Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tìm hiểu cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.92 KB, 30 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta, đội ngũ
những người cán cốt, cán bộ có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò to lớn đó đã
được Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh “cán bộ là gốc của mọi vấn đề, gốc có
tốt thì ngọn mới tốt”. Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương lần thứ 3 khóa VIII
cũng đã nêu “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”. Thực
vậy, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung, của cơ quan
hành chính nhà nước nói riêng suy cho cùng được quyết định bởi năng lực,
phẩm chất của đội ngũ CBCC. Thực tế cũng đã chứng minh nơi nào CBCC có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất đạo đức thì nơi đó công
việc vận hành rất trôi chảy và thông suốt.
Hiện nay, trong giai đoạn tổng thể cải cách hành chính, vấn đề cải cách tổ
chức bộ máy của cơ quan quản lý nhà nước được xem là vấn đề trọng tâm. Với
một nền hành chính được tổ chức thành một hệ thống ổn định, hoạt động thông
suốt trên cơ sở phân công, phân cấp và chế độ trách nhiệm rõ ràng sẽ đạt được
tính hiệu lực, hiệu quả một cách tốt nhất, nhất là trong điều kiện nước ta ngày
càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, mở rộng quan hệ hợp tác, đối ngoại
với nhiều nước. Và có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường, hội nhập
nhanh với sự thay đổi của nền kinh tế thế giới thì việc thường xuyên nghiên cứu,
tìm hiểu cái mới nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy là một yêu cầu khách
quan đối với bất kỳ một cơ quan, đơn vị nào. Cơ cấu tổ chức có tinh gọn, hợp lý,
không chồng chéo, trùng lắp chức năng, nhiệm vụ giữa các phòng ban mới đảm
bảo bộ máy hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên, cơ cấu tổ chức bộ máy của một tổ
chức không phải là bất biến mà là khả biến. Nó tùy thuộc vào môi trường bên
trong và bên ngoài. Khi các yếu tố này thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi của cơ
cấu tổ chức. Vì vậy, yếu tố cơ cấu tổ chức luôn cần được hoàn thiện. Sự hoàn
thiện này sẽ giúp cho các cơ quan, tổ chức nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt
động, tiếp tục tồn tại, phát triển và khẳng định uy tín của mình.

1



Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố Hà Nội có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về nội vụ, Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội có bề dày kinh nghiệm trong
ngành nội vụ, luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao
phó. Tuy nhiên, do việc chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước thì cơ cấu tổ
chức bộ máy và biên chế Sở Nội vụ Hà Nội có sự thay đổi để thích ứng nên vẫn
còn nhiều bất cập trong quá trình điều hành và lãnh đạo hoạt động của Sở.
Chính vì nhữg lý do đó, trong thời gian thực tập tại cơ quan em đã quyết
định chọn đề tài “Tìm hiểu cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế Sở Nội vụ
Thành phố Hà Nội”.
Do thời gian, khả năng còn hạn chế nên báo cáo không tránh khỏi được
những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô,
các Đ/c lãnh đạo, hướng dẫn tại cơ quan thực tập và bạn bè để nội dung báo cáo
được hoàn thiện.

2


I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỞ NỘI VỤ THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
1. Khái niệm
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà
Nội, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố; đồng thời,
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội
Vụ.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội Vụ Thành phố Hà Nội.
2.1. Chức năng:
Sở Nội Vụ có chức năng tham mưu, giúp UBND Thành phố thực hiện

chức năng QLNN về nội vụ, gồm: Tỏ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành
chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa
giới hành chính; các bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua, khen thưởng; công
tác thanh niên; tổ chức bộ máy, lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà nước thuộc
Thành phố và các tổ chức hội, quỹ, tổ chức phi Chính phủ có phạm vi hoạt động
trong địa bàn Thành phố.
2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn.
- Trình Ủy ban nhân dân Thành phố dự thảo các quyết định, chỉ thị, quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các đề án, dự án; chương trình
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn Thành phố.
- Tổ chức các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án,
dự án, chương trình đã được phê duyệt; tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ
biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước giao.
- Về tổ chức bộ máy:
+ Trình UBND Thành phố quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ
máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban
nhân dân Thành phố, UBND quận, huyện, thị xã.
3


+ Thẩm định và trình UBND Thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn, các chi cục, đơn vị sự nghiệp
thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc UBND Thành
phố.
+ Thẩm định, trình Chủ tịch UBND Thành phố quyết định việc thành lập,
giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp Thành phố theo quy định
của pháp luật.
+ Tham mưu, giúp UBND Thành phố xây dựng đề án thành lập, sáp nhập,
giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố, UBND quận, huyện,

thị xã.
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thuộc Thành phố
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp của Thành phố theo quy định của pháp luật.
- Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính sự nghiệp:
+ Hướng dẫn và thẩm định kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự
nghiệp hàng năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Thành phố.
+ Định kỳ tổng hợp, xây dựng và báo cáo UBND Thành phố kết quả sử
dụng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp được giao năm trước liền kề; kế
hoạch biên chế công chức trình cấp có thẩm quyền quyết định.
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế đối với các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND Thành phố, UBND quận, huyện, thị xã và các đơn vị
sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Về tổ chức chính quyền:
+ Hướng dẫn, tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương
các cấp trên địa bàn.
+ Tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu HĐND các cấp; phối
hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu

4


Quốc hội theo quy định của pháp luật, tổng hợp kết quả bầu cử đại biểu HĐND
các cấp.
+ Thẩm định, trình UBND Thành phố phê duyệt kết quả bầu cử các chức
danh theo quy định của pháp luật.
- Về công tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
+ Theo dõi, quản lý công tác địa giới hành chính trong Thành phố theo
quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ, chuẩn bị các đề án, thủ tục

liên quan tới việc thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn
vị hành chính trên đia bàn Thành phố.
+ Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới. mốc, địa giới hành chính
của Thành phố theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp báo cáo việc thực hiên quy chế dân chủ
tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật.
- Về cán bộ, công chức, viên chức:
+ Giúp UBND Thành phố quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công
chức nhà nước, xã, phường, thị trấn.
+ Tham mưu, trình UBND Thành phố ban hành các văn bản về tuyển
dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ, chính sách đối
với CBCC theo quy định của pháp luật.
+ Thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC,
VC ở trong và ngoài nước sau khi được UBND Thành phố phê duyệt.
+ Trình UBND Thành phố quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền
việc tuyển dụng, đánh giá, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với CBCC, VC nhà nước
thuộc UBND Thành phố quản lý.
+ Thẩm định, trình UBND Thành phố quyết định cho phép các đối tượng
là CBCC, VC đi làm chuyên gia ở nước ngoài; đi theo chế độ phu nhân/phu

5


quân ngoại giao theo nhiệm kỳ tại các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức
danh và cơ cấu CBCC, VC nhà nước; tuyển dụng, quản lý và sử dụng công
chưc, viên chức nhà nước; CBCC xã, phường, thị trấn thuộc Thành phố theo quy

định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
+ Việc thực hiện một số chế độ, chính sách đối với cán bộ: Chủ trì, phối
hợp với Ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Thành phố, Văn phòng UBND
Thành phố và các cơ quan liên quan của Thành phố tham mưu, đề xuất, tổ chức,
phục vụ đoàn đại diện lãnh đạo Thành phố.
- Về cải cách hành chính:
+ Trình UBND Thành phố quyết định phân công các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND Thành phố phụ trách các nội dung các nội dung, công việc về cải
cách hành chính.
+ Trình UBND, chủ tịch UBND Thành phố quyết định các chủ trương,
biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
hành chính nhà nước.
+ Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác cải cách hành
chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính đã được phê duyệt.
+ Giúp UBND Thành phố tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về
chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế.
+ Tổng hợp, xây dựng báo cáo cải cách hành chính trình phiên họp hàng
tháng của UBND Thành phố.
- Về công tác tổ chức hội, quỹ, tổ chức phi Chính phủ:
+ Thẩm định và trình Chủ tịch UBND Thành phố quyết định cho phép
thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên; cấp và thu hồi giấy phép của các
hội, quỹ, chức phi Chính phủ có phạm vi hoạt động trong Thành phố theo quy
định của pháp luật.
+ Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện điều lệ đối với hội, quỹ, tổ
chức phi Chính phủ trong Thành phố.
6


+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp trình UBND
Thành phố quyết định hỗ trợ định xuất và các chế độ chính sách khác đối với tổ

chức hội theo quy định của pháp luật.
+ Tổng hợp tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội, quỹ, tổ chức phi
Chính phủ, định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Nội vụ, UBND Thành phố.
- Về công tác thanh niên:
+ Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thanh
niên và công tác thanh niên sau khi được phê duyệt.
+ Phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan
của Thành phố trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh
niên.
+ Phối hợp với Ban tổ chức thành ủy, các cơ quan liên quan, thành đoàn
và các tổ chức khác của thanh niên trong việc thực hiện chính sách, chế độ trong
tổ chức và quản lý thanh niên, công tác thanh niên của Thành phố.
+ Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về thanh niên do UBND Thành
phố giao theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên được UBND Thành phố giao.
+ Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác thanh niên đối với các
sở, cơ quan tương đương sở, đơn vị sự nghiệp thuộc Thành phố, UBND quận,
huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn.
- Về công tác thi đua, khen thưởng:
+ Tham mưu, giúp UBND và Chủ tịch UBND Thành phố chỉ đạo thống
nhất quản lý nhà nước công tác thi đua, khen thưởng.
+ Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND Thành phố và Hội đồng thi đua, khen
thưởng Thành phố tổ chức các phong trào thi đua, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra
việc thực hiện các phong trào đó.
+ Tổ chức thực hiện các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác thi đua – khen thưởng ở các
sở, ban, ngành, địa phương và doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố.

