pháp luật và tuyên truyền cho những người xung
quanh"
II. Lời kết.
- Giáo dục ý thức Pháp luật cho học sinh là mối quan tâm của gia đình,
nhà trường và xã hội. Học sinh hiểu và thực hiện nghiêm chỉnh "Pháp luật" là
góp phần xây dựng một xã hội văn minh.Trong khn khổ chun đề, tơi khơng
có tham vọng giải quyết tất cả khó khăn, vướng mắccủa giáo viên và học sinh
trong dạy và học "Giáo dục Pháp luật" song với nội dung đã trình bày, tơi hy
17


vọng sẽ giúp cho giáo viên có định hướng, chủ động hơn khi giảng dạy giáo dục
Pháp luật. Mặt khác học sinh cùng hứng thú say mê hơn với môn học, xố dần
tâm lý coi mơn giáo dục cơng dân là một mơn học phụ. Đó là những kinh
nghiệm của tơi đúc kết được. Trong q trình giảng dạy Giáo dục cơng dân.
Chắc chắn khơng tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo.
Tôi xin chân thanh cảm ơn!

18



×