Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu tổng hợp lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh Thừa Thiên Huế phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Lê Phúc Chi Lăng

NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP LỚP PHỦ THỔ NHƯỠNG
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
NÔNG LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG

Chuyên ngành: Địa lý Tài nguyên và Môi trường
Mã số: 62 44 02 19

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ

Hà Nội - 2015


Công trình được hoàn thành tại: ....................................................................................
...........................................................................................................................................

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. NCVCC. Nguyễn Đình Kỳ
2. PGS.TS. Nguyễn Thám

Phản biện 1:

MỞ ĐẦU



Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội Đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại
……………………………………………………………………………….
Vào hồi……..giờ, ngày ……. tháng…….năm 2015

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện viện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
MỞ ĐẦU
- Trung tâm thông tin tư liệu trường Đại hoc Sư phạm - Đại hoc Huế


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN ÁN
Lớp phủ thổ nhưỡng là tổng hợp các loại đất trong một không gian lãnh thổ
có mối quan hệ phát sinh, phát triển riêng và có vai trò rất quan trọng trong sản
xuất nông - lâm nghiệp. Dưới tác động của các yếu tố phát sinh, thoái hóa, lớp phủ
thổ nhưỡng phân hóa đa dạng và phức tạp, về tính chất, đặc điểm, từ đó đã tạo ra
các giá trị khác nhau đối với các kiểu sử dụng đất đai.
Thừa Thiên Huế có tổng diện tích đất tự nhiên không lớn, chỉ 503.320,53ha
(diện tích đất là 471.313,07ha) nhưng lớp phủ thổ nhưỡng của tỉnh chịu tác động
của nhiều nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trong phát sinh, phát triển, thoái hóa
nên phân hóa vô cùng phức tạp.
Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, đã khẳng định
tầm quan trọng của hoạt động nông lâm nghiệp, xác định các loại cây trồng cần
đầu tư phát triển và nhấn mạnh công tác phát triển rừng để tăng diện tích lớp phủ

rừng. Trên thực tế, hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp của tỉnh vẫn còn nhiều
bất cập. Một trong những vấn đề mang tính gay gắt đó là sự giảm sút hiệu quả
kinh tế, xã hội, môi trường trong sử dụng đất, biểu hiện ở các mặt như: gia tăng
các biểu hiện của thoái hóa đất; chất lượng rừng tỉnh Thừa Thiên Huế chưa được
cải thiện đáng kể; tình trạng chuyển đổi cây trồng tùy tiện của người dân.
Để bảo vệ lớp phủ thổ nhưỡng và thực hiện có hiệu quả định hướng phát
triển kinh tế - xã hội, đòi hỏi phải có sự đối chiếu hợp lý giữa các kiểu sử dụng
đất đai và loại đất đai để đạt được khả năng tối đa về sản xuất trong nông lâm
nghiệp (thể hiện ở tính ổn định, an toàn, hiệu quả). Do đó, việc “Nghiên cứu
tổng hợp lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh Thừa Thiên Huế phục vụ phát triển nông
lâm nghiệp bền vững” nhằm xác định tiềm năng, hiện trạng của lớp phủ thổ
nhưỡng với vấn đề phát triển nông lâm nghiệp bền vững trong bối cảnh điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội có nhiều thay đổi là việc làm có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn to lớn.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng luận cứ khoa học phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững
trên cơ sở nghiên cứu tổng hợp lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan có chọn lọc các tài liệu có liên quan làm căn cứ xây dựng cơ sở
lý luận nghiên cứu tổng hợp lớp phủ thổ nhưỡng phục vụ phát triển nông lâm
nghiệp bền vững.


- Nghiên cứu đặc điểm địa lý phát sinh và thoái hóa lớp phủ thổ nhưỡng của
tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Làm rõ mức độ thoái hóa đất hiện tại của tỉnh Thừa Thiên Huế như là một
căn cứ cần ưu tiên xem xét trong đánh giá thích hợp đất đai, phục vụ bố trí sản
xuất nông lâm nghiệp.
- Đánh giá tính thích hợp của lớp phủ thổ nhưỡng đối với các loại hình sản

xuất nông lâm nghiệp ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý đất đai phục vụ phát triển nông lâm
nghiệp bền vững.
3. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
3.1. Giới hạn phạm vi lãnh thổ
Nội dung luận án được thực hiện trong phạm vi phần đất liền tỉnh Thừa
Thiên Huế với tổng diện tích tự nhiên là 503.320,53ha.
3.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu tổng hợp lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh Thừa Thiên Huế tập trung
vào các nội dung chính:
- Phân tích đặc điểm, quy luật phát sinh, phát triển, thoái hóa đất ở tỉnh
Thừa Thiên Huế tạo nên đặc trưng của lớp phủ thổ nhưỡng của tỉnh.
- Xác định mức độ thoái hóa đất hiện tại ở Thừa Thiên Huế, là yếu tố gây
nguy cơ giảm sút tiềm năng lớp phủ thổ nhưỡng của tỉnh.
- Đánh giá mức độ thích hợp của lớp phủ thổ nhưỡng nhằm xác định khả
năng đất đai cho các loại hình sử dụng đất theo đơn vị đất đai. Từ đó, đề xuất
giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên đất phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền
vững.
- Giới hạn của luận án chỉ nghiên cứu các loại hình sử dụng nông lâm
nghiệp.
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Làm rõ các đặc trưng phát sinh, phát triển, thoái hóa lớp phủ thổ nhưỡng
tỉnh Thừa Thiên Huế trên quan điểm địa lý.
- Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai (có tính đến yếu tố thoái hóa đất) tỉnh
Thừa Thiên Huế, tỷ lệ 1/100.000 phục vụ mục tiêu đánh giá thích hợp đất đai,
đồng thời xác lập cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý tài
nguyên đất phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững ở lãnh thổ nghiên cứu.
5. NHỮNG LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ
- Luận điểm 1: Lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh Thừa Thiên Huế đa dạng, phức tạp
phản ánh quy luật địa lý phát sinh, phát triển, thoái hóa từ vùng đồi núi nhiệt đới



đến vùng ven biển.
- Luận điểm 2: Xác định mức độ thoái hóa đất hiện tại, đánh giá thích hợp
đất đai để cung cấp cơ sở khoa học cho các giải pháp sử dụng hợp lý lớp phủ thổ
nhưỡng phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững tỉnh Thừa Thiên Huế.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
6.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu sẽ làm sáng tỏ thêm quy trình nghiên cứu quy luật
phát sinh, thoái hóa đất, sự phân hóa tự nhiên… hình thành nên các đơn vị đất
đai ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Luận án góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận đánh giá thích hợp đất đai,
làm phong phú thêm hướng nghiên cứu của địa lý ứng dụng phục vụ quy hoạch,
sử dụng hợp lý lãnh thổ.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận án đã cập nhật phân tích nguồn dữ liệu mới về đất đai có giá trị
phục vụ quy hoạch, sử dụng hợp lý tài nguyên đất cho các loại hình nông - lâm
nghiệp.
- Đây là tài liệu tốt cho các nhà hoạch định chính sách ở địa phương trong quá
trình xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, quy hoạch khai thác lãnh thổ, đồng thời
có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy.
7. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Quan điểm nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu đã vận dụng các
quan điểm sau: Quan điểm tiếp cận hệ thống; Quan điểm tiếp cận tổng hợp;
Quan điểm lãnh thổ; Quan điểm tiếp cận kinh tế - sinh thái; Quan điểm tiếp cận
phát triển bền vững.
7.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý
tư liệu; Phương pháp so sánh địa lý; Phương pháp bản đồ; Phương pháp khảo
sát thực địa; Phương pháp chuyên gia.
8. CƠ SỞ TÀI LIỆU THỰC HIỆN LUẬN ÁN

- Cơ sở các bản đồ chuyên đề phục vụ thành lập các bản đồ của luận án
gồm: Bản đồ đất tỷ lệ 1/100.000, bản đồ địa chất tỷ lệ 1/200.000, bản đồ địa hình
tỷ lệ 1/50.000, bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1/100.000 tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Kết quả điều tra cơ bản về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, số
liệu phân tích hoá - lý - sinh học của các mẫu đất, hệ thống phẫu diện đất của các
huyện trong tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Các kết quả nghiên cứu, điều tra thực địa theo tuyến.
- Các công trình nghiên cứu, bài báo đã công bố có liên quan đến luận án.


- Các tài liệu do chính tác giả thu thập và thực hiện trong quá trình tham gia
nghiên cứu một số đề tài thuộc Chương trình cấp Bộ, cấp Đại học Huế, cấp Trường.
9. CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Cấu trúc của luận án ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung được trình
bày trong 150 trang, 15 bản đồ, 3 biểu đồ, 30 bảng, 3 hình và bố cục gồm 3
chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu tổng hợp lớp phủ thổ
nhưỡng phục vụ phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 2. Đặc trưng địa lý phát sinh và thoái hóa lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Chương 3. Đánh giá tổng hợp lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh Thừa Thiên Huế
phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững.
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP
LỚP PHỦ THỔ NHƯỠNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
NÔNG LÂM NGHIỆP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
1.1. Các khái niệm: Luận án đã nghiên cứu các khái niệm liên quan đến đề tài
như đất;lớp phủ thổ nhưỡng;tài nguyên đất; môi trường đất; đơn vị đất đai; loại
hình sử dụng đất; hiện trạng sử dụng đất; thoái hóa đất; đánh giá đất đai; phát
triển bền vững nông lâm nghiệp làm cơ sở cho việc giải quyết các vấn đề ở các
chương tiếp theo.

