Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.56 KB, 75 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Lời nói đầu </b>
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người.Con người hình thành và phát triển dẫn tới sự hình thành xã hội loài người.Bằng các hoạt động sản xuất,con người đã tạo ra được của cải vật chất để duy trì cuộc sống bản thân và cộng đồng xã hội.Sản xuất xã hội phát triển,con người co sự quan tâm hơn đến thời gian lao động bỏ ra và kết quả lao động mang lại.Vì vậy hoạt động tổ chức và quản lý quá trình lao động sản xuất xã hội,trong đó hạch tốn cũng phải được phát triển và đạt tới trình độ ngày càng cao hơn.Như Mác đã chỉ ra “trong tất cả các hình thái xã hội,người ta cần quan tâm đến thời gian cấn dùng để sản xuất ra tư liệu tiêu dùng nhưng mức độ quan tâm có khác nhau tuỳ theo trình độ của nền văn minh”.Rõ ràng là hạch toán gắn liền với quá trình lao động sản xuất,gắn liền với quá trình tái sản xuất xã hội,nó ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của lồi người,Vì vậy,có thể nói hạch tốn ra đời là tất yếu khách quan của mọi hình thái kinh tế xã hội.
Với mục đích lợi nhuận,bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào đều muốn tiêu thụ được càng nhiều sản phẩm càng tốt bởi khi đó doang nghiệp thu hồi được vốn bù đắp được chi phí,có nguồn tích luỹ để sản xuất kinh doanh và có chỗ đứng trên thị trường.Trong doanh nghiệp thương mại hạch toán đúng các nghiệp vụ mua-bán hàng hoá phát sinh la cơ sở xác định doanh thu,lợi nhuận cũng như xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp,đồng thời là tiền đề của các quyết định kinh doanh mới.Vì vậy việc tổ chức hợp lý q trình hạch tốn kế tốn có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là dịnh vụ tiêu thụ hàng hố.Để làm tốt điều đó doanh nghiệp cần tổ chức cơng tác kế tốn bán hàng phù hợp co hiệu quả từ khâu nền tảng ban đầu(thị trường tiêu thụ) đồng thời doanh nghiệp thường xuyên cập nhật những quy định mới ban hành của BTC nhằm hồn thiện kế tốn bán hàng,giúp kế toán cung cấp được những thơng tin chính xác đầy đủ cho các nhà quản lý nhằm đưa ra những quyết định đúng đắn kịp thời.Nhận thức được vấn đề trên,qua 3 năm học tại trường cũng
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><i><b>mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ . Nội </b></i>
dung đề tài luận văn tốt nghiệp của em bao gồm 3 phần:
<i><b>Phần I.Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. </b></i>
<i><b>Phần II.Thực tế cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ. </b></i>
<i><b>PhầnIII.Nhận xét và phương hướng nhằm hồn thiện cơng tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ. </b></i>
<i>Hà Nội, ngày tháng năm 2007 </i>
Sinh viên
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>Chương I </b>
<b>Cơ sở lý luận chung về cơng tác kế tốn tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ </b>
<b>1.1.Những vấn đề chung về tổ chức hạch toỏn kế toỏn trong DNTM. </b>
<i><b>1.1.1.Khỏi niệm,nguyờn tắc,nhiệm vụ tổ chức hạch toỏn kế toỏn trong DNTM. </b></i>
<i>1.1.1.1Khỏi niệm hạch toỏn kế toỏn trong DNTM.</i>
Hạch toỏn kế toỏn trong cỏc DN kinh doanh thương mại là một bộ phận cấu thành hệ thống kế toỏn doanh nghiệp,cú chức năng tổ chức cỏc hệ thống thụng tin(đó kiểm tra)về tỡnh hỡnh tài sản và nguồn hỡnh thành tài sản,tỡnh hỡnh quản lý và sử dụng cỏc loại vật tư,tiền vốn,và xỏc định kết quả kinh doanh của cỏc doanh nghiệp.
Tổ chức hạch toỏn,kế toỏn là việc tạo ra cỏc mối quan hệ theo một trật tự xỏc định giữa cỏc yếu tố chứng từ,đối ứng tài khoản,tớnh giỏ và tổng hợp cõn đối kế toỏn trong từng phần hành kế toỏn cụ thể nhằm thu nhập thụng tin cần thiết phục vụ cho quản trị và điều hành DN.
Tổ chức hạch toỏn trong cỏc DN phụ thuộc vào nhiều yếu tố khỏc nhau như quy mụ của DN;nhu cầu thụng tin và trỡnh độ của cỏn bộ quản lý,cỏn bộ kế toỏn;trỡnh độ trang bị và sử dụng kỹ thuật sử lý thụng tin…tất cả cỏc yếu tố này phai được nhắc đến khi tổ chức hạch toan kế toỏn.
<i>1.1.1.2Nguyờn tắc tổ chức hạch toỏn kế túan trong DN thương mại. </i>
∗ Nguyờn tắc phự hợp:
Việc tổ chức hạch toỏn kế toỏn trong cỏc DN kinh doanh thương mại phải phự hợp với quy mụ hoạt động và khối lượng cỏc nghiệp vụ phỏt sinh của từng đơn vị cũng như thớch ứng với điều kiện cụ thể của từng đơn vị về cỏn bộ,về phưong tiện,kỹ thuật tớnh toỏn…
<b><small>Formatted: Bullets and NumberingDeleted: P</small></b>
<b><small>Deleted: </small></b><small>1.1Những vấn đề chung về tổ chức hạch toỏn kế toỏn trong doanh nghiếp thương mại.ả1.1.1.Khỏi niệm,nguyờn tắc nhiệm vụ tổ chức hạch toỏn kế toỏn trong doanh nghiệp thương mại.ả1.1.1.1.Khỏi niệm tổ chức hạch toỏn kế toỏn trong doanh nghiệp thương mại.ả</small>
<b><small>Deleted: *</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Tổ chức hạch toán kế trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại phải sao cho vừa gọn nhẹ,vừa tiết kiệm chi phí,vừa bảo đảm thu thập thơng tin đầy đủ kịp thời,chinh xác.Vai trò quan trọng của tổ chức hạch toán kế toán được thể hiện ở việc thực hiện chức năng thông tin và kiểm tra đối với mọi hoạt động kinh tê-tài chính của DN.
