Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cơ khí xây dựng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.75 KB, 89 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu

Giải thích

TL

Tiền lương

TLSP

Tiền lương sản phẩm

CNV

Công nhân viên

BHXH

Bảo hiểm xã hội

i


BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN



Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

XD

Xây dựng

TM

Thương mại

TK

Tài khoản

BP

Bộ phận

CP

Cổ phần

CK

Cơ khí


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng biểu

Trang

Biểu 1.1: Số lượng lao động của Công ty… một số năm gần đây

10

Biểu 1.2: Phân loại lao động của Công ty theo một số tiêu thức

10

Biểu 1.3: Thang bảng lương của Công ty

12

Biểu 1.4: Tỷ lệ trích nộp các khoản theo lương

14

Biểu 1.5: Hợp đồng thử việc

17

Biểu 1.6: Hợp đồng lao động

20


Biểu 1.7: Trích sổ danh sách lao động

22

Biểu 1.8: Quy định về thời gian làm việc…

25

ii


Biểu 1.9: Kế hoạch tiền lương của Công ty… năm 2014

31

Biểu 2.1: Bảng chấm công phòng kế toán

32

Biểu 2.2: Giấy đề nghị tạm ứng

33

Biểu 2.3: Phiếu chi

34

Biểu 2.4: Bảng tạm ứng lương tháng 7

35


Biểu 2.5: Bảng thanh toán tiền lương tháng 7 phòng kế toán

36

Biểu 2.6: Đơn giá tiền lương sản phẩm

37

Biểu 2.7: Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành phân xưởng 3

38

Biểu 2.8: Bảng chấm công phân xưởng 3

39

Biểu 2.9: Bảng thanh toán tiền lương tháng 7 phân xưởng 3

40

Biểu 2.10: Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương tháng 7

41

Biểu 2.11: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội tháng 7

46

Biểu 2.12: Bảng chấm công làm thêm giờ phân xưởng 3


51

Biểu 2.13: Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ tháng 7 phân xưởng 3

56

Biểu 2.14: Trích sô Nhật ký chung

57

Biểu 2.15: Trích sổ chi tiết TK 334

58

Biểu 2.16: Trích sổ cái TK 334

63

Biểu 2.17: Bảng kê trích nộp các khoản theo lương bộ phận bán

64

hàng
Biểu 2.18: Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH

66

Biểu 2.19: Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH


67

iii


Biểu 2.20: Bảng thanh toán trợ cấp BHXH tháng 7

68

Biểu 2.21: Trích sổ nhật ký chung

69

Biểu 2.22: Trích sổ chi tiết TK 3382

70

Biểu 2.23: Trích sổ chi tiết TK 3383

71

Biểu 2.24: Trích sổ chi tiết TK 3384
Biểu 2.25: Trích sổ chi tiết TK 3389
Biểu 2.26: Trích sổ cái TK 338
Biểu 3.1: Mẫu bảng phân bổ tiền lương và BHXH

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ

Trang

Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương

52

Sơ đồ 2.2: Quy trình ghi sổ kế toán tiền lương

54

Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ kế toán các khoản trích theo lương

59

v


LỜI MỞ ĐẦU
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động
trên cơ sở thời gian, chất lượng và kết quả mà người lao động đã cống hiến cho
doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một bộ phấn cấu thành nên chi phí sản
xuất kinh doanh. Việc hạch toán tiền lương đối với doanh nghiệp phải được thực
hiện chính xác và hợp lý. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán chính xác và
kịp thời lao động và thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản
trích theo lương kịp thời sẽ thúc đẩy tinh thần làm việc của công nhân viên trong
doanh nghiệp, thúc đẩy sự sáng tạo trong quá trình lao động từ đó nâng cao năng
suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh

nghiệp.
Đối với người lao động, tiền lương có vai trò vô cùng quan trọng bởi nó là
nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và của gia
đình. Do đó, tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất
lao động trong trường hợp họ được trả đúng theo sức lao động họ đóng góp cho
doanh nghiệp, nhưng cũng có thể làm giảm năng suất lao động khiến cho quá trình
sản xuất kinh doanh không đạt hiệu quả trong trường hợp tiền lương được trả thấp
hơn so với sức lao động họ đã đóng góp. Do đó, việc xây dựng thang lương, bảng
lương và việc lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý sao cho tiền lương vừa là
khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu sinh hoạt cả về vật chất lẫn tinh
thần, đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm
việc và cống hiến cho doanh nghiệp là việc làm rất cần thiết.
Nhận thấy được tầm quan trọng của tiền lương cũng như công tác tổ chức
quản lý và hạch toán tiền lương đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty cổ phần cơ khí xây dựng thương mại Việt Nam”.