1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam có liên
quan đến đề tài
1.2.1.Các công trình nghiên cứu theo hướng phân loại đất
Trên thế giới: Có nhiều trường phái phân loại đất trong lịch sử phân loại đất
trên thế giới và ở nhiều quốc gia khác nhau. Trong đó, trường phái phân loại đất
theo FAO - UNESCO là một trường phái phân loại định lượng, hệ thống danh pháp
đơn giản, dễ hiểu nên khả năng áp dụng rộng rãi.
Ở Việt Nam: Các hệ thống phân loại đất ở Việt Nam chủ yếu là phân loại
phát sinh đất dựa trên cơ sở chỉ tiêu tổng hợp của các yếu tố hình thành, các quá
trình thành tạo đất và các tính chất đất. Để hội nhập quốc tế, hiện nay Hội khoa
học Đất Việt Nam đã chuyển đổi tương ứng hệ thống phân loại đất Việt Nam sang
hệ thống phân loại đất thế giới của FAO - UNESCO.
1.2.2.Các công trình nghiên cứu theo hướng thoái hóa đất
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam nghiên cứu thoái hóa đất rất được chú
trọng và tập trung vào các nội dung như phương pháp đánh giá, thành lập bản đồ
thoái hóa đất (ở các phạm vi khác nhau) từ đó đưa ra các cảnh báo nguy cơ thoái


hóa đất, các giải pháp, các chương trình hành động nhằm ngăn ngừa thoái hóa
đất ở các vùng miền khác nhau.
1.2.3. Các công trình nghiên cứu theo hướng đánh giá và phân hạng
đất đai
Các nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam đều theo hướng :
♦ Xác định đất đai là một vùng đất bao gồm các yếu tố của môi trường tự
nhiên có ảnh hưởng đến sử dụng đất. Đơn vị cơ sở để đánh giá là đơn vị đất đai
(ĐVĐĐ); ♦ Chú ý đến các thành phần tự nhiên có ảnh hưởng đến chất lượng đất
đai, nhất là các yếu tố hạn chế lâu dài, khó khắc phục; ♦ Đánh giá đất đai gắn
với mục đích sử dụng bao gồm các dạng: đánh giá chất lượng, đánh giá định
lượng vật chất và đánh giá kinh tế; ♦ Phương pháp đánh giá chủ yếu là cho
điểm, tính %, đánh giá thích hợp đất đai cho từng loại hình sử dụng.

Đây là hướng nghiên cứu thích hợp nhất cho việc đánh giá nhằm xây dựng
các bản đồ thích hợp cho cây trồng. Tuy nhiên, quá trình đánh giá đất đai của
FAO cho thấy việc xác định các chỉ tiêu, xây dựng và chồng xếp các bản đồ thành
phần để xác định các ĐVĐĐ là không thể thống nhất chung cho mọi địa phương.
Mỗi lãnh thổ cần có một bộ chỉ tiêu với các quy tắc và tiêu chuẩn khác nhau. Và
việc đưa hiện trạng thoái hóa đất vào hệ chỉ tiêu có ý nghĩa làm tăng thêm độ
chính xác trong xây dựng các bản đồ thích hợp đối với các loại cây trồng.
1.2.4. Các công trình nghiên cứu về điều kiện tự nhiên và sử dụng hợp
lý lãnh thổ có liên quan đến tỉnh Thừa Thiên Huế
Ở Thừa Thiên Huế đã thực hiện nhiều nghiên cứu về địa chất, địa hình địa mạo; khí hậu, thủy văn, sinh vật và môi trường; thoái hóa đất; đánh giá đất
đai phục vụ phát triển nông lâm nghiệp. Tuy nhiên chưa có công trình nào đánh
giá mức độ thích hợp của các ĐVĐĐ cho các loại hình sử dụng nông lâm nghiệp
cụ thể trên toàn tỉnh Thừa Thiên Huế cũng như đề xuất định hướng phát triển
nông lâm nghiệp bền vững trong mối tương quan với hiện trạng thoái hóa đất.
1.3. Quan điểm, phương pháp đánh giá thoái hóa đất và thích hợp đất đai
phục vụ phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
1.3.1. Quan điểm đánh giá: Dựa trên các quan điểm phát sinh học đất,
quan điểm tổng hợp và quan điểm sử dụng đất bền vững xem đất là một thể tự
nhiên độc lập, được hình thành và chịu sự tác động sâu sắc của các nhân tố như
đá mẹ, địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật và con người. Sự tương tác của các
nhân tố đã tạo nên đặc điểm riêng trong phát sinh, thoái hóa đất cũng như đặc
trưng riêng của mỗi loại đất, mỗi vùng miền trong tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây
cũng là yếu tố góp phần vào sự phân hóa giá trị của các ĐVĐĐ. Từ đó, cung cấp


cơ sở cho việc lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá thích hợp đất đai cho từng
đối tượng cụ thể theo hướng bền vững.
1.3.2. Phương pháp đánh giá
- Phương pháp đánh giá thoái hóa đất hiện tại: Để đánh giá thoái hóa đất
hiện tại (hiện trạng thoái hóa đất) luận án áp dụng các phương pháp so sánh phẫu

diện đất; chỉ thị thực vật cho thoái hóa đất; xác định các yếu tố giới hạn về vật lý
và hóa học đất. Các giới hạn này được xác định theo Quy chuẩn VN - 2008. Đồng
thời kế thừa các nghiên cứu về phát sinh và thoái hóa đất của Nguyễn Văn Cư &
nnk, Nguyễn Đình Kỳ, Nguyễn Anh Hoành tiến hành phân cấp hiện trạng thoái
hóa đất tỉnh TTH gồm: Không thoái hóa hoặc thoái hóa nhẹ (H1); Thoái hóa trung
bình (H2) và thoái hóa nặng (H3).
- Phương pháp đánh giá thích hợp đất đai và phân hạng mức độ thích hợp
Trong đánh giá thích hợp đất đai, luận án đã sử dụng phương pháp đánh
giá bằng thang điểm tổng hợp và áp dụng trung bình nhân của D.L Armand
(1975) để đánh giá thích hợp đất đai phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp ở
tỉnh Thừa Thiên Huế. Bài toán có dạng:
n

M0 =

 a1. a2. a3...
an

Trong đó: M0: Điểm đánh giá của các ĐVĐĐ; a1, a2, a3…an: Điểm của chỉ
tiêu 1 đến chỉ tiêu n; n: số lượng chỉ tiêu dùng để đánh giá.
Tham khảo công trình phân hạng của FAO (Dent D và Young A) (1981);
Young A (1989) và của một số tác giả khác, luận án lựa chọn 4 cấp phân hạng
gồm: S1 (Rất thích hợp), S2 (Thích hợp), S3 (Ít thích hợp) và N (Không thích
hợp). Hình thức phân hạng theo phương pháp toán học và sử dụng công thức
tính khoảng cách ∆D là phù hợp với điều kiện cụ thể của lãnh thổ nghiên cứu.
Công thức có dạng:
Dmax Dmin
∆D =



Trong đó: ∆D: Giá trị khoảng cách điểm trong mỗi hạng; Dmax: Giá trị
điểm đánh giá chung cao nhất;
M Dmin: Giá trị điểm đánh giá chung thấp nhất; M:
Số cấp đánh giá.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
1. Luận án đã tổng quan có chọn lọc các tài liệu, công trình nghiên cứu có
liên quan đến đánh giá tổng hợp lớp phủ thổ nhưỡng phục vụ phát triển nông
lâm nghiệp bền vững trên thế giới, Việt Nam và tỉnh Thừa Thiên Huế. Luận án


đã vận dụng một số quan điểm chính trong đánh giá như: quan điểm phát sinh
học đất, quan điểm tổng hợp và quan điểm sử dụng đất bền vững.
2. Hướng nghiên cứu tổng hợp lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh Thừa Thiên Huế
phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững thực hiện theo hai nội dung:
nghiên cứu thoái hóa đất hiện tại (cung cấp thêm dẫn liệu trong đánh giá thích
hợp đất đai) và đánh giá thích hợp đất đai theo FAO. Đơn vị đất đai là đơn vị cơ
sở được lựa chọn để đánh tiềm năng cũng như định hướng sử dụng đất ở địa
bàn nghiên cứu trong đó chú ý đến thực trạng thoái hóa đất.
3. Các phương pháp so sánh phẫu diện, phương pháp sử dụng chỉ thị thực
vật cho thoái hóa đất, phương pháp xác định các yếu tố giới hạn về vật lý và hóa
học đất, đã được sử dụng để nghiên cứu thoái hóa đất hiện tại và phương pháp
đánh giá bằng thang điểm tổng hợp, áp dụng bài toán trung bình nhân, phương
pháp phân hạng theo toán học để đánh giá phân hạng mức độ thích hợp của đất
đai cho một số loại hình sử dụng nông lâm nghiệp cụ thể ở Thừa Thiên Huế.
Chương 2. ĐẶC TRƯNG ĐỊA LÝ PHÁT SINH VÀ THOÁI HÓA
LỚP PHỦ THỔ NHƯỠNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Các yếu tố phát sinh và thoái hóa lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.1. Vị trí địa lý: Tỉnh TTH được giới hạn từ 15059’30” Bắc đến
16044’30” Bắc và từ 107000’56” Đông đến 108012’57” Đông; phía Tây giáp
Lào và phía Đông là Biển Đông. Vị trí địa lý đó đã quyết định đặc trưng nhiệt

