Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Đánh giá sự tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới tới sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.68 KB, 16 trang )

VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TỈNH THÁI NGUYÊN

Tên đề tài: Nghiên cứu thực trạng nông thôn và đề xuất một số giải pháp chủ yếu
thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên.
Mã số:
CHUYÊN ĐỀ
Đánh giá sự tác động của Chương trình xây dựng nông thôn mới
tới sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương

Chủ nhiệm đề tài: Hoàng Cường Quốc - Chánh Văn phòng điều phối
Chương trình xây dựng NTM tỉnh Thái Nguyên
Người thực hiện chuyên đề: Phan Duy - Phó trưởng Phòng Hành chính
-Tổng hợp, Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng NTM tỉnh Thái Nguyên

1


Tháng 3 năm 2015

Phần I
ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Sự cần thiết nghiên cứu chuyên đề
Chương trình xây dựng NTM là chương trình tổng hợp, thực hiện trên tất cả
các lĩnh vực đời sống xã hội ở khu vực nông thôn. Là mục tiêu trọng tâm thực hiện
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Để đạt được
mục tiêu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại mà Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đề ra thì nông nghiệp,
nông thôn phải phát triển toàn diện, với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững. Mục
tiêu của xây dựng nông thôn mới (NTM) là phải có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội


từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,gắn với
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ; gắn phát triển nông thôn
với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giũ vững; đời sống
vật chất, tinh thần của người dân này càng được nâng cao theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Thực hiện Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 20102020, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVIII nhiệm kỳ
2010-2015. Trên cơ sở rà soát, đánh giá đúng thực trạng về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn, tiềm năng, lợi thế của địa phương, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định
số 1282/QĐ-UBND ngày 25/5/2011 phê duyệt Chương trình xây dựng NTM tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020, lựa chọn 35 xã
điểm xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015 (cao hơn quy định của Trung ương 4%).
Tổ chức phát động hưởng ứng thực hiện Phong trào thi đua “Thái Nguyên chung
sức xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015” từ cấp tỉnh đến xã. Chỉ đạo các cấp, các
ngành đẩy mạnh tuyên truyền các nội dung về xây dựng NTM sâu rộng tại cơ sở;
tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cách thức triển khai, quản lý và điều hành
Chương trình cho cán bộ các cấp.
Tuy nhiên, khi bắt đầu triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
NTM, tỉnh Thái Nguyên cũng gặp phải một số lúng túng, vướng mắc trong chỉ đạo
và tổ chức thực hiện, do các nguyên nhân chủ yếu đó là: Xây dựng NTM là
Chương trình tổng hợp, thực hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội ở khu
vực nông thôn nên thiếu kinh nghiệm; công tác tổ chức thực hiện cần phải có sự
2


vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở; một số chỉ tiêu quy
định trong Bộ tiêu chí Quốc gia xây dựng NTM chưa phù hợp theo vùng miền; văn
bản hướng dẫn, cơ chế, chính sách đầu tư cho Chương trình của Bộ, ngành Trung
ương chưa kịp thời; xuất phát điểm của các xã trên địa bàn tỉnh thấp (bình quân đạt

4,8 tiêu chí/xã), trên 70% dân số sống ở khu vực nông thôn nên nguồn thu nhập
chủ yếu của đa số dân cư là từ sản xuất nông - lâm nghiệp; vốn hỗ trợ từ Trung
ương còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu, trong khi huy động nguồn lực tại địa
phương rất khó khăn.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, để có cơ sở khoa học tôi thấy cần thiết phải
tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “ Tác động của Chương trình MTQG xây dựng
NTM tới phát triển kinh tế - xã hội của địa phương” tại 35 xã điểm xây dựng NTM
giai đoạn 2011-2015 thuộc 9 huyện, thành phố, thị xã; là cơ sở thực tiễn để báo cáo
lãnh đạo Văn phòng điều phối NTM tỉnh tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh về các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phù hợp trong lãnh đạo, chỉ đạo
và triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên trong thời gian tới.
II. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu, tổng hợp số liệu về công tác triển khai thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng NTM tại 35 xã điểm, để đánh giá, phân tích những
kết quả đạt được, chưa đạt được và nguyên nhân; từ đó đề xuất các giải pháp trong
chỉ đạo, triển khai thực hiện Chương trình đạt kết quả cao nhất theo lộ trình kế
hoạch đề ra.
Phần II
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I. Đối tượng: Nghiên cứu về kết quả thực hiện Chương trình xây dựng
NTM tại 35 xã điểm giai đoạn 2011-2015.
II. Phương pháp nghiên cứu:
- Tổng hợp báo cáo của các huyện, thành phố, thị xã và các xã cung cấp; các
chuyên đề nghiên cứu có liên quan của Đề tài nghiên cứu thực trạng nông thôn và
đề xuất giải pháp thực hiện Chương trình xây dựng NTM tỉnh Thái Nguyên.
- Tổng hợp, thống kê so sánh giữa thực trạng khi bắt đầu thực hiện xây dựng
NTM đến thời điểm kết thúc đề tài nghiên cứu.
- Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện qua biểu tổng hợp các số liệu có liên
quan đến chuyên đề nghiên cứu.

