Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

thực tế công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng và thương mại 299

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.82 KB, 50 trang )

Trường Đại học Điện Lực

Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI 299
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển công ty xây dựng và thương mại 299
Nền kinh tế của đất nước ta đã và đang có bước phát triển vượt bậc, việc hiện
đại hóa cơ sở hạ tầng diễn ra rất nhanh chóng ở khắp mọi nơi làm bộ mặt đất nước
thay đổi từng ngày. Nắm bắt được nhu cầu phát triển đó, Công ty cổ phần xây dựng
và thương mại 299 được thành lập.
Tên chính thức: Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 299
Địa chỉ trụ sở chính:
- Số 38/120 Đường Trường Chinh, phường Phương Mai, quận Đống Đa, TP.Hà Nội
- Số điện thoại: 04.35765211 – 04.35765212
- Số Pax: 04.35765213
Địa chỉ văn phòng khu vực:
- Chi nhánh công ty cổ phần xây dựng và thương mại 299 tại Sơn La
- Địa chỉ: Bản Phiêng Ngùa, xã Chiềng Xôm, thị xã Sơn La
- Số điện thoại: 022.3855737
- Số Fax: 022.3857787
Công ty cổ phần xây dựng và thuơng mại 299 được thành lập vào năm 2001 với
tiền thân là công ty TNHH đầu tư xây dựng Tứ Hải theo giấy phép đăng ký kinh
doanh số 0102003051 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày
24/07/2001. Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103003447 do sở kế hoạch đầu
tư thành phố Hà Nội cấp ngày 23/02/2004 đổi tên công ty TNHH đầu tư xây dựng Tứ
Hải thành công ty cổ phần xây dựng và thương mại 299.
Hiện tại, tổng số lao động công ty là 619 người.


- Trong hoạt động chung của doanh nghiệp: 213 người
- Trong lĩnh vực xây lắp: 478 người
Trong đó cán bộ chuyên môn: 140 người
Qua 8 năm hoạt động, với đội ngũ công nhân viên có trình độ và kinh nghiệm
cùng với sự áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, các chi tiêu doanh thu, lợi nhuận của
công ty đều tăng, ta có thể theo dõi sự phát triển của công ty qua các chỉ tiêu sau:

GVHD: cô Trần Thu Huyền

1

SVTH: Nguyễn Thị Loan – Đ6LT KT20


Trường Đại học Điện Lực

Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011 & 2012
Đơn vị tính:1000 đồng
STT

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Chênh lệch
Tỷ lệ

%

Số tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Tổng nguồn vốn
kinh doanh
Vốn CSH
Nợ phải trả
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước
thuế
Nộp ngân sách
Nhà nước
Lợi nhuận sau
thuế
Tổng lao động
Tổng quỹ lương
Tiền lương lao
động bình quân


8.530.230
5.365.000
3.165.230
109.386.672
103.370.405

11.092.730

2.562.500

130

6.929.205
1.564.205
4.163.525
998.295
158.720.000 49.333.3280
149.196.800 45.826.395

129
132
145
144

6.016.267

9.523.200

3.506.933


158

1.504.067

2.380.800

876.733

158

4.512.200

7.142.400

2.630.200

158

608
19.992.000

691
25.978.836

11
5.986.836

2.450

3.133


683

102
130
128

Với tốc độ tăng trưởng mà công ty đã đạt được cùng với cơ chế bỏ thầu ngày
càng chặt chẽ như trong nền kinh tế thị trường hiện nay, Công ty cổ phần xây dựng và
thương mại 299 đã không ngừng nâng cao trình độ, cải tiến ứng dụng khoa học công
nghệ trong quá trình sản xuất để có được sản phẩm tốt giữ vững uy tín và nâng cao tốc
độ phát triển để có thể cạnh tranh với các nhà thầu lớn khác.
1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty
Các ngành kinh doanh chính của công ty:
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi
- Sản xuất buôn bán vật liệu xây dựng
- Chế biến lâm sản
- Xây dựng cấp thoát nước
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, dịch vụ ăn uống, giải trí
GVHD: cô Trần Thu Huyền

2

SVTH: Nguyễn Thị Loan – Đ6LT KT20


Trường Đại học Điện Lực

Chuyên đề tốt nghiệp


- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu vui chơi giải trí
- Tư vấn giám sát, xây lắp công trình đường dây tải điện và trạm điện từ 35KV
trở xuống
Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, cán bộ công nhân viên trong
công ty luôn luôn cố gắng học hỏi và trao đổi kinh nghiệm với các công ty bạn cùng
ngành nhằm nâng cao năng xuất và chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị
trường, phát triển công ty ngày một vững mạnh.
1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ tại công ty cổ phần xây dựng và
thương mại 299
Trong xây lắp công việc đầu tiên phải thực hiện là tham gia dự thầu. Khi dự
thầu công ty phải lập hồ sơ dự thầu với các bản mẫu thiết kế có hình thức đẹp và chất
lượng cao để có cơ hội trúng thầu. Sau khi trúng thầu công ty tiến hành kí hợp đồng
giao khoán nội bộ cho các đội xây dựng. Các đơn vị trên cơ sở số lượng vật tư mua
sắm được và thời gian thi công xây dựng tiến độ thi công và điều hành sản xuất theo
tiến độ để có được công trình hoàn thành, có thể tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm xây lắp của công ty như sau: sử dụng nhân công, máy móc gia cố nền đạt độ
chặt thiết kế, làm hệ thống thoát nước, thi công mặt đường, lắp đặt hệ thống chiếu
sáng. Tuỳ vào đặc điểm riêng của mỗi công trình, hạng mục công trình mà quá
trình thi công xây dựng sẽ khác nhau song nhìn chung đều tuân theo một quy
trình gồm các bước công việc sau:
Sơ đồ 1.2: Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xây dựng của công ty