∗ Nguyên tắc bất kiêm nghiệm:
Nguyên tắt này phát sinh từ yêu cầu quản lý an toàn tài sản của DN phân công lao động hợp lý.Theo nguyên tắc bất kiêm nghiệm,tổ chức hạch toán kế toán trong các DN đòi hỏi phải tách rời chức năng duyệt thu,duyệt chi với chức năng thực hiện thu,chi của cán bộ kế tốn,khơng được để một các bộ kiêm nghiệm cả hai chức năng này.Việc tách hai chức năng duyệt thu,duyệt chi với chức năng thực hiện thu và chi,thu chính là cơ sở tạo lập ra sự kiểm soát lẫn nhau giữa hai cán bộ đó.
<i>1.1.1.3.Nhiệm vụ tổ chức hạch tốn kế tốn trong DN thương mại. </i>
Lựa chọn hình thức tổ chức hạch tốn kế tốn thích hợp với quy mơ thơng tin và trình độ cán bộ của đơn vị.
Xác định phương thức tổ chức bộ máy kế toán và xây dựng mơ hình tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với điều kiện kinh doanh và đặc điểm kinh doanh của DN.
Phân cơng lao động kế tốn hợp lý.
Vận dụng hệ thống chứng từ kế toán,hệ thống tài khoản kế toán,hệ thống báo cáo kế toán…và cơng tác kế tốn hàng ngày một cách có hiệu quả nhất. Xây dựng quy trình thu thập và sử lý thông tin khoa học,cung cấp cho việc ra quyết định kinh doanh kịp thời,chính xác.
<b>1.2.Những vấn đề chung về hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong DNTM. </b>
<i><b>1.2.1Những vấn đền chung về hạch toán kế toán bán hàng </b></i>
<b><small>Deleted: *</small></b>
<b><small>Deleted: *</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">*Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong DNTM
Về đối tượng phục vụ:Đối tượng phục vụ của các DNTM la người tiêu dùng,bao gồm các cá nhân,các đơn vị sản xuất,kinh doanh khác và các cơ quan tổ chức xã hội.
Phương thức và hình thức bán hàng:Các DNTM có thể bán hàng theo nhiều phương thức khác nhau như bán buôn:bán lẻ hàng hóa;ký gửi,đại lý.Trong mỗi phương thức bán hàng lại có thể thực hiện đối với nhiều hình thức khác nhau(trực tiếp,chuyển hàng,chờ chấp nhận…).
Về phạm vi hàng hóa đã bán:Hàng hóa được coi la đã hồn thành việc bán trong DNTM, được ghi nhận doanh thu bán hàng phải bảo đảm các điều kiện nhất định.Theo quy định hiện hành,được coi là hàng bán phải thỏa mãn các điều kiện sau:
-Hàng hóa phai thơng qua q trình mua và bán và thanh toán theo một phương thức thanh tóan nhất định.
-Hàng hóa phải được chuyển quyền sở hưu từ DNTM(bên bán) sang bên mua và DNTM đã thu được tiền hay một loại hàng hóa khác hoặc được người mua chấp nhận nợ.
-Hàng hóa bán ra phai thuộc diện kinh doanh của DN,do DN mua vào hoặc gia cơng chế biến hay nhận vốn góp,nhận cấp phát,tặng thưởng…
Ngoài ra,các trường hợp sau cũng được coi là hàng bán:
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">+Hàng hóa xuất để trả lương,thưởng cho CNV,thanh toán thu nhập cho các thành viên của DN.
+Hàng hóa xuất làm quà biếu tặng,quảng cáo,chào hàng…
+Hàng hóa xuất dùng trong nội bộ,phục vụ cho họat động kinh doanh của DN.
+ Hàng hóa hao hụt,tổn thất trong khâu bán,theo hợp đồng bên mua chịu. Về giá bán hàng hóa của DNTM:Giá bán hàng hóa là giá thỏa thuận giưa người mua và người bán,được ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng.
Về thời điểm ghi nhận doanh thu trong DNTM:Thời điểm nghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm hàng hóa được xác định là tiêu thụ.Cụ thể:
-Bán buôn qua kho,bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp:Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký nhận đủ hàng,thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
-Bán bn qua kho,bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua hoặc bên mua xác nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
-Bán hàng đại lý ký gửi:Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm cơ sở đại lý,ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh tốn hoặc thơng báo hàng đã bán được.
<i>1.2.1.2.Yêu cầu quản lý đối với nghiệp vụ bán hàng. </i>
Quản lý về số lượng,chất lượng,giá trị hàng bán ra:Nhà quản lý cần phải nắm bắt được DN kinh doanh mặt hàng nào,sản phNm nào có hiệu quả.Phải xác định được xu hướng của các mặt hàng để kịp thời mở rộng phạm vi kinh doanhhay chuyển hướng của mặt hàng để có dịp thời mở rộng phạm vi kinh doanh hay chuyển hướng kinh doanh mặt hàng khác.Giúp cho các nhà quản lý có thể thiết lập các kế hoạch cụ thể,xác thực và đưa ra ccs quyết định đúng đắn kịp thời trong kinh doanh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Quản lý về giá cả:Bao gồm việc lập và theo dõi việc thực nhận những chính sách giá.Đây là một công việc qua trong trong quá trình bán hàng,đời hỏi các nhà lãnh đạo phải xây dựng một chính sách giá phù hợp với từng mặt hàng nhóm hàng,từng phương thức bán hàng và từng địa điểm kinh doanh.Đồng thời đôn đốc kiểm tra thực hiện của các cửa hàng,đơn vị tránh được những biểu hiện tiêu cực về giá như tự ý nâng giá hay hạ giá.Quản lý về giá cả giúp các nhà quản lý theo dõi,nắm bắt được sự biến động của giá cả từ đó có chính sách giá linh hoạt phù hợp với từng thời kỳ,từng giai đoạn.
Quản lý việc thu tiền:Bao gồm thời hạn nợ,khả năng trả nợ,thời điểm thu tiền,phương thức bán hàng,xác định rõ khả năng quay vịng vốn.
<i>1.2.1.3.Nhiệm vụ hạch tốn nghiệp vụ bán hàng trong DNTM </i>
Ghi chép,phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của DN trong kỳ cả về trị giá và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng,từng địa điểm bán hàng,từng phương thức bán hàng.
Tính tốn và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao gồm cả doanh thu bán hàng,thuế GTGT đầu ra của từng nhóm hàng,từng hóa đơn,từng khách hàng,từng đơn vị trực thuộc.
Xác định chính xác giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ,đồng thời phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
Kiểm tra đơn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng,quả lý khách nợ,thời hạn vàtình hình trả nợ…
Tập hợp đầy đủ,chính xác,kịp thời các khản chi phí bán hàng thực tế phát sinh và kết chuyển chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ.