Phần III
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU, KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
I. Nội dung nghiên cứu

3


Tác động của Chương trình MTQG xây dựng NTM tới phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương.
II. Những vấn đề chung về xây dựng NTM
1. Xây dựng nông thôn mới là gì:
Xây dựng NTM là một cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn
đồng lòng xây dựng làng, xã của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất
toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hóa, môi trường và
an ninh nông thôn được bảo đảm; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người
dân được nâng cao. Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội,
mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng NTM giúp cho nông dân có
niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, độc lập và đoàn kết, cộng đồng cùng nhau xây
dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
2. Mục tiêu:
Giai đoạn 2011-2015, phấn đấu có 35/143 xã trên địa bàn tỉnh được công
nhận đạt chuẩn NTM (cao hơn quy định của Trung ương 4,5%) và thực hiện đạt
các chỉ tiêu theo quy định của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM.
Biểu số 01
MỤC TIÊU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011-2015
TT
1
2

3

Tiêu chí
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Giao thông
- Đường đến Trụ sở UBND xã
- Đường liên thôn, xóm
Thủy lợi
Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được
kiên cố hóa

4

Điện

5

8
9

Trường học đạt chuẩn
Cơ sở vật chất văn hóa
- Nhà văn hóa xã
- Nhà văn hóa thôn, xóm
Chợ nông thôn (theo hướng dẫn của Bộ
XD)
Bưu điện
Nhà ở dân cư

10


Thu nhập

6
7

Thực trạng so với
QĐ 800/QĐ-TTg
02 xã đã thực hiện

Mục tiêu đến năm
2015
Hoàn thành trong
năm 2011

100%
-

100%
50%

57%
98% số hộ được dùng
điện
54%

70%
100%
70%


61%
-

80%
80%

100%
Thu nhập BQ/người
khu vực nông thôn
năm 2010 là 14,28
tr.đ

100%
-

Đạt

1,6 lần

4


11
12
13
14

15
16
17

18
19

Hộ nghèo
Cơ cấu lao động
Hình thức tổ chức sản xuất
Giáo dục
Phổ cập giáo dục trung học (Đạt quy định
của Bộ GD&ĐT)
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp
tục học (phổ thông, bổ túc, học nghề)
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
Y tế
Văn hóa (đạt chuẩn văn hóa theo quy định
của Bộ VH-TT-DL)
Môi trường
Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ
sinh theo quy chuẩn Quốc gia
Hệ thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh
An ninh, trật tự xã hội

20,57%
67,7%
-

< 10%
< 45%
100%

-


Đạt

97%

98%

38,08%
70%
-

45%
100%
Đạt

70%

95%

-

85%
95%

(Nguồn số liệu tổng hợp theo Quyết định số 1282/QĐ-UBND ngày 25/5/2011 của UBND tỉnh)

III. Thực trạng nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2011
Biểu số 02
THỰC TRẠNG CÁC TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI NĂM 2011 TRÊN ĐỊA
BÀN TOÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

TT
1
2
3

Tiêu chí
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Giao thông
- Đường đến Trụ sở UBND xã
- Đường liên thôn, xóm
Thủy lợi
Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được
kiên cố hóa

4

Điện

5

Trường học đạt chuẩn
Cơ sở vật chất văn hóa
- Nhà văn hóa xã
- Nhà văn hóa thôn, xóm
Chợ nông thôn (theo hướng dẫn của Bộ
XD)
Bưu điện
Nhà ở dân cư
Thu nhập


6
7
8
9
10

Thực trạng so với
QĐ 800/QĐ-TTg
02 xã đã thực hiện

Ghi chú

100%
57%
98% số hộ được
dùng điện
54%
61%
100%
Thu nhập
BQ/người khu vực
nông thôn năm
5


11
12
13

15

16
17
18
19

Hộ nghèo
Cơ cấu lao động
Hình thức tổ chức sản xuất
Giáo dục
Phổ cập giáo dục trung học (Đạt quy định
của Bộ GD&ĐT)
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp
tục học (phổ thông, bổ túc, học nghề)
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
Y tế
Văn hóa (đạt chuẩn văn hóa theo quy định
của Bộ VH-TT-DL)
Môi trường
Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ
sinh theo quy chuẩn Quốc gia
Hệ thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh
An ninh, trật tự xã hội

2010 là 14,28 tr.đ
20,57%
67,7%
97%
38,08%
70%
70%

-

(Nguồn số liệu tổng hợp theo Quyết định số 1282/QĐ-UBND ngày 25/5/2011 của UBND tỉnh)

Biểu số 03
THỰC TRẠNG CÁC TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI NĂM 2011
TẠI 35 XÃ ĐIỂM
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Tiêu chí
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Giao thông
Thủy lợi
Điện

Trường học đạt chuẩn
Cơ sở vật chất văn hóa
Chợ nông thôn
Bưu điện
Nhà ở dân cư
Thu nhập
Hộ nghèo
Cơ cấu lao động
Hình thức tổ chức sản xuất
Giáo dục
Y tế
Văn hóa

Số xã đạt chuẩn
so với QĐ
800/QĐ-TTg
02 xã
10
17
21
6
23
11
9
21
4
17

Ghi chú


6


17
18
19

Môi trường
Hệ thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh
An ninh, trật tự xã hội

