Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác kế TOÁN lưu CHUYỂN HÀNG hóa NHẬP KHẨU tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG mại đầu tư và PHÁT TRIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.62 KB, 46 trang )

Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong các
doanh nghiệp thương mại.
1.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại.
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng
hoá trên thị trường buôn bán của từng nước hoặc các nước với nhau. Hoạt động
kinh doanh thương mại chia thành hai lĩnh vực là ngoại thương và nội thương.
Trong đó ngoại thương là việc buôn bán giữa các quốc gia với nhau, nội thương
là lĩnh vực hoạt động thương mại trong một quốc gia.
Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại:
- Quá trình kinh doanh thương mại bao gồm hai giai đoạn: Mua hàng và
bán hàng, các quá trình này không làm thay đổi hình thái vật chất của hàng.
- Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hoá phân theo từng
ngành hàng: Hàng vật tư, thiết bị; hàng công nghệ phẩm tiêu dùng; hàng lương
thực, thực phẩm chế biến.
- Quá trình lưu chuyển hàng hoá được thực hiện theo hai hình thức là bán
buôn và bán lẻ.
- Sự vận động của hàng hoá trong kinh doanh thương mại cũng không
giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng. Do đó, chi phí thu mua và
thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng.
Trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động ngoại thương nói
riêng, cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và thế kinh doanh với các
bạn hàng để tìm phương thức giao dịch, mua, bán thích hợp đem lại cho đơn vị
lợi ích lớn nhất. Vì vậy, kế toán lưu chuyển hàng hoá nói chung trong các đơn vị
thương mại cần thực hiện đủ các nhiệm vụ để cung cấp thông tin cho người


1
Lê Thị Khánh Ngọc
MSV: 09A13581N

Th.S. Nguyễn Thị Kim Ngân


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

quản lý trong , ngoài đơn vị ra các quyết định hữu hiệu, đó là:
- Ghi chép số lượng, chất lượng và chi phí mua hàng, giá mua, phí khác,
thuế không được hoàn trả theo chứng từ đã lập, trên hệ thống sổ sách thích hợp.
- Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng ngoài giá mua cho số hàng đã bán và
tồn cuối kỳ, để từ đó xác định giá vốn hàng hoá đã bán và tồn cuối kỳ.
- Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và
các chỉ tiêu khác của khối lượng hàng bán (giá vốn hàng bán, doanh thu thuần,
thuế tiêu thụ...)
- Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hoá,
phát hiện, xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng (kho, nơi gửi đại lý...).
- Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm
bảo độ chính các của chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá đã tiêu thụ.
- Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hoá, báo
cáo tình thình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá.
- Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng
có liên quan của từng thương vụ giao dịch.
1.1.2 Khái niệm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Nhập khẩu là việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa một quốc gia này với
quốc gia khác bằng Nghị định thư ký kết giữa hai chính phủ hoặc ngoài Nghị

định thư theo hợp đồng thương mại ký kết giữa hai hay nhiều tổ chức buôn bán
cụ thể thuộc nước nhập hàng và nước xuất hàng.
1.1.3 Đặc điểm lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu
Lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán giữa
các nước với nhau. Có đặc điểm cụ thể:
- Về thời gian: lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu bao gồm hai giai đoạn:
+ Mua hàng hóa của nhà cung cấp nước ngoài.
+ Bán hàng cho khách hàng trong nước hoặc xuất khẩu bán cho một
khách hàng ở nước thứ ba.
- Về đối tượng và điều kiện kinh doanh hàng hóa nhập khẩu:
2
Lê Thị Khánh Ngọc
MSV: 09A13581N

Th.S. Nguyễn Thị Kim Ngân


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

+ Đối tượng hàng hóa được phép nhập khẩu là tất cả các hàng không
nằm trong doanh mục hàng hóa cấm nhập khẩu và những mặt hàng tạm
ngừng xuất khẩu.
+ Doanh nghiệp có quyền kinh doanh nhập khẩu là các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo quy định của pháp luật, được quyền
nhập khẩu hàng hóa theo các ngành nghề kinh doanh đã ghi trong giấy chứng
nhận nhập khẩu hàng hóa và đã đăng ký mã số tại cục Hải quan tỉnh, thành phố
theo quy định. Các doanh nghiệp đã đăng ký mã số kinh doanh nhập khẩu có
quyền được nhận ủy thác nhập khẩu hàng hóa phù hợp với nội dung của giấy

chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Về phương thức thanh toán: trong kinh doanh nhập khẩu, phương thức
thanh toán chủ yếu được sử dụng là thanh toán bằng thư tín dụng (Letter of
credit – L/C), ngoài ra còn có phương thức chuyển tiền, nhờ thu, mở tài khoản
hay ghi sổ.
1.1.4 Các phương thức thanh toán quốc tế dùng trong hoạt động kinh doanh
ngoại thương.
* Phương thức chuyển tiền
Phương thức chuyển tiền là phương thức khách hàng (người trả tiền) yêu
cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác ở một
địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển do khách hàng yêu cầu. Các bên
tham gia trong phương thức thanh toán này bao gồm:
- Người trả tiền (người mua) hoặc người chuyển tiền (người đầu tư, kiều
bào chuyển tiền về nước).
- Người bán.
- Ngân hàng chuyển tiền (ngân hàng ở nước người chuyển tiền).
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền (ngân hàng ở nước ngoài
người bán).
3
Lê Thị Khánh Ngọc
MSV: 09A13581N