1


Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm lao động, tiền lương và quản lý lao động tiền lương
của Công ty cổ phần cơ khí xây dựng thương mại Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty cổ phần cơ khí xây dựng thương mại Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty cổ phần cơ khí xây dựng thương mại Việt Nam.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của ThS. Phạm
Thị Minh Hồng cùng tập thể cán bộ trong Công ty cổ phần cơ khí xây dựng thương
mại Việt Nam đã giúp em hoàn thành bài chuyên đề.

Do thời gian và vốn kiến thức còn nhiều hạn chế nên trong quá trình hoàn
thiện bài chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong sẽ nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy cô để bài chuyên đề này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM.
1.1. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY
DỰNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM.
Sau gần 6 năm hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực gia công, chế tạo và lắp ráp
các sản phẩm cơ khí từ thép với số lao động ban đầu chỉ là 45 người, trải qua quá
trình phát triển, mở rộng liên tục đặc biệt là kể từ khi cổ phần hóa Công ty vào năm
2011 hiện nay số lao động của Công ty đã lên đến 106 người.
Biểu 1.1: Số lượng lao động của Công ty CP CK XD TM Việt Nam qua một
số năm gần đây.
Năm
Số lượng
(người)

2011

2012

2013

Tháng 6, 2014


65

83

94

106

(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính).
Toàn bộ lao động trong Công ty đều được ký hợp đồng không xác định thời
hạn. Nguồn nhân lực của Công ty chủ yếu là nguồn nhân lực tại chỗ, sinh sống
quanh khu vực địa bàn Thành phố Hà Nội. Đội ngũ lao động của Công ty có tuổi
đời trung bình tương đối trẻ từ 20 – 35 chiếm gần 75%, do tính chất công việc là lao
động cơ khí nặng nhọc và độc hại nên lao động nam giới chiếm tỉ lệ cao hơn nhiều
so với lao động nữ giới (Biểu 1.2). Số lượng lao động trong Công ty có trình độ trên
đại học chiếm 5,7%, trình độ đại học chiếm 18,9%, trình độ cao đẳng chiếm 10,4%,
trình độ trung cấp chiếm 35,8%, lao động phổ thông chiếm 29,2% (Biểu 1.2). Tính
chất lao động của Công ty là ổn định trong năm.

3


Biểu 1.2: Phân loại lao động của Công ty theo một số tiêu thức
Tiêu thức phân loại

Số lượng
(người)

Tỷ trọng

(%)

Tổng

106

100

Nam

80

75,5

Nữ

26

24,5

20 – 35

78

73,6

35 – 45

17


16,0

Trên 45

11

10,4

Lao động trực tiếp

81

76,4

Lao động gián tiếp

25

23,6

Trên đại học

6

5,7

Đại học

20


18,9

Cao đẳng

11

10,4

Trung cấp

38

35,8

Lao động phổ thông

31

29,2

Giới tính

Độ tuổi

Tính chất công việc

Trình độ

(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính, Tháng 6 năm 2014)
1.2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ

XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM.
1.2.1. Các hình thức trả lương được áp dụng tại Công ty cổ phần cơ khí xây
dựng thương mại Việt Nam.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà Công ty trả cho người lao động tương
ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến, trên cơ sở
thỏa thuận theo hợp đồng lao động ký kết giữa Công ty và người lao động. Ngành
nghề kinh doanh chính của Công ty cổ phần cơ khí xây dựng thương mại Việt Nam
là gia công chế tạo và lắp ráp các sản phẩm cơ khí từ thép như: cửa sắt, cửa inox,

4


mái tôn, cầu thang, lancan, mái che… nên Công ty áp dụng 3 hình thức trả lương
tùy thuộc vào từng đối tượng cụ thể đó là:
 Hình thức trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương cho người lao
động căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng của người lao động và
đơn giá tiền lương thời gian. Hình thức trả lương này được Công ty áp dụng
đối với CNV các phòng ban hành chính và Ban giám đốc (Khối quản lý).
 Hình thức trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương cho người lao
động căn cứ vào số lượng sản phẩm, công việc hoàn thành và đơn giá trả cho
một đơn vị sản phẩm. Hình thức trả lương này được Công ty áp dụng đối với
công nhân thuộc các phân xưởng sản xuất (Khối sản xuất)
 Mức lương thử việc: Bằng 85% mức lương tối thiểu Công ty áp dụng.
1.2.2. Hệ thống thang bảng lương của Công ty.
Hiện tại, mức lương tối thiểu mà Công ty áp dụng cho toàn bộ CNV là
2.700.000 VNĐ theo quy định của Nghị định 182/2013/NĐ – CP. Trên cơ sở mức
lương tối thiểu này và việc tiến hành rà soát, xem xét mức độ phức tạp của công
việc hoặc chức danh tương ứng với trình độ, kỹ năng, trình độ lành nghề, trách
nhiệm, kinh nghiệm để thực hiện công việc hoặc chức danh đó, Công ty đã xây
dựng hệ thống thang bảng lương áp dụng cho CNV trong toàn Công ty như sau:


5


Biểu 1.3: Thang bảng lương của Công ty
CHỨC DANH
CÔNG VIỆC
1. Giám đốc
Hệ số
Mức lương
(Đồng)
2. P.Giám đốc
Hệ số
Mức lương
(Đồng)
3. Kế toán
trưởng
Hệ số
Mức lương
(Đồng)
4. Trưởng
phòng, quản
đốc
Hệ số
Mức lương
(Đồng)
5. Nhân viên
Hệ số
Mức lương
(Đồng)

6. CNSX
Hệ số
Mức lương
(Đồng)
7. Tạp vụ, Bảo
vệ
Hệ số
Mức lương
(Đồng)

I

II

III

IV

1,8

2,16

2,59

3,11

BẬC
V
3,73


VI

VII

VIII

IX

4,48

5,38

6,46

7,75

4.860.000 5.832.000 6.993.000 8.397.000 10.071.000 12.096.000 14.526.000 17.442.000 20.925.000
1,6

1,92

2,3

2,76

3,31

3,97

4,76


5,71

6,85

4.320.000 5.184.000 6.210.000 7.452.000 8.937.000 10.719.000 12.852.000 15.417.000 18.495.000

1,5

1,8

2,16

2,59

3,11

3,73

4,48

4.050.000 4.860.000 5.832.000 6.993.000 8.397.000 10.071.000 12.096.000

1,45

1,74

2,09

2,51


3,01

3,61

4,33

5,2

6,24

3.915.000 4.698.000 5.643.000 6.777.000 8.127.000 9.747.000 11.691.000 14.040.000 16.848.000
1,35

1,62

1,94

2,33

2,8

3,36

3.645.000 4.374.000 5.238.000 6.291.000 7.560.000 9.072.000
1,1

1,15

1,2


1,32

1,58

1,9

2,28

2.970.000 3.105.000 3.240.000 3.564.000 4.266.000 5.130.000 6.156.000

1,07

1,12

1,15

1,3

2.889.000 3.024.000 3.105.000 3.510.000

1.2.3. Chế độ nâng bậc lương.
Công ty tiến hành xem xét và nâng bậc lương cho người lao động vào tháng
6 hàng năm. Đến kỳ xét duyệt nâng bậc lương, Phòng Tổ chức hành chính sẽ tiến

6


hành rà soát, tổng hợp danh sách người lao động có đủ những điểu kiện sau đây để
trình lên Ban Giám đốc xét duyệt nâng lương:

- Đủ niên hạn nâng bậc lương: Công ty quy định niên hạn nâng bậc lương là
2 năm.
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm theo quy định của Công ty:
Trưởng các bộ phận sẽ giám sát, đánh giá việc thực hiện công việc được giao
của CNV thuộc bộ phận mình quản lý từ đó làm căn cứ xét duyệt nâng
lương.
- Không vi phạm kỷ luật lao động trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo,
cách chức.
Trường hợp nâng bậc lương đột xuất thực hiện đối với người lao động làm
việc tốt, hoàn thiện xuất sắc nhiệm vụ được giao, có sáng kiến giúp tăng năng suất
lao động,… do trưởng bộ phận đề xuất.
1.2.4. Chế độ lương làm thêm giờ.
Công ty sẽ huy động người lao động làm thêm giờ trong trường hợp nhận
được nhiều đơn đặt hàng với số lượng lớn hoặc phải có những đơn đặt hàng phải
hoàn thành trong thời gian ngắn.
Công ty bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động trong 1 ngày không
quá 4 giờ.
Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo tiền lương công việc
đang làm như sau:
-

Vào ngày thường bằng 150%,

-

Vào ngày chủ nhật bằng 200%,

-

Vào ngày nghỉ lễ, tết bằng 300%.