18
31

IV. Kết quả thực hiện
1. Kết quả đạt được
1.1. Về quy hoạch và thực hiện quy hoạch: Xác định khâu trọng yếu, đầu tiên
trong xây dựng NTM là phải có quy hoạch và phát triển theo quy hoạch; do vậy để
thực hiện tốt công tác quy hoạch, ngay từ đầu năm 2011 đã tổ chức tập huấn cho cán
bộ chuyên môn từ cấp tỉnh đến xã và các đơn vị tư vấn; trong quá trình các xã thực
hiện, Tổ chuyên viên giúp việc ở cấp tỉnh thường xuyên xuống cơ sở hướng dẫn, đôn
đốc; sau khi hoàn thiện dự thảo Đồ án quy hoạch các xã đều gửi các Sở, ngành của
tỉnh có liên quan góp ý, trước khi xin ý kiến của các phòng chuyên môn liên quan và
trình UBND cấp huyện phê duyệt. Kết quả: 35/35 xã đã được cấp thẩm quyền phê
duyệt Đồ án quy hoạch chung trong năm 2011, 2012 và đã tổ chức công bố theo quy
định. Đến năm 2014 có 20 xã đã quy hoạch sử dụng đất (bằng 57,1 %), 26 xã có quy
hoạch sản xuất (bằng 74,3 %), 21 xã có quy hoạch chi tiết về hạ tầng kinh tế - xã hội
(bằng 60 %); 35/35 xã đã tổ chức công bố quy hoạch xây dựng NTM theo quy định;
20/35 xã đã triển khai cắm mốc chỉ giới một số hạng mục thiết yếu (như: giao thông,
khu sản xuất tập trung,…); 26/35 xã có quy chế quản lý quy hoạch và được UBND

cấp huyện phê duyêt.
Biểu 04
KẾT QUẢ QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI 35 XÃ ĐIỂM
TT

Kết quả thực hiện từng năm

Nội dung
Đơn vị tính
2011

2012

1

Quy hoạch chung
(không gian tổng thể
toàn xã)

Số xã đã
hoàn thành

2

35

2

Quy hoạch sử dụng

đất

Số xã đã
hoàn thành

2

15

3

Quy hoạch sản xuất
(chi tiết)

Số xã đã
hoàn thành

2

15

4

Quy hoạch hạ tầng
kinh tế - xã hội (chi
tiết)

Số xã đã
hoàn thành


2

5

Số xã đã công bố
Quy hoạch

Số xã đã
hoàn thành

2013

2014

Giai
đoạn
(20112014)

So sánh
2011-

35

33

20

20

18


19

26

26

24

10

15

21

21

19

27

35

35

35

7



6

Số xã đã cắm mốc chỉ
giới các công trình hạ
tầng theo quy hoạch

Số xã đã
hoàn thành

7

Có quy chế quản lý
quy hoạch được phê
duyệt

Số xã đã
hoàn thành

2

4

20

18

20

26


20

20

26

24

1.2. Về hạ tầng kinh tế - xã hội
Về giao thông: Từ các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, ngân sách địa
phương, lồng ghép với chương trình hỗ trợ xi măng của tỉnh và đóng góp đối ứng
của nhân dân. Từ năm 2011 đến năm 2014, các xã đã đầu tư xây dựng mới, cải tạo
và nâng cấp được 671 km đường giao thông nông thôn, trong đó: đường trục xã,
liên xã 184 km, đường trục thôn, xóm 204 km, đường ngõ xóm 211 km, đường
trục chính nội đồng 72 km. Đến hết năm 2014 có 24/35 xã đạt tiêu chí này (bằng
68,5 %), tăng 24 xã so với năm 2011.
Hệ thống thủy lợi: Qua rà soát thì năm 2011 mới có 10/35 xã đạt tiêu chí; từ
các dự án đầu tư của nhà nước, đến hết năm 2014 có 32/35 xã đạt tiêu chí (bằng
91,4%), tăng 22 xã so với năm 2011. Hệ thống thủy lợi tại các xã cơ bản đáp ứng
yêu cầu tưới tiêu chủ động phục vụ sản xuất.
Điện nông thôn: Từ các chương trình, dự án của ngành điện, bố trí ngân sách
địa phương và đóng góp đối ứng của nhân dân; đã ưu tiên đầu tư cải tạo, nâng cấp
hệ thống điện tại các xã, góp phần nâng cao chất lượng nguồn điện phục vụ sinh
hoạt và sản xuất, giảm thiểu tổn thất điện năng. Năm 2014, 35/35 xã đã đạt tiêu chí
về điện theo quy định của Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM, tăng 18 xã so với
năm 2011.
Trường học: Giai đoạn năm 2011-2014, cùng với nguồn vốn từ ngân sách
của nhà nước, ủng hộ về vật chất của nhân dân, đã đầu tư xây dựng mới, cải tạo
nhiều công trình lớp học, nhà công vụ cho giáo viên, mua sắm các trang thiết bị
dạy và học. Năm 2014, có 33/35 xã đạt tiêu chí (bằng 94,3 %), tăng 12 xã so với