Th.S. Nguyễn Thị Kim Ngân


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

* Phương thức ghi sổ hay mở tài khoản

Theo phương thức này, người mở tài khoản để ghi nợ cho người mua sau khi
người bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ. Định kỳ (tháng, quý, nửa năm,…),
người mua trả tiền cho người bán. Phương thức này có đặc điểm như sau:
- Là phương thức thanh toán không có sự tham gia của các ngân hàng với
chức năng là mở tài khoản và thực hiện thanh toán.
- Chỉ mở tài khoản đơn bên, không mở tài khoản song bên. Nếu người mua
mở tài khoản để ghi thì tài khoản ấy không có giá trị quyết toán giữa hai bên.
* Phương thức thanh toán nhờ thu
Theo phương thức này, người bán sau khi đã giao hàng hoặc cung ứng
dịch vụ cho người mua sẽ tiến hành ủy thác cho ngân hàng của mình thu tiền ở
người mua trên cơ sở hối phiếu của người lập ra.
Các bên tham gia trong phương thức thanh toán nhờ thu gồm:
+ Người bán, người mua.
+ Ngân hàng bên bán (Ngân hàng nhận sự ủy thác của người bán).
+ Ngân hàng đại lý của ngân hàng bên bán (Ngân hàng ở nước người mua).
Phương thức thanh toán nhờ thu gồm có các loại sau:
+ Nhờ thu phiếu trơn
+ Phương thức nhờ thu kèm chứng từ.
* Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng (Letter of credit - L/C)
Theo phương thức thanh toán này, ngân hàng mở tài khoản thư tín dụng
theo yêu cầu của khách hàng, người mở thư tín dụng sẽ trả một số tiền nhất định
cho người bán số tiền của thư tín dụng hoặc chấp nhận hối phiếu do người bán
ký phát khi người bán xuất trình cho Ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù
hợp với những quy định để nhập khẩu trong thư tín dụng.
Thanh toán theo phương thức này nó đảm bảo quyền lợi cho cả người
mua và người bán.
1.1.5 Nhiệm vụ kế toán lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu
Lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu có vai trò hết sức quan trọng đối với sự
phát triển của nền kinh tế do đó công tác hạch toán kế toán các nghiệp vụ này
4

Lê Thị Khánh Ngọc
MSV: 09A13581N

Th.S. Nguyễn Thị Kim Ngân


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

phải đảm bảo các nhiệm vụ:
- Phản ánh, giám đốc các nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá.
- Phản ánh chi tiết, tổng hợp các khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh.
- Thanh toán kịp thời công nợ trong mỗi thương vụ nhập khẩu để đảm bảo
cán cân ngoại thương.
- Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc kế toán các chỉ tiêu kinh doanh có gốc
ngoại tệ, để cung cấp thông tin chính xác cho quản lý hoạt động nhập khẩu.
1.2 Kế toán lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu trong các doanh nghiệp
thương mại.
1.2.1 Các phương thức nhập khẩu hàng hóa.
* Phương thức nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là phương thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham
gia hoạt động xuất khẩu có thể trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với nước
ngoài, trực tiếp giao, nhận hàng và thanh toán tiền hàng.
* Phương thức nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu ủy thác là phương thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham
gia hoạt động kinh doanh nhập khẩu không đứng ra trực tiếp đàm phán với nước
ngoài mà phải nhờ qua một đơn vị nhập khẩu khác thực hiện hoạt động nhập
khẩu cho mình.
Đặc biệt hoạt động kinh doanh nhập khẩu ủy thác là có hai bên cùng tham

gia hoạt động nhập khẩu:
+ Bên giao ủy thác nhập khẩu ( bên ủy thác ): là bên có đủ hàng nhập khẩu.
+ Bên nhận ủy thác nhập khẩu: là bên đứng ra thay mặt bên ủy thác ký kết
hợp đồng với nước ngoài.
Do vậy, bên nhận ủy thác sẽ phải chịu sự điều chỉnh về mặt pháp lý của
Luật kinh doanh trong nước, Luật kinh doanh của bên đối tác và Luật thương
mại quốc tế.
1.2.2 Kế toán chi tiết hàng hóa nhập khẩu
1.2.21. Phương pháp thẻ song song (Phụ lục 01)
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng phù hợp với những qui
5
Lê Thị Khánh Ngọc
MSV: 09A13581N

Th.S. Nguyễn Thị Kim Ngân


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

mô nhỏ mật độ nhập xuất ít, trình độ quản lý, trình độ kế toán không cao.
- Sổ sách sử dụng:
+ Thẻ kho: được mở cho từng danh điểm vật tư và do thủ kho thực hiện.
Cơ sở lập là căn cứ vào phiếu nhập, xuất thủ kho ghi vào thẻ kho cho từng danh
điểm vật tư, mỗi chứng từ gốc được ghi một dòng trên thẻ. Cuối ngày cuối tháng
thủ kho tính ra số lượng tồn trên từng thẻ kho (theo chỉ tiêu số lượng) để đối
chiếu với kế toán chi tiết_sổ chi tiết vật tư (cột số lượng).
+ Sổ chi tiết vật tư: do kế toán chi tiết trên phòng lập cho từng danh
điểm vật tư (tương tự như thẻ kho). Cơ sở ghi là hàng ngày căn cứ vào phiếu