Đấu thầu/ Chỉ
định thầu và ký
hợp đồng kinh
tế

Lập
kế
hoạch thi

công

Tổ chức
thi công
xây lắp

Nghiệm
Thu và bàn
giao
công
trình

1.3 Cơ cấu bộ máy tôt chức quản lý công ty
Đứng đầu là Hội đồng quản trị, ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 3 phó
giám đốc, bên dưới có các phòng ban chức năng giúp việc trực tiếp, tư vấn cho
ban giám đốc của công ty, bên cạnh đó là các đội xây dựng trực tiếp thi công
các công trình, hạng mục công trình mà công ty trúng thầu.
Ta có thể thấy, bộ máy quản lý cuả công ty được xây dựng một cách hợp lý
hiệu quả phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp xây dựng cũng như phù hợp
với đặc điểm riêng của công ty.

GVHD: cô Trần Thu Huyền

3

SVTH: Nguyễn Thị Loan – Đ6LT KT20


Trường Đại học Điện Lực


Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 1.3: Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần xây dựng và thương mại 299
Hội đồng quản trị
Giám đốc công ty

Phó giám đốc
phụ trách nội

Phòng tổ
chức hành
chính tiền
lương

Phó giám đốc phụ trách kỹ
thuật

Phòng tài
chính kế
toán

Phòng kế
hoạch kỹ
thuật

Phó giám đốc phụ trách
kinh doanh

Phòng kinh
doanh VT TB


Chi nhánh công
ty CP XD-TM
299 tại Sơn La

20 đội xây dựng công trình

GVHD: cô Trần Thu Huyền

4

SVTH: Nguyễn Thị Loan – Đ6LT KT20


Trường Đại học Điện Lực
Chuyên đề tốt nghiệp

• Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
Hôi đồng quản trị: Hội đồng quản trị nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề
liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty, có trách nhiệm giám sát hoạt động
của Ban giám đốc.
Giám đốc: Là người giữ vai trò lãnh đạo chung cho toàn công ty, chỉ đạo trực
tiếp đến các phòng ban, các đội xây dựng công trình; chịu trách nhiệm trước pháp luật
về mọi mặt sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời cũng là người đại diện quyền
lợi cho toàn thể cán bộ công nhân viên toàn công ty.
Phó giám đốc phụ trách nội chính: hỗ trợ Giám đốc quản lý nội chính, quản
lý các phòng ban và các văn phòng trực thuộc của công ty
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: hỗ trợ Giám đốc và chịu trách nhiệm về
mảng kỹ thuật xây lắp tất cả các công trình, đảm bảo tính chính xác của số liệu kỹ
thuật và chất lượng, tiến độ công trình.

Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: sẽ hỗ trợ giám đốc bên công tác tìm và
đấu thầu các công trình
Phòng tổ chức hành chính: Phụ trách màng hành chính của công ty, đối nội,
đối ngoại, tuyển dụng…. theo chỉ đạo của giám đốc nội chính.
Phòng tài chính kế toán: có chức năng sau:
Tổ chức chỉ đạo công tác kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của đơn vị.
Thực hiện công tác báo cáo kế toán, kiểm tra chứng từ kế toán để lập báo cáo
tổng hợp; kê khai và nộp thuế đúng và đầy đủ.
Tổ chức theo dõi công trình, khối lương xây lắp hoàn thành.
Các đội xây dựng công trình: có chức năng thi công các công trình theo đúng
thiết kế, đúng dự toán và tiến độ.
1.5
Tổ chức công tác kế toán tại công ty xây dựng và thương mại 299
1.5.1 Hình thức tổ chức kế toán và phần mềm kế toán công ty đang sử dụng.
Tại các doanh nghiệp hiện nay áp dụng 1 trong 4 hình thức kế toán sau: Nhật ký
chung, chứng từ ghi sổ, nhật ký chứng từ hoặc nhật ký sổ cái. Tại Công ty cổ phần xây
dựng và thương mại 299 căn cứ vào đặc điểm và quy mô sản xuất nên áp dụng hình
thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Sổ kế toán chi tiết bao gồm: Sổ chi tiết vật liệu, hàng hóa, sổ theo dõi TSCĐ, thẻ
kho vật tư hàng hóa, sổ chi tiết chi phí sản xuất
Sổ kế toán tổng hợp: Chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 299 áp dụng chế độ kế toán theo quyết
định số 15/ 2006/ QĐ- BTC chế độ kế toán, ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006

