Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN TẠI THỊ TRẤN NGHÈN, HUYỆN CAN LỘC, TỈNH HÀ TĨNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (890.34 KB, 115 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
trờng đạI học nông nghiệp hà nội


luận văn
tốt nghiệp đại học
Đề tài:

NH GI TC NG CA DN IN I THA
N PHT TRIN KINH T H NễNG DN
TI TH TRN NGHẩN, HUYN CAN LC, TNH H TNH

Sinh viên thực hiện

: ngô việt phơng

Lớp

: KT A - K50

Khoa

: Kinh tế và Phát triển nông thôn

Giáo viên hớng dẫn

: ThS. Nguyễn thị tuyết lan


Luận văn tốt nghiệp đại học


Ngô Việt Phương - KT50A

Hµ Néi - 2009

2


Luận văn tốt nghiệp đại học

Ngô Việt Phương - KT50A
MỤC LỤC

PHẦN I. MỞ ĐẦU................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................3
1.2.1 Mục tiêu chung ..................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................3
1.3 Đối tượng nghiên cứu .............................................................................3
1.4 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU...........................................4
2.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................4
2.1.1 Một số khái niệm .............................................................................4
2.1.2 Tác động của tích tụ và tập trung ruộng đất đến sản xuất của
nông hộ.........................................................................................................5
2.1.3 Tính tất yếu của tích tụ và tập trung ruộng đất...........................5
2.1.4 Quan điểm tích tụ và tập trung ruộng đất.....................................8
2.1.5 Dồn điền đổi thửa ...........................................................................9
2.2 Cơ sở thực tiễn ......................................................................................14
2.2.1 Tình hình nghiên cứu ở thế giới ..................................................14
2.2.2 Tình hình dồn điền đổi thửa ở nước ta ......................................17

2.2.3 Một số mô hình dồn điền đổi thửa của các địa phương ở nước
ta ................................................................................................................27
2.3 Một số công trình nghiên cứu liên quan ..............................................32
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................34
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................34
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên của Thị trấn Nghèn .......................................34
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................35
3.2 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................44
3.2.1 Phương pháp chọn điểm (***).......................................................44
3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu........................................................44
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin ..........................................................45
3.2.4 Phương pháp phân tích ..................................................................46
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài .....................................47
PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................................48
4.1 Quá trình dồn điền đổi thửa tại thị trấn Nghèn.................................48
4.1.1 Thực trạng đất đai Thị trấn Nghèn sau khi giao đất theo Nghị
định 64/CP năm 1993...............................................................................48
4.1.2 Tình hình dồn điền đổi thửa ở thị trấn Nghèn...........................50
a) Căn cứ thực hiện..................................................................................50

i


Luận văn tốt nghiệp đại học

Ngô Việt Phương - KT50A

b) Mục đích..............................................................................................51

c) Yêu cầu..................................................................................................51
d) Nguyên tắc............................................................................................52
e) Trình tự các bước dồn điền đổi thửa................................................52
4.2 Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa tại Thị trấn Nghèn ................55
4.3 Tình hình hộ nông dân khi dồn điền đổi thửa ..................................60
4.3.1 Thông tin chung về các nhóm hộ điều tra.....................................60
4.3.2 Tác động của dồn điền đổi thửa đến phát triển kinh tế hộ nông
dân tại thị trấn Nghèn (***).....................................................................63
4.3.2..1.7 Thu nhập tăng cao ...................................................................79
4.4 Ý kiến của người dân khi thực hiện dồn điền đổi thửa .....................88
4.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình dồn điền đổi thửa tại thị trấn
........................................................................................................................90
4.6.1 Những thuận lợi...............................................................................90
4.6.2 Những khó khăn, tồn tại.................................................................91
4.7 Một số khuyến nghị nâng cao hiệu quả của việc dồn điền đổi thửa
trong phát triển kinh tế hộ nông dân tại thị trấn Nghèn ...........................92
1. Đối với Nhà nước................................................................................92
2. Đối với địa phương..............................................................................93
3. Đối với hộ nông dân.............................................................................93
PHẦN V
KẾT LUẬN ........................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................95
PHỤ LỤC...........................................................................................................97

ii


Luận văn tốt nghiệp đại học

Ngô Việt Phương - KT50A


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCHTW

:

Ban chấp hành trung ương

CCRĐ

:

Cải cách ruộng đất

CHXHCN

:

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

CN – TTCN

:

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

CNH – HĐH

:


Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CT/TU

:

Chỉ thị/Tỉnh uỷ

CSVN

:

Cộng sản Việt nam

DĐĐT

:

Dồn điền đổi thửa

DVNN

:

Dịch vụ nông nghiệp

ĐBSCL

:


Đồng bằng sông Cửu Long

GCNQSDĐ

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GĐLH

:

Gặt đập liên hợp

GTSX

:

Giá trị sản xuất

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HTX

:


Hợp tác xã

KHKT

:

Khoa học kỹ thuật

KH&CN

:

Khoa học và Công nghệ

LĐTB – XH

:

Lao động thương binh – Xã hội

NN – LN – TS

:

Nông nghiệp – Lâm nghiệp - Thuỷ sản

NQ/CP

:


Nghị quyết chính phủ

NQ/TW

:

Nghị quyết/Trung ương

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

TMDV

:

Thương mại dịch vụ

TNBQ

:

Thu nhập bình quân

TT – TCĐC

:


Thông tư - Tổng cục Địa chính

iii


Luận văn tốt nghiệp đại học

Ngô Việt Phương - KT50A
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước
............................................................................................................18
Bảng 2: Thống kê tình hình giao đất cho các đối tượng trong cả
nước...................................................................................................24
Bảng 3: Thống kê tình hình cấp GCNQSD cho các loại đất......24
Bảng 4: Mức độ % hoàn thành diện tích cần cấp GCNQSDĐ
theo số tỉnh........................................................................................25
Bảng 5: Tình hình dân số và lao động của thị trấn Nghèn qua 3
năm....................................................................................................36
Bảng 6: Tình hình sử dụng đất đai của Thị trấn Nghèn qua 3
năm....................................................................................................39
Bảng 7: Một số kết quả phát triển kinh tế xã hội của Thị trấn
Nghèn
qua 3 năm..........................................................................................43
Bảng 8: Tổng hợp diện tích và thửa đất phân theo hộ năm 2002.
............................................................................................................49
Bảng 9: Tổng hợp số thửa của các HTX theo các mức diện tích
thửa ruộng năm 2002.......................................................................50
Bảng 10: So sánh một số tiêu chí trước và sau dồn điền đổi thửa
tại Thị trấn........................................................................................57