nhập, phiếu xuất do thủ kho chuyển đến kế toán ghi vào sỏ chi tiết vật tư theo cả
chỉ tiêu số lượng và giát trị, mỗi chứng từ gốc được ghi 1 dòng trên sổ. Cuối
tháng kế toán tính ra số lượng tồn và giá trị tồn cho từng danh điểm vật tư (cột
số tồn phải khớp với số lượng tồn trên thẻ kho của thủ kho).
+ Sổ tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn: sổ này do kế toán chi tiết lập vào thời
điểm cuối tháng theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cơ sở lập là căn cứ vào sổ
chi tiết vật tư, hàng hoá lấy dòng cộng trên sổ chi tiết của từng danh điểm vật tư,
hàng hóa để ghi 1 dòng vào sổ tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn (có bao nhiêu danh
điểm vật tư phải ghi bấy nhiêu dòng trên sổ cho từng nhóm và từng kho vật liệu
công cụ) cuối tháng cộng giá trị nhập, xuất để tính ra giá trị tồn cho từng kho vật
liệu, công cụ, háng hoá. Cột giá trị nhập, xuất, tồn của từng kho phải khớp với
tổng phát sinh nợ, tổng phát sinh có và số dư cuối kỳ của TK 152, TK 153, TK
156...trên sổ cái.
- Ưu điểm: đơn giản dễ kiểm tra đối chiếu.
- Hạn chế: còn trùng lắp về chỉ tiêu số lượng giữa kho và phòng kế toán từ
đó làm tăng khối lượng ghi chép của phòng kế toán và ảnh hưởng trực tiếp đến
công tác kế toán.
1.2.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển (Phụ lục 02)
- Sổ sách sử dụng:
+ Thẻ kho: do thủ kho mở cho từng danh điểm vật tư theo từng chỉ tiêu số
6
Lê Thị Khánh Ngọc
MSV: 09A13581N

Th.S. Nguyễn Thị Kim Ngân


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội


lượng tương tự như phương pháp thẻ song song.
+ Bảng kê nhập, bảng kê xuất: do kế toán vật liệu thực hiện mỗi danh
điểm vật tư được mở một bảng kê nhập, một bảng kê xuất, căn cứ vào phiếu
nhập ghi vào bảng kê nhập, căn cứ vào phiếu xuất ghi vào bảng kê xuất theo cả
chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng cộng cả bảng kê nhập và bảng kê xuất để
ghi một dòng vào sổ đối chiếu luân chuyển.
+ Sổ đối chiếu luân chuyển: do kế toán vật tư lập ở thời điểm cuối tháng
theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị cơ sở lập là các bảng kê nhập và xuất. Mỗi
danh điểm vật tư được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng
cộng sổ đối chiếu luân chuyển (cột số lượng được đối chiếu với thẻ kho, cột giá
trị đối chiếu với kế toán tổng hợp).
- Ưu điểm: Dễ ghi chép và công tác kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng
kế toán được thuận lợi rõ ràng.
- Hạn chế: Vẫn còn trùng lắp về chỉ tiêu số lượng giữa kho và phòng kế
toán từ đó làm tăng khối lượng công tác kế toán. Công việc dồn vào cuối tháng
nên ảnh hưởng tới việc cung cấp thông tin cho công tác quản trị vì vậy phương
pháp này chỉ nên áp dụng với những doanh nghiệp quy mô nhỏ mật độ nhập,
xuất không lớn.
1.2.2.3 Phương pháp sổ số dư (Phụ lục 03)
- Sổ sách sử dụng:
+ Thẻ kho: do thủ kho lập cho từng danh điểm vật tư theo chỉ tiêu số
lượng (cách ghi giống phương pháp thẻ song song). Định kỳ sau khi ghi thẻ kho
thủ kho phải lập sổ giao nhận chứng từ lập, sổ giao nhận chứng từ xuất theo
từng nhóm vật tư. Cuối tháng căn cứ vào số lượng tồn trên từng thẻ kho thủ kho
ghi vào sổ số dư (cột số lượng).
+ Sổ giao nhận chứng từ nhập, chứng từ xuất: được lập trên cơ sở phiếu
nhập, phiếu xuất vật tư và tập hợp theo từng nhóm, vật tư, số lượng chứng từ, số
hiệu chứng từ do thủ kho ghi.
+ Bảng kê luỹ kế Nhập-Xuất-Tồn: bảng này do kế toán squản lý để theo

dõi luỹ kế Nhập-Xuất-Tồn bằng tiền cho từng kho. Cơ sở ghi là các phiếu giao
nhận chứng từ nhập và chứng từ xuất cùng với các chứng từ gốc đính kèm.
+ Sổ số dư: do cả thủ kho và kế toán vật tư ghi (thủ kho ghi chỉ tiêu số
lượng, kế toán ghi chỉ tiêu giá trị) mỗi danh điểm vật tư được ghi một dòng trên
7
Lê Thị Khánh Ngọc
MSV: 09A13581N

Th.S. Nguyễn Thị Kim Ngân


ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

sổ số dư, sổ này được theo dõi trong cả 12 tháng. Cuối tháng cộng sổ số dư (cột
giá trị được đối chiếu với bảng kê luỹ kế Nhập-Xuất-Tồn).
- Ưu điểm: giảm được số lượng ghi chép của kế toán do tránh được sự
trùng lắp về chỉ tiêu khối lượng giữa kho và phòng kế toán từ đó làm tăng hiệu
quả công tác kế toán.
- Hạn chế: Khó kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán. Khi kế toán
cần biết số lượng Nhập-Xuất-Tồn của một danh điểm vật tư nào đó phải trực
tiếp xuống kho xem thẻ kho mới có được thông tin. Phương pháp này chỉ nên áp
dụng với những doanh nghiệp có quy mô lớn mật độ nhập, xuất tương đối nhiều
thì ta giảm bớt được khối lượng ghi chép.
1.2.3 Đặc điểm tính giá nhập khẩu
1.2.3.1 Xác định giá trị thực tế của hàng nhập khẩu
Giá thực tế của hàng nhập khẩu bao gồm giá mua của hàng nhập khẩu
tính theo CIF là giá giao hàng hóa tại biên giới, các chi phí thu mua hàng nhập
khẩu và thuế nhập khẩu (nếu không được miễn thuế nhập khẩu).