năm 2011.
Cơ sở vật chất văn hóa: Năm 2011 35/35 xã đều không đạt tiêu chí, do chưa
có nhà văn hóa, khu thể thao xã, xóm (thôn) đạt chuẩn của Bộ Văn hóa – Thể thao
và Du lịch. Sau khi Trung ương có văn bản điều chỉnh hướng dẫn về tiêu chuẩn
được công nhận; UBND tỉnh có cơ chế hỗ trợ bằng tiền để xây dựng nhà văn hóa,
khu thể thao xã và các thôn, xóm, cùng với ủng hộ, hỗ trợ của các tổ chức, doanh
nghiệp và đóng góp đối ứng của nhân dân (hiến đất và tài sản trên đất, đóng góp
tiền, tham gia ngày công lao động, ủng hộ vật liệu). Đến năm 2014 có 24/35 xã đạt
tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa, chiếm tỷ lệ 68,5 %.
Chợ nông thôn: Năm 2011, chỉ có 06/35 xã đạt tiêu chí. Thực hiện Đề án
phát triển thương mại, dịch vụ giai đoạn 2011-2015; từ năm 2011 đến năm 2014,
8


đã đầu tư xây dựng được….chợ nông thôn, chủ yếu là nguồn vốn xã hội hóa; hết
năm 2014 có 29/35 xã đạt tiêu chí này (bằng 82,9 %), tăng 23 xã so với khi bắt đầu
thực hiện Chương trình xây dựng NTM.
Bưu điện: Do có sự quan tâm đầu tư của nhà nước từ những năm trước, nên
ngay giai đoạn đầu thực hiện Chương trình xây dựng NTM, đã có 23 xã đạt tiêu
chí. Đến năm 2014 35/35 xã đạt tiêu chí về bưu điện, tăng 12 xã so với năm 2011.
Nhà ở dân cư: Thực hiện Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết
định 167 của Chính phủ; các chương trình nhân đạo, từ thiện do các cấp, các ngành
phát động; nhân dân tự đầu tư để chỉnh trang nhà ở, công trình vệ sinh. Đến năm
2014, 32/35 xã đạt tiêu chí nhà ở theo quy định của Bộ xây dựng, tăng 21 xã so với
năm 2011; diện mạo nông thôn đổi mới, khang trang hơn.
Biểu 05
KẾT QUẢ THỰC HIỆN TIÊU CHÍ HẠ TẦNG
KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI 35 XÃ ĐIỂM
TT


Kết quả thực hiện từng năm

Nội dung
Đơn vị tính

1

Giao thông

2

Thủy lợi

3

Điện

4

Trường học

5

Cơ sở vật chất văn
hóa

6

Chợ nông thôn


7

Bưu điện

8

Nhà ở dân cư

Số xã đạt
tiêu chí
Số xã đạt
tiêu chí
Số xã đạt
tiêu chí
Số xã đạt
tiêu chí
Số xã đạt
tiêu chí
Số xã đạt
tiêu chí
Số xã đạt
tiêu chí
Số xã đạt
tiêu chí

So sánh
2011-

2011


2012

2013

2014

Giai
đoạn
(20112014)

-

1

8

24

24

24

10

10

18

32


32

22

17

27

32

35

35

18

21

24

27

33

33

12

-


-

1

24

24

24

6

7

20

29

29

23

23

29

33

35


35

12

11

13

25

32

32

21

1.3. Thực hiện tiêu chí kinh tế - sản xuất:
Về thu nhập: Theo kết quả khảo sát tại thời điểm bắt đầu triển khai thực hiện
Chương trình xây dựng NTM có 09/35 xã đạt tiêu chí, thu nhập bình quân đạt 16,5
triệu đồng/người/năm. Thông qua các chương trình, dự án khuyến nông, cùng với
thay đổi phương thức canh tác, chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi, ứng
dụng các tiến bộ KHKT trong sản xuất, nên năng suất, chất lượng và hiệu quả trong
sản xuất nông nghiệp luôn duy trì ở mức tăng trưởng khá; các ngành nghề ở khu vực
nông thôn phát triển, do vậy thu nhập của cư dân nông thôn hàng năm đều tăng. Đến
9


năm 2014, có 27/35 xã đạt tiêu chí thu nhập (bằng 77,1 %), thu nhập bình đầu
người/năm đạt 22,9 triệu đồng, tăng 6,4 triệu đồng so với năm 2012.
Hộ nghèo: Các xã đã triển khai thực hiện tốt chương trình xóa đói giảm nghèo