1.2.5. Chế độ thưởng, phạt.

7


Chế độ thưởng là một biện pháp kích thích vật chất có tác dụng tích cực
trong việc thúc đẩy người lao động phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn. Hiện tại,
Công ty áp dụng các loại tiền thưởng sau:
 Thưởng năng suất, chất lượng: Áp dụng khi người lao động thực hiện tốt
hơn mức độ trung bình về số lượng và chất lượng sản phẩm.
 Thưởng tiết kiệm: Trên cơ sở so sánh, đối chiếu định mức tiêu hao NVL sản
xuất sản phẩm thực tế với định mức tiêu hao NVL do Phòng thiết kế, kỹ
thuật xây dựng, nếu tiết kiệm được NVL người lao động sẽ được thưởng
10% giá trị lượng NVL tiết kiệm được.
 Thưởng do hoàn thành vượt mức kế hoạch sản phẩm: Cuối tháng, căn cứ vào
Phiếu xác nhận sản phẩm do quản đốc các phân xưởng gửi về để so sánh
giữa số sản phẩm thực tế hoàn thành trong tháng với số sản phẩm kế hoạch
của Công ty. Người lao động sẽ được thưởng trong trường hợp hoàn thành số
sản phẩm vượt mức kế hoạch Công ty đã đề ra, mức thưởng 5% doanh thu
do bán số sản phẩm vượt mức kế hoạch.
 Thưởng lợi nhuận: Hàng năm nếu Công ty kinh doanh có lãi Công ty sẽ trích
lợi nhuận để thưởng cho người lao động, mức thưởng tùy vào lợi nhuận mỗi
năm và sự đóng góp của từng lao động.
 Thưởng đạt doanh thu: Cuối mỗi tháng so sánh giữa báo cáo bán hàng của
Bộ phận bán hàng và doanh số đầu tháng Ban giám đốc giao, nếu Bộ phận
bán hàng đạt hoặc vượt doanh thu do Ban giám đốc giao sẽ được thưởng 5%
doanh thu vượt mức.
 Thưởng 30/4, 1/5, 2/9 và Tết dương lịch: Số tiền thưởng từ 100.000 đến
200.000 VNĐ tùy thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.

 Thưởng Tết Nguyên Đán: Số tiền thưởng là 1 tháng lương tính theo bậc
lương hiện tại của từng CNV.

8


Bên cạnh chế độ thưởng, Công ty cũng quy định mức xử phạt kỷ luật từ
khiển trách đến sa thải đối với những trường hợp vi phạm nội quy làm việc của
Công ty. Trường hợp vi phạm nội quy gây sai sót dẫn đến thiệt hại về vật chất, căn
cứ vào biên bản điều tra Công ty sẽ yêu cầu người gây sai sót sẽ phải bồi thường
60% tổng giá trị thiệt hại cho Công ty, số tiền này sẽ phải nộp trực tiếp một lần hoặc
trừ dần vào lương các kỳ sau của người gây thiệt hại.
1.2.6. Các loại phụ cấp thuộc tiền lương.
Các loại phúc lợi mà người lao động trong Công ty được hưởng rất đa dạng,
nó phụ thuộc vào quy định của Nhà nước và tình hình tài chính cụ thể của Công ty.
Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của Công ty đối với người lao động, gồm có:
 Phụ cấp độc hại: Khối công nhân sản xuất được hưởng phụ cấp độc hại
120.000 đồng/tháng.
 Tiền công tác phí và trợ cấp điện thoại: Đối với CNV thu mua nguyên vật
liệu đầu vào thuộc phòng kinh doanh và CNV thuộc bộ phận bán hàng
thường xuyên phải công tác ngoài để tìm kiếm khách hàng cũng như quan hệ
khách hàng sẽ được hưởng phụ cấp 1.000.000 VNĐ/tháng.
 Những ngày nghỉ được hưởng nguyên lương:
-

Nghỉ lễ.

-

Bản thân kết hôn được nghỉ 2 ngày.


-

Cha mẹ, vợ chồng, con chết được nghỉ 3 ngày.

-

Nghỉ phép.

 Trợ cấp khác:
-

Ăn trưa do Công ty đài thọ: 15.000 VNĐ/ bữa.

-

Người lao động kết hôn được mừng 300.000 VNĐ.

-

Cha mẹ, vợ chồng, con chết được viếng 300.000 VNĐ.

9


-

Thiên tai, hỏa hoạn được trợ cấp 300.000 VNĐ.

-


Trợ cấp hoàn cảnh khó khăn 300.000 VNĐ.

-

Tổ chức tham quan, du lịch cho cán bộ CNV bằng kinh phí tài trợ của Công
ty, Công đoàn Công ty.

1.3. CHẾ ĐỘ TRÍCH LẬP, NỘP VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM.
Hiện tại, Công ty tiến hành trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo
lương đầy đủ theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.
1.3.1. Quỹ Bảo hiểm xã hội.
Theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội: BHXH là sự đảm bảo hay
bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết,
trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong trường hợp họ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động... Quỹ BHXH được hình
thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả CNV trong tháng.
Theo chế độ tài chính hiện hành, hàng tháng Công ty trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ
26% trên quỹ lương chính (Bao gồm tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính
theo sản phẩm và các khoản phụ cấp thuộc tiền lương). Trong đó, 18% do Công ty
đóng được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty, 8% sẽ được khấu trừ
vào lương trong tháng của người lao động. Số tiền này sẽ được Công ty nộp hết cho
cơ quản quản lý quỹ BHXH cụ thể là BHXH Huyện Thạch Thất, Thành phố Hà
Nội. Sau khi nộp, Công ty sẽ được cơ quan BHXH ứng trước 3% để chi trả trợ cấp
BHXH trong Công ty.
Hàng tháng, Công ty sẽ trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị ốm đau, thai

sản,... trên cơ sở các chứng từ hợp lệ như giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH,