Công thức tính giá thực tế của hàng nhập khẩu:
Trị giá

Trị giá mua

Thực tế = hàng NK

Các khoản thuế

chi phí

Giảm giá

+ không được + mua hàng hóa - CKTM

Hàng NK

hoàn lại

Các khoản thuế không hoàn lại bao gồm: Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt của hàng hóa nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu (tính theo phương
pháp trực tiếp). Trong đó thuế nhập khẩu tính như sau:
Thuế NK

Số lượng

Phải nộp

= hàng hóa NK ×


giá tính thuế
(CIF)

Thuế suất
×

thuế NK

ghi trong tờ khai
1.2.3.2 Xác định giá xuất kho của hàng nhập khẩu
Việc xác định giá thực tế xuất kho của hàng nhập khẩu được sử dụng một
trong các phương pháp sau:

8
Lê Thị Khánh Ngọc
MSV: 09A13581N

Th.S. Nguyễn Thị Kim Ngân


ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Phương pháp này giả định
rằng những loại hàng hóa nào nhập trước sẽ được xuất trước, xuất hết đợt nhập
mới xuất đến đợt nhập sau đó, xuất đợt nào sẽ sử dụng giá của đợt đó.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này giả định
rằng loại hàng hóa nào nhập sau sẽ xuất trước, xuất hết đợt nhập sau mới xuất
đến đợt nhập trước đó, xuất của đợt nào thì sẽ lấy giá của đợt nhập đó.

- Phương pháp giá thực tế bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế
hàng hóa xuất kho được xác định như sau:
Giá thực tế

Số lượng

của hàng hóa

= hàng hóa

xuất kho

×

Đơn giá bình quân

xuất kho

Trong đó đơn giá bình quân được xác định bằng một trong ba cách sau:
+ Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá bình
cả kỳ

giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + giá thực tế HH nhập trong kỳ

=

dự trữ

Số lượng HH tồn kỳ đầu


Đơn giá

+

Giá thực tế HH

Số lượng HH nhập trong kỳ

Giá thực tế HH

bình quân = tồn trước đợt nhập i

+

thuộc đợt nhập i

sau mỗi

+

Số lượng HH

lần nhập

Số lượng HH
tồn trước đợt nhập

thuộc đợt nhập i


+ Đơn giá bình quân cuối kỳ trước:
Đơn giá

Giá thực tế HH tồn kho cuối kỳ

Bình quân =
Cuối kỳ

Số lượng HH tồn kho cuối kỳ

- Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này hàng hóa
xuất kho sẽ sử dụng giá nhập để xác định (nhập giá nào thì xuất theo giá đó).

9
Lê Thị Khánh Ngọc
MSV: 09A13581N

Th.S. Nguyễn Thị Kim Ngân


ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

- Phương pháp giá hạch toán (phương pháp hệ số giá): Theo phương pháp
này, hàng hóa xuất kho phải được ghi sổ theo giá hạch toán do doanh nghiệp xác
định, cuối tháng kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế.
Giá thực tế
của HH xuất


Giá hạch toán của
=

hàng hóa xuất kho

Hệ số giá của
×

hàng hóa

10
Lê Thị Khánh Ngọc
MSV: 09A13581N

Th.S. Nguyễn Thị Kim Ngân


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Trong đó:
Hệ số

giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + giá thực tế HH nhập trong kỳ

giá của

=


hàng

Số lượng HH tồn kỳ đầu

+

Số lượng HH nhập trong kỳ

1.2.4 Các chứng từ cơ bản sử dụng trong lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu
* Chứng từ thương mại: Hóa đơn thương mại, Vận đơn đường biển, Vận đơn
đường không, Giấy chứng nhận bản hiểm, Giấy chứng nhận phẩm chất hàng
hóa, Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, Giấy chứng nhận kiểm dịch hàng hóa,
Bảng kê chi tiết đóng gói hàng hóa…
* Chứng từ thanh toán: Hối phiếu, séc, L/C…
1.3 Hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ kế toán bán hàng hóa nhập khẩu
1.3.1 Hạch toán các nghiệp vụ kế toán hàng hóa nhập khẩu trực tiếp theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh
thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng
hóa trên sổ kế toán.
1.3.1.1 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản sử dụng là TK 156 “Hàng hóa”, chi tiết TK 1561 “ Giá mua
hàng hóa”; TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hóa”.
- Các TK khác có liên quan: 151, 333, 111, 112…
1.3.1.2 Hạch toán
* Đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, quá
trình hạch toán nghiệp vụ nhập hàng như sau (Phụ lục 04):
- Khi đơn vị nhập khẩu chuyển tiền mở L/C:
+ Trường hợp đơn vị có ngoại tệ tiền gửi ngân hàng mở L/C thì chỉ cần
theo dõi chi tiết số tiền gửi ngoại tệ dùng mở L/C - Tài khoản 1122 - Chi tiết mở

thư tín dụng.