đới ẩm gió mùa trong phát sinh, phát triển, thoái hóa đất. Đồng thời còn gây ra
sự phân hóa phức tạp của lớp phủ thổ nhưỡng. Trên một diện tích không lớn
nhưng Thừa Thiên Huế có lớp phủ thổ nhưỡng rất đa dạng. Từ vùng đồng bằng
ven biển với các loại đất cát, đất phèn, đất mặn đến các loại đất phù sa ven
sông, suối, các loại đất đỏ vàng ở khu vực gò đồi, đất mùn vàng đỏ trên núi cao
với những đặc trưng riêng.
2.1.2. Điều kiện địa chất và đá mẹ thành tạo đất: - Tỉnh Thừa Thiên Huế
nằm trọn trong hai đới cấu trúc Long Đại và A Vương thuộc miền uốn nếp Việt
Lào, tạo ra sự khác biệt giữa vùng Bắc, Đông Bắc, Đông với vùng Tây và Tây
Nam trong lãnh thổ Thừa Thiên Huế về cấu trúc địa hình, từ đó ảnh hưởng đến
các yếu tố khác (khí hậu, thủy văn, sinh vật…) trong phân hóa tính chất đất, sự
hình thành các ĐVĐĐ.
- Ở Thừa Thiên Huế, các loại đá mẹ phổ biến là: đá macma xâm nhập axit trung tính; đá trầm tích lục nguyên; các đá biến chất có tuổi chủ yếu Paleozoi hạ
thuộc hệ tầng A Vương và Long Đại. Ngoài ra còn có trầm tích sông, biển, sông
biển, đầm lầy biển, sản phẩm bồi tụ phù sa tuổi Kainozoi phân bố chủ yếu ở


vùng ven biển phía Đông, dọc các sông suối của tỉnh. Đá mẹ và mẫu chất thành
tạo đất kể trên đã tạo nên các tính chất cơ bản của đất Thừa Thiên Huế và sự
khác biệt giữa các vùng đất như sau: ♦ Các loại đất được hình thành trên đá
macma axit (granit): thường có TPCG (thành phần cơ giới) từ cát pha đến thịt
nhẹ; ♦ Các loại đất hình thành trên đá sét, đá biến chất có TPCG thịt nặng, tầng
đất dày; ♦ Các loại đất hình thành trên đá cát có TPCG từ cát pha đến thịt nhẹ,
tầng đất tương đối dày, nhưng có kết cấu rời rạc nên nguy cơ bị xói mòn, rửa
trôi rất lớn; ♦ Các loại đất hình thành từ các sản phẩm bồi tụ phù sa, thường có độ
phì cao, tầng đất tương đối dày; ♦ Các loại đất hình thành trên trầm tích đầm lầy
biển thường chứa nhiều yếu tố nguy cơ cho cây trồng.
Đá mẹ khác nhau nên tính kháng xói mòn của các loại đất cũng khác nhau:
Đất hình thành từ đá sa thạch, macma axit... dễ bị xói mòn, rửa trôi. Còn đất hình
thành từ đá phiến sét, macma trung tính, trầm tích, mẫu chất bồi tụ... có tính

kháng xói mòn cao hơn.
2.1.3. Điều kiện địa hình thành tạo đất: Địa hình Thừa Thiên Huế bao gồm
vùng núi (núi trung bình, núi thấp), vùng đồi (đồi thấp, đồi cao), vùng đồng bằng
và đầm phá ven biển. Địa hình thấp dần từ Tây sang Đông. Hướng địa hình phổ
biến là Tây Bắc - Đông Nam. Dạng địa hình phổ biến trong vùng nghiên cứu là
đồi núi chiếm 43,5% diện tích, đồng bằng và đầm phá thấp chiếm 35% diện tích.
Sự đa dạng về địa hình của Thừa Thiên Huế đã tạo ra sự chi phối khác
nhau đối với các quá trình thành tạo đất thông qua phân phối lại vật chất và năng
lượng. Kết quả là đã làm phát sinh các loại đất phân hóa theo đai cao, theo vùng
với quá trình thoái hóa đất khác nhau: Đất mùn vàng đỏ trên núi ở khu vực núi
trung bình, đất đỏ vàng, đất xám bạc màu ở vùng núi thấp, gò đồi (dễ bị xói mòn,
rửa trôi);), đất phù sa, , đất mặn, đất phèn, đất glây, đất cát ở đồng bằng ven biển
dễ bị glây sạt lở, ô nhiễm; bị lầy hóa, vùi lấp…
2.1.4. Điều kiện khí hậu thành tạo đất: Tỉnh Thừa Thiên Huế có khí hậu
nhiệt đới gió mùa ẩm, mang tính chất chuyển tiếp giữa khí hậu miền Bắc và miền
Nam, hằng năm có nhiều loại thiên tai và phân hóa đa dạng, phức tạp. Với nền
nhiệt cao (Nhiệt độ trung bình năm 24 - 250C), lượng mưa lớn (từ 2.700mm đến
trên 3.600mm) tập trung theo mùa, mùa mưa chiếm 75% lượng mưa cả năm.
Tương quan nhiệt ẩm có sự phân hóa theo không gian và thời gian đã chi phối
lớn đến sự phân hóa các yếu tố phát sinh, thoái hóa lớp phủ thổ nhưỡng trên địa
bàn. Thành lập bản đồ sinh khí hậu tỉnh Thừa Thiên Huế cho thấy có 7 loại SKH.
Đây là một trong những cơ sở tạo nên sự phân hóa đất và đất đai trên địa bàn
nghiên cứu. Nhiệt độ trung bình năm cao, biên độ nhiệt ngày và năm tương đối


lớn, đã thúc đẩy quá trình phong hoá nhiệt đới. Quá trình khoáng hoá, phong hoá
hoá lý xảy ra mạnh, tốc độ phân giải chất hữu cơ cao. Lượng mưa trung bình
năm lớn, tập trung theo mùa, mưa với cường độ lớn (nhất là vào mùa mưa bão)
nên rất phổ biến quá trình xói mòn rửa trôi đất ở vùng đồi núi dốc và sạt lở, ngập
lụt, vùi lấp đất canh tác ở chân núi, thung lũng, đồng bằng.

2.1.5. Điều kiện thủy văn thành tạo đất: Thừa Thiên Huế có mạng lưới thủy
văn rất đa dạng, bao gồm sông suối, ao hồ, đầm phá ven biển. Hệ thống sông
ngòi khá dày đặc, đổ vào phá Tam Giang - Cầu Hai trước khi chảy ra biển.
Phần lớn sông ngòi đều có lưu vực bé, vận tốc dòng chảy lớn vì thế sản phẩm
bồi tụ thường thô, giàu SiO2 và nghèo dinh dưỡng. Vào mùa lũ, tốc độ dòng
chảy rất lớn nên sản phẩm lắng đọng ở những nơi bị ngập phần lớn là sản phẩm
thô, tỷ lệ cấp hạt mịn thấp; về mùa khô, mực nước sông bị cạn kiệt, làm giảm
khả năng bồi đắp, mặn hóa xảy ra.
2.1.6. Điều kiện thảm thực vật thành tạo đất: Thảm thực vật ở tỉnh Thừa
Thiên Huế rất phong phú và đa dạng (các khu vực không có thảm thực vật,
chiếm diện tích không đáng kể) và được chia thành các nhóm sau: Thảm thực
vật tự nhiên có Rừng kín cây lá rộng thường xanh nhiệt đới ẩm; Rừng kín lá
rộng thường xanh á nhiệt đới ẩm có cấu trúc của rừng giàu nhưng chỉ chiếm
diện tích không đáng kể; vùng ven biển còn có rừng ngập mặn; Trảng có và cây
bụi thứ sinh; Quần xã thủy sinh. Thảm thực vật trồng gồm rừng trồng và các
quần xã cây trồng nông nghiệp khác. Tỉnh Thừa Thiên Huế có khá nhiều diện
tích là các loại rừng nghèo kiệt, rừng phục hồi, trảng cây, rừng chưa có trữ
lượng, có độ tán che thấp (chỉ đạt từ khoảng 20 - 30% đến khoảng 40 - 50%),
không có vai trò điều tiết nước mặt; chỉ có gần 7,5% diện tích rừng đạt độ che
phủ 80 - 90% và 8,71% diện tích đạt độ che tán cao 70 - 80%). Điều này ảnh
hưởng lớn đến độ phì đất và tình trạng thoái hóa đất.
2.1.7. Hoạt động của con người trong khai thác sử dụng đất: Các hoạt
động dân sinh có ảnh hưởng lớn đến phát sinh, thoái hóa đất tỉnh Thừa Thiên
Huế là hoạt động nông lâm nghiệp, phương thức canh tác (đặc biệt của đồng
bào dân tộc ít người); tiến trình đô thị hóa. Hoạt động nông lâm nghiệp tuy có
tỷ trọng giảm nhưng giá trị tuyệt đối vẫn tăng thể hiện cường độ tác động vào
đất đai của con người và gây ra những biến đổi sâu sắc trong cơ cấu sử dụng
đất, tính chất đất.
2.2. Các quá trình hình thành đất ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Các quá trình hình thành đất chủ yếu ở Thừa Thiên Huế, bao gồm 7 quá