7



+ Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các sở, ban, ngành, địa
phương, trình UBND Thành phố quyết định khen thưởng.
+ Xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
+ Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng.
- Về công tác tôn giáo:
+ Tham mưu, giúp UBND Thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, nhà nước về tôn
giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn Thành phố.
+ Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tôn
giáo đối với CBCC, VC và các tín đồ, chức sắc…
+ Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết
những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật.
+ Hướng dẫn tổ chức làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo thuộc
Phòng Nội vụ cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy
định của pháp luật.
+ Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tôn giáo cho
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
+ Thực hiện việc áp dụng chính sách đãi ngộ đối với những tổ chức, cá
nhân tôn giáo.
+ Tham gia quản lý các khu di tích, danh lam, thắng cảnh có liên quan
đến tôn giáo.
- Về công tác văn thư, lưu trữ:
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về văn thư, lưu trữ.
+ Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt “Danh mục nguồn và
thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu vào Lưu trữ của Thành phố”, danh mục
tài liệu hết giá trị bảo quản tại cơ quan.
+ Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu chuẩn bị hồ sơ,

tài liệu đến hạn nộp lưu.
+ Thu thập hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử của Thành phố.
+ Phân loại, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, sắp xếp hồ sơ, tài liệu.
8


+ Bảo vệ, bảo quản, thống kê tài liệu lưu trữ.
+ Xây dựng công cụ tra cứu và tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu
lưu trữ; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ.
+ Sơ kết, tổng kết công tác văn thư, lưu trữ.
+ Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng về văn thư, lưu trữ.
- Về công tác doanh nghiệp nhà nước thuộc Thành phố:
+ Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các doanh nghiệp nhà nước thuộc Thành
phố trong việc thực hiện các quyết định của Thành phố về công tác tổ chức bộ
máy, lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp.
+ Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan hướng
dẫn và thẩm định trình UBND Thành phố quyết định việc bổ sung, điều chỉnh
lại ngành nghề sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của doanh nghiệp nhà nước
thuộc Thành phố theo quy định của pháp luật.
+ Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn xây
dựng và thẩm định trình UBND Thành phố quyết định phê duyệt điều lệ tổ chức
và hoạt động của doanh nghiệp thuộc Thành phố, hướng dẫn xây dựng điều lệ
Công ty cổ phần khi chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần
trình đại hội cổ đông quyết định.
+ Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thẩm định, trình UBND
Thành phố xem xét, quyết định, ban hành các quy chế quản lý, giám sát doanh
nghiệp.
- Về công tác pháp chế và kiểm soát thủ tục hành chính: Thực hiện
nhiệm vụ công tác pháp chế và kiểm soát thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực nội
vụ theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính

phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy pháp chế.
- Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ và các lĩnh vực được giao
theo quy định của pháp luật và theo phân công của UBND Thành phố.
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về công tác nội vụ, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, xử lý các vi phạm pháp luật trên các
lĩnh vực công tác được UBND Thành phố giao theo quy định của pháp luật.

9


- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực
khác được giao đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Thành phố,
UBND quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn.
- Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng các đơn vị hành chính quận, huyện, thị
xã, xã, phường, thị trấn, thôn, làng, bản, tổ dân phố….
- Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh
vực công tác thuộc phạm vi quản lý của sở.
- Thực hiện công tác thông tin báo cáo UBND Thành phố và Bộ Nội vụ
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
- Quản lý tổ chức bộ máy và biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các
chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ đối với CBCC, VC thuộc Sở theo quy định.
- Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân
cấp của UBND Thành phố.
- Xây dựng quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy,
mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu của các tổ chức thuộc
Sở theo quy định của pháp luật để trình UBND Thành phố quyết định.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND Thành phố, Chủ tịch
UBND Thành phố giao và theo quy định của pháp luật.

3. Mối quan hệ cộng tác của Sở Nội vụ.
- Với các cấp, các ngành của Thành phố và TW:
+ Trong hoạt động của mình, Sở thường xuyên giữ mối liên hệ với các
cấp, các ngành của Thành phố và các Bộ, ngành TW, các tổ chức hoạt động xây
dựng trên địa bàn để nắm thông tin phục vụ công tác và giải quyết các yêu cầu
chính đáng, hợp pháp của các cơ quan, tổ chức và công dân thuộc chức năng,
nhiệm vụ của Sở.

10


+ Sở có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ các
phòng Tổ chức cán bộ hoặc Văn phòng các Sở, ban, ngành; phòng Nội vụ các
quận, huyện về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
+ Sở phối hợp với các cơ quan nội chính trong việc đấu tranh phòng,
chống tội phạm, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, tuyên truyền giáo dục
pháp luật và các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước.
- Với Đảng bộ và đoàn thể của Sở:
+ Lãnh đạo Sở thường xuyên phối hợp với Đảng ủy cơ quan và tập thể
lãnh đạo các đoàn thể quần chúng trong việc giáo dục chính trị tư tưởng, chăm
lo đời sống của CBCC, Đảng viên, đoàn viên, công đoàn, tạo điều kiện để xây
dựng đảng bộ, cơ quan, đoàn thể trong sạch, vững mạnh toàn diện.
+ Khi đề bạt, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật, nhận xét, đánh giá CB
trong cơ quan đều phải có sự tham gia ý kiến của đại diện cấp ủy, Ban chấp
hành Công đoàn cơ quan trước khi quyết định.
- Với cơ quan cấp trên: sự thực hiện nghiêm túc các quyết định và phục
tùng sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan cấp trên; tham gia đóng góp ý kiến đối
với cơ quan cấp trên khi được yêu cầu; chấp hành chê độ báo cáo theo quy định.
- Với các đơn vị thuộc Sở:
+ Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở định kỳ hoặc đột xuất họp, làm việc với

thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở, trực tiếp nghe báo cáo tình hình, kế hoạch công
tác của các đơn vị và của Sở.
+ Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Giám đốc Sở về
kết quả thực hiện chương trình công tác, kiến nghị về cơ chế, chính sách cần sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu quản lý ngành.