và các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu
nhập cho người dân. Đến hết năm 2014, tỷ lệ hộ nghèo bình quân tại 35 xã là 5,8%,
giảm 4,8 % so với năm 2012; 100% số xã đạt tiêu chí thu nhập.
Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên: Quan tâm phát triển các ngành
nghề gắn với thế mạnh của từng địa phương; công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đã phát huy hiệu quả, góp phần giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ
cấu lao động. Theo kết quả thống kê năm 2013; tỷ lệ lao động có việc làm thường
xuyên bình quân đạt 89,9%.
Hình thức tổ chức sản xuất: Căn cứ quy định của Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới, để đạt tiêu chí này thì các xã phải có hợp tác xã và tổ hợp tác hoạt
động có hiệu quả. Theo số liệu điều tra năm 2010, tại 35 xã có 52 hợp tác xã; hiệu
quả sản xuất kinh doanh được đánh giá như sau: 30,7% hợp tác xã đạt loại khá,
48% đạt loại trung bình, 21,1% xếp loại yếu kém. Đến năm 2014, có 83 hợp tác xã,
tăng 31 hợp tác xã so với năm 2010; kết quả đánh giá phân loại: loại khá 32,5%,
loại trung bình 54,2% và 13,2 % xếp loại yếu kém. Thực tế trên cho thấy số lượng
hợp tác xã tại các xã điểm tăng so với khi bắt đầu thực hiện xây dựng NTM, kết
quả đánh giá xếp loại tăng chậm, chưa có sự thay đổi mang tính đột phá cả về quy
mô và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Biểu 06
KẾT QUẢ THỰC HIỆN TIÊU CHÍ KINH TẾ - SẢN XUẤT
TẠI 35 XÃ ĐIỂM
TT

Kết quả thực hiện từng năm

Nội dung
2011

1


Thu nhập

2

Hộ nghèo

3
4

Tỷ lệ lao động có
việc làm thường
xuyên
Hình thức tổ chức sản
xuất

Số xã đạt
tiêu chí
Số xã đạt
tiêu chí
Số xã đạt
tiêu chí

So sánh

2014

Giai
đoạn
(20112014)


9

27

27

18

21

35

35

14

2012

2013

89,9 %

Số xã đạt
tiêu chí

1.4. Kết quả thực hiện tiêu chí về văn hóa – xã hội và môi trường.
Giáo dục: Triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ theo kế hoạch; chất lượng
giáo dục ở các cấp học, bậc học cũng như dạy nghề được nâng lên. Tỷ lệ người lao
động được đào tạo nghề là….. Năm 2014 có 34/35 xã đạt tiêu chí về giáo dục
(bằng 97,1 %).

10


Y tế: Công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân được thực hiện tốt;
cơ bản có đầy đủ trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh theo quy định ở tuyến xã;
tuyên truyền, hướng dẫn kiểm soát không để dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn.
Tổng hợp kết quả tại thời điểm cuối năm 2014: tỷ lệ người dân tham gia các hình
thức bảo hiểm xã hội đạt…..%, có 32/35 xã đạt chuẩn (bằng 91,4 %), tăng 28 xã so
với năm 2012.
Văn hóa: Triển khai thực hiện tốt phong trào “Xây dựng đời sống văn hóa ở
cơ sở”; các hoạt động văn hóa, tâm linh, lễ hội được tổ chức đúng quy định, đã bảo
tồn và phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc. Hệ thống thông tin, truyền
thông cơ bản đáp ứng được việc trao đổi, tìm kiếm thông tin của người dân. Năm
2014, có…..gia đình,…..thôn (xóm) được công nhận đạt chuẩn văn hóa; 32/35 xã
đạt tiêu chí văn hóa (bằng 91,4 %), tăng 15 xã so với năm 2012.
Môi trường: Qua kết quả tự rà soát, đánh giá năm 2014 có 16/35 xã đạt tiêu
chí về môi trường (bằng 45,7 %). Các cơ sở sản xuất kinh doanh khi được cấp
phép hoạt động có bản cam kết về đảm bảo môi trường. Một số xã đã xây dựng
được điểm thu gom rác thải tập trung, bao bì thuốc bảo vệ thực vật, thành lập tổ,
đội vệ sinh môi trường, tuyến đường xanh - sạch - đẹp tự quản do các tổ chức đoàn
thể đảm nhiệm; cơ bản các xã xây dựng được hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt
tại khu trung tâm xã và khu dân cư được quy hoạch; tích cực tuyên truyền, vận
động nhân dân tự phân loại và xử lý rác thải ngay tại gia đình; các xã đều quy
hoạch các nghĩa trang tập trung và có quy chế quản lý theo quy định.
Biểu 07
KẾT QUẢ THỰC HIỆN TIÊU CHÍ VĂN HÓA - XÃ HỘI – MÔI TRƯỜNG
TẠI 35 XÃ ĐIỂM
TT

Kết quả thực hiện từng năm


Nội dung
Đơn vị tính

1

Giáo dục

2

Y tế

3

Văn hóa

4

Môi Trường

Số xã đạt
tiêu chí
Số xã đạt
tiêu chí
Số xã đạt
tiêu chí
Số xã đạt
tiêu chí

So sánh

2011-

2011

2012

2013

2014

Giai
đoạn
(20112014)

-

-

-

34

34

34

-

4


-

32

32

28

-

17

-

32

32

15

-

-

-

16

16


16

2. Khó khăn, hạn chế:
Thông qua việc rà soát, đánh giá, lựa chọn kỹ để đưa vào danh sách xã chỉ
đạo điểm xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015; được ưu tiên bố trí nguồn lực đầu
tư, hỗ trợ; các xã xây dựng lộ trình thực hiện cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm, chủ
11