trình chính: ♦ Quá trình phân hủy chất hữu cơ và hình thành mùn trong đất, diễn


ra mạnh mẽ do tỉnh Thừa Thiên Huế có khí hậu nhiệt đới ẩm, độ che phủ thực
vật lớn; ♦ Quá trình hình thành đất lầy phổ biến ở đất canh tác ngập nước và đất
lầy thụt ở các huyện Phong Điền, Phú Lộc, Quảng Điền...; ♦ Quá trình bồi tụ phù
sa diễn ra thường xuyên hàng năm dọc theo các hệ thống sông suối và thung lũng
trong tỉnh TTH ; ♦ Quá trình hình thành đất mặn diễn ra ở các vùng cửa sông ven
biển phân bố chủ yếu ở các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú Lộc; ♦ Quá
trình hình thành đất phèn đang diễn ra ở các vùng đất trũng, đọng nước quanh
năm ở vùng ven biển thuộc các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú Lộc;♦ Quá
trình feralit là quá trình thành tạo đất điển hình của miền nhiệt đới đặc biệt là khu
vực nhiệt đới gió mùa diễn ra mạnh ở vùng đồi núi tỉnh Thừa Thiên Huế; ♦ Quá
trình xói mòn rửa trôi diễn ra mạnh mẽ, thường xảy ra ở vùng núi có độ dốc lớn
(Phú Lộc, Nam Đông, A Lưới), lớp phủ thực vật thưa thớt, kỹ thuật canh tác bất
hợp lý.
2.3. Đặc điểm đất tỉnh Thừa Thiên Huế:
Tỉnh Thừa Thiên Huế có lớp phủ thổ nhưỡng phong phú, đa dạng, gồm 10
nhóm đất với 23 loại đất (bảng 2.10). Trong đó, đất thủy thành (98.884,47ha,
chiếm 19,64 % diện tích tự nhiên) và đất địa thành (372.428,60ha, chiếm 74,00 %).
Nhóm đất đỏ vàng có diện tích lớn nhất với 352.880,57ha, chiếm 70,11% diện
tích tự nhiên của tỉnh.
Bảng 2.10. Phân loại đất tỉnh Thừa Thiên Huế
STT
I
1
2
II
3
4

III
5
IV
6
7
8
9

Tên đất Việt Nam


hiệu
Nhóm đất cát
C
Cồn cát trắng
Cc
Đất cát biển
C
Nhóm đất mặn
M
Đất mặn nhiều
Mn
Đất mặn ít và trung bình
M
Nhóm đất phèn
S
Đất phèn hoạt động sâu, mặn Sj2
trung bình
M
Nhóm đất phù sa

P
Đất phù sa được bồi hàng năm
Pb
Đất phù sa không được bồi hàng
P
năm
Đất phù sa glây
Pg
Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ
Pf
vàng

Tên đất theo
FAO - UNESCO
Arenosols
Luvic Arenosols
Haplic Arenosols
Solochaks
Haplic Solochaks
Molli Solochaks
Thionic Fluvisols
Thionic Fluvisols

Diện tích
%
(ha)
DTTN
47.748,67
9,48
21.509,26

4,27
26.239,41
5,21
7.788,24
1,58
491,56
0,13
7.296,68
1,45
5.193,80
1,03
5.193,80
1,03

Fluvisols
Dystric Fluvisols
Dystric Fluvisols

37.518,67
2.546,47
17.928,70

7,45
0,51
3,56

Gleyic Fluvisols
Plinthic Fluvisols

7.281,14


1,43

4.545,46

0,90


10 Đất phù sa ngòi suối
Py Dystric Fluvisols
11 Đất phù sa phủ trên nền cát
P/C Areni Dystric
biển
Fluvisols
V
Nhóm đất lầy và than bùn
J
Gleysols
12 Đất lầy
J Umbric Gleysols
VI Nhóm đất xám
X
Acrisols
13 Đất xám trên đá macma axit
Xa Ferralic Acrisols
VII Nhóm đất đỏ vàng
F
Acrisols
14 Đất đỏ vàng trên đá sét
Fs Ferralic Acrisols

15 Đất đỏ vàng trên đá sét biến chất
Fj Ferralic Acrisols
16 Đất đỏ vàng trên đá macma axit
Fa Ferralic Acrisols
17 Đất vàng nhạt trên đá cát
Fq Haplic Acrisols
18 Đất nâu vàng trên phù sa cổ
Fp Ferralic Acrisols
19 Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa
Fl Plinthic Acrisols
nước
VIII Nhóm đất mùn đỏ vàng
H
Humic Acrisols
20 Đất mùn vàng đỏ trên đá biến
Hj Humic Acrisols
chất
21 Đất mùn vàng đỏ trên đá macma Ha Humic Acrisols
axit
IX Đất thung lũng dốc tụ
D
Gleysols
22 Đất thung lũng do sản phẩm dốc
D Dystric Gleysols
tụ
X
Đất xói mòn trơ sỏi đá
E
Leptosols
23 Đất xói mòn trơ sỏi đá

E Leptosols
Tổ hợp đất thủy thành
Tổ hợp đất địa thành
Tổng diện tích đất
Sông suối, ao hồ, đầm
Núi đá
Tổng diện tích tự nhiên

1.595,54
3.621,36

0,32
0,73

91,38
91,38
201,28
201,28
352.880,57
81.007,85
84.371,63
136.187,8
40.539,98
10.420,19

0,02
0,02
0,04
0,04
70,11

16,10
16,76
27,06
8,05
2,07

353,12

0,07

14.359,46

2,85

4.273,48

0,85

10.085,98

2,00

543,71

0,11

543,71

0,11


4.987,29
4.987,29
98.884,47
372.428,60
471.313,67
31.288,76
718,70
503.320,53

0,99
0,99
19,64
74,00
93,64
6,22
0,14
100

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
1. Tỉnh Thừa Thiên Huế có các yếu tố phát sinh và thoái hóa đất biểu hiện
rõ tính chất đặc thù nhiệt đới ẩm và phân hóa rõ rệt theo không gian và thời
gian. Đây là kết quả tác động tổng hợp của các yếu tố: Vị trí địa lý nằm trong
vùng nội chí tuyến, là khu vực giao lưu của các khối khí, nơi diễn ra sự tương
tác biển - lục địa; Cấu trúc địa chất đa dạng; Địa hình có đầy đủ các dạng từ
đồng bằng, đầm phá ven biển đến gò đồi, núi thấp, núi trung bình; Có khí hậu
nóng ẩm mưa nhiều, phân hóa rõ rệt thành hai mùa và 7 kiểu sinh khí hậu;


Mạng lưới sông ngòi ngắn, dốc, lượng bùn cát ít, chế độ nước thay đổi rõ rệt
theo mùa; Thảm thực vật phong phú nhưng phổ biến là các loại rừng nghèo

kiệt, rừng phục hồi, trảng cây, rừng chưa có trữ lượng, có độ tán che thấp; Quá
trình nhân tác với đặc điểm là vùng chịu hậu quả chiến tranh, vùng núi có cộng
đồng dân tộc thiểu số, là vùng có quá trình đô thị hóa, cũng như hoạt động khai
thác sử dụng đất đang diễn ra mạnh mẽ…
2. Có 7 quá trình hình thành đất chủ yếu ở Thừa Thiên Huế, đó là: Quá trình
phân hủy chất hữu cơ và hình thành mùn trong đất; hình thành đất lầy; bồi tụ phù
sa; hình thành đất mặn; hình thành đất phèn; feralit và quá trình xói mòn và rửa
trôi đất.
3. Lớp phủ thổ nhưỡng trong tỉnh Thừa Thiên Huế đa dạng về kiểu loại và
phức tạp trong phân bố với các đặc điểm, tính chất đất khác nhau, bao gồm 10
nhóm với 23 loại khác nhau.
Chương 3. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP LỚP PHỦ THỔ NHƯỠNG TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP
Để phục vụ nghiên cứu tổng hợp lớp phủ thổ nhưỡng, các yếu tố chính được
lựa chọn là loại đất, độ dốc, thành phần cơ giới, tầng dày đất, mức độ thoái hoá
đất hiện tại (tình trạng thoái hóa đất đã và đang diễn ra, gây hậu họa trực tiếp cho
sản xuất nông lâm nghiệp). Sự phân hóa các chỉ tiêu này được thể hiện trong sự
phân chia thành các ĐVĐĐ.
3.1. Thực trạng thoái hóa đất tỉnh Thừa Thiên Huế
3.1.1. Các quá trình thoái hóa đất đặc trưng của các vùng địa lý: ■ Vùng
núi TTH có các loại đất chủ yếu như: Fa, Fj, Fs; Fq; Ha. Ngoài ra còn có Hj, Fp
và Py. Phần lớn vùng có độ dốc lớn >150; đất có TPCG chủ yếu là cát pha, thịt
nhẹ, thịt trung bình; độ dày tầng đất mỏng nên quá trình thoái hóa phổ biến là
xói mòn; sạt lở, trượt lở đất đá nhất là vào mùa mưa lũ.; ■Vùng gò đồi phổ biến
các loại đất Fs, Fa, Fq với quá trình thoái hoá đất chính là rửa trôi bạc màu, xói
mòn do nước, laterit hoá ở các đồi ven đồng bằng, ven thung lũng, nhiều hoạt
động KT - XH đã gây ô nhiễm đất; ■ Vùng đồng bằng, đầm phá phổ biến các loại
đất C, P, Pg, Pb, M, S, D, Fa, trong đó, đất cát biển chiếm diện tích lớn nhất, rất phổ
biến tình trạng xâm thực, xói lở bờ sông, bờ biển, mặn hóa, phèn hóa, glây hóa, cát
bay, cát chảy…