11


II. THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ SỞ NỘI
VỤ THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
1. Thực trạng về cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Nội Thành phố Hà Nội.
Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các yếu tố cấu thành tổ chức cũng như thiết lập
các mối quan hệ giữa các cá nhân, bộ phận cấu thành tổ chức.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ thành phố Hà Nội gồm:
- Lãnh đạo Sở: Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở.
+ Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND, chủ tịch
UBND Thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
+ Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một số phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
+ Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND Thành phố quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thành ủy, UBND Thành phố Hà Nội,
Bộ Nội vụ ban hành và theo quy định của pháp luật.
- 9 phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm:
a. Văn phòng;
b. Thanh tra;
c. Phòng pháp chế;

d. Phòng Cải cách hành chính;
e. Phòng xây dựng chính quyền;
f. Phòng quản lý Sở, ngành.
g. Phòng Đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng;
h. Phòng công tác thanh niên và quản lý hội;
i. Phòng tổ chức nhân sự và doanh nghiệp.
Căn cứ vào quyết định số 5363/QĐ-SNV ngày 25/4/2011 của Sở Nội vụ
về việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn các phòng, ban Sở Nội vụ cụ thể như sau:
12


* Văn phòng:
- Công tác tham mưu – tổng hợp:
Quản lý tổ chức, bộ máy, cán bộ của Sở và các đơn vị trực thuộc Sở; quản
lý biên chế tiền lương và các chính sách đãi ngộ khác.
Xây dựng quy chế làm việc, nội quy, các quy định khác của Sở và tổ chức
triển khai thực hiện.
Là đầu mối thực hiện công tác nội bộ cơ quan, là thường trực Hội đồng thi
đua, khen thưởng của cơ quan và ngành Nội vụ Thành phố.
Truyền đạt kịp thời và đôn đốc thực hiện các kế hoạch, quyết định, chỉ thị
của UBND Thành phố, Lãnh đạo Sở đến các phòng, ban, đơn vị và các CBCC
trong cơ quan.
Là đầu mối chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở xây
dựng hệ thống thông tin, lưu trữ số liệu phục vụ công tác chuyên môn.
Là bộ phận thường trực của Ban biên tập thông tin của Sở.
- Công tác quản trị - hành chính:
Công tác văn thư – lưu trữ: quản lý, sử dụng con dấu và thực hiện chế độ
bảo mật của cơ quan theo quy định của pháp luật.
Thực hiện tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính cho tổ chức và công
dân; tiếp dân, chuyển đơn thư khiếu nại, tố cáo lên cấp có thẩm quyền giải

quyết.
Đảm bảo công tác hậu cần: phục vụ các cuộc họp, hội nghị, đảm bảo vệ
sinh, trật tự, an toàn phòng chống cháy nổ……
- Công tác khác: Tham mưu giúp Giám đốc Sở xây dựng đề án ứng dụng
công nghệ thông tin của Sở và các đơn vị trực thuộc; tổ chức triển khai thực
hiện; triển khai ứng dụng phần mềm quản lý văn bản tại Sở, tổ chức nghiên cứu
ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật nhắm nâng cao hiệu quả, chất lượng
công tác; thực hiện công tác đối nội, đối ngoại của cơ quan.

13


* Thanh tra Sở:
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành Nội vụ của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong lĩnh vực quản lý do Sở phụ trách.
- Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại tố cáo; phòng ngừa và đấu
tranh chống tham nhũng, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết
định xử lý về thanh tra của Thanh tra Sở.
- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các phòng,
ban, đơn vị thuộc Sở Nội vụ.
- Hướng dẫn, kiểm tra các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy
định của pháp luật về công tác thanh tra.
* Phòng pháp chế:
Tham mưu giúp Giám đốc Sở lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND, UBND thành phố có lien quan đến ngành, lĩnh vực quản
lý nhà nước ở địa phương.
Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan chuẩn bị hồ sơ dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý của Sở

trình Giám đốc Sở.
Thường xuyên rà soát, định kỳ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
Tiến hành lập kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn, hằng năm
trình Giám đốc Sở và thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
Đôn đốc kiểm tra việc thực hiện pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc sở quy định và theo quy định
của pháp luật.