GVHD: cô Trần Thu Huyền

5

SVTH: Nguyễn Thị Loan – Đ6LT KT20



Trường Đại học Điện Lực
Chuyên đề tốt nghiệp

Niên độ kế toán của công ty được tính theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 1/1
đến hết ngày 31/12
Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán. Trong trường
hợp phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sử dụng đồng ngoại tệ, công ty sẽ quy đổi từ ngoại tệ
ra đồng Việt Nam theo tỉ giá hối đoái phù hợp với chuẩn mực kế toán số 10
- Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 299 hiện nay chưa sử dụng phần
mền kế toán, sử dụng Excel để hạch toán.
1.5.2
Tổ chức bộ máy kế toán
Bảng 1.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty cổ phần XD-TM 299
Kế toán trưởng kiêm kế
toán tổng hợp

Phó phòng kế toán (theo
dõi công nợ)

KT
TS


KT thuế kiêm
kế toán thanh
toán

KT ngân

hàng kiêm
thủ quỹ

Kế toán chi
nhánh Sơn
La

Nhân viên kế toán
các đội xây dựng

-

-

Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán của doanh nghiệp, trực tiếp
chỉ đạo các kế toán viên trong suốt quá trình hoạt động, lập và nộp báo cáo tài
chính, thanh quyết toán công trình; tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán,
thống kê tài chính đồng thời thực hiện thanh kiểm tra toàn bộ hoạt động kế
toán tài chính tạ công ty. Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và phát luật về
tính chính xác của số liệu.
Phó phòng kế toán: phụ trách mảng công nợ; sẽ là người theo dõi toàn bộ công
nợ phải trả các nhà cung cấp, đồng thời cuãng là người có trách nhiệm tập hợp

GVHD: cô Trần Thu Huyền

6

SVTH: Nguyễn Thị Loan – Đ6LT KT20



Trường Đại học Điện Lực
Chuyên đề tốt nghiệp

chứng từ, phân loại chi phí, lập các bảng biểu cần thiết để tính giá thành sản
phẩm sản xuất và giá thành xây lắp công trình.
- Kế toán vật tư tài sản cố định: theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định
trong công ty, theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư đảm bảo hoạt động sản xuất
diễn ra liên tục.
- Kế toán thuế: hạch toán và báo cáo thuế hàng tháng đảm bảo tính chính xác
của các các hóa đơn đầu vào, đầu ra, nộp thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
hàng tháng, hàng năm đúng, đủ và kịp thời.
- Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ: phụ trách các giao dịch liên quan đến tiền
mặt, tiền gửi của công ty, theo dõi các kế ước và thời hạn thanh toán nợ.
- Kế toán chi nhánh Sơn La: trực tiếp theo dõi và báo cáo tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh tại chi nhánh về công ty hàng tháng.
Bộ máy kế toán của công ty có trách nhiệm thực hiện và kiểm tra toàn bộ công
tác kế toán trong toàn bộ công ty, cung cấp các thông tin kinh tế cho giám đốc và cho
các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin liên quan. Mô hình kế toán ở công ty thực
hiện là mô hình kế toán phân tán, kế toán đội tại công trường sẽ thực hiện toàn bộ
những nội dung phát sinh tại công trường, phòng kế toán trên công ty có nhiệm vụ kết
hợp các báo cáo kế toán do các đội gửi lên để tập hợp và lập ra các báo cáo tổng hợp
cho toàn công ty

GVHD: cô Trần Thu Huyền

7

SVTH: Nguyễn Thị Loan – Đ6LT KT20



Trường Đại học Điện Lực
Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 299
2.1. Quy định, nguyên tắc kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gái thành
tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại 299
2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Là một công ty hoạt động chính trong lĩnh vực xây lắp, xuất phát từ những đặc
điểm riêng biệt của ngành xây dựng cơ bản so với các ngành khác đó là quá trình thi
công kéo dài phức tạp, sản phẩm xây dựng mang tính chất cố định về mặt không gian,
đơn chiếc, mỗi công trình có một thiết kế kỹ thuật riêng... vì vậy, để đáp ứng yêu cầu
của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tại công ty cổ phần xây dụng và thương
mại 299 đối tượng tập hợp chi phí được xác định là từng công trình, hạng mục công
trình.
2.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Toàn bộ các chi phí phát sinh sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản
xuất sản phẩm hoàn thành của công ty. Giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất tính cho từng công trình,
hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước nghiệm thu
bàn giao được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức quy trình công nghệ sản xuất, phù hợp
với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành ở công ty
trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình, hạng mục công
trình và khối lượng xây lắp hoàn thành.
2.1.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm
Tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại 299, kỳ tình giá thành được
xác định theo năm: năm tài chính. Phòng kế toán của công ty thực hiện tính

giá thành của từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp vào
cuối mỗi năm. Như vậy, kỳ tính giá thành của Công ty được xác định là năm
và việc chọn thời gian lập bảng tập hợp chi phí và tính giá thành theo năm
cũng tạo điều kiện cho việc báo cáo tiến độ thi công công trình góp phần thúc
đẩy các đội phải có kế hoạch đẩy mạnh thi công hoàn thành công trình.
Để phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện nay thì công ty cổ phần xây
dựng và thương mại 299 áp dụng phương thức giao khoán sản phẩm xây lắp
cho các đơn vị cơ sở, các đội các tổ thi công. Công ty tiến hành giao khoán
cho đội thi công theo phương pháp:
GVHD: cô Trần Thu Huyền