động huy động nguồn lực tại địa phương. Do vậy, sau 4 năm triển khai thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng NTM, đã có những tác động tích cực đến phát triển
kinh tế - xã hội tại 35 xã điểm; các mục tiêu kế hoạch đề đều đạt, có chỉ tiêu, tiêu
chí đạt cao hơn quy định; kết quả năm 2014 có 11 xã điểm về đích trước kế hoạch
01 năm. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện còn một số nội dung hạn chế
chủ yếu đó là:
2.1. Về quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng NTM
- Chủ yếu các xã thực hiện quy hoạch chi tiết một số khu dân cư ở khu vực
trung tâm, chưa quan tâm xây dựng quy hoạch chi tiết các nội dung trọng yếu có
tác động trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội ổn định và bền vững, như: các khu
phát triển sản xuất tập trung, nghĩa trang, môi trường,…
- Một số nội dung quy hoạch đang rất khó khăn khi triển khai thực hiện
trong thực tế để đảm bảo yêu cầu của tiêu chí đã quy định, nhất là các tiêu chí về
xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, như: giao thông, cơ sở vật chất văn hóa, trạm
y tế xã,…
Nguyên nhân:
- Đã có quy định rất chặt chẽ trong sử dụng đất lúa, nếu chuyển đổi thì phải
được Chính phủ đồng ý, trong khi đó một số công trình hạ tầng thiết yếu như: khu
thể thao xã, xóm; mở rộng, nâng cấp đường giao thông;…để đạt chuẩn theo tiêu
chí thì bắt buộc phải chuyển đổi mục đích một số diện tích lúa.
- Đối với diện tích đất được cấp thẩm quyền phê duyệt quy hoạch và đã cấp

quyền sử dụng đất cho hộ dân. Thực hiện chủ trương chỉ đạo của Tỉnh ủy là:
“Tuyên truyền, vận động nhân dân hiến đất, không hỗ trợ, đền bù giải phóng mặt
bằng cho xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn từ tất cả các nguồn vốn”. Khi thực
hiện phải tuyên truyền, vận động nhân dân hiến đất; do vậy nếu không làm tốt
công tác dân vận, thì rất khó thực hiện.
- Trung ương chỉ cấp kinh phí cho quy hoạch chung, không cấp kinh phí cho
quy hoạch chi tiết, trong khi ngân sách địa phương còn hạn hẹp, nên khó triển khai
thực hiện.
2.2. Về hạ tầng kinh tế - xã hội
- Hệ thống giao thông đã được quan tâm đầu tư bằng nhiều nguồn vốn để cải
tạo, nâng cấp theo hướng nhựa hóa và bê tông hóa, trong đó ưu tiên các tuyến đường
đến trung tâm xã và đường trục chính liên thôn, xóm và đường vào khu sản xuất tập
trung; tạo điều kiện thuận lợi trong việc đi lại và trao đổi, mua bán hàng hóa của
người dân. Tuy nhiên trong quản lý, điều hành triển khai thực hiện ở một số địa
phương còn lúng túng, tiến độ chậm, có công trình không đảm bảo thiết kế mẫu,
chất lượng chưa đạt yêu cầu; đa số các công trình hiện tại chủ yếu là phục vụ đi lại
của người dân, chưa phát huy hiệu quả trong kết nối, giao lưu trao đổi hàng hóa.
Nguyên nhân:
12


+ Cơ chế của tỉnh là nhà nước chỉ hỗ trợ xi măng, phần vốn còn lại bố trí từ
ngân sách địa phương, vận động các tổ chức, doanh nghiệp hỗ trợ và huy động
đóng góp của người dân. Với cơ cấu như trên thì phần xi măng hỗ trợ chỉ chiếm
khoảng 25 - 30% tổng giá trị công trình, còn lại 70 - 75 % là nguồn vốn xã hội hóa;
nên khi triển khai thực hiện ở một số địa phương rất khó khăn.
+ Công tác tuyên truyền, vận động tại một số địa phương chưa tốt, huy động
nội lực tại cộng đồng tham gia ủng hộ còn hạn chế, dẫn đến có công trình sau khi
đã đưa vào sử dụng còn nợ. Tại một số địa phương còn buông lỏng công tác giám
sát khi triển khai thi công; chưa chú trọng đến công tác quản lý, duy tu và bảo