11
Lê Thị Khánh Ngọc
MSV: 09A13581N

Th.S. Nguyễn Thị Kim Ngân


ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

+ Trường hợp đơn vị nhập khẩu phải vay ngân hàng mở L/C thì phải ký
quỹ một tỷ lệ nhất định theo trị giá tiền mở L/C, khi ký quỹ kế toán ghi:
Nợ TK 1122 - Tiền gửi ngoại tệ
Có TK 311 - Vay ngắn hạn.
- Căn cứ vào thông báo hàng nhập khẩu đã về đến cửa khẩu, tiến hành
làm thủ tục hải quan, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, thiết bị nhập
khẩu theo giá thực tế của hàng nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 151,156,152,211 - Trị giá lô hàng tính theo giá mua thực tế
Nợ (Có) TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
Có TK 3333 - Thuế nhập khẩu
Có TK 331 - Phải trả nhà cung cấp
Có TK 1122 - Tiền gửi ngoại tệ
- Phản ánh thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331(33312)-Thuế GTGT phải nộp hàng nhập khẩu
- Khi nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT, căn cứ vào biên lai nộp thuế, kế
toán ghi:

Nợ TK 3333 - Thuế nhập khẩu
Nợ TK 3331(33312) - Thuế GTGT phải nộp
Có Tk 111, 112 - Số thuế đã nộp
- Khi thực hiện thanh toán cho nhà xuất khẩu, căn cứ vào giấy báo nợ của
ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Tổng giá trị hợp đồng
Có TK 1122 - Số tiền phải trả cho ngân hàng
Có TK 144 - Số tiền ký quỹ mở L/C
- Lệ phí mở L/C, phí thanh toán, căn cứ vào các phiếu chi, giấy báo nợ, kế
toán ghi:
Nợ TK 156 (1562) - Chi phí mua hàng
12
Lê Thị Khánh Ngọc
MSV: 09A13581N

Th.S. Nguyễn Thị Kim Ngân


ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Có TK 1122 - Tiền gửi ngoại tệ
Có (Nợ) TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
- Khi nhập kho hàng hoá, căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập
kho, ghi:
Nợ TK 156 (1561) - Trị giá mua của hàng nhập kho
Nợ TK 153 (1532) - Trị giá bao bì tính giá riêng
Có TK 151 - Tổng giá trị hàng nhập kho
- Trường hợp hàng kiểm nhận, không nhập kho mà tiêu thụ trực tiếp hoặc

gửi bán ngay, ghi:
Nợ TK 632 - Người mua nhận hàng trực tiếp tại cảng
Nợ TK 157 - Chuyển hàng gửi bán ngay không qua kho
Có TK 151
- Trong thực tế khi mua hàng tại các hội chợ triển lãm do các nước đem
sang nước ta, sau khi hoàn thành các thủ tục mua, thanh toán bằng ngoại tệ, kế
toán ghi các bút toán tương tự như trên.
- Căn cứ vào các biên lai, phiếu chi về chi phí mua hàng nhập khẩu, kế
toán ghi:
Nợ TK 156 (1562) - Chi phí mua hàng
Có Tk 111, 112, ...
- Khi kiểm nghiệm hàng hoá nhập kho, nếu phát hiện thiếu: trong định
mức và ngoài định mức, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1562) - Giá trị hao hụt trong định mức
Nợ TK 1388

- Giá trị hao hụt ngoài định mức

Có TK 151 - Tổng trị giá hao hụt
- Nếu được giảm giá, ghi:
Nợ TK 331 - Giá trị được giảm giá, chiết khấu
Có TK 156 (1561) - Giá trị được giảm giá, chiết khấu
- Chiết khấu mua hàng được hưởng:
Nợ TK 331 - Trừ vào số tiền hàng phải trả
Nợ TK 111, 112 - Số tiền người bán trả lại
13
Lê Thị Khánh Ngọc
MSV: 09A13581N

Th.S. Nguyễn Thị Kim Ngân



ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Nợ TK 1388 - Số được người bán chấp nhận
Có TK 711 - Số triết khấu thanh toán được hưởng
* Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: hạch toán
nghiệp vụ nhập hàng tương tự như trên, chỉ khác ở bút toán phản ánh thuế
GTGT của hàng nhập khẩu.
Nợ TK 151, 1561, 152, 211 ...
Có TK 3331 (33312) - Số thuế GTGT phải nộp hàng nhập khẩu
1.3.2 Hạch toán các nghiệp vụ kế toán hàng hóa nhập khẩu trực tiếp theo
phương pháp kiểm kê định kỳ
1.3.2.1 Tài khoản sử dụng
TK 611: “Mua hàng” , chi tiết TK 6112 “Mua hàng hóa”. TK 6112 được
sử dụng để hạch toán biến động hàng hóa kỳ báo cáo.
1.3.2.2 Hạch toán
* Trường hợp doanh nghiệp nộp thếu GTGT theo phương pháp khấu trừ,
quá trình hạch toán nghiệp vụ nhập hàng như sau (Phụ lục 05):
- Kế toán tiến hành kết chuyển hàng hoá tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 (6112) - Trị giá hàng tồn đầu kỳ
Có TK 151, 156, 157 - Trị giá hàng tồn đầu kỳ
- Căn cứ vào chứng từ, hoá đơn, phiếu nhập kho hàng hoá trong kỳ, kế
toán ghi:
Nợ TK 611 ( 6112) - Mua hàng
Nợ (Có) TK 413

- Chênh lệch tỷ giá


Có TK 1112, 1122, 331 - Giá mua thực tế
Có TK 3333 - Thuế nhập khẩu phải nộp
- Tính thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 (33312) - Thuế GTGT phải nộp hàng nhập khẩu
- Khi nộp thuế GTGT và thuế nhập khẩu, căn cứ vào phiếu chi, kế toán ghi:
14
Lê Thị Khánh Ngọc
MSV: 09A13581N