8

SVTH: Nguyễn Thị Loan – Đ6LT KT20


Trường Đại học Điện Lực
Chuyên đề tốt nghiệp

- Khoán gọn công trình: công ty sẽ tiến hành khoán toàn bộ giá trị công
trình cho đội xây dựng, khoán trọn gói toàn bộ các khoản mục chi phí, khi
quyết toán công trình, quyết toán trọn gói cho công ty. Đội trưởng đội xây
dựng lập kế hoạch tổ chức cung cứng vật tư, thiết bị kỹ thuật, nhân công, tiến
hành thi công. Khi công trình hoàn thành bàn giao quyết toán sẽ được thanh
toán toàn bộ giá trị công trình nhận khoán, đội nộp về công ty số chi phí quản
lý công ty bỏ ra, số phần nộp ngân sách, số trích lập quỹ doanh nghiệp.
- Khoán theo từng khoản mục chi phí: công ty sẽ khoán những khoản mục
chi phí khi thoả thuận với đội: vật liệu, nhân công, sử dụng máy. Đội sẽ bỏ ra
chi phí những khoản mục đó và công ty sẽ chịu trách nhiệm chi phí và kế toán
các khoản mục chi phí không giao khoán sẽ chịu trách nhiệm chi phí và kế

toán các khoản mục chi phí không giao khoán và phải giám sát về kỹ thuật và
chất lượng công trình.
Căn cứ và phương pháp xác định giá khoán:
- Bên giao khoán: công ty phải trên cở sở giá trị dự dự toán công trình,
phải xây dựng giá giao khoán công trình cho đội công trình. Đảm bảo giá dự
toán công trình phải lớn hơn giá giao khoán. Tuỳ theo phương thức giao khoán
mà xác định giá giao khoán cho hợp lý.
- Phương pháp xác định giá giao khoán các khoản mục chi phí là dựa trên
cơ sở đơn giá chi phí theo dự toán của các khoản mục giá thành và đảm bảo
các khoản phải nộp cho công ty. Nộp toàn bộ số lãi định mức. Nộp một phần
số lãi hạ giá thành, nộp đầy đủ số KHCB và tiền sử dụng vốn đối với những
TSCĐ của công ty, lãi tiền vay vốn, nộp theo quy định các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ, chi phí bộ phận quản lý
2.2. Quy định công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại 299.
Tại các doanh nghiệp hiện nay áp dụng 1 trong 4 hình thức kế toán sau: Nhật ký
chung, chứng từ ghi sổ, nhật ký chứng từ hoặc nhật ký sổ cái. Tại Công ty cổ phần
xây dựng và thương mại 299 căn cứ vào đặc điểm và quy mô sản xuất nên áp dụng
hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Sổ kế toán chi tiết bao gồm: Sổ chi tiết vật liệu, hàng hóa, sổ theo dõi TSCĐ, thẻ
kho vật tư hàng hóa, sổ chi tiết chi phí sản xuất
Sổ kế toán tổng hợp: Chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản
Ta có thể theo dõi trình tự hạch toán tại công ty cổ phần XD-TM 299 qua sơ đồ
sau:

GVHD: cô Trần Thu Huyền

9

SVTH: Nguyễn Thị Loan – Đ6LT KT20



Trường Đại học Điện Lực
Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 2.1: Sơ đồ trình tự hạch toán của hình thức chứng từ ghi sổ

Chứng từ về
CPSXKD

Sổ tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 621,
622, 623, 627, 154

Số thẻ kế toán chi
tiết CP SXKD
TK 621, 622, 623,
627, 154
Bảng tổng hợp
SXKD

TK 621, 622, 623,
154
Bảng627,

cân đối
tài khoản

Báo cáo tài chính

Trong đó:
: Ghi hàng ngày.
: Quan hệ đối chiếu.
: Ghi cuối tháng.
Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng
hợp là “ Chứng từ ghi sổ”, việc ghi sổ tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái.
- Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
- Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm theo
số thứ tự trong Sổ đăng ký chứng từ ghi số và có chứng từ kế toán đính kèm,
phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
GVHD: cô Trần Thu Huyền

10 SVTH: Nguyễn Thị Loan – Đ6LT KT20


Trường Đại học Điện Lực
Chuyên đề tốt nghiệp

Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ;
- Sổ cái;