dưỡng công trình.
+ Mặc dù các sở, ngành của tỉnh đã ban hành quy định về thiết kế mẫu; đơn
giản hóa thủ tục trong thanh quyết toán công trình;…nhưng một số cơ quan có liên
quan ở cấp huyện chưa chủ động hướng dẫn xã về lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, thủ
tục thanh quyết toán công trình,…dẫn đến có công trình không đảm bảo tiêu chuẩn
kỹ thuật.
- Cơ sở vật chất văn hóa: Các xã đều có quy hoạch nhà văn hóa, khu thể thao
xã và thôn, xóm đảm bảo đủ tiêu chuẩn quy định. Tuy nhiên, do nguồn kinh phí
đầu tư lớn nên hầu hết các xã, xóm chưa xây dựng được nhà văn hóa theo tiêu
chuẩn, phải sử dụng hội trường xã và nhà văn thôn, xóm hiện có, chưa có các
phòng chức năng và thiếu các trang thiết bị, để tổ chức các hoạt động văn hóa. Đa
số sân để phục vụ cho hoạt động thể dục, thể thao không có các hạng mục chính và
phụ trợ theo quy định; một số địa phương đã có quy hoạch nhưng chưa thu hồi đất
nên thực tế là chưa có khu thể thao.
Nguyên nhân:
+ Yêu cầu theo tiêu chuẩn quy định về cơ sở vật chất văn hóa là quá cứng
nhắc, trong khi đó nguồn lực hỗ trợ từ Trung ương không đáng kể, chủ yếu là vận
động, huy động trong dân, nên rất khó khăn trong thực hiện để đạt chuẩn tiêu chí.
+ Những năm đầu thực hiện chủ yếu đầu tư hỗ trợ để xây dựng đường giao
thông nông thôn, trường học, trạm y tế,…chưa thực sự quan tâm đến tiêu chí cơ sở
vật chất văn hóa.
- Chợ nông thôn: Chủ yếu là chợ loại 3, một số chợ được xây dựng từ lâu
nên có hạng mục đã xuống cấp, không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định; hiệu
xuất sử dụng đạt thấp, chủ yếu vẫn là họp theo phiên.
Nguyên nhân:
+ Các hộ gia đình ở nông thôn đều có nguồn thực phẩm tự cấp; chợ ở các xã
không phải là địa điểm thuận lợi trong chung chuyển, đầu mối trao đổi hàng hóa.
+ Do nguồn thu ít nên không có kinh phí để tu bổ, sửa chữa hạng mục đã
xuống cấp.
2.3. Về sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn quy mô nhỏ,

chậm chuyển đổi, hiệu quả kinh tế đạt thấp.
Nguyên nhân:
13


- Chưa thực sự chú trọng tuyên truyền, phổ biến và cụ thể hóa việc triển khai
chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước và các văn bản hướng dẫn về
chuyển đổi, đẩy mạnh và đa dạng các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn, nhất
là phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác.
- Do giá thành sản phẩm nông sản không ổn định, đồng thời chưa có cơ chế
hấp dẫn, nên khó thu hút doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.
- Vẫn còn tư duy sản xuất nhỏ lẻ, cạnh tranh không lành mạnh, nên khó liên
kết, hỗ trợ nhau trong sản xuất.
2.4. Về môi trường:
- Nguồn nước thải sinh hoạt ở nông thôn chưa có hệ thống đường dẫn và thu
gom, vẫn trực tiếp thải ra môi trường; bao bì thuốc chưa được thu gom, xử lý;…
đang là nguy cơ tiềm ẩn lâu dài ở khu vực nông thôn.
- Một số nhà máy, cơ sở sản xuất, trang trại chăn nuôi,…ở khu vực nông
thôn vẫn có những hành vi xả thải, gây hủy hoại môi trường sinh thái và tác động
trực tiếp đến sức khỏe của nhân dân.
Nguyên nhân:
- Để xử lý triệt để chất thải công nghiệp cũng như sinh hoạt gây ô nhiễm môi
trường thì cần phải có công nghệ, thiết bị hiện đại và có nguồn kinh phí đầu tư rất lớn.
- Tập quán, ý thức trong sinh hoạt và lao động của người dân chưa có sự
chuyển biến rõ nét.
3. Giải pháp
3.1. Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo của Tỉnh
ủy đó là: “Xây dựng NTM là nhiệm vụ trung tâm, bao trùm của cả hệ thống chính
trị; xã nào có điều kiện thì về đích sớm, không chờ đợi”; thực hiện có trọng tâm,
trọng điểm, để nhân rộng cách làm hay, việc làm hiệu quả; kịp thời phát hiện, xử lý

các vi phạm theo quy định của pháp luật.
3.2. Chỉ đạo các xã rà soát Đồ án quy hoạch chung về xây dựng NTM, để bổ
sung, điều chỉnh nội dung không phù hợp, đảm bảo tính thống nhất, liên kết chặt
chẽ với quy hoạch vùng và quy hoạch của cấp trên. Lập kế hoạch thực hiện quy
hoạch chi tiết khu sản xuất tập trung, nghĩa trang,....Tiếp tục triển khai cắm mốc
chỉ giới các hạng mục và quản lý tốt quy hoạch đã được phê duyệt.
3.3. Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương, bố trí ngân sách địa phương,
đồng thời huy động tối đa các nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân, doanh nhân,
doanh nghiệp, nhà hảo tâm và cộng đồng dân cư, để hỗ trợ xây dựng hạ tầng thiết
yếu, tiêu chí đạt thấp. Tiếp tục có cơ chế hỗ trợ xi măng, kinh phí hỗ trợ xây dựng
hạ tầng các khu sản xuất tập trung quy mô lớn, xử lý môi trường nông thôn.
3.4. Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, chuyển đổi các diện
tích đất kém hiệu quả ở khu vực nông thôn sang quy hoạch các cụm, khu công
nghiệp; thực hiện tốt công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, để chuyển
dịch lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp.
14