3.1.2. Hiện trạng thoái hóa đất tỉnh Thừa Thiên Huế: Phân tích, đối chiếu
một số chỉ tiêu tiêu biểu về hóa học (độ chua; hàm lượng hữu cơ; N - P2O5 K2O; P2O5 - K2O, CEC), về vật lý (độ dày tầng đất; TPCG), chỉ thị thực vật đã
xác định được 3 cấp độ thoái hóa đất ở Thừa Thiên Huế. Trong đó, cấp thoái


hóa nhẹ hoặc không thoái hóa (H1) có diện tích lớn nhất 237.456,15ha, tương
ứng 47,18% tổng DTTN. Hiện trạng sử dụng đất là lớp phủ rừng tự nhiên và có
sự tác động tích cực của con người tập trung ở A Lưới, Nam Đông và các vùng
ven sông Bồ, sông Hương…; Cấp thoái hóa trung bình (H2), chiếm
117.307,02ha tương ứng 23,31% tổng DTTN, phân bố chủ yếu ở Phong Điền, A
Lưới, Hương Trà, Nam Đông, Phú Lộc có hiện trạng sử dụng đất là cây trồng
hàng năm, đất cây bụi và cây gỗ rải rác, vườn tạp; Cấp thoái hóa nặng (H3) với
116.549,9ha, chiếm 23,15% tổng DTTN, phân bố chủ yếu ở các cồn cát, trảng
cát và trên đất xói mòn trơ sỏi đá ở Phong Điền, Quảng Điền, Phú Lộc… Một
phần lớn diện tích có hiện trạng sử dụng đất là nương rẫy, đất chưa sử dụng,
cây gỗ, cây bụi rải rác, rừng mới trồng ở Nam Đông, A Lưới, Hương Thủy…
3.2. Đánh giá thích hợp đất đai phục vụ phát triển nông lâm nghiệp tỉnh
Thừa Thiên Huế

3.2.1. Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Dựa vào các yêu cầu, nguyên tắc chung, đồng thời căn cứ vào đặc thù
riêng của vùng nghiên cứu, yêu cầu sinh thái của các loại cây trồng để lựa chọn
số lượng và phân cấp chỉ tiêu một cách hợp lý. Các chỉ tiêu để đánh giá thích
hợp đất đai lãnh thổ Thừa Thiên Huế gồm 9 chỉ tiêu: loại đất, độ dốc, tầng dày,
TPCG, độ cao địa hình, hàm lượng mùn, sinh khí hậu, khả năng thoát nước và
hiện trạng thoái hóa đất. Các chỉ tiêu như hiện trạng sử dụng đất, các loại hình
thời tiết đặc biệt… được xếp vào nhóm tham khảo và được đề cập một cách cụ
thể trong đề xuất định hướng phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.
Mỗi nhóm cây có thang đánh giá riêng.
Bảng 3.9. Chỉ tiêu và phân cấp chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai tỉnh

Thừa Thiên Huế
STT
1

Chỉ
tiêu
Loại
đất

Phân cấp
1. Cồn cát trắng (Cc)
2. Đất cát biển (C)
3. Đất mặn nhiều (Mn)
4. Đất mặn trung bình (M)
5. Đất phèn hoạt động sâu, mặn
trung bình (Sj2M)
6. Đất phù sa được bồi hàng năm
(Pb)
7. Đất phù sa không được bồi (P)
8. Đất phù sa glây (Pg)

STT
4

5

Chỉ
tiêu
Thành
phần


giới

Hàm
lượng
mùn

Phân cấp
1. Thịt nặng
2. Thịt trung bình
3. Thịt nhẹ
4. Cát pha
5. Cát
1. >3%
2. 2 - 3%
3. 1 - 2%


9. Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ
vàng (P)
10. Đất phù sa ngòi suối (Py)
6
11. Đất phù sa phủ trên nền cát biển
(P/C)
12. Đất lầy (J)
13. Đất xám trên đá macma axit
(Ha)
14. Đất đỏ vàng trên đá sét (Fs)
15. Đất đỏ vàng trên đá sét biến chất 7
(Fj)

16. Đất vàng đỏ trên đá macma axit
(Fa)
17. Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq)
18. Đất nâu vàng trên phù sa cổ
(Fp)
19. Đất đỏ vàng biến đổi do trồng
lúa nước (Fl)
20. Đất mùn vàng đỏ trên đá biến chất 8
(Hj)
21. Đất mùn vàng đỏ trên đá
macma axit (Fa)
22. Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ
(D)
23. Đất xói mòn trơ sỏi đá (E)
2

Độ
dốc

3

Độ
dày
tầng
đất

1. <80
2. 8 - 150
3. 15 - 250
4. >250

1. >100cm
2. 70 - 100cm
3. 50 - 70cm
4. <50cm

9

4. <1%
Độ
cao

1. <50m
2. 50 - 100m
3. 100 - 200m
4. 200 - 700m

Sinh
khí
hậu

5. >700m
1. IA1a, IA1b
2. IIA1a, IIA1b
3. IIIA2a
4. IVA3a
5. IVA3a*

Khả
năng
thoát

nước

Hiện
trạng
thoái
hóa đất

1. Thoát nước tốt
2. Thoát nước
tương đối tốt
3. Khó thoát nước
4. Rất khó thoát
nước
1. H1
2. H2
3. H3

3.2.2. Kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai tỉnh Thừa Thiên Huế
Bản đồ đơn vị đất đai tỉnh Thừa Thiên Huế được xây dựng bằng phương
pháp chồng ghép các bản đồ đơn tính qua đó đã tổ hợp tính chất, đặc điểm của
tất cả các khoanh đất để xác định số ĐVĐĐ. Kết quả tổng hợp đã xác định được
130 ĐVĐĐ, trong đó ĐVĐĐ có diện tích lớn nhất là ĐVĐĐ số 111 với diện


tích 35.423,23ha, ĐVĐĐ có diện tích nhỏ nhất là ĐVĐĐ số 49 với diện tích
100,88ha (hình 3.8 và bảng 3.10).
3.2.3. Đánh giá và phân hạng thích hợp các đơn vị đất đai phục vụ phát
triển nông lâm nghiệp
3.2.3.1. Lựa chọn loại hình sử dụng nông lâm nghiệp phục vụ mục tiêu đánh
giá: Các loại hình sử dụng nông nghiệp: nhóm cây hàng năm (lạc, đậu, vừng);

cây ăn quả: cây bưởi thanh trà; cây công nghiệp: cây cao su; loại hình sử dụng
lâm nghiệp: keo tai tượng, được lựa chọn đưa vào đánh giá.
3.2.3.2. Đánh giá và phân hạng thích hợp đơn vị đất đai phục vụ phát triển
nông lâm nghiệp
Nhu cầu sinh thái của các loại cây trồng đưa vào đánh giá như sau (bảng 3.11)
Bảng 3.11. Tổng hợp nhu cầu sinh thái của các loại cây trồng
Cây
trồng

Chỉ tiêu
1. Loại đất

Rất thích
hợp (S1)
C, Pb

Mức độ thích hợp
Thích hợp
Ít thích hợp
(S2)
(S3)
P, P/C, Pf,
Fa, Fs, Fq
D, Fp, Py
80 - 150
50 - 70cm
<50cm
Thịt trung
Cát, thịt
bình

nặng
2 - 3%
<1%
50 - 100m
100-200m

2. Độ dốc
<80
3. Tầng dày
>70cm
Cây 4. Thành phần cơ Thịt nhẹ,
cát pha
hàng giới
1 - 2%
năm 5. Hàm lượng mùn
<50m
(lạc, 6. Độ cao
đậu,
IA1a, IA1b IIA1a, IIA1b IIIA2a,
vừng) 7. Sinh khí hậu
IVA3a
8. Khả năng thoát
Tốt
Tương đối
Khó
nước
tốt
9. Hiện trạng thoái
Nhẹ
Trung bình