Bảng 11: So sánh số thửa theo các mức diện tích thửa ruộng
trước và sau dồn điền đổi thửa tại Thị trấn ................................59
Bảng 12: Một số thông tin cơ bản về các nhóm hộ điều tra. .....62
Bảng 13: Tình hình ruộng đất ở các nhóm hộ.............................64
Bảng 14: So sánh tình hình trao đổi ruộng đất giữa các nhóm hộ
............................................................................................................67
Bảng 15: So sánh tình hình đầu tư cho sản xuất trước và sau
dồn điền đổi thửa ở các hộ. ..........................................................68
Bảng 16: So sánh cơ cấu lao động các hộ trước và sau
dồn điền đổi thửa ...........................................................................71
Bảng 17: Cơ cấu diện tích nuôi trồng của các nhóm hộ..............73
Bảng 18: Công thức luân canh 3 vụ chủ yếu mà các hộ đang áp
dụng...................................................................................................74
Bảng 19: So sánh kết quả sản xuất nông nghiệp trước và sau
chuyển đổi........................................................................................76
(ĐVT: Triệu đồng)...........................................................................76
Bảng 20: So sánh năng suất của một số giống lúa chính trước và
sau dồn điền đổi thửa ở các hộ......................................................77
Bảng 21: Kết quả sản xuất sau khi dồn điền đổi thửa của mô
hình ông Bùi Văn Thao (HTX Bắc Sơn)........................................79

iv


Luận văn tốt nghiệp đại học

Ngô Việt Phương - KT50A

Bảng 22: So sánh thu nhập của các hộ trước và sau
dồn điền đổi thửa...........................................................................79

Bảng 23: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các hộ trước và sau
dồn điền đổi thửa............................................................................82
Bảng 24: Tích luỹ tài sản ở các nhóm hộ điều tra.......................83
Bảng 25: So sánh chi phí sản xuất trên 1 sào lúa trước và sau
dồn điền đổi thửa............................................................................85
Bảng 26: Ý kiến đánh giá của người dân về dồn điền đổi thửa. 89

v


Luận văn tốt nghiệp đại học

Ngô Việt Phương - KT50A

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Với việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN thì phát triển
nông nghiệp theo hướng công nghiệp và sản xuất hàng hóa là nhu cầu tất yếu khách
quan. Chủ trương phát triển sản xuất hàng hóa trong kinh tế nông nghiệp được
Đảng ta đặt ra như một bước đi tất yếu để giải quyết vấn đề tam nông. Một trong
nhưng biện pháp quan trọng nhất để phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp là
giải pháp tập trung ruộng đất để tổ chức sản xuất ở quy mô lớn hơn. Chìa khóa pháp
lý để thực hiện giải pháp này là việc Nhà nước trao cho hộ gia đình, cá nhân sản
xuất nông nghiệp quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp, cho thuê,
cho thuê lại, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất đối với đất sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở. Đây chính là nội dung đổi mới chủ yếu trong đổi
mới chính sách pháp luật đất đai đã được cụ thể hóa trong Luật Đất đai năm 1993
và Luật Đất đai năm 2003. Dựa vào cơ sở pháp lý này, Nhà nước khuyến khích khu
vực nông thôn thực hiện phong trào “dồn điền, đổi thửa” để khắc phục tình trang
manh mún do quá trình giao đất trước đây, có điều kiện quy hoạch lại đồng ruộng,

sử dụng được các dịch vụ công nghiệp, giao thông, điện, thủy lợi, phân bón, thuốc
trừ sâu bệnh, v.v. và áp dụng được các tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp. Từng người
nông dân, hộ gia đình nông dân hay một nhóm hộ gia đình có năng lực làm nông
nghiệp có thể tập trung ruộng đất hình thành các trang trại để có một địa bàn hoạt
động rộng hơn, đa dạng hơn và công nghiệp hơn.
Ngày 30/7/1994, Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
VII đã ra Nghị quyết số 07-NQ/TW về phát triển công nghiệp, công nghệ đến năm
2000 theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và xây dựng giai cấp công
nhân trong giai đoạn mới, trong đó xác định nhiệm vụ trọng tâm là công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Tiếp theo, Hội nghị lần thứ 5 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã ra Nghị quyết số 15 NQ-TW ngày
18/3/2002 về công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông thôn giai đoạn 2001-2010. Vấn đề
"dồn điền, đổi thửa được đặt ra như một động lực mới cho phát triển sản xuất hàng

1


Luận văn tốt nghiệp đại học

Ngô Việt Phương - KT50A

hóa trong kinh tế nông nghiệp. Chính phủ đã quyết định các chính sách khuyến
khích "dồn điền, đổi thửa" trong các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và
việc ban hành Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/0g2/2000 về kinh tế trang
trại.
Ý thức được đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt có ý nghĩa quyết định trong sản
xuất nông nghiệp, cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước, Huyện Can Lộc
đã tiến hành điều chỉnh, sắp xếp lại đất sản xuất nông nghiệp. Trước năm 2002,
riêng ở Can Lộc bình quân mỗi hộ vẫn còn sản xuất gần 8 thửa, cá biệt có hộ vẫn
còn tới 15 thửa ruộng. Tình hình đó đã ảnh hưởng không tốt đến việc đầu tư thâm

canh, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, cản trở đưa máy móc vào đồng ruộng
và phân công lao động nông nghiệp. Đường giao thông nội đồng, hệ thống kênh
mương thủy lợi xuống cấp, đất đai bị rửa trôi xói mòn… ruộng đất manh mún
không thể sản xuất hàng hóa nông sản có thương hiệu cạnh tranh, nông dân chỉ làm
đủ ăn, thu nhập thấp, đời sống bấp bênh và không thể có cơ hội làm giàu trên đồng
đất của mình.
Với vị trí một huyện trọng điểm lúa của tỉnh, năm 2002 Can Lộc đã tập trung
lãnh đạo chuyển đổi ruộng đất thành công ở 14 xã và chỉ đạo các xã còn lại hoàn
thành trong năm 2003, nhằm tạo điều kiện chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp
trong các năm tiếp theo. Đây là một chủ trương đúng đắn, hợp lòng dân được đại đa
số nhân dân đồng tình ủng hộ. Quán triệt chủ trương của Đảng về nội dung chủ yếu
của CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn là chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trước hết là
cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Thị trấn Nghèn là thủ phủ của huyện Can Lộc song sản xuất nông nghiệp vẫn
là chủ yếu. Trong những năm qua dồn điền đổi thửa đã có những tác động tích cực
trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất hiệu quả cây trồng, vật nuôi, tích
cực góp phần phát triển kinh tế của các hộ nông dân trong vùng. Tuy nhiên, quá
trình dồn điền đổi thửa vẫn còn tồn tại những bất cập đã gây ra những cản trở không
nhỏ cho quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, ảnh hưởng trực tiếp đến
phát triển kinh tế của các nông hộ. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn chúng tôi đã tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tác động của dồn điền đổi thửa đến phát triển

2


Luận văn tốt nghiệp đại học

Ngô Việt Phương - KT50A

kinh tế hộ nông dân tại thị trấn Nghèn, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh”.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu đánh giá tác động của dồn điền đổi thửa đến phát triển kinh tế hộ
nông dân, phát hiện các vấn đề thực tiễn nảy sinh từ đó đề xuất khuyến nghị nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, phát triển kinh tế hộ nông dân tại thị trấn
Nghèn, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về tích tụ và tập trung ruộng
đất.
- Phản ánh tình hình dồn điền đổi thửa và đánh giá tác động của dồn điền đổi
thửa đến phát triển kinh tế của các nông hộ tại thị trấn Nghèn.
- Đề xuất một số khuyến nghị nâng cao hiệu quả của việc dồn điền đổi thửa
trong phát triển kinh tế hộ nông dân tại thị trấn Nghèn.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến dồn điền đổi
thửa.
- Nghiên cứu tác động của việc dồn điền đổi thửa tới phát triển kinh tế hộ
nông dân tại thị trấn Nghèn.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian:
+ Đề tài thu thập:
* Tài liệu thứ cấp năm 2002 và trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm
2008.
* Tài liệu sơ cấp năm 2002 và 2008.
Nhằm phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài, chúng tôi lấy mốc trước dồn
điền đổi thửa là năm 2002 và sau dồn điền đổi thửa là năm 2008.
- Phạm vi không gian:
Nghiên cứu tiến hành trên địa bàn thị trấn Nghèn, huyện Can Lộc, tỉnh Hà
Tĩnh.