Cung cấp thơng tin cấn thiết về tình hình bán hang,phục vụ cho việc chỉ đạo,điều hành hoạt động kinh doanh của DN.
Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đNy quá trình bán hàng.
<i> 1.2.1.4.Các phương thức bán hàng. </i>
Phương thức bán bn hàng hóa qua kho
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó,hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của DN.Bán buôn hàng hóa qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
<i>Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp </i>
Hình thức này,bên mua cử đại diện đến kho của DNTM để nhận hàng.DNTM xuất kho hàng hóa,giao trực tiếp cho đại diện bên mua.Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng,thanh tốn tiền hoặc chấp nhận nợ,hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
<i>Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng </i>
Theo hành thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng,DNTM xuất kho hàng hóa,dùng phương tiện vận chuyển của mình hoặc đi thuê ngoài,chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng.Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận,thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn thì số hàng chuyển giao mới được chấp nhận là tiêu thụ,ngươi bán mất quyền sở hữu về số hàng hóa đã giao.Chi phí vận chuyển do DNTM chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trước giữa hai bên.Nếu DNTM chịu chi phí vận chuyển thì sẽ ghi vào chi phí bán hàng.Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển,sẽ phải thu tiền của bên mua.
Phương thức bán bn hàng hóa vận chuyển thẳng
Theo phương thức này,DNTM sau khi mua hàng,nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
*Phương thức bán hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Theo hình thức này,DNTM sau khi mua hàng giao hàng trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán.Sau khi giao,nhận,đại diện bên mua ký
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Phương thức bán lẻ hàng hóa
<i>Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: </i>
Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàng mà trong đó,tách rời nhiệm vụ thu tiền của nguời mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua.mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nghiệp vụ thu tiền của khách,viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng đo nhân viên bán hàng giao.Hết ca(hết ngày) bán hàng,nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định hàng bán trong ngaỳ,trong ca và lập báo cáo bán hàng.Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
<i>Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp </i>
Theo hình thức này,nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của kháchvà giao hàng cho khách.Hết ca,hết ngày bán hàng,nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền cho thủ quỹ.Đồng thời,kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong kho, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
<i>Hình thức bán lẻ tự phục vụ: </i>
Theo hình thức này,khách hàng tự chọn lấy hàng hóa mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh tốn tiền,nhân viên thu tiền kiểm hang,tính tiền,lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.Nhân viên bán hàng có
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Phương thức bán hàng tự động
Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó các DNTM sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặch một vài loại hàng hóa nào đó đặt ở các nơi cơng cộng.Khách hàng sau khi mua bỏ tiền vào máy,máy sẽ tự động đNy hàng cho người mua.
Phưong thức bán hàng đại lý
Đây là phương thức bán hàng mà trong đó,DNTM giao hàng cho cơ sở đại lý,ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng.bên nhận đại lý,ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng,thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán.Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý,ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM cho đến khi DNTM được cơ sở đại lý thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được,DN mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><i>doanh nghiệp: Trong trường hợp này, cơ sở lập Hóa đơn giá trị gia tăng ghi rõ </i>
hàng phục vụ nội bộ sản xuất, kinh doanh. Khi đó trên Hóa đơn ghi dịng tổng giá thanh tốn là giá thành hoặc giá vốn hàng xuất.
<i>1.2.1.5.Cỏc phương thức thanh toỏn</i>
Thanh toỏn bằng tiền mặt:
Theo phương thức này,khi người mua nhận được hàng từ DN thỡ sẽ thanh toỏn ngay cho DN bằng tiờn mặt hoặc nếu được sự đồng ý của DN thỡ bờn mua sẽ ghi nhận nợ để thanh toỏn trong thời gian sau này.
Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua là những khỏch hàng nhỏ,mua hàng với khối lượng khụng nhiều và chưa mở tài khoản tại ngõn hàng.
Thanh toỏn qua ngõn hàng:
Theo phương thức này,ngõn hàng đúng vai trũ trung gian giữa DN và khỏch hàng làm nhiệm vụ chuyển tiền từ tài khoản của người mua sang tài khoản của DN và ngược lại.Phương thức này cú thể nhiều hỡnh thức thanh toỏn như:
Thanh toỏn bằng sộc
Thanh toỏn bằng thư tớn dụng Thanh toỏn bự trừ
Ủy nhiệm thu,ủy nhiệm chi…
Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua là những khỏch hàng lớn,hoạt động ở vị trớ cỏch xa DN và đó mở tài khoản tại ngõn hàng.
<i><b><small>Deleted: ả</small></b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Trong tương lai phương thức thanh toán qua ngân hàng sẽ được sử dụng rộng rãi vì những tiện ích của nó đồng thời làm giảm đáng kể lượng tiền mặt trong lưu thông,tạo điều kiện thuận lợi để nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế.
<i>1.2.1.6.Các chi tiêu liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa. </i>
*Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:là toàn bộ số tiền thu được,hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán hàng hóa,sản phNm cung cấp dịnh vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có).
Chiết khấu thương mại:là số tiền mà DN đã giảm trừ,hoặc đã thanh toán cho ngươi mua hàng(sản phNm,hàng hóa) dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua,bán hàng.
Giảm giá bán:là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như:hàng kém phNm chất,không đúng quy cách,giao hàng không đúng thời gian,địa điểm trong hợp đồng.
Hàng bán trả lại:Là số hàng đã được coi là tiêu thụ(đã chuyển giao quyền sở hữu,đã thu tiền hay được người mua chấp nhận)nhưng bị người mua từ chối trả lại cho người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết như không phù hợp yêu cầu,tiêu chuNn,quy cách kỹ thuật,hàng kém phNm chất,không đúng chủng loại…
Giá vốn hàng bán:là giá vốn của sản phNm,vật tư hàng hóa,lao vụ,dụng cụ đã tiêu thụ.Đối với sản phNm,lao vụ,dịch vụ tiêu thụ giá vốn hàng bán là giá thành xuất(giá thành công xưởng)hay chi phí sản xuất.Với vật tư tiêu thụ,giá vốn là giá thực tế ghi sổ cịn với hàng hóa tiêu thụ,giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Lợi nhuận gộp:Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh(lợi nhuõnh hay lỗ về tiờu thụ sản phNm,hàng húa) là số chờnh lệch giữa doanh thu thuần với trị giỏ vốn hàng bỏn,chi phớ bỏn hàng,chi phớ quản lý doanh nghiệp.