Th.S. Nguyễn Thị Kim Ngân


ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Nợ TK 3333 - Thuế nhập khẩu phải nộp
Nợ TK 3331 (33312) - Thuế GTGT phải nộp hàng nhập khẩu
Có TK 111, 112 - (Tổng số tiền nộp thuế)
- Cuối kỳ kết chuyển giá trị hàng tồn cuối kỳ và trị giá hàng xuất tiêu thụ
trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 151, 156, 157 - Trị giá hàng tồn cuối kỳ
Nợ TK 632 - Trị giá hàng xuất trong kỳ
Có TK 611 (6112) - Mua hàng
* Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì việc hạch
toán tương tự và chỉ khác ở bút toán xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu như sau:
Nợ TK 611 (6112) - Mua hàng
Có TK 3331 (33312) - Thuế GTGT phải nộp hàng nhập khẩu

1.3.3 Nhập khẩu ủy thác
1.3.3.1 Nhập khẩu uỷ thác tại đơn vị nhận uỷ thác (Phụ lục 06).
Đơn vị nhập khẩu uỷ thác là đơn vị làm dịch vụ nhập khẩu hàng hoá cho
đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ đàm phán, ký kết
hợp đồng, tổ chức tiếp nhận hàng nhập khẩu hoặc uỷ quyền cho bên giao uỷ thác
nhận, thanh toán với nhà cung cấp nước ngoài tiền mua hàng nhập khẩu, kết
thúc dịch vụ uỷ thác đơn vị được hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ quy định trong
hợp đồng và không phải chịu thuế GTGT trên số hoa hồng được hưởng.
Trình tự hạch toán nhập khẩu uỷ thác như sau:
- Khi nhận tiền do đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu chuyển đến, căn cứ vào
phiếu thu kế toán ghi:
Nợ TK 1112, 1122 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng ngoại tệ
Có TK 3388 - Các khoản phải trả phải nộp khác
- Đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu mở L/C, kế toán ghi:
Nợ TK 144 - Thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK 1112, 1122
Ngân hàng báo Có số tiền mở L/C, kế toán ghi:
Nợ TK 1122 - Tiền gửi ngân hàng ngoại tệ
Có TK 311 - Vay ngắn hạn
15
Lê Thị Khánh Ngọc
MSV: 09A13581N

Th.S. Nguyễn Thị Kim Ngân


ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp


- Khi nhận được hàng do bên nước ngoài chuyển đến, ghi:
Nợ TK 1561 - Hàng đã nhập kho
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Có TK 331 - Phải trả nhà cung cấp
- Khi đơn vị nhận uỷ thác trả tiền cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả nhà cung cấp
Có TK 1112, 1122
Có TK 144 - Thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
- Khi giao hàng cho đơn vị giao uỷ thác, kế toán ghi:
Nợ TK 3388 - Các khoản phải trả khác
Có TK 151, 1561
- Nếu đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu nhờ đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu
nộp hộ thuế nhập khẩu và thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 3388 - Các khoản phải trả khác
Khi nộp thuế, kế toán căn cứ vào biên lai nộp thuế ghi sổ và chuyển
chứng từ gốc cho đơn vị giao uỷ thác:
Nợ TK 3388 - Các khoản phải trả khác
Có TK 111, 112
- Tính ra số hoa hồng được hưởng:
Nợ TK 111, 112, 3388
Nợ (Có) TK 413 - Trao đổi bằng ngoại tệ
Có TK 511 - Số hoa hồng được hưởng
- Kết chuyển hoa hồng:
Nợ TK 511- Số hoa hồng được hưởng
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
1.3.3.2 Nhập khẩu uỷ thác tại đơn vị giao uỷ thác.

16
Lê Thị Khánh Ngọc

MSV: 09A13581N

Th.S. Nguyễn Thị Kim Ngân


ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

- Phản ánh số tiền cho bên nhận uỷ thác để nhập khẩu hàng hoá và nộp thuế
nhập khẩu:
Nợ TK 138 (1388)
Có TK 111, 112...
- Kiểm nhận hàng hoá theo thông báo:
Nợ TK 151- Trị giá mua thực tế hàng nhập khẩu đang đi đường cuối kỳ.
Nợ TK 156 (1561)- Trị giá thực tế hàng nhập khẩu đã kiểm nhận, nhập kho.
Nợ TK 157- Trị giá thực tế hàng nhập khẩu chuyển đi tiêu thụ.
Nợ (hoặc Có) TK 413- Phần chênh lệch tỷ giá.
Có TK 138 (1388)- Giá mua hàng nhập khẩu theo tỷ giá hạch toán.
Có TK 333( 3333)- Thuế nhập khẩu phải nộp.
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu:
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 3331 (33312)
- Khi nhận thông báo đã nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT của bên nhận uỷ thác:
Nợ TK 333- Số thuế nhập khẩu (3333) + thuế GTGT (33312) đã nộp
Có TK 138 (1388)- Trừ vào số tiền đặt trước.
Có Tk 338 (3388)- Phải trả bên nhận uỷ thác.
- Số hàng đi đường kỳ trước đã kiểm nhận bàn giao cho người mua hay người
bán hoặc chuyển về nhập kho:
Nợ TK 632- Giao trực tiếp cho người mua tại cảng hoặc sân bay.