Nặng
hóa đất
1. Loại đất
Pb
P, Pf, Py, D Fs, Fa, Fq,
Fp
0
0
0
0
2. Độ dốc
<8
8 - 15
15 - 250
Cây
3. Tầng dày
>100cm
70-100cm
50-70cm
bưởi
4. Thành phần cơ Thịt nhẹ,
Thịt trung
Thịt nặng
thanh giới
cát pha
bình
trà 5. Hàm lượng mùn >3%, 2 -3%
1 - 2%
<1%
6. Sinh khí hậu

IA1b
IA1a,
IIA1a
IIA1b

Không thích
hợp (N)
Còn lại
>150
>3%
200 - 700m,
>700m
IVA3a*
Rất khó
Còn lại
>250
<50cm
Cát
IIIA2a,IVA3a,
IVA3a*


7. Khả năng thoát
Tốt
Tương đối
Khó
nước
tốt
8. Hiện trạng thoái
Nhẹ

Trung bình
hóa đất
1. Loại đất
Fs, Fj
Fa, Fq
Fp, D
0
0
0
2. Độ dốc
<8
8 - 15
150 - 250
3. Tầng dày
>100cm
70 - 100cm 50 - 70cm
4. Thành phần cơ Thịt nặng
Thịt trung
Thịt nhẹ
giới
bình
5. Hàm lượng mùn
>3%
2 - 3%
1 - 2%
Cây
6. Độ cao
<50m; 50 - 100 - 200m 200 - 700m
cao
100m

su
7. Sinh khí hậu
IA1b
IA1a, IIA1b
IIA1a,
IIIA2a
8. Khả năng thoát
Tốt
Tương đối
Khó
nước
tốt
9. Hiện trạng thoái
Nhẹ
Trung bình
hóa đất
1. Loại đất
Fs, Fj, Fq, P, Pf, P/C,
E, Cc, Pb,
Fa, Fp, Ha, C, D, Xa
Hj
<150
150 - 250
Cây 2. Độ dốc
keo 3. Sinh khí hậu
IIA1a,
IA1a, IA1b
IIIA2a
tai
IIA1b

tượng 4. Khả năng thoát
Tốt
Tương đối
Khó
nước
tốt
5. Hiện trạng thoái
Nhẹ
Trung bình
Nặng
hóa đất

Rất khó
Nặng
Còn lại
>250
<50cm
Cát pha, cát
<1%
>700m
IVA3a,
IVA3a*
Rất khó
Nặng
Còn lại

>250
IVA3a,
IVA3a*
Rất khó

-

Sử dụng phương pháp đánh giá bằng thang điểm tổng hợp và bài toán
trung bình nhân của D.L. Armand (1975) để tính điểm trung bình nhân theo
từng ĐVĐĐ cho mục tiêu đánh giá. Thang điểm đánh giá bao gồm 4 cấp tương
ứng với 4 hạng: rất thích hợp (S1), thích hợp (S2), ít thích hợp (S3) và không
thích hợp (N). Mỗi hạng ứng với một điểm số như sau: S1: 3 điểm; S2: 2 điểm;
S3: 1 điểm và N: 0 điểm.
Trong 130 ĐVĐĐ trên tỉnh Thừa Thiên Huế, không tiến hành đánh giá 10
ĐVĐĐ (1, 3, 7, 8, 11, 15, 17, 21, 29, 30) hiện đang được sử dụng trồng lúa, 39
ĐVĐĐ đang có rừng (24, 46, 51, 52, 60, 72, 73, 77, 82 - 89, 91 - 94, 97, 99,
102, 104, 110 - 113, 115 - 118, 120, 123 - 128) và nằm trong quy hoạch phát
triển rừng của tỉnh và 1 ĐVĐĐ 130 (quần xã thủy sinh trong các môi trường


sông, hồ, đầm phá). Đó là những ĐVĐĐ cần giữ nguyên trạng để đảm bảo an
ninh lương thực, an toàn sinh thái. Như vậy, chỉ lựa chọn 80 ĐVĐĐ đưa vào
đánh giá thích hợp cho cây hàng năm, cây bưởi thanh trà, cây cao su và cây keo
tai tượng. Kết quả đánh giá như sau (hình 3.9, 3.10, 3.11. 3.12; bảng 3.10):
Bảng 3.12. Tổng hợp diện tích các hạng thích hợp theo các loại cây trồng
Loại
hình sử
dụng

Rất thích hợp
(S1)
41.369,39ha
1. Cây Gồm 10 ĐVĐĐ: 2,
hàng 14, 16, 18, 20, 27,
năm 32, 35, 38, và 41

2. Cây
bưởi
thanh
trà

15.305,78ha
Gồm 6 ĐVĐĐ:
14, 16, 20, 28, 38,
53.
4.584,06ha
3. Cây Gồm 3 ĐVĐĐ:
cao su 31, 56 và 62.
68.266,47ha
Gồm 28 ĐVĐĐ: 9,
10, 13, 25, 27, 31,
4. Cây
33, 34, 38, 50, 53keo tai
59, 62, 67, 68, 70,
tượng
74, 75, 76, 78, 79,
109 và 114.

Hạng
Thích hợp
Ít thích hợp
(S2)
(S3)
38.912,17ha
10.043,89ha
Gồm 16 ĐVĐĐ: Gồm 7 ĐVĐĐ:

9, 10, 12, 13, 22, 25, 50, 56, 57, 71,
31, 33, 39, 40, 53, 59, 74, 78 và 90
68, 69, 70 và 75
6952,30ha
17.233,78ha
Gồm 6 ĐVĐĐ: Gồm 10 ĐVĐĐ: 9,
12, 18, 31, 33, 25, 34, 35, 40, 56,
41,75
58, 67, 68, 70.
10.944,05ha
34.344,50ha
Gồm 8 ĐVĐĐ:
Gồm 8 ĐVĐĐ: 9,
25,27,34,53,58,70, 67, 68, 75, 100,
107 và 109
105, 106 và 114
91.110,58ha
23.651,75ha
Gồm 28 ĐVĐĐ: Gồm 4 ĐVĐĐ:
2, 6, 14, 16, 18, 20, 5, 12, 19, 39.
22, 26, 28, 32, 35,
37, 40, 41, 43, 63,
71, 95, 96, 100,
101, 103, 105-107,
119, 121 và 122.

Không thích
hợp (N)
119.728,83ha
Gồm 47 ĐVĐĐ

còn lại.

170.562,42ha
Gồm 58 ĐVĐĐ
còn lại.
160.181,67ha
Gồm 61 ĐVĐĐ
còn lại.
27.025,48ha
Gồm 20 ĐVĐĐ
còn lại.

3.3. Đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên đất phục vụ phát triển
nông lâm nghiệp bền vững tỉnh Thừa Thiên Huế
3.3.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất: Định hướng sử dụng đất cho mục
đích sản xuất nông lâm nghiệp đến năm 2020 của tỉnh Thừa thiên Huế và các
căn cứ khác.
3.3.2. Đề xuất định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên đất cho phát triển
nông lâm nghiệp bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế theo chức năng đơn vị đất
đai: Luận án đề xuất các định hướng sử dụng tài nguyên đất phục vụ phát triển
nông lâm nghiệp bền vững cho các ĐVĐĐ đưa vào đánh giá theo 3 chức năng


như sau: Khai thác kinh tế; Phòng hộ và khai thác kinh tế; Phòng hộ và bảo tồn
tự nhiên (hình 3.13, bảng 3.18).
Bảng 3.18. Đề xuất định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên đất cho phát triển
nông lâm nghiệp bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế theo đơn vị đất đai.
Chức
năng


Diện tích, tỷ lệ và các ĐVĐĐ

- Diện tích: 7.294,78ha, chiếm 1,45% DTTN.
- Gồm 7 ĐVĐĐ: 4, 16, 22, 25, 47, 49 và 90.
- Diện tích: 13.973,57ha, chiếm 2,78% DTTN.
- Gồm 6 ĐVĐĐ: 12, 14, 18, 20, 27, 38.
- Diện tích: 7.673,58 ha, chiếm 1,53% DTTN.
- Gồm6 ĐVĐĐ: 31, 53, 56, 58, 62, 107.
- Diện tích: 54.805,91 ha, chiếm 10,90% DTTN.
Khai thác - Gồm 23 ĐVĐĐ: 10, 26, 33, 34, 35, 37, 40, 41, 43, 50,
kinh
54, 55, 57, 59, 68, 71, 74, 79, 95, 100, 108, 119, 121.
tế
- Diện tích: 48.543,18ha, chiếm 9,60% DTTN.
- Gồm 12 ĐVĐĐ: 2, 9, 13, 19, 32, 39, 42, 69, 70, 78,
101 và 105.