Và cỏc chỉ tiờu khỏc…
<i>1.2.1.7.Cỏc phương phỏp xỏc định giỏ vốn hàng bỏn.</i>
Hàng hóa xuất kho tiêu thụ phải được thể hiện theo giá vốn thực tế vì hàng hóa mua về nhập kho có thể theo những giá thực tế khác nhau ở thời điểm khác nhau trong kỳ hạch toán nên để tính một cách chính xác giá vốn thực tế của khối lượng hàng hóa xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
<i> Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước </i>
Giá đơn vị bình quân = Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trước) cuối kỳ trước Lượng thực tế tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trước)
Cách này dơn giản, dễ làm nhưng khơng chính xác vì khơng tính đến sự biến động của giá cả hàng hóa kỳ này. Với doanh nghiệp có lượng xuất nhập khơng lớn, khơng địi hỏi cao về cung cấp thơng tin tình hình biến động hàng hóa có thể áp dụng phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.
<b><small>Deleted: </small></b><small>2. Vai trị tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp ả</small>
<small>Trong nền kinh tế thị trường tiêu thụ có ý nghĩa và vai trị quan trọng khơng chỉ với doanh nghiệp mà cịn với toàn xã hội. Sản phẩm sản xuất ra muốn tới tay người tiêu dùng phải thông qua tiêu thụ. Quá trình tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị của hàng hóa thơng qua trao đổi. Tiêu thụ hàng hóa là chuyển giao quyền sở hữu số hàng hóa đó nữa. Vì vậy việc xác định đúng đắn ý nghĩa thời điểm tiêu thụ là rất quan trọng, có xác định đúng mới thực hiện đúng việc quản lý hạch tốn tiêu thụ từ đó mới xác định được doanh thu, chi phí, lợi nhuận.ả</small>
<i><small>Tiêu thụ có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng đối với từng doanh nghiệp và đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Tiêu thụ là giai đoạn </small></i>
<small>cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh và là yếu tố quyết định sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều nhằm mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận, lợi nhuận phản ánh trình độ và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời là phương tiện duy trì tái sản xuất mở rộng. Hoạt động tiêu thụ trong nền kinh tế thị trường là tấm gương phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh lãi hay lỗ, là thước đô sự cố gắng chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.ả</small>
<i><small>Tiêu thụ là cơ sở hình thành doanh thu và lợi nhuận tạo ra thu nhập để bù đắp chi </small></i>
<small>phí bỏ ra, bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh thông qua các phương thức tiêu thụ phù hợp với nhu cầu khách hàng và cả khâu phục vụ sau bán hàng nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng. Đối với các doanh nghiệp thương mại áp dụng những phương thức tiêu thụ đúng đắn đảm bảo cho người tiêu dùng những hàng hóa tốt sẽ đẩy mạnh doanh số bán ra, nâng cao doanh thu, thị trường được mở rộng và khẳng định mối quan hệ của doanh nghiệp với các đối tác kinh doanh.ảĐồng thời với việc tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ phát triển của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định phần nghĩa vụ phải thực hiện với Nhà nước, giải quyết hài hịa mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế Nhà nước với tập thể và cá nhân người lao động. Xác định đúng kết quả tiêu thụ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động tốt trong các kỳ kinh doanh tiếp theo và cung cấp số liệu cho các bên hữu quan.ả</small>
<i><small>Như vậy tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa to lớn trong việc thúc đẩy nguồn lực và phân bổ nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân và doanh nghiệp nói riêng. Nhất là trong điều kiện hiện nay, </small></i>
<small>tiêu thụ hàng hóa phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường, mỗi doanh nghiệp phải xác định được vị trí quan trọng của tiêu thụ hàng hóa từ đó vạch ra hướng đi đúng đắn đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp. Mặt khác việc tiêu thụ hàng hóa thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển tạo nên sự tiến bộ của đất nước trên thương trường quốc tế.ả</small>
<b><small>Deleted: 2.1</small></b>
<small>... [1]</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i> Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: </i>
Giá bình quân sau = Giá thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập mỗi lần nhập Lượng thực tế tồn tại sau mỗi lần nhập
Phương pháp này khắc phục nhược điểm của hai phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật nhưng tốn nhiều cơng sức, tính tốn nhiều lần. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp này địi hỏi trình độ nhân viên kế tốn phải cao, trình độ trang thiết bị hiện đại.
Căn cứ vào tần xuất nhập xuất hàng hóa nhiều hay ít, căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, vào trình độ nhân viên kế tốn, vào trình độ trang bị kỹ thuật, công ty sẽ lựa chọn phương pháp tính giá xuất thích hợp.
<i>1.2.1.7.2. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) </i>
Phương pháp này giả thiết rằng số hàng hóa nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước sau mới đến số nhập sau theo giá thực tế của hàng xuất. Do vậy giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của hàng hóa mua vào sau cùng. Khi giá có xu hướng tăng lên áp dụng phương pháp này doanh nghiệp có số lãi nhiều hơn do giá vốn hàng hóa mua vào lần trước với giá thấp.
Phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại khơng phù hợp với chi phí hiện tại bởi doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của hàng hóa mua vào từ trước đó rất lâu. Phương pháp này thường áp dụng ở những doanh nghiệp có ít chủng lọa hàng hóa và số lần nhập, xuất mỗi mặt hàng không nhiều.
<i>1.2.1.7.3. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) </i>
Phương pháp này giả định hàng hóa mua vào sau sẽ được xuất trước. Phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại vì doanh thu hiện tại được tạo ra từ giá trị của thành phẩm bao gồm giá trị hàng hóa vừa mua gần dó.
Những doanh nghiệp có ít loại danh điểm, số lần nhập kho của mỗi loại danh điểm khơng nhiều có thể áp dụng phương pháp này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">hàng hoá xuất kho xuất kho hạch tốn
Cuối tháng tính hệ số giá của hàng hóa để điều chỉnh giá hạch tốn của hàng hóa xuất dùng về giá thành thực tế:
Giá thực tế + Giá thực tế
Hệ số giá = Hàng hoá tồn đầu kỳ Hàng hoá nhập trong kỳ Của hàng hoá Giá hạch toán + giá hạch toán Hàng hoá đầu kỳ hàng hoá nhập trong kỳ Phương pháp này giúp kế toán giảm được cơng việc tính tốn giá trị hàng hóa bởi áp dụng giá thực tế rát khó khăn, mất nhiều cơng sức do phải tính tốn sau mỗi lần xuất. Nhưng phương pháp này cuối kỳ mới xác định được giá trị thực tế hàng hóa xuất dùng trong kỳ.