10


biên bản điều tra tai nạn lao động... Cuối tháng, Công ty sẽ quyết toán với BHXH
Huyện Thạch Thất.
1.3.2. Quỹ Bảo hiểm y tế.
Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho việc khám, chữa bệnh cho
người lao động có tham gia đóng quỹ. Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh toán chi phí
khám, chữa bệnh cho người lao động đã tham gia đóng bảo hiểm theo tỷ lệ nhất
định do Nhà nước quy định.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định tính theo
tiền lương phải trả CNV trong tháng. Theo chế độ tài chính hiện hành, hàng tháng
Công ty trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên quỹ lương chính. Trong đó, 3% do
Công ty đóng được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty, 1,5% được
khấu trừ vào lương trong tháng của người lao động. Toàn bộ quỹ BHYT sẽ được
Công ty nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHYT là BHXH Huyện Thạch Thất, Thành
phố Hà Nội để mua thẻ BHYT cho người lao động.
1.3.3. Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.
BHTN là khoản tiền được trích để trợ cấp cho người lao động khi bị mất việc
làm. Theo chế độ tài chính hiện hành, hàng tháng Công ty trích BHTN theo tỷ lệ
2% trên quỹ lương chính để hình thành quỹ BHTN để nộp cho BHXH Huyện Thạch
Thất, Thành phố Hà Nội. Trong đó, khấu trừ 1% tiền lương phải trả cho người lao
động và trích 1% vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.3.4. Kinh phí công đoàn.
KPCĐ là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn tại Công ty nhằm chăm lo,
bảo vệ quyền lợi của người lao động và duy trì hoạt động công đoàn tại Công ty.
Theo chế độ tài chính hiện hành, hàng tháng Công ty trích 2% KPCĐ trên tổng số
tiền lương phải trả cho người lao động trong tháng và tính toàn bộ vào chi phí sản

xuất kinh doanh của Công ty. 1% KPCĐ được sử dụng để phục vụ hoạt động của

11


công đoàn tại Công ty, phần còn lại 1% Công ty sẽ nộp cho Liên đoàn Lao động
Huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội.
Biểu 1.4: Tỷ lệ trích nộp các khoản theo lương.

Các khoản trích

Công ty đóng
(%)

Người lao động đóng
(%)

Cộng

BHXH

18

8

26

BHYT

3


1,5

4,5

BHTN

1

1

2

KPCĐ

2

Cộng

24

2
10,5

34,5

1.4. TỔ CHỨC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM.
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công tác quản lý lao động
và tiền lương tại Công ty cổ phần cơ khí xây dựng thương mại Việt Nam.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, công
tác tổ chức quản lý lao động và tiền lương đóng vai trò rất quan trọng để công ty có
được nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần không nhỏ vào những thành công
trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Muốn đạt được điều này thì Ban Giám đốc,
trưởng phòng các phòng ban cùng toàn bộ CNV trong Công ty, đặc biệt là Phòng
Tổ chức hành chính và bộ phận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
phải nắm bắt được tình hình thực tế để có thể tham mưu cho Giám đốc các chính
sách tiền lương phù hợp với tình hình hoạt động của Công ty, thỏa mãn được người
lao động. Cụ thể như sau:
Đứng đầu là Hội đồng quản trị sẽ quyết định cơ cầu tổ chức của Công ty
cũng như việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giám sát hoạt động của Ban Giám

12


đốc và các cán bộ quản lý trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty.
Ban Giám đốc chịu trách nhiệm xem xét, kiến nghị về số lượng và các loại
cán bộ quản lý mà Công ty cần thuê để Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc miễn
nhiệm khi cần thiết để thực hiện các thông lệ quản lý tốt nhất cũng như các cơ cấu
do Hội đồng quản trị đề xuất và tư vấn cho Hội đồng quản trị để quyết định mức
lương, các lợi ích và các điều khoản khác của hợp đồng lao động của cán bộ quản
lý.
Phòng Tổ chức hành chính có chức năng xây dựng phương án kiện toàn bộ
máy tổ chức trong Công ty, quản lý nhân sự, tiền lương thưởng cho cán bộ CNV
toàn Công ty. Tuyển dụng, tổ chức đào tạo huấn luyện, quy hoạch nhân sự, điều
phối nhân sự nội bộ, tạo nguồn nhân sự có năng lực chuyên môn và kỹ năng làm
việc cao, nhận thức tốt về chủ trương đổi mới, cải cách và định hướng Công ty.
Chăm lo đời sống tinh thần và vật chất, môi trường và điều kiện làm việc của CNV
để CNV toàn tâm, toàn ý phát huy sáng kiến, năng lực phục vụ hiệu quả lâu dài cho