Hướng sử dụng chủ yếu
Trồng cây hàng năm
Trồng cây bưởi thanh trà
Trồng cây cao su
Trồng cây keo tai tượng

Vườn trong khu dân cư,
trồng hoa màu, cây
CNDN, cây CNNN, cây
ăn quả.
- Diện tích: 31.739,51ha, chiếm 6,31% DTTN.
Tôn trọng hiện trạng:
- Gồm 10 ĐVĐĐ: 1, 3, 7, 8, 11, 15, 17, 21, 29 và 30.

Trồng cây lúa nước
- Diện tích: 31.288,76ha, chiếm 6,22% DTTN.
Nuôi trồng khai thác và
- Gồm 1 ĐVĐĐ: 130.
thủy sản nước ngọt, nước lợ
Phòng hộ
- Trồng rừng phòng hộ,
- Diện tích: 69.043,15 ha, chiếm 13,73% DTTN.
và khai
rừng sản xuất với loại cây
- Gồm 21 ĐVĐĐ: 5, 6, 23, 28, 36, 44, 45, 48, 61, 63,
thác kinh
chủ lực là keo tai tượng.
65, 67, 75, 76, 96, 98, 103, 106, 114, 122 và 129
tế
- Xây dựng mô hình NLKH
- Khoanh nuôi, bảo vệ
- Diện tích: 238.239,39ha, chiếm 47,40% DTTN.
nghiêm ngặt rừng phòng
Phòng hộ
- Gồm 44 ĐVĐĐ: 24, 46, 51, 52, 60, 64, 66, 72,73 hộ, rừng đặc dụng hiện có.
và bảo
77, 80 - 89, 91 - 94, 97, 99, 102, 104, 109 - 113, 115 - - Trồng rừng phòng hộ
tồn tự
118, 120, 123 - 128.
với loại cây chủ lực là keo
nhiên
tai tượng xen với một số
cây thích hợp khác.



3.3.3. Đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên đất phục vụ phát triển nông
lâm nghiệp bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế
3.3.3.1. Giải pháp ngăn ngừa và hạn chế thoái hóa đất
a. Giải pháp chung: ■ Các giải pháp về chính sách quản lý, pháp luật,
tuyên truyền giáo dục; ■ Các giải pháp kinh tế - sinh thái; ■. Các giải pháp sinh
thái - công trình và công nghệ.
b. Giải pháp áp dụng cho các vùng bị thoái hóa đất: ■ Ở vùng bị thoái hóa
nhẹ hoặc không thoái hóa, cần bảo tồn nghiêm ngặt rừng, tăng độ che phủ đất,
khai thác hợp lý tài nguyên đất, đầu tư thâm canh và thường xuyên đánh giá độ
phì của đất; ■ Vùng bị thoái hoá trung bình cần tiếp tục cải tạo đất, ưu tiên thử
nghiệm, trồng các cây có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện sinh thái, tiến
hành các biện pháp bảo vệ môi trường, chống xói mòn, rửa trôi đất trồng rừng và
đầu tư chiều sâu đối với các cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao như: càphê,
cao su, hồ tiêu; ■ Vùng bị thoái hoá nặng, phải tiến hành cải tạo đất, sau đó mới
tiến hành trồng trọt: ◘ Ở khu vực đất cát ven biển: chấn chỉnh hoạt động nuôi
tôm trên cát, khai thác titan để loại bỏ tác nhân gây ô nhiễm đất, phá hoại rừng
phòng hộ; Tiến hành cố định cát, sau đó trồng các loại cây phù hợp; ◘ Ở các
vùng có độ dốc lớn (A Lưới, Nam Đông) phải trồng rừng phục hồi, khoanh nuôi
bảo vệ những diện tích rừng đang có. Lựa chọn tập đoàn cây trồng phù hợp, coi
trọng phát triển rừng kinh tế; tiến hành các biện pháp chống xói mòn, chống sạt lở,
trượt lở...
3.3.3.2. Hệ thống giải pháp theo từng loại chức năng của đơn vị đất đai
a. Đối với các đơn vị đất đai có chức năng khai thác kinh tế
■ Nội dung: - Xây dựng các vùng trồng cây hàng năm, thanh trà, cao su,
keo tai tượng theo hướng hàng hóa tập trung; - Dồn điền, đổi thửa tạo thuận lợi
cho thâm canh trong sản xuất lúa nước; - Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng
phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội để hình thành các cây trồng đặc
sản; - Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, bảo vệ đất ; ■
Điều kiện thực hiện: - Cung cấp giống, chuyển giao kỹ thuật trồng và chăm sóc

để ổn định năng suất, sản lượng. Đây là điều kiện cơ bản để nâng cao thu nhập
khi khai thác trên một đơn vị diện tích các cây trồng đã đề xuất phục vụ chức
năng khai thác kinh tế; - Giải quyết các khó khăn về vốn, thị trường, nguồn lực; Chú trọng cải tạo mặt bằng sản xuất để tạo thuận lợi cho áp dụng các kỹ thuật
canh tác.
b. Đối với các đơn vị đất đai có chức năng phòng hộ - khai thác kinh tế
■ Nội dung: - Phục hồi thảm thực vật rừng, tăng độ phủ bằng cấu trúc rừng


nhiều tầng tán; - Phổ biến kỹ thuật canh tác trên đất dốc, phòng hộ ven biển
(chống xâm thực biển, cát bay…); - Lựa chọn cơ cấu cây trồng để vừa bảo đảm
chức năng phòng hộ vừa bảo đảm chức năng khai thác kinh tế bằng các mô hình
NLKH [3]; ■. Điều kiện thực hiện: - Tập huấn kỹ thuật canh tác trên đất dốc,
phòng hộ ven biển; - Xác định cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên,
KT - XH đáp ứng mục tiêu phòng hộ - khai thác kinh tế; - Áp dụng các mô hình
NLKH cho từng địa bàn cụ thể.
c. Đối với các ĐVĐĐ có chức năng phòng hộ - bảo tồn tự nhiên
■ Nội dung: - Tuyên truyền Luật bảo vệ và phát triển rừng, các chủ
trương chính sách của Nhà nước liên quan đến rừng và đất rừng nhằm xã hội
hóa công tác quản lý, bảo vệ rừng; - Chuyển đổi ngành nghề cho dân cư, giảm áp
lực khai thác rừng; - Phân vùng rừng;
■. Điều kiện thực hiện: - Hệ thống
pháp luật, chế tài về bảo vệ rừng; - Các chương trình, dự án về đào tạo nghề cho
cư dân sống phụ thuộc vào rừng. Phát triển các loại hình khai thác nguồn lợi từ
rừng theo hướng bền vững: du lịch sinh thái, du lịch nghiên cứu khoa học tạo điều
kiện cho cư dân chuyển đổi ngành nghề; - Bản đồ điều tra, quy hoạch 3 loại
rừng.
d. Đối với các loại cây đưa vào đánh giá
* Cây hàng năm: - Thực hiện biện pháp chống xói mòn, rửa trôi và bón
phân bổ sung trên đất dốc để tránh bạc màu; - Đầu tư thâm canh, áp dụng các
biện pháp khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thực hiện đúng lịch thời vụ. Chọn

giống cây trồng và phân bón phù hợp với từng vùng đất; - Xây dựng các trang
trại trồng cây hàng năm theo hướng phát triển vùng nguyên liệu; - Thường xuyên
đánh giá độ phì của đất khi trồng cây hàng năm.
* Cây bưởi thanh trà: Đây là loại cây khó tính nên việc mở rộng diện tích
cần đánh giá chi tiết, cụ thể. Để phát triển cây bưởi thanh trà, cần: Triển khai Quy
hoạch vùng trồng bưởi thanh trà của tỉnh; Hỗ trợ các mô hình khuyến nông để
phát triển sản xuất; Nghiên cứu về tình hình sâu bệnh để có biện pháp phòng trừ;
Hỗ trợ để những vùng trồng bưởi thanh trà (đặc biệt là vùng Nguyệt Biều) xây
dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm, tiếp cận thị trường...
* Cây cao su: - Thừa Thiên Huế là nơi thường xuyên bị gió bão. Cây cao
su với đặc tính thân giòn, dễ bị gãy đổ khi gặp bão. Gãy đổ cành sẽ làm số
lượng và chất lượng mủ không đạt yêu cầu. Do đó, cần xác định rõ những vùng
trồng và không nên trồng; đưa ra khỏi quy hoạch những diện tích trồng gần
biển, những nơi địa hình trống trải, hay bị bão lớn;- Phải xuất phát từ thực tiễn
để tìm chọn giống cao su phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của địa phương.