<b>1.3.Hạch toỏn chi tiết tiờu thụ hàng húa.</b>
Hạch tốn chi tiết địi hỏi phải theo dõi phản ánh cả về giá trị, số lượng, chất lượng từng hàng hóa theo từng kho và theo từng người phụ trách. Thực tế có 3 phương pháp hạch tốn chi tiết hàng hóa
<i><b>1.3.1. Phương pháp thẻ song song </b></i>
<i>ở kho: Thủ kho mở thẻ kho để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn từng </i>
loại hàng hóa về mặt số lượng, hiện vật
<i>Phịng kế tốn: mở sổ kế tốn chi tiết hàng hóa tương ứng với thẻ kho </i>
để theo dõi tình hình nhập xuất tồn hàng hóa cả về mặt số lượng, giá trị. Cuối
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Sổ chi tiết kế toán
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Kế toán tổng hợp
<b><small>Deleted: III. Hạch tốn chi tiết tiêu thụ hàng hóa </small></b>
<i><b><small>Deleted: 1</small></b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><i><b>1.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển </b></i>
<i>ở kho: thủ kho mở thẻ kho để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn từng </i>
loại hàng hóa về mặt số lượng, hiện vật.
<i>ở phịng kế tốn: mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi tình hình </i>
nhập, xuất, tồn. Khơng ghi theo từng chứng từ mà mỗi loại hàng hóa được ghi vào một dòng vào cuối tháng dựa vào bảng kê nhập và bảng kê xuất. Cuối tháng cộng sổ đối chiếu luân chuyển để đối chiếu với thủ kho về mặt hiện vật, đối chiếu với sổ kế toán về mặt giá trị.
<i><b>1.3.3. Phương pháp sổ số dư </b></i>
<i>ở kho: Hàng ngày thủ kho tiến hành ghi chép như các phương pháp </i>
trên, sau khi chứng từ vào thẻ kho, thủ kho tập hợp chứng từ, lập phiếu giao
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
<small>Phiếu giao nhận chứng từ nhập </small>
<small>Sổ kế toán tổng hợp </small>
<small>Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn </small>
<small>Phiếu giao nhận chứng từ nhập </small>
<i><b><small>Deleted: 2</small></b></i>
<i><b><small>Deleted: 3</small></b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><i>Phòng kế toán: </i>
+ Định kỳ 5-10 ngày xuống kho, kiểm tra, lập bảng kê nhập, xuất, tồn. + Cuối tháng cộng bảng kê nhập, xuất, tồn đối chiếu với sổ số dư, với sổ kế toán tổng hợp về tồn hàng hóa.
Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong doanh nghiệp thương mại chính là kết quả hoạt động kinh doanh chính, phụ. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuận với một bên là giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
<i><b>1.4.1. Hạch tốn chi phí bán hàng </b></i>
<i> Khái niệm: là chi phí biểu hiện bằng tiền của lao động sống, lao động </i>
vật hóa trực tiếp cho q trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ như: chi phí nhân viên bán hàng, dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo...
<i> Tài khoản sử dụng: TK 642 “Chi phí bán hàng” chi tiết: </i>
<i>- TK 6411 “Chi phí nhân viên”: là những khoản tiền lương, phụ cấp </i>
phải trả nhân viên bán hàng, vận chuyển hàng hóa, các khoản trích theo lương.
<i>- TK 6412 “Chi phí vật liệu bao bì”: là chi phí vật liệu dùng cho quá trình </i>
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như chi phí vật liệu đóng gói hàng hóa.
<i>- TK 6413 “Chi phí dụng cụ đồ dùng”: là chi phí phục vụ cho q trình </i>
tiêu thụ như dụng cụ đo lường, phương tiện làm việc
<i>- TK 6414 “Chi phí khấu hao TSCĐ”: chi phí khấu hao ở bộ phận bán </i>
hàng như nhà kho, bến bãi...
<i>- TK 6415 “Chi phí bảo hành hàng hóa”: là những chi phí sửa chữa, </i>
bảo hành hàng hóa trong thời gian quy định.
<i>- TK 6417 “Chi phí phục vụ mua ngoài”: là các khoản chi phí mua </i>
ngồi phục vụ cho bán hàng như chi phí th kho bãi, bốc vác, tiền hoa hồng, đại lý...
<b><small>Deleted: IV</small></b>
<i><b><small>Deleted: 1</small></b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><i>- TK 6418 :Chi phí bằng tiền khác” là chi phí bán hàng phát sinh ngồi </i>
các chi phí trên: chi phí quảng cáo, chào hàng, hội nghị khách hàng...
<i> Kết cấu: </i>
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh Bên Có: Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ Số dư: Khơng có số dư cuối kỳ
Nợ Có
1.4.2. Hạch tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
<i> Khái niệm: là chi phí lao động sống và lao động vật hóa có liên quan </i>
chung đến toàn bộ hoạt động chung của doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất kỳ hoạt động nào.
<i> Tài khoản sử dụng: TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” </i>
Chi tiết thành các tiểu khoản
<i>- TK 6421 “Chi phí nhân viên quản lý”: phản ánh các khoản phải trả </i>
cho ban lãnh đạo và các nhân viên quản lý và các phòng ban bao gồm lương và các khoản trích theo lương.
<i>- TK 6422 “Chi phí vật liệu bao bì”: là chi phí vật liệu cơng tác quản </i>
lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm, vật liệu sửa chữa phục vụ quản lý.
<i>- TK 6423 “Chi phí dụng cụ đồ dùng”: chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ </i>
cho công tác quản lý như: dụng cụ đo lường, phương tiện làm việc.
<i>- TK 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ”: chi phí khấu hao dùng chung </i>
cho doanh nghiệp như: nhà kho, bếnbãi,...
<i>- TK 6425 “Thuế, phí, lệ phí”: bao gồm chi phí về thuế, phí, lệ phí như </i>
phí mơn bài, thuế nhà đất...
<b><small>Deleted: </small></b><small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><i>- TK 6426 “Chi phí dự phịng”: phản ánh các khoản dự phịng phải thu </i>
khó địi.
<i>- TK 6427 “Chi phí phục vụ mua ngoài”: là các khoản chi phí mua </i>
ngồi phục vụ cho quản lý: chi phí thuê sửa chữa, chi phí điện nước.
<i>- TK 6428 “Chi phí bằng tiền khác”: là chi phí bán hàng phát sinh </i>
ngồi các chi phí trên: chi phí tiếp khách, hội nghị, đào tạo cán bộ, đi lại...