14


* Phòng Cải cách hành chính:
- Tham mưu giúp Lãnh đạo Sở xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch,
nhiệm vụ trọng tâm cải cách hành chính của Thành phố; trình Ban chỉ đạo
CCHC Thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ban chỉ đạo.
- Chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc Thành
phố thực hiện chương trình, đề án, nhiệm vụ CCHC…
* Phòng xây dựng chính quyền:
- Tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện công tác xây dựng chính quyền;
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Nội vụ, xây dựng cơ chế, chính sách
đặc thù theo lĩnh vực đối với UBND quận, huyện, xã, phường, thị trấn. Bao
gồm: công tác xây dựng chính quyền; tổ chức bộ máy cấp huyện, cấp xã; công
tác quản lý, sử dụng biên chế hành chính sự nghiệp, tiền lương, tiền công, công
tác quản lý CBCC, công tác địa giới hành chính; triển khai công tác cải cách
hành chính và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ quan.
* Phòng quản lý Sở, ngành:
- Tham mưu giúp Lãnh đạo Sở thực hiện quản lý nhà nước về Nội vụ;
tham mưu giúp UBND Thành phố xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể
các cơ quan chuyên môn, tổ chức phối hợp liên ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc

UBND Thành phố.
- Nghiên cứu, thẩm định, trình UBND Thành phố quyết định cho phép
thành lập, giải thể, chia tách, sáp nhập, hợp nhất và phê duyệt điều lệ của Hội, tổ
chức phi Chính phủ trên địa bàn Phành phố theo quy định của pháp luật; thực
hiện công tác quản lý nhà nước đối với các tổ chức Hội, tổ chức phi Chính phủ
hoạt động trên địa bàn thành phố.
- Xây dựng, báo cáo UBND Thành phố kế hoạch biên chế của Thành phố
để trình HĐND Thành phố phê chuẩn quyết định tổng biên chế sự nghiệp của
địa phương.
- Trình UBND Thành phố quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành chính sự
nghiệp, tiền lương, tiền công của Thành phố.
15


- Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi và tổ chức thực hiện quản lý CBCC theo
phân cấp của Chính phủ và Thành phố về tuyển dụng, sử dụng, chuyển ngạch,
điều động, bổ nhiệm, thôi việc, nghỉ hưu…
- Phối hợp với phòng Đào tạo, bồi dưỡng và quản lý CBCC của Sở tổ
chức thực hiện quản lý về đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch, xét chuyển đối với
từng loại các đối tượng CBCC.
- Phối hợp với phòng Thanh tra Sở trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
thuộc phạm vi nhiệm vụ giải quyết của phòng.
- Phối hợp với phòng CCHC của Sở triển khai thực hiện công tác CCHC
tại các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Thành phố;
- Tham mưu cho Lãnh đạo Sở trong việc chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị thuộc Thành phố tổ chức các dịch vụ công.
* Phòng Đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng:
- Công tác quản lý CBCC:
Tham mưu cho Giám đốc Sở xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý CBCC, VC và triển khai thực hiện kế hoạch thi tuyển công

chức hành chính, công chức dự bị, thi nâng ngạch, chuyển loại công chức.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC, VC; CBCC xã, phường, thị trấn:
Giúp Giám đốc Sở tham mưu, trình UBND Thành phố ban hành các văn
bản về quản lý nội dung, chương trình, chứng chỉ và chế độ, chính sách thuộc
lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng CBCC
Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng CBCC và báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng CBCC của Thành phố.
* Phòng công tác Thanh niên và quản lý hội:
Tham mưu cho Giám đốc Sở trong việc xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên và tổ chức triển khai thực hiện.
Phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan
trong việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên của Thành
phố.
16


Tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về
thanh niên.
Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại tố cáo liên
quan đến thanh niên và công tác thanh niên do UBND Thành phố giao.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
* Phòng tổ chức nhân sự và doanh nghiệp:
Tham mưu giúp Giám đốc Sở Nội vụ về công tác Tổ chức bộ máy và
nhân sự doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở nhiệm vụ của Sở được UBND Thành
phố giao.
Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, hướng dẫn các doanh nghiệp nhà nước
thuộc thành phố trong viêc thực hiện các quyết định của thành phố trong việc
thực hiện các quyết định của thành phố về công tác tổ chức bộ máy, lãnh đạo,
quản lý doanh nghiệp.
Giúp lãnh đạo Sở xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động của Doanh

nghiệp thuộc thành phố.
Tham mưu giúp Giám đốc Sở thẩm định, trình UBND thành phố xem xét,
quyết định ban hành các quy chế quản lý, giám sát doanh nghiệp.