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết;
2.3. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ
phần XD-TM 299
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 299 sử dụng quyết định số 15/ 2006/
QĐ- BTC chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, ban hành ngày 20/03/2006 và
thực hiện hạch toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
vì vậy mọi chi phí sản xuất phát sinh đều tập hợp vào bên nợ tài khoản chi phí chi tiết
như sau:
+ TK 621: Chi phí NVLTT
+ TK 622: Chi phí NCTT
+ TK 623: Chi phí MTC
+ TK 627: Chi phí SXC
Do phạm vi hoạt động của công ty rộng, thi công nhiều công trình, hạnh mục
công trình nên trong khuôn khổ bài báo cáo này tôi xin lấy số liệu về kế toán tập hợp
chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp ở một công trình thực hiện theo
phương thức khoán gọn là công trình: Xử lý thiệt hại sau bão công trình đường lên 3
xã vùng cao
2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT là toàn bộ những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế... sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất thi
công các công trình, hạng mục công trình và khối lượng xây lắp bao gồm có:
- Chi phí NVL chính: cát, đá ,sỏi, xi măng, sắt thép...
- Chi phí NVL phụ : dây buộc, đinh, que hàn
- Chi phí vật liệu trực tiếp khác.
Ta có thể thấy chi phí NVLTT là loại chi phí chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong
giá thành của sản phẩm xây lắp, vì vậy việc hạch toán chính xác đầy đủ CPNVLTT có
tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định mức tiêu hao vật chất trong thi công và
đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng.
Tổ chức chứng từ hạch toán ban đầu: Tuỳ thuộc vào từng công trình cụ thể
mà kỹ thuật căn cứ vào định mức công trình để xác định lượng vật tư cần thiết phục

vụ thi công, nhằm đảm bảo tiết kiệm tránh lãng phí, ứ đọng vốn tính, căn cử vào thực
tế công trình cán bộ vật tư mua NVL sử dụng cho công trình đó ngay tại nơi diễn ra

GVHD: cô Trần Thu Huyền

11 SVTH: Nguyễn Thị Loan – Đ6LT KT20


Trường Đại học Điện Lực
Chuyên đề tốt nghiệp

công trình. Để có tiền mua vật tư các bộ vật tư làm bản giải trình tạm ứng cùng giấy
đề nghị tạm ứng (Biểu số 01) trình đội trưởng ký duyệt.

Biểu số 01

Công ty cổ phần XD-TM 299
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CT Xử lý thiệt hại sau bão CT
Độc lập - Tự do- hạnh phúc
đường lên 3 xã vùng cao
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 08/01/2012
Kính gửi Nguyễn Thị Mỹ - Chức vụ : Đội trưởng
Tên tôi là: Lý Hảo Sơn
Địa chỉ : cán bộ vật tư
Đề nghị tạm ứng số tiền : 40.000.000đ( Bốn mươi triệu đồng chẵn)
Lý do tạm ứng: Mua vật tư phục vụ thi công công trình Xử lý thiệt hại sau bão
đường lên 3 xã vùng cao.
Duyệt tạm ứng: : 40.000.000đ( Bốn mươi triệu đồng chẵn)

Đội trưởng đơn vị
( Ký, họ tên)

GVHD: cô Trần Thu Huyền

Phụ trách bộ phận
( Ký, họ tên)

Người đề nghị
(Ký, họ tên)

12 SVTH: Nguyễn Thị Loan – Đ6LT KT20


Trường Đại học Điện Lực
Chuyên đề tốt nghiệp

Giấy đề nghị tạm ứng sau khi được đội trưởng ký duyệt chuyển kế toán viết
phiếu chi (Biểu 02).
Biểu số 02
Đơn vị: Công ty cổ phần XD-TM 299
Địa chỉ: CT Xử lý thiệt hại sau bão CT đường lên 3 xã vùng cao
PHIẾU CHI
Ngày 08 tháng 01 năm 2012

Số: PC 13
Nợ : 141
Có : 111

Họ tên người nhận tiền: Lý Hảo Sơn

Địa chỉ: cán bộ vật tư
Lý do chi: Tạm ứng mua vật tư công trình 3 xã vùng cao
Số tiền: 40.000.000
Bốn mươi triệu đồng chẵn
Kèm theo.............................Chứng từ gốc
Đội trưởng
( Ký, họ tên,

Người lập phiếu
( Ký, họ tên)

Thủ qũy Người nhận tiền
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Trình tự tương tự khi xuất tiền chi các khoản khác. Hầu hết việc mua nguyên vật
liệu tính toán giá mua, chi phí vận chuyển bốc dỡ đến chân công trình là do cán bộ vật
tư tại đội thực hiện, kế toán đội thực hiện tập hợp hóa đơn chứng từ và tiến hành hạch
toán ngay tại công trường thi công.Vật tư mua tiến hành nhập kho phiếu nhập kho
(Biểu số 03) hoặc đưa vào sử dụng ngay.