sự nghiệp phát triển của Công ty. Hướng dẫn, kiểm soát và giám sát việc thực hiện
các chế độ, chính sách của Công ty, quy định của Nhà nước liên quan đến lao động
và tiền lương.
Phòng Kế toán thực hiện việc tính toán, lên kế hoạch thanh toán lương và
trích lập các khoản trích theo lương hàng tháng cho người lao động trong Công ty.
Đồng thời, cùng với Phòng Tổ chức hành chính tham mưu cho Giám đốc về các
chính sách tiền lương, thưởng, phụ cấp cho người lao động.
Tại các phòng ban còn lại và tại các phân xưởng, trưởng phòng và các quản
đốc phân xưởng có nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của CNV
thuộc quyền quản lý của mình.
Giữa các phòng với nhau sẽ hợp tác trên tinh thần bình đẳng để cùng thực
hiện tốt công tác tổ chức quản lý lao động và tiền lương của Công ty.

13


1.4.2. Tổ chức quản lý lao động tại Công ty cổ phần cơ khí xây dựng thương mại
Việt Nam.
1.4.2.1.

Tuyển chọn lao động.

Căn cứ vào nhu cầu về lao động từ các phòng ban và các phân xưởng, Phòng
Tổ chức hành chính sẽ tiến hành lập và trình Ban Giám đốc phê duyệt kế hoạch
tuyển dụng lao động, sau khi được phê duyệt sẽ tiến hành tuyển dụng lao động. Lao
động sau khi được tuyển dụng sẽ được thử việc trong thời gian từ 1 – 3 tháng tùy
vào từng công việc, sau thời gian thử việc người lao động sẽ được ký hợp đồng lao
động chính thức.
Lao động được tuyển dụng vào Công ty có được chủ yếu từ thị trường lao
động thông qua việc đăng tin tuyển dụng trên các phương tiện thông tin như báo

Lao Động, báo mua và bán, các website tìm việc. Lao động tuyển dụng từ thị
trường phải có tay nghề đối với lao động trực tiếp, có bằng cao đẳng trở lên và có ít
nhất một năm kinh nghiệm đối với lao động ở các phòng ban hành chính. Đối với
lao động trực tiếp sau khi được tuyển dụng sẽ ký hợp đồng thử việc trong thời gian
2 tháng, đối với lao động ở các phòng ban hành chính là 1 tháng. Sau thời gian thử
việc, nếu người lao động đạt yêu cầu thì Công ty sẽ tiến hành ký hợp đồng lao động
chính thức.
Ngoài ra, Công ty còn tuyển dụng từ con em CNV trong Công ty. Đối với
trường hợp đã có tay nghề, kinh nghiệm sẽ được Công ty ký hợp đồng luôn. Trường
hợp chưa có tay nghề sẽ được học nghề tại Công ty từ 6 – 12 tháng, sau thời gian
học nghề sẽ được ký hợp đồng chính thức.

14


Biểu 1.5: Hợp đồng thử việc.
CÔNG TY
CPCKXDTM VIỆT NAM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------o0o------

Số: 04 – 08/HĐTV/CKVN

HỢP ĐỒNG THỬ VIỆC

Hôm nay, ngày 13 tháng 4 năm 2014, chúng tôi gồm:
1. Bên A: Ông Đặng Trần Phương.