17


Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội như sau:
Giám đốc Sở

Phó Giám đốc
Sở

Phòng
pháp
chế
Thanh
tra

Phó Giám đốc
Sở

Phòng
cải
cách
hành
chính

Phòng
xây

dựng
chính
quyền

Phó Giám đốc
Sở

Phòng
tổ
chức
nhân
sự và
doanh
nghiệp

Phòng
quản
lý sở,
ngành

Phòng
công
tác TN
và QL
Hội

Phó Giám đốc
Sở

Văn

phòng

Phòng
đào
tạo,
bồi
dưỡng,
tuyển
dụng

2. Thực trạng về biên chế Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội.
Biên chế của một tổ chức là số lượng người cần thiết có thể đảm nhận các
loại công việc khác nhau trong tổ chức ở những thời điểm cụ thể. Tìm hiểu thực
trạng về biên chế Sở Nội vụ thành phố Hà Nội trên các khía cạnh: về số lượng,
chất lượng, độ tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn, chức vụ…
2.1. Cơ cấu công chức theo số lượng.
Đội ngũ công chức của Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau như nguồn tiếp nhận, điều động từ quận, huyện, sở,
ngành; những công chức đã có kinh nghiệm về công tác tổ chức, công tác cán
bộ; tuyển mới một số tốt nghiệp các trường đại học, học viện, cao đẳng, trung
cấp ở trong và ngoài nước - đây là nguồn cán bộ quan trọng được Sở Nội vụ
18


Thành phố Hà Nội chọn lọc hết sức cẩn thận và ngày càng phát huy tác dụng
trong công tác chuyên môn của Sở; và nguồn tiếp nhận từ các cơ quan, đơn vị
khác. Nhưng chủ yếu là nguồn tiếp nhận, điều động từ quận, huyện, sở, ngành;
những công chức đã có kinh nghiệm về công tác tổ chức, công tác cán bộ.
Trên cơ sở chỉ tiêu biên chế UBND Thành phố giao cho Sở Nội vụ Thành
phố Hà Nội từ năm 2011 đến nay là 70 người, mặc dù nhiệm vụ của Sở liên tục

được tăng cường, bổ sung nhưng chỉ tiêu biên chế không thay đổi nhiều, Sở đã
chủ động sắp xếp, bố trí công chức cho phù hợp để thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở.
Bảng 1: Biên chế theo phòng ban chuyên môn:
Đơn vị tính: Người
Phân bổ
chỉ tiêu
biên chế

Biên chế
thực hiện
theo chỉ
tiêu

Thực


Ban Giám đốc Sở

5

6

5

1

Văn phòng

26


15

26

2

Thanh tra

5

6

4

3

Phòng pháp chế

2

4

Phòng CCHC

5

6

5


Phòng XDCQ

9

9

9

6

Phòng QL Sở, ngành

6

9

7

7

Phòng ĐT, BD, TD

5

9

5

8


Phòng CTTN và QL
hội

3

9

Phòng TCNS và DN

4

Số
TT

5

Cơ cấu bộ máy

HĐLĐ làm
công tác CM
trong công
tác BC
1

2

3
6


4

Nguồn: Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội.

19


Qua bảng số liệu trên ta có thể tính được biên chế hiện có bình quân mỗi
phòng là 7 người, được phân bổ chủ yếu ở Văn phòng (26 người) và phòng có
số biên chế thấp nhất là phòng Pháp chế (2 người), phòng Công tác Thanh niên
và quản lý hội (3 người).
Số thành viên ban Giám đốc Sở là 5 người và việc phân công phụ trách khối
trong ban Giám đốc Sở là tương đối ổn định.
Ngoài ra, số lao động hợp đồng làm công tác chuyên môn trong công tác biên
chế của Sở là ít, chỉ có 1 người làm trong Văn phòng Sở, đây là số lao động
đang chờ thi tuyển. Lao động này vẫn được xếp theo ngạch bậc công chức và
nằm trong danh sách hưởng lương theo ngạch bậc công chức.
2.2. Cơ cấu công chức theo độ tuổi, giới tính.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, để đáp ứng được yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới và để có thể thực hiện công vụ ngày càng tốt hơn thì hiện nay Sở
Nội vụ đã ngày càng xác định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy. Do đó, số biên chế của Sở không ngừng được tăng cường cùng với
sự gia tăng chức năng, nhiệm vụ. Số công chức có độ tuổi dưới 30 là 5/70 người
chiếm 7%, từ 30 đến 40 tuổi là 29/70 người chiếm 41%, số công chức từ 41 đến
50 tuổi là 20/70 người chiếm 29%, từ 51 đến 60 tuổi là 16/70 người chiếm 23%.
Như vậy, có thể thấy số lượng CBCC trẻ của số chiếm tỷ lệ khá cao.
Về giới tính: trong tổng biên chế Sở Nội vụ là 70 người thì nam giới là 48
người chiếm 68,6%, nữ giới là 22 người chiếm 31,4%. Điều này cho thấy trong
nội bộ Sở vẫn còn sự chênh lệch khá lớn về số lượng nam giới và nữ giới.
2.3. Cơ cấu theo chuyên môn đào tạo.

Về cơ bản, đội ngũ CBCC Sở đã qua đào tạo chuyên môn theo tiêu chuẩn
ngạch công chức, một số lớn đã đào tạo và thông qua các lớp bồi dưỡng cần
thiết về chính trị, tin học, ngoại ngữ.