3


Luận văn tốt nghiệp đại học

Ngô Việt Phương - KT50A

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
* Tích tụ và tập trung ruộng đất
Quá trình làm cho qui mô tư bản tăng lên được thực hiện bằng hai phương
thức là tích tụ tư bản và tập trung tư bản. Hai phương thức này có liên quan chặt chẽ
với nhau, tạo điều kiện và thúc đẩy nhau. Tích tụ tư bản là làm cho qui mô tư bản
tăng lên nhờ có tích lũy tư bản cá biệt. Tích tụ ruộng đất là yếu tố quan trọng nhất
của quá trình tích tụ tư bản để mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh nhờ
lợi thế kinh tế theo qui mô (economics of scale). Còn tập trung tư bản là hợp nhất
một số tư bản cá biệt đã có thành một tư bản lớn hơn, thông qua việc các nhà tư bản
thôn tính nhau hay liên doanh, liên kết với nhau.Tích tụ và tập trung ruộng đất là
việc sát nhập ruộng đất của các chủ sở hữu nhỏ cá biệt để tạo qui mô lớn hơn thông
qua tước đoạt, chuyển nhượng mua bán ruộng đất; hoặc hợp nhất ruộng đất của các
chủ sở hữu nhỏ cá biệt thành một chủ sở hữu cá biệt khác lớn hơn (thông qua xây
dựng các HTX nông nghiệp ở nước ta trước đây). Như vậy, tích tụ và tập trung
ruộng đất là việc làm tăng qui mô diện tích của thửa đất và chủ thể sử dụng đất
thông qua các hoạt động như: chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê mượn, cầm cố, thế
chấp, thừa kế…
* Kinh tế hộ nông dân
Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao
gồm cả nghề rừng, nghề cá và các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn. Cho đến
nay có nhiều quan điểm về kinh tế hộ nông dân nhưng đều có một số thống nhất theo

định nghĩa sau: “nông dân là các nông hộ, thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng
đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất, nằm trong hệ thống kinh tế
rộng hơn nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị
trường hoạt động với một trình độ không hoàn chỉnh cao” ( Ellis – 1988 ). [1]
Hộ nông dân là một xí nghiệp nông nghiệp, là đơn vị sản xuất có qui mô nhỏ

4


Luận văn tốt nghiệp đại học

Ngô Việt Phương - KT50A

nhưng hiệu quả.
Kinh tế nông hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, trong đó nông dân và gia đình
anh ta là chủ. [2]
Khái niệm hộ nông dân được thể hiện đầy đủ thông qua các đặc trưng của hộ
nông dân nói chung. Dù ở đâu nông dân cũng gắn với đất đai và nền sản xuất tự
cung tự cấp, với việc sử dụng lao động và tiền vốn gia đình là chủ yếu. Mục đích
sản xuất của họ trước hết là phục vụ cho tiêu dùng, sau đó mới là sản xuất hàng hóa.
Vì vậy hộ nông dân là một đơn vị kinh tế nhưng vừa là một đơn vị sản xuất lại vừa
là một đơn vị tiêu dùng.
* Phát triển kinh tế hộ nông dân
Là sự thay đổi theo hướng tích cực hơn về các điều kiện sản xuất của hộ, về kết
quả sản xuất, làm tăng lên về thu nhập, cải thiện mức sống của hộ nông dân.
2.1.2 Tác động của tích tụ và tập trung ruộng đất đến sản xuất của nông hộ
Tích tụ và tập trung ruộng đất sẽ phát huy đuợc tính tự chủ của hộ trong việc
ra quyết định sản xuất nông nghiệp. Thể hiện qua sự tăng qui mô sản xuất, lao động,
vật tư, vốn, áp dụng các tiến bộ KHKT để làm tăng giá trị sử dụng đất, thâm canh
tăng vụ để nâng cao hệ số sử dụng đất, nâng cao hiệu quả trong sử dụng đất, tăng

năng suất…Khi được sản xuất trên thửa ruộng lớn hơn đồng nghĩa với việc các
nông hộ có khả năng bố trí cơ cấu sản xuất, cơ cấu thời vụ, mạnh dạn ứng dụng
thành tựu KHKT mới vào đồng ruộng, tăng mức độ liên kết hợp tác trong sản xuất,
từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng khả năng cung cấp cho thị trường nhiều hàng
hóa nông sản hơn. Hộ nông dân sẽ có điều kiện đầu tư cơ giới hóa trong các khâu
sản xuất, giải phóng sức lao động, bố trí cơ cấu lao động sản xuất nông nghiệp hợp
lý hơn, giảm được tỷ lệ lao động nông nghiệp thuần túy, từ đó thúc đẩy phát triển
kinh tế của nông hộ, mang lại đời sống no ấm hơn cho người nông dân.
2.1.3 Tính tất yếu của tích tụ và tập trung ruộng đất
a/ Xu hướng tích tụ và tập trung ruộng đất trong nền kinh tế thị trường
Theo quy luật chung của sự phát triển sản xuất sẽ diễn ra quá trình tích tụ , tập
trung và quá trình hợp tác, liên kết trong quá trình sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông
sản. Quá trình tích tụ, tập trung và xã hội hóa trong sản xuất nông nghiệp tất yếu sẽ

5


Luận văn tốt nghiệp đại học

Ngô Việt Phương - KT50A

diễn ra; về nguyên tắc quá trình đó diễn ra theo 2 hướng:
- Tập thể hóa ruộng đất và tư liệu sản xuất
Theo hướng này toàn bộ ruộng đất và tư liệu sản xuất thuộc sở hữu tập thể
Mô hình này phổ biến trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung ở các nước Xã
hội Chủ nghĩa trong giai đoạn từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 (5.1945) đến cuối
thập niên 80 của thế kỷ 20; điển hình là các nông trang tập thể ở Liên Xô và các
nước Đông Âu, Trung Quốc, Triều Tiên.
Ở Việt Nam trong giai đoạn 1960-1985 quá trình tập thể hóa đã diễn ra trên
quy mô lớn ở Miền Bắc với các hình thức HTX nông nghiệp từ cấp thấp đến cấp