Quốc tịch: Việt Nam.
Đại diện cho: Công ty cổ phần cơ khí xây dựng thương mại Việt Nam.
Địa chỉ: Khoang Mái – Đồng Trúc – Thạch Thất – Hà Nội.
2. Bên B: Ông Đinh Văn Dũng.
Quốc tịch: Việt Nam.
Sinh năm: 12/5/1992.
CMND số: 163250149 do CA tỉnh/TP: Hà Nội cấp ngày: 29/11/2009.
Thường trú tại: Khoang Mái – Đồng Trúc – Thạch Thất – Hà Nội.
Thỏa thuận ký kết hợp đồng thử việc và cam kết làm đúng những điểu khoản sau đây:
Điều 1: Thời hạn và công việc hợp đồng.
Bên A đồng ý cho bên B thử việc tại Công ty cổ phần cơ khí xây dựng thương mại Việt
Nam (địa chỉ như trên) trong thời gian từ ngày ngày 14 tháng 4 năm 2014 đến ngày 14
tháng 5 năm 2014.
Công việc phải làm: Bảo vệ trụ sở làm việc của Công ty.
Điều 2: Thời gian làm việc và quyền lợi của người lao động.
Thời gian làm việc: từ 6h đến 14h30 hàng ngày (được nghỉ trưa 30 phút). Nếu Bên A có
nhu cầu tăng ca Bên B sẵn sàng đáp ứng trừ trường hợp Bên B bị bệnh, ốm đau (phải có
chứng nhận của cơ quan y tế).
Mức lương: 2.500.000 VNĐ/tháng.
Điều 3: Trách nhiệm của người lao động.
Trong thời gian thử việc Bên B có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện theo nội quy lao động
của Bên A. Nếu Bên B vi phạm thì sẽ bị xử lý theo quy định của Bên A.
Điều 4: Điều khoản thi hành.
Hợp đồng thử việc có giá trị kể từ ngày 14 tháng 4 năm 2014. Khi hết thời gian thử việc, nếu
Bên B đáp ứng được các yêu cầu của Bên A thì Bên A sẽ chính thức tuyển dụng Bên B vào
làm việc tại Bên A. Trường hợp Bên B không đáp ứng được theo yêu cầu của Bên A thì quan
hệ giữa hai bên theo hợp đồng này sẽ chấm dứt, Bên A có trách nhiệm trả lương thử việc đầy
đủ cho Bên B.
Hà Nội, ngày 13 tháng 4 năm 2014
NGƯỜI LAO ĐỘNG

(Đã ký)

NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
(Đã ký)

15


Biểu 1.6: Hợp đồng lao động.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CÔNG TY
CPCKXDTM VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 111 – 02/HĐLĐ/CKVN

------o0o-----HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Hôm nay, ngày 20 tháng 2 năm 2014.
Chúng tôi, một bên là:
Ông: Đặng Trần Phương.

Quốc tịch: Việt Nam.

Chức vụ: Giám đốc.
Đại diện cho: Công ty cổ phần cơ khí xây dựng thương mại Việt Nam.
Địa chỉ: Khoang Mái – Đồng Trúc – Thạch Thất – Hà Nội.
Điện thoại: 0433688661.

Và một bên là:
Ông: Mai Văn Phúc.

Quốc tịch: Việt Nam.

Ngày sinh: 27/5/1987.
Hộ khẩu thường trú: Đông Lao – Đông La – Hoài Đức – Hà Nội.
Nơi ở hiện tại: Đông Lao – Đông La – Hoài Đức – Hà Nội.
Số CMND: 541854305

Cấp ngày: 20/9/2002

Nơi cấp: Hà Tây.

Điện thoại: 01235044610.
Cùng thỏa thuận ký kết hợp đồng lao động và cam kết làm đúng những điều khoản sau
đây:
Điều 1: Điều khoản chung.
-

Loại HĐLĐ: Không xác định thời hạn.

-

Từ 20/2/2014.

16


-


Địa điểm làm việc: Khoang Mái – Đồng Trúc – Thạch Thất – Hà Nội.

-

Bộ phận công tác: Phòng Kinh doanh. Chức danh chuyên môn: Nhân viên.

-

Công việc như sau:
+ Thực hiện công việc theo đúng chức danh chuyên môn của mình dưới sự quản lý, điều

hành trực tiếp từ Ban Giám đốc và Trưởng phòng kinh doanh.
+ Phối hợp cùng với các bộ phận, phòng ban khác trong Công ty để phát huy tối đa hiệu
quả công việc.
+ Hoàn thành những công việc khác tùy theo yêu cầu kinh doanh của Công ty và theo
quyết định của Ban Giám đốc.
Điều 2: Chế độ làm việc.
-

Thời gian làm việc: Theo nội quy lao động của Công ty.

-

Thiết bị và công cụ làm việc sẽ được Công ty cấp phát tùy theo yêu cầu của công
việc.

Điều 3: Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động.
1. Nghĩa vụ.
-


Hoàn thành công việc với hiệu quả cao nhất theo sự phân công, điều hành của Ban
Giám đốc và Trưởng phòng kinh doanh.

-

Chấp hành nghiêm túc kỷ luật, nội quy lao động của Công ty.

-

Bồi thường vi phạm và vật chất theo quy chế, nội quy của Công ty trong trường hợp
vi phạm kỷ luật làm ảnh hưởng tiêu cực đến Công ty.

2. Quyền lợi.
-

Mức lương chính: 3.500.000 VNĐ/tháng.

-

Các khoản phụ cấp, thưởng: Theo quy định của Công ty.

-

Hình thức trả lương: Tiền mặt.

-

Được trả lương vào ngày 30 hàng tháng.


-

Chế độ nâng lương: Theo quy chế của Công ty.

-

Chế độ BHXH theo quy định của Nhà nước.

Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động.
1. Nghĩa vụ.
-

Thực hiện đầy đủ những điều đã cam kết trong HĐLĐ để người lao động đạt hiệu
quả công việc cao nhất. Bảo đảm việc làm cho người lao động theo HĐLĐ đã ký.