20


Số CBCC có trình độ Đại học và sau Đại học chiếm tỉ lệ khá cao là 55/70
người (chiếm 78,57%), số CBCC có trình độ Cao đẳng là 2 người (chiếm
2,86%), 13/70 CBCC có trình độ Trung cấp (chiếm 18,57%). Số CBCC này
được phân bổ đồng đều vào các phòng ban chuyên môn. Hiện nay, số cán bộ trẻ
của Sở ngày càng phát huy tác dụng đảm trách các nhiệm vụ quan trọng trong cơ
quan. Trong số đó đã có một số cán bộ trẻ được bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh
đạo phòng của Sở. Họ là những người có tinh thần trách nhiệm trong công việc,
tích cực công tác, học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Để đảm trách các yêu cầu nghiên cứu cũng như quan hệ đối ngoại cần thiết
thì Sở đã có đội ngũ CBCC có trình độ chuyên môn sẵn có được đào tạo ở trong
nước cũng như từ nước ngoài (22 Thạc sỹ, 1 Tiến sỹ, và một số chuyên viên có
khả năng giao dịch trực tiếp bằng ngoại ngữ).
Về trình độ lý luận chính trị: 1/70 CBCC đạt trình độ lý luận cử nhân, 24/70
CBCC đạt trình độ lý luận cao cấp, 35/70 CBCC đạt trình độ lý luận trung cấp
và tương đương.
Về quản lý nhà nước: chuyên viên cao cấp có 4 người, chuyên viên chính là
29 người và chuyên viên là 23 người.
Bên cạnh đó, hiện nay Sở ngày càng quan tâm, tạo điều kiện cho CBCC tham
gia vào các khóa đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tích cực
mở các lớp cũng như cử CBCC tham gia vào các khóa huấn luyện, bồi dưỡng
chuyên môn theo công việc mà công chức đang đảm nhận.
Vấn đề nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học ngày càng được quan tâm, kết
hợp với việc xây dựng cơ sở dữ liệu và thông tin tên mạng cục bộ trong Sở,

mạng diện rộng của Chính Phủ cũng như sử dụng Internet trong thông tin.
2.4. Cơ cấu theo ngạch bậc lương.
Cơ cấu theo ngạch bậc lương của công chức Sở cụ thể như sau:

21


Bảng 2: Cơ cấu công chức theo ngạch bậc lương.
Ngạch công chức

Số lượng

Tỷ lệ %

- Ngạch chuyên viên

3

4,3

24

34,3

31

44,3

1


1,4

11

15,7

cao cấp và tương
đương
- Ngạch chuyên viên
chính và tương đương
- Ngạch chuyên viên và
tương đương
- Ngạch cán sự và tương
đương
- Các ngạch còn lại
(phục vụ, lái xe…)
Nguồn: Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội.
Qua bảng số liệu trên ta thấy hầu hết số công chức đang công tác chuyên
môn thuộc Sở chủ yếu được xếp từ ngạch chuyên viên trở lên, trong đó ngạch
chuyên viên và tương đương chiếm đa số (chiếm 44,3%).
3. Một số nhận xét rút ra từ thực trạng:
3.1. Về cơ cấu tổ chức bộ máy:
* Ưu điểm:
- Bộ máy của Sở về cơ bản đã được kiện toàn, sắp xếp tinh gọn, hợp lý, góp
phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Sở, từng bước khắc phục sự
chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ; phân định rõ và tách chức năng
quản lý nhà nước với quản lý hoạt động của dịch vụ công.
- Năm 2011, Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội đã thực hiện tốt công tác kiện
toàn tổ chức bộ máy và phân công, sắp xếp lại vị trí công tác của cán bộ, công
22



chức phù hợp với năng lực, sở trường, trình độ. Đồng thời, kết hợp thực hiện
chuyển đổi vị trí công tác nhằm mục đích để cho cán bộ, công chức có thể phát
huy và khẳng định khả năng, sở trường của mình trong công việc và thực hiện
tốt công việc được giao, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Sở.
- Cơ cấu các phòng ban được thay đổi, vị trí các cán bộ, công chức được sắp
xếp lại đảm bảo số lượng chuyên viên với khối lượng công việc ở các phòng
chuyên môn giúp tăng cường sự phân công, phân cấp, nâng cao tính chủ động
trong thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức trong Sở.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở ngày càng hoàn thiện hơn, các phòng ban
chuyên môn hoạt động ổn định; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng
ban và của từng CBCC được quy định cụ thể, rõ ràng, bố trí đúng người đúng
việc giúp cho việc thực hiện công việc một cách dễ dàng.
Như vậy, có thể nói yếu tố cơ cấu tổ chức về cơ bản đã hoàn thành sứ mệnh
giúp xây dựng tổ chức thống nhất, đơn giản, gọn nhẹ, hoạt động thông suốt, có
hiệu quả tạo sự ổn định bền vững cho tổ chức đồng thời giúp tổ chức thích ứng
được nhanh chóng với những thay đổi của môi trường bên trong và bên ngoài tổ
chức.
* Những tồn tại cần khắc phục:
- Quy trình giải quyết công việc giữa các phòng ban chưa thống nhất. Điều
này gây khó khăn cho việc phối hợp hoạt động, công tác giữa các phòng ban,
dẫn tới hiện tượng đùn đẩy công việc, chậm trễ và ách tắc trong giải quyết công
việc, dễ xảy ra nguy cơ đùn đẩy trách nhiệm cho nhau gây mất đoàn kết nội bộ.
Mặt khác, điều này còn gây khó khăn trong việc xử lý các công văn, giấy tờ và
thu thập số liệu phục vụ cho quá trình làm việc của CBCC trong Sở, từ đó hiệu
quả công việc sẽ không cao.
- Hiện nay Sở Nội vụ thành phố Hà Nội có 4 khu vực (địa điểm) hoạt động:
một là Khối Văn phòng ở 18b Lê Thánh Tông quận Hoàn Kiếm; hai là Ban Tôn
giáo ở 15 Quán Thánh, ba là Ban thi đua – khen thưởng ở Lý Thái Tổ, bốn là