Nợ TK 157- Gửi bán
Nợ TK 156 (1561)- Nhập kho
Có TK 151- Trị giá mua thực tế hàng nhập khẩu đi đường kỳ trước
đã kiểm nhận, bàn giao.
- Hoa hồng uỷ thác được tín vào chi phí thu mua:
Nợ TK 156 (1562)
Có TK liên quan 111, 112...
1.4 Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu
17
Lê Thị Khánh Ngọc
MSV: 09A13581N

Th.S. Nguyễn Thị Kim Ngân


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, kế toán
nghiệp vụ bán hàng như sau:
1.4.1 Bán buôn qua kho.
- Nếu bên mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, ghi:
Bút toán 1: Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131, ... - Tổng giá thanh toán
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
Có (Nợ) TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Giá chưa có thuế GTGT đầu ra)
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (Giá chưa có thuế GTGT đầu ra)
Bút toán 2: Kết chuyển giá vốn:

Nợ TK 632 - Giá vốn (Giá chưa có thuế GTGT đầu vào)
Có TK 152, 156 (1561)- (Giá chưa có thuế GTGT đầu vào)
- Nếu xuất kho hàng hoá gửi bán đi:
Bút toán 1: Phản ánh giá trị hàng gửi bán:
Nợ TK 157 - Giá chưa có thuế GTGT đầu vào
Có TK 156 - Giá chưa có thuế GTGT đầu vào
Bút toán 2: Khi người mua trả tiền:
Nợ TK 111, 112, 131, ... - Tổng giá thanh toán
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Giá chưa có thuế GTGT đầu ra)
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (Giá chưa có thuế GTGT đầu ra)
Bút toán 3: Kết chuyển giá vốn:
18
Lê Thị Khánh Ngọc
MSV: 09A13581N

Th.S. Nguyễn Thị Kim Ngân


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Nợ TK 632 - Giá vốn (Giá chưa có thuế GTGT đầu vào)
Có TK 157 - (Giá chưa có thuế GTGT đầu vào)
1.4.2. Bán buôn không qua kho:
- Nếu người mua trả tiền ngay thì xác định là doanh thu, kế toán ghi:
Bút toán 1: Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131, ... - Tổng giá thanh toán
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Giá chưa có thuế GTGT đầu ra)
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (Giá chưa có thuế GTGT đầu ra)
Bút toán 2: Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632 - Giá vốn (Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 111, 112, 311
- Nếu mua hàng vận chuyển thẳng cho khách hàng, khách hàng chưa
thanh toán:
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 111, 112, 311
Khi trả tiền, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131, ... - Tổng giá thanh toán
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511- Doanh thu bán hàng (Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (Giá chưa có thuế GTGT)
Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632 - Giá vốn (Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 157 - (Giá chưa có thuế GTGT)
1.4.3 Bán trả góp:
Lãi do bán trả góp coi là thu nhập hoạt động tài chính và doanh thu bán
hàng coi là doanh thu bán hàng một lần.
Bút toán 1: Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131, ... - Tổng giá thanh toán
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
19
Lê Thị Khánh Ngọc
MSV: 09A13581N

Th.S. Nguyễn Thị Kim Ngân



Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Giá chưa có thuế GTGT đầu ra)
Có TK 711 - Lãi trả góp
Bút toán 2: Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 1561 - Hàng hoá
1.4.4 Bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng
(Phụ lục 07)
1.4.5 Bán giao đại lý
(Phụ lục 08)

20
Lê Thị Khánh Ngọc
MSV: 09A13581N

Th.S. Nguyễn Thị Kim Ngân


ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA NHẬP
KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN
2.1 Khái quát chung về công ty TNHH Thương mại Đầu tư và Phát triển

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
- Tên công ty :CTY TNHH THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
- Tên tiếng anh: Trading Investment and Development Company Limited
- Tên viết tắt
- Địa chỉ

: TID CO.Ltd
:Số 24 Hòa Mã –Phường Phạm Đình Hổ - Quận Hai Bà

Trưng, Hà Nội.
- Mã số thuế

: 0100510533

- Điện thoại

: (84.4) 39721571

- Website

: www.tid.vn

- Email

:

Fax: (84.4) 39784572

- Đăng ký kinh doanh số 0103026973 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà
Nội cấp.

2.1.2 Chức năng của Công ty
- Nhập khẩu kinh doanh thiết bị viễn thông – Hệ thống tổng đài điện thoại
+ Phân phối thiết bị viễn thông Panasonic và Siemens tại Việt Nam
+ Phân phối, tư vấn chuyển giao công nghệ hệ thống viễn thông doanh
nghiệp
+ Hệ thống tổng đài điện thoại (Analog & Digital)
+ Tổng đài hỗn hợp
+ Tổng đài IP
- Giải pháp hệ thống viễn thông doanh nghiệp
+ Giải pháp quản lý, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hệ thống viễn thông
doanh nghiệp
21
Lê Thị Khánh Ngọc
MSV: 09A13581N