cao; HTX nông nghiệp từ quy mô thôn, đến quy mô toàn xã. Công cuộc HTH nông
nghiệp đã đóng góp phần thực hiện thắng lợi 2 nhiệm vụ chiến lược: xây dụng
XHCN ở miền Bắc và giải phóng miền Nam thực hiện thống nhất đất nước;
- Từng bước tích tụ và tập trung ruộng đất gắn với phân công lại lao động
trong nông thôn, nông nghiệp trên cơ sở phát triển kinh tế hộ gia đình
Phát triển kinh tế hộ gia đình theo hướng gắn người lao động với tư liệu sản
xuất, với đất đai, với sản phẩm cuối cùng là cây con; hợp tác các lĩnh vực, các khâu,
các công đoạn, các lĩnh vực không gắn trực tiếp với quá trình sinh học ( làm đất,
thủy lợi, bảo vệ thực vật, chế biến, tiêu thụ sản phẩm) với sự hỗ trợ của nhà nước về
vốn, cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ.
Mô hình này đã được phát triển ở các nước Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc từ
sau chiến tranh thế giới thứ 2
Ở Việt Nam trong quá trình Đổi mới từ 1986 đến nay; đặc biệt từ khi có Nghị
Quyết 10 Bộ Chính trị (Khóa 6) , Hiến Pháp 1992, Luật Đất đai 1993 kinh tế hộ gia
đình cá nhân, kinh tế trang trại được khuyến khích phát triển với việc thực hiện chủ
trương Nhà nước giao đất sản xuất ổn định cho hộ gia đình cá nhân và cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
b/ Nhu cầu tích tụ ruộng đất để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá
quy mô lớn
Sau hơn 20 mươi năm đổi mới, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức
thương mại thế giới (WTO), nền kinh tế Việt Nam nói chung và nông nghiệp nói

6


Luận văn tốt nghiệp đại học

Ngô Việt Phương - KT50A

riêng đã hội nhập sâu, rộng với kinh tế thế giới. Sự hội nhập đã tạo ra nhiều cơ hội

mới để phát triển, song cũng nẩy sinh nhiều thách thức mới cần phải giải quyết để
tồn tại và phát triển như vấn đề kỹ thuật, tổ chức sản xuất, hàng rào thuế quan …
như:
- Không thể chấp nhận một nền nông nghiệp sản xuất manh mún trong khi cả
nước tiến hành xây dựng nền kinh tế thị trường
- Không thể xây dựng thương hiệu nông sản quốc gia nếu mỗi tỉnh, mỗi hộ
nông dân tiếp tục tự cấp tự túc trên mảnh đất nhỏ bé của mình
- Nhưng cũng không thể không thấy quá trình phân hóa giàu nghèo đang diễn
ra gay gắt ở nông thôn mà một nhóm nông dân đang phải gánh chịu.
- Nếu trước đây, khi chia lại ruộng để khoán hộ, nông dân đòi hỏi phải có tốtcó xấu, có xa-có gần, có thấp-có cao, thì ngày nay tư tưởng manh mún, nhỏ hẹp ấy
đã phải nhường cho một ước nguyện mới mang tính thời đại-cần những diện tích
rộng lớn, liền vùng, liền khoảnh để sản xuất hàng hoá.
- Ruộng đất 1 hộ không chỉ đơn giản dồn từ trên chục mảnh vào vài ba mảnh,
mà chỉ còn 1 đến 2 mảnh..
Bình quân mỗi hộ chỉ 0,7 - 0,8 ha, có tới 7 - 8 thửa, mỗi lao động 0,3ha và
mỗi nhân khẩu 0,15 ha, Ở Đồng bằng Bắc Bộ chỉ có 360m 2/khẩu. Nếu cứ để ruộng
đất như hiện nay thì không bao giờ có sản xuất hàng hoá, mà không có vùng sản
xuất hàng hoá thì không bao giờ có tiêu thụ theo hợp đồng.
Ruộng đất được tích tụ, tập trung sẽ khuyến khích nông dân, các nhà đầu tư
áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Một khi các nhà đầu tư nông nghiệp có thể
tích tụ, tập trung ruộng đất ở quy mô thích hợp, đóng góp của họ sẽ không chỉ làm
thay đổi cung cách sản xuất manh mún mà còn tạo ra những đổi mới thật sự ở nông
thôn.
c/ Tích tụ và tập trung để tạo dựng thị trường quyền sử dụng đất (QSDĐ)
nông thôn, nông nghiệp
Hiện cả nước có trên 11 triệu hộ nông dân, với gần 70 triệu nhân khẩu, đang
chiếm giữ 12,68 triệu ha đất nông nghiệp, chiếm 57,88 % diện tích đất nông nghiệp
cả nước; 57,49 % tổng quỹ đất đã giao cho các đối tượng sử dụng. Việc cấp giấy

7



Luận văn tốt nghiệp đại học

Ngô Việt Phương - KT50A

chứng nhận (GCN) đối với đất sản xuất nông nghiệp đã hoàn thành cơ bản (13,99
triệu GCN, với 7,59 triệu ha, đạt 83.8%).
Với các điều kiện trên, thị trường QSDĐ trong khu vực nông thôn, nông
nghiệp là một thị trường tiềm năng. Tuy nhiên, thị trường QSDĐ trong khu vực
nông thôn và nông nghiệp vẫn chưa phát triển.
Theo một kết quả điều tra, nghiên cứu về thị trường quyền sử dụng đất nông
nghiệp, nông thôn: các hộ gia đình cá nhân có xu hướng giữ đất để sản xuất, bình
quân số hộ chuyển nhượng QSDĐ và thuê QSDĐ chỉ chiếm 1 - 2%. Việc thế chấp
QSDĐ khá phổ biến, đặc biệt ở các vùng kinh tế phát triển như Đông Nam Bộ và
ĐBSCL. Việc thế chấp QSDĐ chủ yếu để đầu tư sản xuất nông nghiệp và các nhu
cầu bức xúc của đời sống.
2.1.4 Quan điểm tích tụ và tập trung ruộng đất
a/ Tích tụ, tập trung ruộng đất để phát triển nền nông nghiệp công nghệ cao,
xây dựng nông thôn hiện đại bền vững. Tích tụ, tập trung ruộng đất là tất yếu của
phát triển nông nghiệp hàng hoá theo cơ chế thị trường, quá trình tích tụ, tập trung
ruộng đất phải phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội, giúp nông dân tiếp
cận được ruộng đất để nâng cao đời sống.
b/ Quá trình tích tụ, tập trung ruộng đất phải gắn với việc chuyển dịch một
phần lớn lao động nông nghiệp sang làm công nghiệp dịch vụ tại nông thôn và cả ở
đô thị.
Hiện tại, nông dân - đối tượng đông nhất trong xã hội - lại ít được đào tạo
nghề nên tỷ lệ thất nghiệp ở mức báo động, có trên 83% lao động ở nông thôn chưa
qua đào tạo bất kỳ chuyên môn gì (con số từ Bộ LĐTB-XH), trong khi tỷ lệ này ở
thành thị là 49%. 20% lao động ở nông thôn thất nghiệp, tương đương khoảng 4,8

triệu người, cộng thêm hàng triệu thanh niên bước vào độ tuổi lao động mỗi năm.
c/ Chính sách tích tụ, tập trung ruộng đất là vì nông dân, cho nông dân,
Khuyến khích nông dân tích tụ, tập trung ruộng đất để phát triển sản xuất nông
nghiệp, nghiêm cấm việc đầu cơ ruộng đất, sử dụng ruộng đất kém hiệu quả.
d/ Tốc độ và quy mô tích tụ, tập trung ruộng đất phải được tính toán theo
vùng miền và phù hợp với tốc dộ và quy mô việc rút lao động ra khỏi nông nghiệp