GVHD: cô Trần Thu Huyền

13 SVTH: Nguyễn Thị Loan – Đ6LT KT20


Trường Đại học Điện Lực
Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu số 03
Đơn vị:

Địa chỉ:

Công ty cổ phần XD-TM 299
CT Xử lý thiệt hại sau bão CT đường lên 3 xã vùng cao
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 12 tháng 01 năm 2012

Số: 01
Nợ: 152
Có: 331

Họ tên người giao hàng:
Nguyễn Duy Thanh
Theo GNN ngày 08 thang01 năm 2008 của CT TNHH Trường Thành
Nhập tại kho: 3 xã vùng cao
STT

1
2
3
4

Vật tư

Xi măng

Đơn vị

Số lượng
Theo

chứng từ

kg

Thực Nhập
68.600

Đơn giá

Đvt: đồng
Thành tiền

880

60.368.000

Cộng

60.368.000

Tổng số tiền (bằng chữ): Sáu mươi triệu, ba trăm sáu mươi tám ngàn đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 08 tháng 01 năm 2012
Đội trưởng

Người giao hàng

Thủ kho

Người lập Phiếu


(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

GVHD: cô Trần Thu Huyền

14 SVTH: Nguyễn Thị Loan – Đ6LT KT20


Trường Đại học Điện Lực
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: cô Trần Thu Huyền

15 SVTH: Nguyễn Thị Loan – Đ6LT KT20


Trường Đại học Điện Lực
Chuyên đề tốt nghiệp

Căn cứ vào tiến độ thi công, kỹ thuật sẽ tính toán lượng vật tư cần thiết cho thi
công, trình đội trưởng đội phiếu cấp hạn mức vật tư ( Biểu số 04) thông qua và gửi
lệnh xuất kho cho thủ kho để tiến hành xuất vật tư cho công trình.
Biểu số 04


Đơn vị:
Địa chỉ:

Công ty cổ phần XD-TM 299
CT Xử lý thiệt hại sau bão CT đường lên 3 xã vùng cao
PHIẾU CẤP HẠN MỨC VẬT TƯ

Người đề nghị:

Nguyễn Đức Minh

Bộ phận:

Kỹ thuật

Lý do xuất:

Xây rãnh đá hộc VXM M100#

Hạng mục:

Rãnh dọc

STT
1
2
3
4

Tên vật tư

Đá dăm chèn

Đơn vị tính
m3

Khối lượng
4

Đá hộc

m3

84

Cát vàng

m3

40

Xi măng

m3

11.500

Ghi chú

Ngày 12 tháng 01năm 2012
NGƯỜI DUYỆT


GVHD: cô Trần Thu Huyền

KỸ THUẬT

16 SVTH: Nguyễn Thị Loan – Đ6LT KT20


Trường Đại học Điện Lực
Chuyên đề tốt nghiệp

Tại kho, thủ kho sau khi nhận được lệnh xuất vật tư sẽ viết phiếu xuất kho vật
tư ( Biểu số 05).
Biểu số 05
Đơn vị:
Địa chỉ:

Công ty cổ phần XD-TM 299
CT Xử lý thiệt hại sau bão CT đường lên 3 xã vùng cao
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 12 tháng 01 năm 2012

Số: 01
Nợ: 154.NVL
Có: 152

Họ tên người giao hàng:
Nguyễn Duy Hiếu
Địa chỉ
CT Xử lý thiệt hại sau bão CT đường lên 3 xã vùng cao

Lý do xuất kho: Xây rãnh đá hộc VXM M100#
Xuất tại kho: 3 xã vùng cao

Đvt: đồng

STT

Đơn giá

Thành tiền

96,000
82,000
110,000
880

384,000
6,888,000
4,400,000
10,120,000
21,792,000

1
2
3
4

Vật tư
Đá dăm chèn
Đá hộc

Cát vàng
Xi măng
Cộng

Đơn vị
m3
m3
m3
kg

Số lượng
Yêu cầu
4
84
40
11,500

Thực xuất
4
84
40
11,500

Xuất ngày 12 tháng 01 năm 2012
Phụ trách
bộ phận sử dụng

Phụ trách
cung tiêu


(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Trong đó: Giá xuất kho chính là giá thực tế nhập do doanh nghiệp tính giá trị
thực tế xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh.
Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tập hợp vào B
ảng tổng hợp chứng từ gốc.

GVHD: cô Trần Thu Huyền

17 SVTH: Nguyễn Thị Loan – Đ6LT KT20


Trường Đại học Điện Lực

Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu số 06
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 299
CT: XỬ LÝ THIỆT HẠI SAU BÃO CT ĐƯỜNG LÊN 3 XÃ VÙNG CAO

BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC
Thời điểm báo cáo 31/12/2012
Chứng từ
Số PX

1
2
3
…..

Diễn giải

Ngày
1/11/2012
1/14/2012
1/17/2012
…..

Xây rãnh đá hộc VXM M100#
Xây rãnh đá hộc VXM M100#
Xây rãnh đá hộc VXM M100#
…..