Nợ Có
<i>1.4.3. Hạch toán kết quả tiêu thụ </i>
Khái niệm: kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp là kết quả cuối cùng về tiêu thụ hàng hóa, xác định bằng cách so sánh một bên là tổng doanh thu với một bên là tổng chi phí bỏ ra để tiêu thụ hàng hóa đó.
Kết quả tiêu thụ = DTT – ( GVHB + CPBH + CPQLDN ) DTT = DTBH và cung cấp - Các khoản giảm
DV trừ
<i> Tài khoản sử dụng: TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” </i>
- Tài khoản này xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác trong kỳ
Tài khoản này mở chi tiết cho từng hoạt động trong kỳ
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">- Kết chuyển chi phí hoạt động bất thường - Kết chuyển kết quả lãi trong kỳ
Bên Có:
- Kết chuyển doanh thu thuần tiêu thụ trong kỳ - Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính - Kết chuyển thu nhập hoạt động bất thường - Kết chuyển kết quả lãi lỗ trong kỳ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><i><b>1.5.1. Hạch toán các khoản giảm trừ </b></i>
<i>1.5.1.1. Hạch toán các loại thuế a. Thuế tiêu thụ đặc biệt </i>
<i> Khái niệm: thuế TTĐB là loại thuế thu được thu trên giá bán (chưa có </i>
thuế TTĐB) đối với một số mặt hàng nhất định mà doanh nghiệp sản xuất hoặc thu trên giá nhập khẩu và thuế nhập khẩu như (rượu, bia, thuốc lá...).
<i> Tài khoản sử dụng: TK 3332 “Thuế tiêu thụ đặc biệt” phản ánh số </i>
thuế TTĐB phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
<i> Trình tự hạch tốn </i>
1/ Nợ TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt Có TK 111:Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng 2/ Nợ TK 511: Doanh thu
Có TK3332:Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 911 TK 632
TK 641, 642
Kết chuyển CPBH, CPQL
TK 511, 512 Kết chuyển doanh thu
thuần về tiêu thụ
Kết chuyển lỗ về tiêu thụ TK 142
Kết chuyển GVHB tiêu thụ trong kỳ
Chờ kết chuyển Kết chuyển
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><i>b. Thuế xuất khẩu </i>
<i> Khái niệm: là loại thuế đánh vào những mặt hàng xuất khẩu ra nước </i>
ngoài. Thuế xuất khẩu phải nộp Nhà nước là khoản điều chỉnh giảm doanh thu.
<i> Tài khoản sử dụng: TK 3333 “Thuế xuất khẩu” phản ánh số thuế đã </i>
nộp, cịn phải nộp ngân sách Nhà nước. Trình tự hạch tốn
1/ Nợ TK 511: Doanh thu
Có TK3333: thuế xuất khẩu 2/ Nợ TK 3333: thuế xuất khẩu
Có TK 111: Tiền mặt Có TK112: Tiền GNH
<i>1.5.1.2. Hạch toán chiết khấu, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán. a. Chiết khấu thanh toán </i>
<i> Khái niệm: là số tiền giảm trừ cho người mua do người mua thanh </i>
toán tiền hàng trước thời hạn quy định trong hợp đồng hoặc trong cam kết.
<i> Tài khoản sử dụng: hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính </i>
Trình tự hạch toán chiết khấu thanh toán 1/ Nợ TK 635:Chiết khấu thánh tốn
Có TK 131:PhảI thu của khách hàng 2/ Nợ TK 635: chiết khấu thanh tốn
Có TK111: Tiền mặt Có TK 112: TGNH 3/ Nợ TK 911: Doanh thu
Có TK 635: Chiết khấu thanh tốn
<i>b. Hạch toán chiết khấu thương mại </i>
<i> Khái niệm: là khoản doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho </i>
người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ) với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế.
<i> Tài khoản sử dụng: TK 521 “Chiết khấu thương mại” chi tiết thành 3 </i>
<b><small>Deleted: 1.2</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">- TK 5211: Chiết khấu hàng hóa - TK 5212: Chiết khấu sản phẩm - TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
Trình tự hạch toán chiết khấu thương mại 1/ Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại
Có TK 131: PhảI thu của khách hàng 2/ Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại
Có TK111: Tiền mặt Có TK 112: TGNH
3/ Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 521: Chiết khấu thương mại
<i>c. Hạch toán giảm giá hàng bán </i>
<i> Khái niệm: là số tiền giảm trừ cho người mua được người bán chấp </i>
nhận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận do hàng không đúng quy cách, phẩm chất.
<i> Tài khoản sử dụng: TK 532 “Giảm giá hàng bán” </i>
Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán
Kết chuyển giảm giá hàng bán cuối kỳ Số tiền giảm giá hàng bán
không VAT
TK 511, 512
TK 3331 Thuế số tiền
giảm giá
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><i>1.5.2. Hạch toán doanh thu hàng bán </i>
<i> Khái niệm </i>
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch nghiệp vụ kinh tế phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp các dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có).
<i> Tài khoản sử dụng </i>
<i>TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” </i>
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện đối tượng chịu VAT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế VAT.
- Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế VAT hoặc chịu VAT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu).
- Đối với sản phẩm, hàng hóa nhận đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng mà doanh nghiệp được hưởng.
TK 532 TK 111, 112, 131
Kết chuyển hàng bán bị trả lại cuối kỳ Hàng trả lại
không VAT
TK 511
TK 3331 VAT hàng bị trả lại
<b><small>Deleted: 2</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><i> Kết cấu: </i>
Bên Nợ:
- Các khoản giảm trừ: giảm giá, hàng bị trả lại, chiết khấu - Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp hoặc thuế xuất khẩu phải nộp. - Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
<i> Chi tiết: TK 511 chi tiết thành 4 tiểu khoản: </i>
<i>- TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa” phản ánh doanh thu khối lượng </i>
hàng hóa đã xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
<i>- TK 5112 “Doanh thu bán thành phẩm” phản ánh doanh thu bán thành </i>
phẩm hoàn thành, thường dùng trong doanh nghiệp sản xuất vật chất như công nghiệp, xây lắp...
<i>- TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” thường sử dụng trong các </i>
doanh nghiệp du lịch, vận tải, văn hóa...
<i>- TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá” phản ánh các khoản mà Nhà </i>
nước trợ cấp cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện cung cấp hàng hóa theo yêu cầu Nhà nước.