8


Luận văn tốt nghiệp đại học

Ngô Việt Phương - KT50A

để tránh tình trạng một bộ phận nông dân không còn đất sản xuất, nhưng vẫn chưa
có việc làm mới để đảm bảo cuộc sống. Tiến trình này không giống nhau tại các địa
phương, do đó quá trình tích tụ, tập trung đất đai cũng mang đặc trưng từng vùng
miền.
e/ Tích tụ, tập trung ruộng đất với mục tiêu là phát triển nông nghiệp, phát
triển xã hội và đời sống người dân nông thôn. Do đó bên cạnh chính sách khuyến
khích để nông dân trở thành chủ thể chính quá trình tích tụ, tập trung, đồng thời
giúp họ sở hữu tư liệu sản xuất, giúp họ sản xuất được những hàng hóa đủ sức cạnh
tranh, giúp họ liên kết để tập trung sản xuất...
2.1.5 Dồn điền đổi thửa
2.1.5.1 Khái niệm dồn điền đổi thửa
Bản chất của quá trình này là dồn ghép các ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn, sắp
xếp qui hoạch lại ruộng đất, khắc phục tình trạng manh mún, phân tán ruộng đất, tổ
chức thiết kế lại đồng ruộng. hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng; nâng cao hệ số
sử dụng đất; đẩy nhanh chuyển dịch sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa; phát
triển kinh tế hộ và trang trại, củng cố quan hệ sản xuất, thực hiện CNH,HĐH nông

nghiệp, nông thôn. [3]
2.1.5.2 Ý nghĩa, tầm quan trọng của dồn điền đổi thửa đối với phát triển kinh tế
nông hộ
Tập trung ruộng đất là ước nguyện của những người nông dân mạnh dạn, dám
nghĩ, dám làm, mong muốn làm giàu trên đồng đất quê hương.
- Dồn điền đổi thửa tạo ra những thửa đất lớn hơn, các hộ dân có điều kiện áp
dụng cơ giới hoá trong sản xuất, tăng năng suất lao động, giảm thời gian lao động,
giảm công lao động, giảm những hao phí không cần thiết khi ruộng đất manh mún,
phân tán trên nhiều xứ đồng.. Từ đó khuyến khích, tạo điều kiện thúc đẩy phân công
lao động trong hộ hợp lý, tạo điều kiện dịch chuyển lao động trong hộ từ sản xuất
nông nghiệp thuần tuý sang hoạt động trong các lĩnh vực phi nông nghiệp có hiệu
quả kinh tế cao.
- Dồn điền đổi thửa tao điều kiện thuận lợi cho hộ sản xuất với quy mô lớn,
xây dựng nhiều mô hình sản xuất theo hướng hàng hoá, phấn đấu thực hiện cánh

9


Luận văn tốt nghiệp đại học

Ngô Việt Phương - KT50A

đồng 50 triệu, tăng thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp.
- Tạo điều kiện giúp hộ nông dân yên tâm sản xuất, giúp hộ chủ động, yên tâm
sản xuất, đầu tư thâm canh tăng năng suất; sản xuất kết hợp những cây trồng, vật
nuôi có hiệu quả, phù hợp với điều kiện nhân lực, vật lực của hộ cũng như điều kiện
tại địa phương.
- Ruộng đất tập trung giúp hộ giảm được công lao động ở một số khâu chủ
yếu, đặc biệt là những lúc chính vụ như thu hoạch, gieo trồng…Từ đó các hộ có
điều kiện tập trung lao động sản xuất ở những lĩnh vực khác, cũng như giúp hộ có

cơ cấu thu nhập đa dạng từ nhiều nguồnhơn, giảm tối đa rủi ro gặp phải trong sản
xuất khi điều kiện sản xuất nông nghiệp bất lợi dẫn tới mất mùa, năng suất thấp.
- Ruộng đất lớn tạo điều kiện cho các hộ có khát vọng nghiên cứu, tiếp cận
những giống cây trồng vật nuôi có năng suất, chất lượng cao hơn; các hộ có điều
kiện áp dụng những tiến bộ KHKT mới vào trong sản xuất, tiết kiệm chi phí sản
xuất đồng thời nâng cao thu nhập cho hộ.
2.1.5.3 Trình tự các bước dồn điền đổi thửa
Bước 1: Tổ chức quán triệt chủ trương ''Dồn điền đổi thửa''
a/ Chuẩn bị văn bản
Các địa phương cần căn cứ vào các văn bản của Nhà nước, các Nghị quyết
của Đảng để xây dựng các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định, Kế hoạch triển khai của
địa phương mình.
b/ Tổ chức các Hội nghị quán triệt
Hội nghị quán triệt chủ trương dồn điền đổi thửa được tổ chức ở tỉnh, huyện v
à xã với thành phần Bí thư, Chủ tịch HĐNĐ, UBND các cấp, thủ trưởng các cơ
quan, đoàn thể có liên quan.
Riêng cấp xã phải tổ chức Hội nghị quán triệt từ cấp uỷ Đảng cho đến đảng
viên, thành viên HĐND, UBND, Mặt trận, các đoàn thể, cán bộ HTX, đội sản xuất,
cán bộ thôn. Các xã phải có kế hoạch cụ thể để tổ chức quán triệt kỹ trong nhân dân
để tạo sự đồng tình cao trong nội bộ thôn xóm. Phải coi đây là một cuộc vận động
chính trị, tư tưởng sâu sắc, rộng khắp trong toàn Đảng, toàn dân, không được xem
nhẹ công tác này.

10


Luận văn tốt nghiệp đại học

Ngô Việt Phương - KT50A


Bước 2: Thành lập Ban chỉ đạo

các cấp

Ban chỉ đạo thuộc cấp nào thì do cấp đó quyết định; tùy tình hình cụ thể từng
huyện, từng xã mà quyết định số lượng thành viên tham gia Ban chỉ đạo. Các thành
viên trong Ban chỉ đạo phải được phân công nhiệm vụ cụ thể. Ban chỉ đạo có trách
nhiệm giúp UBND cùng cấp tổ chức thực hiện việc dồn điền đổi thửa; trực tiếp chỉ
đạo, kiểm tra đôn đốc Ban chỉ đạo cấp dưới hướng dẫn nông dân chuyển đổi ruộng đất
Giúp việc cho ban chỉ đạo ở các cấp là Tổ công tác gồm cán bộ từ các ngành
có thành viên tham gia Ban chỉ đạo; riêng cấp xã được hợp đồng một số lao động từ
5 đến 7 người tùy theo khối lượng công việc.
Bước 3: Chỉ đạo xây dựng phương án dồn điền đổi thửa và hướng dẫn
nghiệp vụ
a/ Điều tra khảo sát hiện trạng, tình hình quản lý và sử dụng đất đai
- Tiến hành điều tra, thống kê chi tiết thực trạng quản lý và sử dụng đất trên
cơ sở đó lập quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch giao thông thủy lợi nội đồng, quy
hoạch sản xuất và lựa chọn phương án thực hiện cho phù hợp.
- Bản đồ hoặc sơ đồ ruộng đất theo hiện trạng, diện tích, danh sách các hộ có
ruộng phải được niêm yết công khai tại từng thôn.
b/ Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhất là kế hoạch sản xuất
cây,con
Xây dựng quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch giao thông, thủy lợi, quy hoạch
sản xuất để làm cơ sở cho việc xây dựng phương án chuyển đổi ruộng đất.
c/ Tổ chức cho nông dân tự đăng ký chuyển đổi ruộng đất cho nhau
Phát động cho các hộ nông dân tự đăng ký chuyển đổi ruộng đất cho nhau
theo quy hoạch của địa phương (trước hết trong anh em, d