… ….
….
19
2/21/2012 Lắp dựng cấu kiện BT đúc sẵn+BT phủ bản
20
2/25/2012 Làm mặt đường đá dăm, lớp dưới
Tổng

GVHD: cô Trần Thu Huyền

18


Ghi nợ các TK

Ghi có TK
152

TK 621

21,792,000
20,604,000
20,252,000

21,792,000
20,604,000
20,252,000

132,000

132,000

7,200,000

7,200,000

148,463,000

148,463,000

TK 622

SVTH: Nguyễn Thị Loan – Đ6LT KT20


TK 627


Trường Đại học Điện Lực
Chuyên đề tốt nghiệp

Nội dung bảng tổng hợp chứng từ gốc dùng để tập hợp chi phí NVL phát sinh
trong kỳ chi tiết theo từng công trình.
Phương pháp ghi: Kế toán ghi hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
như xuất NVL dùng trực tiếp cho công trình.
Số liệu tổng cộng ở bảng tổng hợp chứng từ là căn cứ để ghi sổ chi tiết tài khoản
chi phí nguyên vật liệu (Biểu số 7)
Biểu số 7
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 299

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Năm: 2012
Tên tài khoản: 621
CT Xử lý thiệt hại sau bão CT đường lên 3 xã vùng cao
Ngày
tháng
ghi
sổ

Chứng từ
ghi sổ

Số

hiệu
TK
đối
ứng

Diễn giải

Số Ngày
hiệu tháng
Xây rãnh đá hộc
Xây rãnh đá hộc
…..
Làm mặt đường đá dăm
K/C chi phí NVL trực
tiêp
Tổng phát sinh
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)

GVHD: cô Trần Thu Huyền

152
152
….
152

Số tiền
Nợ




21,792,000
20,604,000
……
7,200,000

154

148,463,000
148,463,000 148,463,000
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

19 SVTH: Nguyễn Thị Loan – Đ6LT KT20


Trường Đại học Điện Lực
Chuyên đề tốt nghiệp

Sau khi lập Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu, kế toán tiến hành định khoản và
nhập vào máy theo trình tự sau:
Biểu số 8
Đơn vị:Công ty CP XD-TM 299
Địa chỉ:CT Xử lý thiệt hại sau bão CT đường lên 3 xã vùng cao
CHỨNG TỪ GHI SỔ (trích)
Ngày 12 tháng 01 năm 2012
Trích yếu

Số hiệu tài khoản

Nợ

154.NVL 152
154.NVL 152
154.NVL 152
154.NVL 152

Xuất đá dăm chèn xây rãnh đá hộc
Xuất đá hộc xây rãnh đá hộc
Xuất cát vàng xây rãnh đá hộc
Xuất xi măng xây rãnh đá hộc
Cộng
(Kèm theo
chứmg từ gốc và BPB)
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)

Số: 01
(Đơn vị tính:Đồng)
Ghi
Số tiền
chú
384.000
6.888.000
4.400.000
10.120.000
21.729.000

Ngày 12 tháng 01 năm 2012
Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Từ chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ( Biểu số…) và sổ
cái TK 621. Tài khoản 621 được ghi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình

GVHD: cô Trần Thu Huyền

20 SVTH: Nguyễn Thị Loan – Đ6LT KT20


Trường Đại học Điện Lực
Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu số 9

Đơn vị:Công ty CP XD-TM 299
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm: 2012
CT: Xử lý thiệt hại sau bão CT đường lên 3 xã vùng cao
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
01
12/01/2012
21,792,000
02
14/01/2012
20,604,000
….

….
….
Cộng tháng
Cộng lũy kế từ đầu kỳ
Người lập sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
Số liệu ghi trên sổ chi tiết TK 621 là cơ sở để vào sổ cái TK 621. Số liệu của sổ
chi tiết và sổ cái TK 621 phải ăn khớp với nhau và được dùng làm cơ sở để đối chiếu;
cuối kỳ, kế toán trưởng in các loại sổ này và đóng thành quyển để lưu lại.

GVHD: cô Trần Thu Huyền

21 SVTH: Nguyễn Thị Loan – Đ6LT KT20


Trường Đại học Điện Lực
Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu số 10
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 299

SỔ CÁI TÀI KHOẢN

Năm: 2012
Tên tài khoản: 621
CT Xử lý thiệt hại sau bão CT đường lên 3 xã vùng cao

Ngày
tháng
ghi
sổ

Chứng từ
ghi sổ

Số
hiệu
TK
đối
ứng

Diễn giải

Số Ngày
hiệu tháng
Chi phí NVL tháng
1/2012
Chi phí NVL tháng
2/2012
K/C chi phí NVL trực
tiêp
Tổng phát sinh
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)

Số tiền
Nợ


152

90,403,000

152

58,060,000



154

148,463,000
148,463,000 148,463,000
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản sử dụng: Để phản ánh khoản mục chi phí NCTT, kế toán sử dụng TK
622 Chi phí NCTT chi tiết cho từng công trình, HMCT
Chi phí nhân công trực tiếp (CPNC TT) ở Công ty cổ phần xây dựng và
thương mại 299 là những khoản tiền phải thanh toán cho công nhân trực tiếp
tiến hành hoạt động xây dựng bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp..
cho công nhân trực tiếp sản xuất và không bao gồm các khoản trích trên lương
(các khoản này không tính vào CPNC TT mà được hạch toán vào TK 627 – chi
phí sản xuất chung).
Trong giá thành công trình, chi phí CNTT chiếm một tỷ trọng không phải
là nhỏ nên hạch toán hợp lý khoản chi phí này không những đáp ứng thoả

đáng, kịp thời lợi ích cho người lao động mà còn góp phần quản lý tốt thời
gian lao động và quỹ lương phải trả nhằm hạ giá thành công trình, hạng mục
công trình.
GVHD: cô Trần Thu Huyền