Phương thức tiêu thụ trực tiếp Phương thức gửi bán
Phương thức bán hàng trả góp Phương thức tiêu thụ và đại lý ký gửi
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><i><b>1.5.3. Hạch toán giá vốn hàng bán </b></i>
<i> Khái niệm: Giá vốn hàng bán là giá trị của thành phẩm, hàng hóa, lao </i>
vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
<i> Tài khoản sử dụng: TK 632 “Giá vốn hàng bán”. Tài khoản này được </i>
xác định giá trị vốn của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. TK 632 khơng có số dư và có thể mở chi tiết cho từng mặt hàng, dịch vụ...
<i> Kết cấu tài khoản </i>
Bên Nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. - Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường khơng được tính vào ngun giá TSCĐ hàng hóa tự xây dựng, tự chế, hoàn thành.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản dự phòng phải lập năm trước.
Bên Có:
- Phản ánh khoản hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước).
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Số dư: TK 632 khơng có số dư cuối kỳ Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán
<i>- Theo phương pháp kê khai thường xuyên </i>
1/Bán hàng trong kỳ: Nợ TK 632: Có TK 156 2/ Hàng gửi bán: Nợ TK 157:
Có TK 156:
<i><b><small>Deleted: 3</small></b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Có TK 157:
4/ Mát mát hàng tồn kho sau khi trừ bồi thường Nợ TK 632: Có TK 1381: 5/ Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911:
Có TK 632:
<i>- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ </i>
1/Trong kỳ mua hàng: Nợ TK611:
Có TK 111,112: 2/ Tiêu thụ hàng trong kỳ: Nợ TK 632:
Có TK 611: 3/ Kết chuyển hàng hoá tồn đầu kỳ: Nợ TK 611:
Có TK 156,157: 4/Kết chuyển giá vốn trong kỳ:
Nợ TK 911:
Có TK 632: 5/ Kết chuyển hàng hố tồn cuối kỳ: Nợ TK 156,157:
Có TK 611:
<b>thụ và xác định kết quả tiêu thụ </b>
Tổ chức hạch tốn theo hình thức sổ: Chứng từ ghi sổ
<i> Điều kiện áp dụng: phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp, kết cấu </i>
sổ sách đơn giản, dễ ghi chép nên phù hợp với mọi điều kiện lao động thủ công và bằng máy.
<b><small>Deleted: VI.</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><i> Trình tự ghi sổ: </i>
<i>Hỡnh thức kế toỏn nhật ký chung. </i>
Bảng tổng hợp CT gốc Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Ghi đối chiếu Ghi định kỳ
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Hệ thống sổ sỏch sử dụng: Sổ nhật ký chung
Cỏc sổ Nhật ký chung chuyờn dựng (sổ nhật ký đặc biệt) Sổ cỏi tài khoản
Cỏc sổ, thẻ kế toỏn chi tiết
Trỡnh tự ghi sổ kế toỏn theo hỡnh thức Nhật ký chung
Sổ quỹ
Sổ nhật ký chung
toỏn chi tiết
Sổ cái
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ quỹ Chứng từ gốc(bảng
tổng hợp chứng từ gốc)
Ghi đối chiếu Ghi định kỳ
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">- Ưu điểm:Việc ghi chép đơn giản,do kết cấu sổ dơn giản rất thận tiện cho việc sử lý cơng tác kế tốn bằng máy tính.
Nhược điểm:Việc tổng hợp số liệu báo cáo không kịp thời nếu sự phân cơng tác của các cán bộ kế tốn khơng hợp lý.
<i>Hình thức nhật ký - Sổ cái </i>
* Đặc trưng cơ bản:
Theo hình thức này,các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo hệ thống trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký – Sổ cái
Hệ thống sổ kế toán sử dụng:Nhật ký – Sổ cái.
Sổ Nhật ký – Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đồng thời kết hợp hệ thống hóa nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế(theo từng tài khoản kế toán)
Các sổ thẻ chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Sổ cái:
<i>Ghi chú: </i>
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra
<b>Chứng từ gốc(Bảng tổng hợp chúng từ gốc) </b>
<b>Báo cáo tài chính </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><i>Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản,dễ đối chiếu,dễ ghi chép,dễ kiểm tra. </i>
<i>Nhược điểm: </i>Khó phân cơng lao động kế tốn tổng hợp do đơn vị chỉ có một sổ tổng hợp duy nhất.
Hình thức kế tốn Nhật ký-Sổ cái được áp dụng phù hợp với các đơn vị sản xuất, hành chính sự nhgiệp có quy mơ nhỏ,sử dụng ít tài khỏan kế tốn.
<i>Hình thức kế tốn Nhật ký chứng từ: </i>
* Đặc trưng cơ bản:
Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào các Sổ Nhật ký chứng từ,cuối tháng tổng hợp số liệu từ các sổ Nhật ký chứng từ,cuối tháng tổng hợp số liệu từ các sổ
Nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái. Hệ thống sổ kế toán sử dụng: Sổ nhật ký chứng từ
Sổ cái các tài khoản Sổ,thẻ chi tiết
Ngoài ra,kế tốn cịn sử dụng các bảng phân bổ,bảng kê để tính tốn,tổng hợp phân loại hệ thống hóa phục vụ cho việc ghi sổ Nhật ký chứng từ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu kiểm tra.
* Ưu nhược điểm:
<i>Ưu điểm:Giảm bớt khối lượng ghi chép,cung cấp thông tin kịp </i>
thời,thuận tiện cho việc phân công công tác.
<i>Nhược điểm:</i>Do kết hợp nhiều yêu cầu phản ánh trên sổ kế tốn vì vậy kết cấu của sổ gồm nhiều cột và rất phức tạp,không thuận tiện cho việc thực hiện cơng tác kế tốn trên máy.
<b>Ch−¬ng II </b>
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ
Nhật ký chứng từ
chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái
Báo cáo tài chính
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Techpro là một trong những công ty tiên phong trong việc cung cấp các sản phẩm liên quan tại thị trường VN và đã hợp tác chặt chẽ với những nhà sản xuất nổi tiếng khắp thế giới.
Được thành lập vào năm 2001.Hình thức sở hữu là cơng ty TNHH nhiều thành viên có trụ sở chính tại HN và chi nhánh đặt tại TPHCM.
Lĩnh vực kinh doanh:máy tính cơng nghiệp-hệ thống thông tin,viễn thông-hệ thống điều khiển building-hệ thống an ninh…
Tuy mới được thành lập nhưng Techpro đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường.Để đạt được điêu đó Techpro đã luôn coi trọng khẩu hiệu:
<i>Chất lượng dịch vụ luôn đặt lên hàng đầu </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Sự cạnh tranh càng trở lên khốc liệt các cơng ty ln tìm biện pháp cắt giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm tăng tính cạnh tranh.Nhận thức được điều đó,Techpro luôn cố gắng hỗ trợ khách hàng tăng tính cạnh tranh bằng việc cung cấp các sản phẩm chất lượng cao với giả cả hợp lý,tìm giải pháp tối ưu nhất cho khách hàng và hỗ trợ dịch vụ tối đa.