òng họ), số thửa/hộ,


diện tích một thửa (theo mức quy định trong phương án của địa phương)
Với loại ruộng trũng, điều kiện sản xuất có nhiều khó khăn ưu tiên cho các hộ
nhận gọn 1 thửa, một vùng và cho làm thủ tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo quy
hoạch nếu số người đăng ký nhận ruộng có tổng diện tích tương ứng với loại đất
này; sau đó tập hợp tại và thể hiện trên bản đồ (sơ đồ) diện tích đã đăng ký tự

11


Luận văn tốt nghiệp đại học

Ngô Việt Phương - KT50A

chuyển đổi để dân biết thực hiện.
d/ Xây dựng phương án chuyển đổi ruộng đất :
- Trên cơ sở hiện trạng ruộng đất và các quy hoạch về giao thông, thủy lợi nội
đồng, quy hoạch sản xuất xây dựng phương án chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa
nhỏ thành ô thửa lớn chung cho toàn xã, hợp tác xã (những nơi có hợp tác xã); dự
kiến quy tập đất công ích (đất 5%), xây dựng hệ số quy đổi cho từng loại đất, phân
hạng đất, số thửa cho 1 hộ, diện tích bình quân cho một thửa.
- Xây dựng phương án chi tiết đến hộ nông dân ở từng thôn.
Lưu ý khi xây dựng phương án chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô
thửa lớn theo cách “rút bù diện tích” không nên phân đất thành nhiều loại, hạng đất
trong 1 thôn mà nên căn cứ vào năng suất sản lượng để hình thành từ 2 đến 4 nhóm
đất chính để khi dồn ghép giao đất cho hộ nông dân để thu nhỏ số thửa đất.
- Tổ chức lấy ý kiến phương án chuyển

đổi ruộng đất sau khi xây dựng

thông qua hội nghị đại biểu nông dân, để tu sửa hoàn chỉnh cho đến khi đạt được sự

thống nhất theo quy chế dân chủ ở cơ sở thì trình UBNĐ huyện phê duyệt.
e/ Tổ chức cho hộ nông dân đăng ký chuyển đổi ruộng đất cho nhau
Tổ chức cho các hộ nhận ruộng đất trên phương án và trên hồ sơ sổ sách: có
thể áp dụng hình thức đăng ký hoặc bốc thăm nhận ruộng; cho phép các hộ chọn
ghép theo dòng họ hoặc theo thuận lơi tiện canh tiện cư để đăng ký hoặc bốc thăm
nhận ruộng. Lưu ý dù tổ chức đăng ký hoặc bốc thăm thì cũng phải tiến hành theo
thứ tự: đăng ký hoặc bốc thăm ruộng xấu trước, ruộng tốt sau.
f/ Tổ chức dồn điền đổi thửa gắn với huy động lao động công ích để kiến thiết
lại giao thông nội đồng và bờ vùng bờ thửa
Bước 4: Chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn giao ruộng ngoài thực địa
Tổ công tác giúp việc Ban chỉ đạo xã cùng hộ sử dụng đất tiến hành đo đạc
cắm mốc giao ruộng theo mã bốc thăm ngoài thực địa. Lập biên bản giao đất ngoài
thực địa và phiếu trích đo thửa đất để làm cơ sở hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp
lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bước 5: Hoàn chỉnh hồ sơ địa chính và cấp lại giấy chứng nhận quyển sử
dụng đất

12


Luận văn tốt nghiệp đại học

Ngô Việt Phương - KT50A

Sau khi hoàn thành bàn giao đất ngoài thực địa, Ban chỉ đạo xã có trách
nhiệm giúp UBND xã hoàn chỉnh, giao nạp về UBND huyện (qua Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) các

loại tài liệu đã lập trong quá trình chuyển đổi


ruộng đất. Ban chỉ đạo căn cứ vào phiếu nhận ruộng, biên bản nhận ruộng của từng
hộ để chỉnh sửa, thiết lập hồ sơ đia chính theo Thông tư số 1990/2001/TT – TCĐC
ngày 30/11/2001 của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên & Môi trường) về
hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho các hộ.
2.1.5.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện dồn điền đổi thửa
Hiện nay vướng mắc lớn gây ảnh hưởng tiến độ DĐĐT là sự vào cuộc của các
cấp chính quyền, đặc biệt là chính quyền ở cơ sở chưa thật sự tích cực. Bên cạnh đó,
sự đồng thuận, hợp tác của một số hộ sản xuất nông nghiệp chưa cao. Việc thành
lập lại hoặc củng cố Ban chỉ đạo DĐĐT, việc ban hành chỉ thị, nghị quyết, kế hoạch
tiếp tục thực hiện DĐĐT gắn với chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa
bàn các xã, thị trấn chậm được triển khai, hoặc có triển khai nhưng quá trình kiểm
tra, đôn đốc không thường xuyên nên hiệu quả thấp. Một số địa phương, trình độ,
năng lực, tinh thần trách nhiệm của cán bộ xã, HTX nông nghiệp, thôn, đội sản xuất
còn hạn chế nên lúng túng, chậm trễ trong quá trình thực hiện chủ trương DĐĐT.
Đặc biệt, công tác quản lý đất đai ở cơ sở thời gian qua còn buông lỏng, khi thực
hiện DĐĐT phải quy chủ, xác định đúng diện tích ruộng đất nên tốn nhiều công sức
và nảy sinh khó khăn, phức tạp. Bên cạnh đó, một bộ phận cán bộ, nhân dân chưa
nhận thức đúng về chính sách giao ruộng ổn định lâu dài cho hộ sản xuất, do đó còn
băn khoăn không muốn dồn ruộng, dẫn đến quá trình DĐĐT bị ách tắc.
Mặt khác thực tế ruộng đất của từng địa phương cũng như ruộng ở các vùng,
các xứ đồng trong cùng một địa phương có điều kiện khác nhau nhiều cũng là cản
trở không nhỏ để thực hiện dồn điền đổi thửa được thuận lợi. Một yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp nữa là thiếu vốn cho thực hiện dồn điền đổi thửa. Thực tế hiện nay là nhiều
khi địa phương cũng muốn thực hiện dồn điền đổi thửa nhanh tạo điều kiện phát triển
sản xuất nhưng do thiếu kinh phí trong đo đạc, dụng cụ, cấp giấy chứng nhận QSD
đất…nên tiến độ dồn điền đổi thửa bị chậm.