22 SVTH: Nguyễn Thị Loan – Đ6LT KT20


Trường Đại học Điện Lực
Chuyên đề tốt nghiệp

Lao động trực tiếp ở các đội xây dựng gồm công nhân hợp đồng ngắn hạn mang
tính chất thời vụ là chủ yếu và công nhân trong hợp đồng dài hạn (trong biên chế),
tính lương thời gian. Đối với lao động thuê ngoài theo hợp đồng thời vụ, công ty
không tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCD theo lương mà tính
toán hợp lý trong đơn giá nhân công trực tiếp trả co người lao động.
Tại công trình xử lý thiệt hại sau bão công trình đường lên 3 xã vùng cao
công nhân trực tiếp sản xuất được chia làm 2 tổ: Tổ 1 và tổ 2, và đều là nhân
công thời vụ - do tính chất công trình thi công ngắn, nên thuê lao động phổ
thông ngay tại địa phương để tiết kiệm chi phí lán trại.
Lương tính theo mức lương được thỏa thuận khi công ty ký kết hợp đồng
lao động với công nhân. Lương làm thêm giờ = 150% mức lương thời gian đã
thỏa thuận.

Tổng lương phải trả =

Lương thời gian

+


Lương làm thêm giờ

Nhân công được tổ chức thành các tổ sản xuất phục vụ cho từng phần
việc cụ thể như: Mỗi tổ có một đội trưởng phụ trách, quản lý và chịu trách
nhiệm về công việc của tổ mình và phải có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tình
hình lao động của từng cá nhân trong tổ để lập “Bảng chấm công” từ đó làm
căn cứ cho việc thanh toán tiền công cho công nhân sau này.Từ bảng chấm
công, kế toán lập bảng thanh toán lương, tổng hợp thanh toán lương (Biểu số
11).
Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương, kế toán tiến hành vào sổ chi
tiết, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ….

GVHD: cô Trần Thu Huyền

23 SVTH: Nguyễn Thị Loan – Đ6LT KT20


Trường Đại học Điện Lực

Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu số 11
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 299
CT: XỬ LÝ THIỆT HẠI SAU BÃO CT ĐƯỜNG LÊN 3 XÃ VÙNG CAO

BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN LƯƠNG
Thời điểm báo cáo 31/12/2012
Chứng từ

Nội dung


Số
hiệu
BTTL
BTTL

Ngày,
tháng
31/01/2012
31/01/2012

TK 622
Tính lương BCH tháng 01/2012
Tính lương tổ 1 tháng 01/2012

BTTL

31/01/2012

Tính lương tổ 2 tháng 01/2012

BTTL

29/02/2012

Tính lương BCH tháng 02/2012

BTTL

29/02/2012


Tính lương tổ 1 tháng 02/2012

BTTL

29/02/2012

Tính lương tổ 2 tháng 02/2012
Tổng cộng

Nguời lập biểu
(Ký, họ tên)

GVHD: cô Trần Thu Huyền

TK 627

TK 623

49,360,000

18,040,000
7,460,000

18,040,000
56,820,000

49,610,000

7,440,000


57,050,000

6,230,000

6,230,000

17,205,000

2,600,000

19,805,000

16,985,000

2,550,000

19,535,000

133,160,000

44,320,000

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

SVTH: Nguyễn Thị Loan24
– Đ6LT KT20

-


177,480,000

Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)


Trường Đại học Điện Lực
Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu số 12
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 299

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Năm: 2012
Tên tài khoản: 622
CT Xử lý thiệt hại sau bão CT đường lên 3 xã vùng cao
Ngày
tháng
ghi
sổ

Chứng từ
ghi sổ

Số
hiệu
TK
đối

ứng

Diễn giải

Số Ngày
hiệu tháng
Lương tổ 1 tháng 01/2012
Lương tổ 2 tháng 01/2012
Lương tổ 1 tháng 02/2012
Lương tổ 2 tháng 02/2012
K/C chi phí nhân công
trực tiêp
Tổng phát sinh
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)

334
334
334
334

Số tiền
Nợ



49,360,000
49,610,000
17,205,000
16,985,000


154

133,160,000
133,160,000 133,160,000
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Biểu số 13
Đơn vị:Công ty CP XD-TM 299
Địa chỉ:CT Xử lý thiệt hại sau bão CT đường lên 3 xã vùng cao
CHỨNG TỪ GHI SỔ (trích)
Ngày 31 tháng 01 năm 2012
Số hiệu tài khoản
Nợ

622
334
622
334

Trích yếu

Tính lương tổ 1 tháng 01/2012
Tính lương tổ 2 tháng 01/2012
Cộng
(Kèm theo
chứmg từ gốc và BPB)
Kế toán ghi sổ

(Ký, họ tên)
GVHD: cô Trần Thu Huyền

Số: 01
(Đơn vị tính:Đồng)
Ghi
Số tiền
chú
49,360,000
49,610,000
98,970,000

Ngày 31 tháng 01 năm 2012
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
25 SVTH: Nguyễn Thị Loan – Đ6LT KT20


×