Th.S. Nguyễn Thị Kim Ngân


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

+ Giải pháp viễn thông VoIP
+ Giải pháp Contact ProCenter
- Dịch vụ tư vấn, bảo hành, sửa chữa hệ thống viễn thông cho khách hàng
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty: (Phụ lục 09)
2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Công ty TNHH Thương mại Đầu tư và Phát triển có quy mô quản lý gọn
nhẹ, bộ máy gián tiếp được sắp xếp phù hợp với khả năng và có thể kiêm nhiệm

nhiều việc.
+ Tổng Giám Đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu
trách nhiệm về mọi mặt hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh tế.
+ Ban Giám Đốc: Giám Đốc kinh doanh, Giám Đốc phụ trách tài chính
vừa làm tham mưu cho Tồng Giám Đốc; thu thập và cung cấp thông tin đầy đủ
về hoạt động kinh doanh giúp Tổng Giám đốc có quyết định sáng suốt nhằm
lãnh đạo tốt công ty. Giám đốc tổ chức đảm nhiệm chức năng tham mưu cho
Tổng Giám Đốc trong việc tổ chức quản lý, đổi mới doanh nghiệp, sắp xếp tổ
chức lao động, chính sách tuyển dụng, phân công công việc phù hợp với khả
năng, trình độ, chuyên môn của từng người để có hiệu quả công việc cao nhất.
+ Phòng tổ chức hành chính: tham mưu giúp việc cho giám đốc về tình
hình tiền lương, sắp xếp công việc, chế độ khen thưởng… Tổ chức đào tạo bồi
dưỡng nghiệp vụ cho người lao động một cách hợp lí. Đảm bảo cho mọi người
trong công ty chấp hành nghiêm chỉnh quy chế và hợp đồng lao động
+ Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ vận chuyển, giao hàng, là nơi diễn ra
quá trình mua bán và thực hiện tất cả hợp đồng của công ty.
+ Phòng kế toán: có nhiệm vụ làm công tác quản lý toàn diện về tài chính,
thu thập và cung cấp đầy đủ các mặt hoạt động tài chính và thông tin kinh tế, chấp
hành nghiêm chỉnh chế độ, chính sách Nhà nước về quản lý kinh tế, tài chính.

22
Lê Thị Khánh Ngọc
MSV: 09A13581N

Th.S. Nguyễn Thị Kim Ngân


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội


+ Phòng bảo vệ: Chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản của công ty, thực hiện
công tác phòng cháy, chữa cháy.
2.1.4 Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
(Phụ lục 10)
2.1.5 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty (Phụ lục 11)
Tại phòng kế toán có 6 nhân viên với 6 chức năng và nhiệm vụ cụ thể:
 Kế toán trưởng- Trưởng phòng kế toán: Là người chịu trách nhiệm
chung toàn bộ công tác kế toán, giao dịch hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
công việc của các nhân viên trong phòng, là kế toán tổng hợp, chịu trách
nhiệm trước giám đốc, cơ quan thuế về những thông tin kế toán cung cấp.
 Kế toán tổng hợp: Là ghi sổ tổng hợp đối chiếu số liệu tổng hợp với chi
tiết, xác định kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính.
 Kế toán bán hàng: Theo dõi chi tiết xuất nhập và tồn kho hàng hoá, cuối
tháng cần có chứng từ gốc để lập báo cáo tổng hợp nhập xuất, tồn kho
hàng hoá.
 Kế toán thuế: Phụ trách các vấn đề về thuế. Căn cứ vào háo đơn GTGT
theo dõi và hạch toán các hóa đơn mua hàng, bán hàng, lập bảng kê chi
tiết, tờ khai thuế và thực hiện nghĩa vụ của Công ty với Nhà nước.
 Kế toán vốn bằng tiền:Theo dõi vốn bằng tiền như tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, tiền vay, đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm và trích khấu
hao tài sản cố định.
 Kế toán tiền lương: Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương để
tiến hành tính và trả lương, thưởng, phụ cấp cho cán bộ công nhân viên
theo quy định của công ty. Theo dõi trích lập, thanh toán Bảo hiểm Y tế,
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp và các khoản thu chi của công
đoàn cho người lao động theo quy định.

23
Lê Thị Khánh Ngọc

MSV: 09A13581N

Th.S. Nguyễn Thị Kim Ngân


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

 Thủ quỹ: Theo dõi tình hình thu chi và quản lý tiền mặt căn cứ vào các
chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tiến hành xuất, nhập quỹ và ghi chép sổ
quỹ. Thủ quỹ hàng ngày còn phải lập báo cáo thu chi tồn quỹ.

24
Lê Thị Khánh Ngọc
MSV: 09A13581N

Th.S. Nguyễn Thị Kim Ngân


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

2.1.6. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty:
- Kỳ kế toán: Bắt đầu từ ngày 02/01/N đến ngày 31/12/N.
- Kỳ lập Báo cáo tài chính: Năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: đồng Việt Nam (VND).
- Hệ thống tài khoản kế toán: Theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20
tháng 03 năm 2006 của Bộ tài chính.

- Hình thức sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ.
- Phương pháp kê khai thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá trị thực tế hàng xuất kho: Phương pháp nhập
trước – xuất trước.
2.2 Tổ chức ghi sổ kế toán quá trình lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu của
công ty
2.2.1 Tổ chức ghi sổ theo hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
Hình thức sổ này phù hợp với doanh nghiệp quy mô vừa và lớn, mọi trình
độ quản lý, mọi trình độ kế toán đặc biệt thận lợi trong việc sử dụng kế toán
bằng máy vi tính.
Trình tự ghi sổ kế toán (Phụ lục 12)
Hàng ngày khi có hoạt động nhập khẩu hàng hoá kế toán căn cứ vào các
chứng từ như tờ khai hải quan, hoá đơn thương mại, phiếu đóng gói, vận đơn...
hoặc bảng tổng hợp bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra,
được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ
ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ
cái các tài khoản liên quan đến việc nhập khẩu hàng(TK1561, 1562, 112, 331).
Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi
vào sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát
sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ
25
Lê Thị Khánh Ngọc
MSV: 09A13581N

Th.S. Nguyễn Thị Kim Ngân



×