13



Luận văn tốt nghiệp đại học

Ngô Việt Phương - KT50A

2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tình hình nghiên cứu ở thế giới
Việc dồn điền đổi thửa được tiến hành lần đầu tiên trên thế giới tại châu Âu
vào thời Trung cổ.
1/ Tập trung ruộng đất ở Trung Quốc
Từ thời phong kiến đến nay, quyền sở hữu ruộng đất luôn là yếu tố trung tâm
trong mối quan hệ giữa chính quyền và nông dân Trung Quốc. Hiến pháp Trung
Quốc quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý; nông
dân chỉ có “quyền sử dụng” đất nông nghiệp theo hợp đồng 30 năm. Quyền sử dụng
đất thuộc sở hữu tập thể, nông dân không được chuyển nhượng hoặc cho thuê vào
mục đích phi nông nghiệp. Điều đó có nghĩa là chính quyền địa phương có thể thu
hồi đất vào bất cứ lúc nào. Công nghiệp hóa và đô thị hóa trong 30 năm qua đã làm
cho hàng chục triệu nông dân bị mất đất canh tác. Những cuộc biểu tình phản đối của
nông dân bị mất đất là nguyên nhân chính gây bất ổn xã hội ở Trung Quốc hiện nay.
Một thực tế là ruộng đất ở Trung Quốc rất manh mún, mỗi nông hộ sử dụng
một khoảnh đất nhỏ, bình quân 0,67 héc ta/hộ gia đình. Những nông dân ra thành
phố kiếm việc làm - đã lên tới 200 triệu người trong những năm vừa qua - phải nhờ
người thân canh tác những khoảnh ruộng đó hoặc bỏ ruộng hoang mà không thể bán
đi được. Vì chưa trả đất canh tác lại cho nhà nước, những công nhân nhập cư này
vẫn bị coi là nông dân và chỉ có thể làm những công việc đơn giản, có mức lương
thấp. Trong khi đó, ở thành phố, cư dân đô thị từ lâu đã được phép chuyển nhượng
quyền sử dụng đất không hạn chế và rất nhiều người giàu lên rất nhanh cùng với sự
sôi động của thị trường đất đô thị. Mặt khác, chính quyền địa phương thường xuyên
có những quyết định ảnh hưởng xấu người nông dân.
Quá trình cải cách nông nghiệp chia 2 giai đoạn, giai đoạn một từ năm 1978 1984 và giai đoạn hai từ 1985 - 1990 sau đó đề ra phương hướng phát triển nông

nghiệp nông thôn cho thập kỷ 90. Cách thực hiện cải cách nông nghiệp của nước
này trong những năm qua là khoán ruộng đất cho các hộ nông dân theo nguyên tắc:
Thứ nhất, tôn trọng nguyện vọng của quần chúng nhân dân, không được áp đặt. Hai

14


Luận văn tốt nghiệp đại học

Ngô Việt Phương - KT50A

là, phải đảm bảo theo nguyên tắc số lượng và giá trị ngang bằng (nghĩa là những
thửa ruộng có cùng cấp độ hoặc đã được cải tạo nâng độ màu mỡ thì khi điều chỉnh
phải qui đổi theo hệ số để đền bù về mặt kinh tế). Chỉ thị số 18 năm 1990 của Trung
quốc quy định “ổn định quan hệ ruộng đất nhận khoán không có nghĩa là không cho
phép có sự điều chỉnh về mảnh ruộng và số lượng ruộng khoán, những thửa ruộng
quá phân tán, không thuận tiện cho việc canh tác thì có thể căn cứ nguyện vọng
quần chúng mà điều chỉnh”.
Theo xu hướng cạnh tranh của nền kinh tế thị trường đặc biệt là trong nông
nghiệp, Trung quốc đang tiến hành chủ trương dồn điền đổi thửa. Nước này dự kiến
sẽ tăng thêm được 1,7 triệu ha đất trồng trọt tính tới năm 2020 thông qua việc dồn
điền đổi thửa hiện nay. Công tác tăng cường hiệu quả cho nông nghiệp đang được
chính phủ Trung Quốc quan tâm chặt chẽ trong thời gian gần đây, do một diện tích
đất rất lớn đã bị đô thị hoá, chuyển đổi mục đích sử dụng trong những năm công
nghiệp hoá.
Hiện nay Trung quốc tiếp tục chuẩn bị ra dự thảo cải cách ruộng đất theo
hướng tự do hóa thị trường và hạn điền sử dụng đất canh tác cho nông dân từ 30
năm hiện nay lên 70 năm như với đất ở. Điều này sẽ tạo động lực mới cho công
cuộc tích tụ ruộng đất phát huy hiệu quả cao.
2/ Tập trung ruộng đất ở Đài Loan

Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng đối với nông nghiệp, có ảnh
hưởng lớn đến tăng năng suất lao động nông nghiệp. Chính sách ruộng đất hợp lý sẽ
khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tự nhiên này, nhất là ở những nước mà
nông nghiệp còn chiếm vị trí chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân. Ở Đài Loan, đầu
tiên Chính phủ thực hiện chính sách giảm tô để giảm bớt gánh nặng cho nông dân,
sau đó đưa ra chính sách "hạn điền" quy định số lượng ruộng đất được phép tư hữu
đối với các chủ đất. Số ruộng đất vượt mức hạn điền được Chính phủ định giá và tạo
điều kiện về tín dụng cho nông dân mua trả góp trong thời hạn dài. Chính sách giao
đất cho nông dân còn được áp dụng đối với cả đất thuộc sở hữu nhà nước. Vì vậy,
người sản xuất nông nghiệp gắn bó với ruộng đất, yên tâm đầu tư, chủ động áp dụng
khoa học – công nghệ nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Khi

15


Luận văn tốt nghiệp đại học

Ngô Việt Phương - KT50A

nông nghiệp phát triển, ruộng đất hạn hẹp đã cản trở nông dân kinh doanh lớn, Chính
phủ Đài Loan đã đưa ra chủ trương khuyến khích nông dân "chung nhau kinh doanh",
"uỷ thác kinh doanh"; "thay mặt kinh doanh" .v.v để tập trung ruộng đất đạt tới quy
mô cần thiết của nông nghiệp hàng hoá, khai thác có hiệu quả hơn nguồn tài nguyên
đất đai hạn hẹp, thúc đẩy tăng cường nông nghiệp với tốc độ khoảng 4%/năm trong
suốt thời gian từ 1952 – 1981.
3/ Tập trung ruộng đất phát triển trang trại ở Hà Lan
Cơ sở của nền nông nghiệp Hà Lan là các trang trại gia đình theo chế độ tư hữu.
Tỷ lệ sở hữu đất có tương đối lớn, các trang trại thuê đất sản xuất kinh doanh chỉ chiếm
tỷ lệ nhỏ. Nhưng do quỹ đất nhỏ, bình quân đất theo đầu người ít, việc mở rộng quy
mô trang trại không dễ, biện pháp khả thi vẫn nhờ một phần vào đất thuê.