17


-

Thanh toán đầy đủ, đúng hạn các chế độ và quyền lợi cho người lao động
theo HĐLĐ.

1. Quyền hạn.
-

Điều hành người lao động hoàn thành công việc theo HĐLĐ.

-


Có quyền chuyển tạm thời lao động, ngừng việc, thay đổi, tạm thời chấm dứt
HĐLĐ

-

Tạm hoãn, chấm dứt HĐLĐ, kỷ luật người lao động theo đúng quy định của
Pháp luật, nội quy lao động của Công ty.

……
Điều7: Điều khoản thi hành.
-

Những vấn đề về lao động không ghi trong HĐLĐ này thì áp dụng theo quy
định của Thỏa ước tập thể, nội quy lao động và Pháp luật lao động.

-

Khi hai bên ký kết phụ lục HĐLĐ thì nội dung của Phụ lục HĐLĐ cũng có
giá trị như các nội dung của bản HĐLĐ này.

-

HĐLĐ này được lập thành 02 bản có giá trị ngang nhau, Phòng Tổ chức
hành chính giữ 01 bản, Người lao động giữ 01 bản và có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 2 năm 2014.
HĐLĐ này được lập tại: Công ty cổ phần cơ khí xây dựng thương mại Việt
Nam.
Hà Nội, ngày 20 tháng 2 năm 2014

NGƯỜI LAO ĐỘNG


NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

(Đã ký)

(Đã ký)

18


1.4.2.2.

Quản lý số lượng lao động.

Để theo dõi mọi sự biến động về số lượng lao động Công ty sử dụng Sổ danh
sách lao động (Biểu 1.7) do phòng Tổ chức hành chính lập. Lao động trong Công ty
sẽ được theo dõi theo từng nơi làm việc, theo chuyên môn. Căn cứ để ghi Sổ danh
sách lao động là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên chuyển công tác, nâng
bậc, thôi việc… do phòng Tổ chức hành chính lập mỗi khi tuyển dụng, nâng bậc,
cho thôi việc…
Biểu 1.7: Trích Sổ danh sách lao động
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
SỔ DANH SÁCH LAO ĐỘNG
STT

Họ tên

Ngày sinh

Chức vụ


1 Đặng Trần Phương
2
Nguyễn Thị Thu


105 Nguyễn Đức Cảnh

22/7/1975
Giám đốc
26/9/1990
Kế toán trưởng


3/2/1993 Công nhân sản xuất

106

10/8/1991

Nguyễn Lý Duân

1.4.2.3.

Bảo vệ

Bậc lương Địa chỉ

SĐT


V
IV

I




...




...

I

...



Quản lý thời gian lao động.

Để có thể quản lý thời gian lao động hiệu quả cũng như tạo căn cứ chính xác
cho việc tính toán lương cho CNV trong toàn Công ty, Công ty đã quy định thời
gian lao động cụ thể trong Nội quy lao động của Công ty và thực hiện việc chấm
công theo từng phòng ban, bộ phận.

19



Biểu 1.8: Quy định về thời gian làm việc tại Công ty cổ phần cơ khí xây dựng
thương mại Việt Nam.
Bộ phận lao động

Thời gian làm việc
Buổi sáng từ 7h đến 11h

Các phòng nghiệp vụ

Buối chiều từ13h đến 17h
Ca sáng từ 6h đến 14h

Bộ phận sản xuất trực tiếp

Ca chiều từ 14h đến 22h
Ca sáng từ 6h đến 14h

Bảo vệ Công ty

Ca chiều từ 14h đến 22h
Ca đêm từ 22h đến 6h
(Nguồn: Nội quy lao động của Công ty)

Người lao động một năm được nghỉ 8 ngày vào những ngày lễ, tết đúng theo
quy định của Nhà nước.
Việc chấm công cho CNV phải đảm bảo ghi chép, phản ánh kịp thời, chính
xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế hoặc ngừng việc, nghỉ việc của từng
người lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong Công ty để làm căn cứ
tính lương, tính thưởng chính xác cho từng người lao động.

Việc chấm công cho CNV được thực hiện thông qua Bảng chấm công. Bảng
này dùng để theo dõi số ngày công, giờ công thực tế làm việc, nghỉ việc của người
lao động theo từng ngày. Trưởng phòng các phòng ban và Quản đốc các phân
xưởng là người được giao trách nhiệm theo dõi Bảng chấm công.
Đối với trường hợp người lao động nghỉ việc do ốm đau, thai sản sẽ được
hưởng trợ cấp BHXH trên cơ sở chứng từ Phiếu nghỉ hưởng BHXH do các cơ quan
có thẩm quyền cấp và được ghi vào Bảng chấm công theo những ký hiệu quy định.

20


×