Chi cục VTLT ở Huỳnh Thúc Kháng. Điều này cũng gây khó khăn cho việc
23


phối hợp công tác trong việc giải quyết các công việc đột xuất có liên quan. Việc
tách ra như thế đòi hỏi lại phải thành lập thêm các phòng ban để có thể đáp ứng
được yêu cầu công việc tại nơi đó. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến việc chồng
chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các phòng, ban với nhau, hoạt động không thống
nhất.
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và thực tiễn cho thấy
các phòng ban này đôi khi giải quyết công việc chưa thực sự bám sát vào thực
tiễn, sự phối hợp trong hoạt động giữa các phòng ban còn nhiều hạn chế, đôi khi
chưa tìm được tiếng nói chung trong việc giải quyết các công việc có liên quan.
3.2. Về độ ngũ CBCC.
* Ưu điểm:
Qua điều tra cho thấy chất lượng đội ngũ CBCC của Sở đã có những thay đổi
mạnh mẽ so với trước đây. Đa số cán bộ đều có trình độ đại học (chiếm
78,57%), đội ngũ cán bộ được trẻ hoá, có trình độ chuyên môn, có trách nhiệm
trong công tác.
Đa số CBCC đều đã qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý
hành chính nhà nước và lý luận chính trị. CBCC trong Sở thường xuyên được
cập nhật các kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, lý luận nhà
nước, tin học, ngoại ngữ và kỹ năng hành chính đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
công tác trong tình hình mới, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị
của địa phương và thức đẩy kinh tế - xã hội của đất nước có bước tăng trưởng
mới.
Số lượng cán bộ nữ trong Sở giữ các chức vụ cao (trong đó có 1 phó Giám
đốc Sở) thể hiện sự bình đẳng trong việc thực hiện các nhiệm vụ, cán bộ là nữ
giới ngày càng khẳng định năng lực và vị thế của mình trong công việc.
Đội ngũ lãnh đạo các phòng ban chuyên môn cơ bản được kiện toàn, đều có

trình độ từ đại học trở lên, có khả năng lãnh đạo và điều hành tốt hoạt động của
phòng, được bổ nhiệm đủ số lượng, cán bộ trẻ và có năng lực, nhiệt tình và có
24


trách nhiệm đối với công việc được giao; đã thực hiện tốt sự quản lý, điều hành,
chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và các phó Giám đốc, được phân công phụ trách
các mảng hoạt động của phòng nên đã chủ động tham mưu và thực hiện tốt chức
trách và nhiệm vụ của mình và nhiệm vụ của phòng được giao. Đây cũng là điều
kiện cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan, phát huy tính
năng động, sáng tạo trong công việc.
Số lượng cán bộ chuyển công tác sang đơn vị khác hầu như là không có, sự
gắn bó, đoàn kết giữa các CBCC trong Sở khá cao thể hiện trong các buổi sinh
hoạt chung, các hoạt động thể dục thể thao và thực hiện các công việc chung cho
thấy mức độ hài lòng, gắn bó của CBCC với tổ chức cao.
* Hạn chế:
- Biên chế phân bổ cho các phòng ban còn mang tính cảm tính, kinh nghiệm
là chính, chưa có cơ sở khoa học định mức biên chế cho từng phòng.
- Bố trí công chức trong từng phòng cũng chưa theo một chuẩn mực thống
nhất, chưa dựa trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh công chức (Sở chưa xây dựng
tiêu chuẩn chức danh). Do đó, dẫn đến hiện tượng người làm không hết việc, có
người lại quá nhàn rỗi. Việc phân công công việc trong phòng chủ yếu do
Trưởng phòng quyết định và chưa mang tính ổn định nên có ảnh hưởng tới công
tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC nói chung trong cơ quan, chưa kích thích được sự
năng động, sáng tạo trong công việc, CBCC trong cơ quan chưa thấy hết được
nhu cầu bồi dưỡng, hoàn thiện năng lực cá nhân để thực hiện tốt chức trách đảm
nhiệm. Vì vậy, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng CBCC còn chưa cao, chưa thiết
thực.
- Thực tế vẫn còn có một số CBCC có trình độ chuyên môn thấp, chưa được
đào tạo về lý luận chính trị, được sắp xếp làm việc ở những vị trí không phù

hợp, một số khác chưa có kinh nghiệm trong công việc, họ chỉ mới chú ý thực
hiện các tác nghiệp cụ thể, chưa đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu, đề xuất,
tham mưu sâu.

25


×