<i>Đào tạo đội ngũ la một điều không thể thiếu </i>
Để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng.Techpro thường xuyên đào tạo và cập nhật thông tin công nghệ cho đội ngũ nhân viên nhằm nâng cao kỹ năng và nghiệp vụ.Tecpro cũng trang bị cho nhân viên các công cụ phần mềm và phần cứng hiện đại nhằm đảm bảo khả năng thiết kế và lập trình và quản lý tốt các cơng việc hiện trường
Hỡnh ảnh mà Techpro đang theo đuổi là một cụng ty cú ‘tớnh chuyờn nghiệp-Sỏng tạo-tự tin” để cú thể đứng vững trong xu thế hội nhập thế giới.
<i>2.1.1.2.Chức năng cơ bản của công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ. </i>
Thông qua kinh doanh thương mại công ty đáp ứng yêu cầu về hàng công nghệ,hàng chế biến nông sản tăng doanh thu lợi nhuận cho cơng ty góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Không ngừng nâng cao lợi ích cho các thành viên,đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động.
Công ty tổ chức kinh doanh bằng nguồn vốn hiện có thơng qua thơng qua liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.Từng bước xây dựng mục tiêu phát triển ổn định dựa trên sự phát triển cân bằng lợi ích của công ty-lợi ích của nhân viên và lợi ích chung của xã hội.
<i> 2.1.1.3Nhiệm vụ cụ thể của công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ. </i>
Tuân thủ các chế độ chính sách quản lý kinh tế của nhà nước hiện hành.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Hạch toán kinh tế độc lập tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về tài chính,tự chịu trach nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh.
Khai thác sử dụng và quản lý có hiệu quả nguồn vốn,đảm bảo đầu tư mở rộng kinh doanh,đổi mới trang thiết bị,bù đắp chi phí làm trịn nhiệm vụ với nhà nước,xã hội.
Nghiên cứu thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng,khối lượng hàng kih doanh,mở rộng thị trường,tăng thị phần,đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Công ty luôn đặt ra những quan điểm kinh doanh và coi đó la nhiệm vụ thực hiện.Cụ thể chữ T trên biểu tượng lôg của công ty thể hiện quan điểm kinh doanh la lấy “Thương mại” làm động lực, “Công nghệ” làm mũi nhọn, “Đội ngũ” là nền tảng cho sự phát triển.
Làm tốt cơng tác bồi dưỡng,nâng cao trình độ chun mơn,trình độ văn hoá,nghiệp vụ, tay nghề cho người lao động.
<b>2.2.Hạch toỏn tổng hợp tiờu thụ hàng húa của cụng ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ. </b>
<i><b>2.2.1.Đặc điểm chung của công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ. </b></i>
Công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển cơng nghệ la loại hình doanh nghiệp thương mại do đó nó có đặc điểm của hoạt động kinh doang thương mại,dịch vụ.Hoat động kinh doanh nhằm mục tiêu lơi nhuân cao,uy tín trên thị trường.Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của cơng ty:
Về điện tử:Máy tính công nghiệp,hệ thống thông tin-viễn thông-hệ thống điều khiển building-hệ thống an ninh.Những mặt hàng này được nhập khẩu từ nước ngoài và về bán và nắp đặt cho các dự án nên hoạt động kinh doanh của cơng ty mang tính chất ổn định trong nm
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><i><b>2.2.2.Vị trí của cơng ty với ngành</b></i>
Là cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng,giữa nhà sản xuất với các dự án,cơng trình.Do vậy cơng ty giữ vị trí quan trọng trong ngành thương mại và sẽ là thành viên tích cực trong cơng cuộc hội nhập kinh tế khu vực,quốc tế và toàn cầu.
<b> 2.3.Cơ cấu tổ chức,bộ máy quản lý của công ty TNHH thương mại đầu </b>
<i><b>tư và phát triển công nghệ. </b></i>
<i><b> 2.3.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển cơng nghệ. </b></i>
<b>Giám đốcPhó giám đốc</b>
<b>Kỹ thuật</b>
P.kế tốn tài
chinh
P.hành chính và hỗ trợ KD P.kinh
doanh P.dịch
vụ KT
P.bảo hành
P.hệ thống thông tin
Bp phát triển thị trường
Bộ phận dự án
BP nghiên cứu phát
triển
<b><small>Deleted: B¸nh kĐo,ngị cèc </small></b><small>…</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">- Phó giám đốc kỹ thuật: Là người trực tiếp điều hành các hoạt động kỹ thuật của công ty như:dịch vụ kỹ thuật;bảo hành;hệ thống an ninh,thông tin dưới sự chỉ đạo của giám đốc.
- Phòng kinh doanh:Chịu trách nhiệm trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh.Từ lập kế hoạch kinh doanh,mở rộng thị trường và thực hiện kinh doanh.
- Phịng hành chính và hỗ trợ kinh doanh:kiện toàn công tác tổ chức cho phù hợp với cơ chế kinh doanh,có nhiệm vụ về mọi thủ tục hành chính,về nhân sự thực hiện mọi chế độ chính sách đối với người lao động.
- Phịng kế tốn tài chình:Thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán do nhà nước ban hành cũng như quy chế của công ty.Thực hiên tham mưu cho giám đốc,quản lý tài sản của cơng ty.
- Phịng dịch vụ kỹ thuật:Chịu trách nhiệm về hoat động kỹ thuật như nắp ráp,cài đặt máy móc thiết bị cho các dự án.
- Bộ phận bảo hành:Có trách nhiệm chăm sóc khách hàng;thường xun bảo trì,bảo dưỡng máy móc thiết bị theo hợp đồng đã ký kết hoặc theo yêu cầu.
- Phịng hệ thống an ninh,thơng tin:Chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của công ty và cung cấp các thông tin liên quan
- Bộ phận phát triển thị trường:Có chức năng marketing,phát triển các quan hệ khách hàng sau đó phân loại đối tượng khách hàng cho bên dự án hay bộ phận nghiên cứu phát triển thị trường.
- Bộ phận dự án:Có nhiệm vụ quản lý dự án,thực hiện dự án.
<i><b> 2.3.2.Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế tốn áp dụng của cơng ty </b></i>
∗ Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ.
</div>