Giống tốt sẽ tăng khả năng chống chịu của cây trước gió bão.
* Cây keo tai tượng: - Bảo đảm thời gian sinh trưởng phát triển để khai
thác keo tai tượng tốt nhất là 7 năm; - Sử dụng các giống đạt yêu cầu và áp
dụng các kỹ thuật chăm sóc tiên tiến để tránh sâu bệnh, bảo vệ, cải tạo đất.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
1. Hiện trạng thoái hóa đất được thể hiện trên bản đồ tỷ lệ 1/100.000 đã xác
định 3 mức độ thoái hóa trong vùng nghiên cứu. Đây là một trong những chỉ
tiêu cơ bản để đánh giá tính thích hợp đất đai cho một số loại cây trồng và bố trí
các loại hình sử dụng nông lâm nghiệp một cách hợp lý.
2. Xây dựng thang đánh giá thích hợp đất đai lãnh thổ Thừa Thiên Huế,
gồm 9 chỉ tiêu: loại đất, độ dốc, tầng dày, thành phần cơ giới, độ cao địa hình,
hàm lượng mùn, sinh khí hậu, khả năng thoát nước, hiện trạng thoái hóa đất.
Kết quả đã xây dựng được bản đồ ĐVĐĐ tỉnh Thừa Thiên Huế tỷ lệ 1/100.000

gồm 130 ĐVĐĐ.
3. Căn cứ vào các nguyên tắc lựa chọn loại hình sử dụng nông lâm nghiệp,
bốn nhóm, loại cây được đưa vào đánh giá là: nhóm cây hàng năm (lạc, đậu,
vừng), cây ăn quả: bưởi thanh trà, cây công nghiệp: cây cao su và cây lâm
nghiệp: keo tai tượng. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp của 80
ĐVĐĐ cho các loại hình sử dụng được thể hiện trên bản đồ phân hạng thích hợp.
4. Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất, thực trạng phát triển ngành nông
lâm nghiệp, định hướng sử dụng đất đai cho sản xuất nông lâm nghiệp đến năm
2020, kết quả đánh giá tổng hợp thoái hóa đất và kết quả đánh giá, phân hạng
mức độ thích hợp ĐVĐĐ trên lãnh thổ tỉnh Thừa Thiên Huế, luận án đã tiến
hành đề xuất định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên đất và hệ thống giải pháp
nhằm tăng cường tính hợp lý trong quá trình khai thác, sử dụng đất phục vụ
phát triển nông lâm nghiệp theo hướng bền vững.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
A. KẾT LUẬN
1. Tỉnh TTH thuộc vùng sinh thái đặc thù của khu vực Bắc Trung bộ. Lãnh
thổ phân hóa đa dạng, phức tạp về điều kiện tư nhiên và chịu sự tác động mạnh
mẽ của con người tạo nên lớp phủ thổ nhưỡng phong phú, đa dạng gồm 10 nhóm
đất với 23 loại đất mang những đặc tính lý hóa cấu trúc riêng biệt quy định
hướng sử dụng đất trên lãnh thổ.
2. Tính chất phức tạp của các yếu tố hình thành đất cũng đã quy định đặc
trưng phát sinh và thoái hóa đất của tỉnh TTH, chi phối sự phân hóa các ĐVĐĐ.
Các quá trình thoái hóa đất trên địa bàn nghiên cứu phân hóa theo vùng địa lý,


bao gồm: Thoái hóa đất do quá trình laterit hóa; do xói mòn, rửa trôi bề mặt; do
sạt lở, trượt lở đất đá; do xâm thực, xói lở bờ sông; xói lở bờ biển; do mặn hóa,
phèn hóa, glây hóa; ô nhiễm đất do hoạt động nhân tác.
Bản đồ thoái hóa đất hiện tại tỉnh TTH tỷ lệ 1/100.000 đã xác định trên địa
bàn tỉnh có 237.456,15ha ở cấp thoái hoá nhẹ hoặc không thoái hóa (H1), chiếm

47,18% DTTN toàn tỉnh; cấp thoái hoá trung bình (H2) có 117.307,02ha, chiếm
23,31%; cấp thoái hóa nặng (H3) có 116.549,90ha, chiếm 23,15%.
3. Dựa vào nguyên tắc lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu thành lập, bản đồ
ĐVĐĐ tỉnh TTH được xây dựng với 9 chỉ tiêu. Kết quả tổng hợp đã xác định
được 130 ĐVĐĐ phục vụ cho mục đích đánh giá phát triển NLN. Bốn loại hình
sử dụng NLN được lựa chọn gồm: nhóm cây hàng năm (lạc, đậu, vừng); cây ăn
quả: cây bưởi thanh trà; cây công nghiệp: cây cao su và cây lâm nghiệp: keo tai
tượng.
+ Loại hình cây hàng năm: Có 33 ĐVĐĐ được đưa vào đánh giá và phân
hạng mức độ thích hợp, trong đó có 10 ĐVĐĐ với diện tích 41.369,39ha được
xếp hạng rất thích hợp (S1), 16 ĐVĐĐ có diện tích 38.912,17ha được xếp hạng
thích hợp (S2) và 7 ĐVĐĐ được xếp hạng ít thích hợp (S3) với diện tích
10.043,89ha.
+ Loại hình cây bưởi thanh trà: Có 22 ĐVĐĐ được đánh giá và phân hạng
mức độ thích hợp, trong đó diện tích rất thích hợp (S1): 15.305,78ha với 6
ĐVĐĐ, thích hợp (S2): 6.952,30ha với 6 ĐVĐĐ và ít thích hợp (S3):
17.233,78ha với 10 ĐVĐĐ.
+ Loại hình cây cao su: Có 19 ĐVĐĐ được đưa vào đánh giá và phân
hạng mức độ thích hợp, trong đó có có 3 ĐVĐĐ được xếp hạng rất thích hợp
(S1) với diện tích 4.584,06ha, 8 ĐVĐĐ được xếp hạng thích hợp (S2) với diện
tích 10.944,05ha và 8 ĐVĐĐ được xếp hạng ít thích hợp (S3) với diện tích
34.344,50ha.
+ Loại hình cây keo tai tượng: Có 60 ĐVĐĐ được đánh giá và phân hạng
mức độ thích hợp, trong đó, diện tích rất thích hợp (S1): 68.266,47ha với 28
ĐVĐĐ, thích hợp (S2): 91.110,58ha với 28 ĐVĐĐ và ít thích hợp (S3):
23.651,75ha với 4 ĐVĐĐ.
4. Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất, thực trạng phát triển ngành NLN,
định hướng sử dụng đất đai cho sản xuất NLN đến năm 2020, kết quả đánh giá
thoái hóa đất hiện tại và kết quả đánh giá, phân hạng mức độ thích hợp ĐVĐĐ
trên lãnh thổ tỉnh Thừa Thiên Huế, tác giả luận án đã đề xuất định hướng sử



dụng hợp lý tài nguyên đất cho phát triển NLN bền vững theo 3 chức năng. Cụ
thể:
+ Chức năng khai thác kinh tế: Với tổng diện tích 195.319,29ha, chiếm
38,86% DTTN, trong đó: trồng cây lúa nước là 31.739,51ha, chiếm 6,31% DTTN;
7.294,78ha, trồng cây hàng năm (lạc, đậu, vừng) chiếm 1,45% DTTN;
13.973,57ha trồng cây bưởi thanh trà, chiếm 2,78% DTTN; 7.673,58 ha, trồng cây
cao su, chiếm 1,53% DTTN; 54.805,91 ha, trồng cây keo tai tượng, chiếm 10,90%
DTTN; 48.543,18ha, được sử dụng để phát triển kinh tế vườn trong khu dân cư,
chiếm 9,60%, DTTN và 31.288,76ha mặt nước, chiếm 6,22% DTTN, được sử
dụng để khai thác và nuôi trồng thủy sản.
+ Chức năng phòng hộ và khai thác kinh tế: Với tổng diện tích 69.043,15
ha, chiếm 13,73% DTTN.
+ Chức năng phòng hộ và bảo tồn tự nhiên: Với tổng diện tích
238.239,39ha, chiếm 47,40% DTTN.
5. Tác giả luận án đã đưa ra giải pháp nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên đất
phục vụ phát triển NLN bền vững: Hệ thống giải pháp ngăn ngừa, hạn chế thoái
hóa đất gồm các giải pháp về chính sách quản lý, pháp luật, tuyên truyền giáo
dục, các giải pháp kinh tế - sinh thái, các giải pháp sinh thái - công trình, công
nghệ và nhóm giải pháp giành cho mỗi vùng thoái hóa riêng biệt; Hệ thống giải
pháp theo từng loại chức năng của ĐVĐĐ với những mục tiêu, nội dung và
điều kiện thực hiện áp dụng cho mỗi đối tượng cây trồng khác nhau trong chức
năng khai thác kinh tế của ĐVĐĐ và việc xây dựng các mô hình cụ thể áp dụng
cho 2 chức năng phòng hộ và khai thác kinh tế, phòng hộ và bảo tồn tự nhiên.
Kết quả đánh giá và đề xuất của luận án có thể làm cơ sở để các sở,
ban, ngành và người sử dụng đất đai tham khảo, lựa chọn và vận dụng vào
thực tế sản xuất NLN ở địa phương cho phù hợp với sự phân hóa không
gian trên lãnh thổ.
Luận án là một tài liệu tham khảo tốt phục vụ công tác đào tạo, nghiên

cứu về tài nguyên thiên nhiên, môi trường và phát triển bền vững.
B. KIẾN NGHỊ
Để kết quả của luận án được áp dụng vào thực tiễn, tác giả đưa ra một số
kiến nghị sau:
1. Diện tích đất bị thoái hóa trên lãnh thổ Thừa Thiên Huế đang có xu
hướng ngày càng mở rộng. Do đó, các ban ngành địa phương cần tăng cường
tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức, kiến thức về sử dụng hợp lý tài


×