Hà Lan là nước có nền kinh tế thị trường hoàn chỉnh, đảm bảo các chủ trang
trại có toàn quyền quyết định hoạt động sản xuất và quyền định đoạt tài nguyên của
mình, khuyến khích chủ trang trại hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận tối đa. Thoạt
đầu là kinh tế tiểu nông, sản xuất tự cấp, tự túc, hiệu suất rất thấp, kinh tế hàng hóa
phát triển, vốn được tích lũy, kinh tế hộ tiểu nông chuyển dần sang hộ sản xuất hàng
hóa nhỏ, tiếp đó chuyển sang hộ sản xuất chuyên môn hóa, rồi dần dần chuyển
thành trang trại lớn hiện đại, sản xuất vì lợi nhuận, tạo nên kinh tế tổng hợp “nông –
công – thương”. Ngày nay, nền tảng của sức cạnh tranh quốc tế của nông nghiệp Hà
Lan là những tổ hợp nông – công – thương, trong đó tế bào cấu thành những tổ hợp
này chính là những trang trại gia đình tràn đầy sức sống.
Các trang trại được tích tụ ruộng đất để có quy mô đủ lớn, gắn liền với quá
trình tạo việc làm phi nông nghiệp, đủ sức thu hút nông dân “ly nông”, giảm thiểu
nhanh số lượng nông dân và giải thể các trang trại nhỏ, làm ăn kém hiệu quả.
Việc mở rộng quy mô trang trại dựa vào 2 chính sách của nhà nước.
Một là, chính sách mua và thuê đất (ở Hà Lan có 2 loại hình sở hữu đất, đất tư hữu
được múa bán, đất công hữu do nhà nước đầu tư quai đê lấn biển thì cho thuê thời
gian dài). Hai là, chính sách khuyến khích trang trại làm ăn kém được giải thể.
Sự phát triển của nền kinh tế Hà Lan thúc đẩy chuyển dịch lao động từ nông
nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp đã làm cho số lượng trang trại bớt dần.

16


Luận văn tốt nghiệp đại học

Ngô Việt Phương - KT50A

Năm 1950, cả nước Hà Lan có 400.000 trang trại, đến năm 1980 còn 14.500, năm
1990 còn 12.500, năm 2000 chỉ còn khoảng 100.000. Số lao động nông nghiệp từ
1959 đến 1980, giảm được một nửa, từ đó đã giảm nhanh số lượng nông dân và lực

lượng nông dân làm nông nghiệp không hiệu quả đều rời khỏi nông nghiệp, lọc lại
trong nông nghiệp là lực lượng nông dân làm ăn giỏi, đam mê với nghề nông, ham
muốn lập nghiệp, làm giàu từ nghề nông. Đây là một nguyên nhân quan trọng đảm
bảo hiệu quả sản xuất và năng lực cạnh tranh của nông nghiệp Hà Lan hơn hẳn
nhiều nước khác trên thế giới.
2.2.2 Tình hình dồn điền đổi thửa ở nước ta
2.2.2.1 Tình trạng ruộng đất manh mún ở Việt Nam
Nghị quyết 10-TW ngày 5/4/1988 của Bộ Chính trị về đổi mới quản lý kinh tế
nông nghiệp (gọi tắt là “Khoán 10”) đã giúp Việt Nam từ nước nhập khẩu lương
thực trở thành quốc gia xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới. Tuy nhiên, đến nay
“Khoán 10” đã bộc lộ những hạn chế nhất định khi đất nước bước vào công cuộc
CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn. Khảo sát mới đây của Viện Quy hoạch và
thiết kế nông nghiệp cho thấy 100% số hộ nông dân cho rằng ruộng đất manh mún
đã gây cản trở cho sản xuất.
Luật đất đai năm 1993 và được sửa đổi bổ sung năm 2003 đã thực hiện công
bằng xã hội, sau đó là Nghị định 64/CP của Chính phủ ngày 27/09/1993 và gần đây
là về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài
với mục đích sản xuất nông nghiệp theo phương châm có tốt, có xấu, có gần, có xa.
Điều này đã làm cho số thửa ruộng tăng lên đáng kể. Số thửa sau khi giao đất theo
Nghị định 64/CP ở một số địa phương đã tăng lên hơn 2 lần so với khi thực hiện
khoán theo Chỉ thị 100/CT-TW
Chủ trương dồn điền, đổi thửa được xem là nhu cầu cấp bách để phát triển
nông nghiệp, nông thôn trong tình hình mới. Theo thống kê của Cục Kinh tế hợp tác
và phát triển nông thôn, năm 2003, cả nước có 75 triệu thửa đất, bình quân mỗi hộ
có 6,8 thửa với khoảng 0,3-0,5 ha/hộ, trong đó đất lúa từ 200 m 2 đến 400 m2/thửa,
đất rau màu dưới 100 m2/thửa, đất trồng cây lâu năm, cây cho thu nhập cao còn
manh mún hơn…Điều này đã hạn chế đáng kể công cuộc CNH – HĐH nông

17



Luận văn tốt nghiệp đại học

Ngô Việt Phương - KT50A

nghiệp, nông thôn; sản xuất hàng hóa tập trung.
Bảng 1: Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước
TT
1
2
3
4
5
6
7

Tổng thửa/hộ
TB
Cá biệt
Trung du miền núi
10 – 20
25
Đồng bằng sông Hồng
7
25
Duyên hải Bắc trung bộ
7 – 10
30
Duyên hải Nam trung bộ
5 – 10

30
Tây nguyên
5
25
Đông nam bộ
4
15
Đồng bằng sông Cửu long
3
10
(Nguồn Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2003)[5]
Vùng

Diện tích BQ (m2)/thửa
Đất lúa
Đất rau
150 - 300
100 – 150
300 - 400
100 – 150
300 - 500
200 – 300
300 - 1000
200 – 1000
200 - 500
1000 – 5000
1000 – 3000 1000 – 5000
3000 - 5000
500 – 1000


2.2.2.2 Một số khó khăn chính trong sản xuất nông nghiệp do ruộng đất manh mún
* Trước hết là khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, làm giảm hiệu quả sản
xuất và cản trở quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá sản xuất, cụ thể:
- Về hiệu quả trực tiếp: Chi phí sản xuất lớn, năng suất lao động thấp do phải
tốn công đi lại giữa các thửa ruộng trên nhiều xứ đồng.
- Về thủy lơi: Việc điều tiết nước khó khăn do thời vụ giữa các thửa ruộng trong
cùng một xứ đồng có nhiều trà. Hệ thống kênh mương và đường giao thông trên đồng
ruộng xuống cấp do tình trạng đào đắp để phục vụ tưới tiêu.
- Về áp dụng khoa học kỹ thuật: Không kích thích người nông dân mạnh dạn
đầu tư mua sắm máy móc phục vụ sản xuất. Nông dân là nhóm sản xuất dễ bị tổn
thương, họ không chấp nhận rủi ro cao. Khi áp dung tiến bộ KHKT phải thấy rõ lợi
ích kinh tế cao trước mắt thì họ mới chấp nhận.
* Khó khăn trong cơ giới hoá sản xuất
Qui mô thửa ruộng quá manh mún và không bằng phẳng trong sản xuất đã hạn
chế khả năng đưa máy móc vào đồng ruộng, giải phóng sức lao động cho người nông
dân trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất từ khâu làm đất, gieo trồng cho đến thu
hoạch. Theo thống kê mới nhất của ngành nông nghiệp, cả vùng ĐBSCL mới có
khoảng 1.000 máy GĐLH, 3.400 máy gặt xếp dãy, chỉ đảm bảo thu hoạch được 15%
diện tích lúa của vùng; 85% diện tích còn lại phải chịu thất thoát sau thu hoạch với tỷ lệ
từ 10-12%. Diện tích từng hộ quá nhỏ hẹp là một trở ngại lớn cho vấn đề cơ giới hóa.

18


×