3.5. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây
dựng NTM. Có cơ chế hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
trong và nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi, trồng trọt bằng công nghệ cao.
Đẩy mạnh liên kết, hợp tác trong sản xuất nông nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt
động của các hình thức tổ chức kinh tế ở nông thôn.
3.6. Tăng cường đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ, nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống bộ máy tổ chức giúp Ban Chỉ đạo các cấp trong quản lý,
điều hành Chương trình. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về
quản lý, điều hành, hướng dẫn thực hiện Chương trình xây dựng NTM cho cán bộ
các cấp, nhất là cán bộ chuyên trách làm công tác xây dựng NTM.
3.7. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan
tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng Quy định về đối tượng, phạm vi, nội dung,

định mức phân bổ vốn từ ngân sách địa phương cho các xã phù hợp với từng vùng,
miền; ưu tiên các xã có điều kiện thuận lợi, sớm đạt chuẩn NTM và các xã đặc biệt
khó khăn.
3.8. Triển khai có hiệu quả phong trào thi đua “Thái Nguyên chung sức xây
dựng NTM”, giai đoạn 2016 - 2020. Đối với các xã có thành tích xuất sắc về đích
NTM trước kế hoạch, ngoài các hình thức khen thưởng theo Nghị định số 42/NĐCP của Chính phủ, tỉnh có quy định riêng và bố trí từ ngân sách địa phương thưởng
cho mỗi xã từ 3 - 5 tỷ đồng, để xây dựng công trình phúc lợi công cộng, nhằm
khích lệ phong trào thi đua theo hướng: “thiết thực, hiệu quả và công bằng”.
Phần IV
ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Đối với Trung ương:
- Tăng nguồn lực đầu tư hỗ trợ cho Chương trình; hỗ trợ kinh phí để lập quy
hoạch chi tiết khu trung tâm xã, khu sản xuất tập trung.
- Các bộ, ngành ban hành văn bản hướng dẫn đồng bộ, phù hợp, nhất là cơ
chế, chính sách lồng ghép các nguồn lực.
2. Đối với tỉnh:
- Tăng cường công tác lãnh đạo của cấp ủy Đảng, điều hành của chính
quyền các cấp trong triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM.
- Trong khi Trung ương chưa có chủ trương giao vốn cho việc quy hoạch chi
tiết; đề xuất cân đối, bố trí vốn từ ngân sách tỉnh hoặc các địa phương trích một
phần kinh phí thu được từ đấu giá cấp quyền sử dụng đất để bố trí cho công tác lập
quy hoạch chi tiết một số nội dung thiết yếu.
- Xem xét cho cán bộ làm công tác chuyên trách xây dựng NTM từ cấp tỉnh
đến xã được hưởng phụ cấp đặc thù, để cán bộ yên tâm công tác, tăng thu nhập
đảm bảo cuộc sống.

15


Phần V

KẾT LUẬN
Xây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn, kịp thời, hợp lòng dân của
Đảng, Nhà nước ta, thực hiện mục tiêu: xây dựng làng, xã của mình khang trang,
sạch đẹp; nền nông nghiệp phát triển theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững; có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được bảo
đảm; đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao. Để thực
hiện chủ trương nêu trên, 35 xã điểm xây dựng NTM đã kịp thời cụ thể hóa các
mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện trên tất cả các lĩnh vực, phù hợp với tình
hình thực tế địa phương. Sau 04 năm thực hiện đã đạt được kết quả tích cực: kinh
tế tăng trưởng khá; hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu được cải
thiện; các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp bước đầu hoạt động tương đối
hiệu quả; thu nhập bình quân đầu người so với bình quân chung đạt cao; tỷ lệ hộ
nghèo giảm nhanh; đời sống vật chất, tinh thần của người dân nâng cao. Tuy nhiên,
do chưa có kinh nghiệm trong triển khai thực hiện; nguồn vốn đầu tư hỗ trợ cho
Chương trình còn thấp, chưa đáp ứng nhu cầu thực tế; sản xuất nông nghiệp
chuyển đổi chậm; văn bản hướng dẫn của một số Bộ, ngành Trung ương chưa kịp
thời, thiếu đồng bộ;…đã ảnh hưởng nhất định đến tiến độ thực hiện Chương trình.
Từ thực tiễn nghiên cứu về kết quả đạt được, chưa đạt được trong triển khai
thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM tại 35 xã điểm, sẽ là những kinh
nghiệm quý để tham mưu, đề xuất với các cấp, các ngành trong lãnh đạo, chỉ đạo
và triển khai thực hiện Chương trinh. Công cuộc xây dựng trong thời gian tới tiếp
tục được triển khai thực hiện ở tất cả các xã trên địa bàn tỉnh. Để tạo sự đồng
thuận, tham gia vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị và hưởng tích tích cực
của người dân, nhằm phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn toàn diện hơn.
Yêu cầu thực tế cần phải có những giải pháp tổng thể chiến lược lâu dài, gắn với
kế hoạch thực hiện cụ thể từng năm; các ngành, các cấp phải cùng chung sức, nỗ
lực thực hiện; đồng thời có sự chung tay góp sức của các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp; đặc biệt là phát huy tối đa vai trò chủ thể của người dân, đây là những
nhân tố quyết định đến kết quả thực hiện, mang lại cuộc sống như mong đợi đối
với người dân ở khu vực nông thôn./.


16



×