Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp công ty TNHH hùng cá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.69 KB, 29 trang )

2.

Nhiệm vụ

MỞ ĐÀU

- Đặt
Tìm vần
hiểuđề:
thực trạng môi trường của ngành chế biến thuỷ sản ở Việt Nam.
1.
- Đe xuất
nhữngHùng
giải pháp
xử lýthành
tình trạng
ô nhiễm
nhằm khởi
mangđầu
lại hiệu
quả
Công
ty TNHH
Cá được
lập vào
năm 1979,
với việc

khai thác cá thiên nhiên. Vượt qua nhiều thử thách và cùng niềm đam mê của
minh người sáng lập công ty đã tạo ra một công ty TNHH Hùng Cá lớn mạnh như
ngày hôm nay.


Đen nay, diện tích nuôi trồng trực thuộc Hùng Cá đã đạt tới 250 ha với hơn
80 cơ sở nuôi trồng trực thuộc các vùng cá Hồng Ngự - Thanh Bình - Tam Nông
(Đồng Tháp) cùng với một nhà máy sản xuất hiện đại vừa chính thức đi vào hoạt
động với năng suất dự kiến là 15.000 tấn/năm.
Hiện nay, ngành thuỷ sản là một trong những ngành sản xuất đem lại giá trị
sản phẩm lớn cho xã hội, đóng góp đáng kể cho sự tăng trưởng kinh tế của đất
nước. Do đặc điểm ngành nghề và công nghệ của mình, ngành chế biến thuỷ sản
đông lạnh trong quá trình sản xuất đã tạo ra một số các chất khí cực kì nguy hiểm
như: NH3, Indol, H2S, sơ2, Seatol, CFCx...Đây là một trong những chất gây nên
sự ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, gây ra hiệu ứng nhà kính và phá vỡ
tầng ôzôn.
Như vậy, vấn đề môi trường trong chế biến thuỷ sản mang tính cấp thiết đặt
ra cho tất cả các nước trên thế giới. Giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong

Trang 12


THUẬT

DOANH

LƯỢNG

TOÁN

CHƯƠNG 1: TỎNG QUAN
- Tổng vốn đầu tư:45.000.000 USD
1.1 TỔNG QUAN VÈ CÔNG TY - ĐƠN VỊ THựC TẬP
- Nhu cầu nhân lực 3.000 nguời
1.1.1. Giói thiệu

-Tên
Với
312
nuôi và
dài trên
81 ao
nuôi, sản xuất hon 90.000 tấn mỗi
Đầy
Đủha: Công
ty trải
TNHH
HÙNG


Tên công ty viết tắt: Hungca
Năm thành lập : Tháng 2/2006

TỔNG

Trụ sỏ’ chính: Quo lộ 30-khu cóng nghiệp Thanh Bình-huyện Thanh Bìnhtỉnh Đồng tháp
Tel:

067.3

541

379

Fax:


067.3

541

345

Email:

p. TỔNG



Web:

Văn phòng đại diện:2ơ Khu Ả, Trường Sơn, P.15, Q10, Thành phổ Hồ Chí
Minh
Tel: 08. 6 2646

yV

888
Fax:08.

6

2646

156
1.1.2 Phạm Vi Hoạt Động:


- Nuôi, chế biến,xuất khẩu, mua bán thủy sản

Trang 34


CHƯƠNG 2: NỘI DUNG BÁO CÁO THựC TẬP

2.1 Nguyên liệu, hoá chất trong chế biến thuỷ sản:
2.1.1 Hóa chất trong chế biến thủy sản:

Đặc điểm của ngành chế biến thuỷ sản thường xuyên phải sử dụng nhiều
hoá
chất. Các loại hoá chất chủ yếu được dùng là hoá chất tẩy rửa, chất khử trùng
(cholorine, hợp chất chứa cholorine iodophors, hợp chất ammonium bậc 4, hợp
chất lưỡng tính và phenol), chất bảo quản (các chất sát khuẩn như Clo và các chế
phẩm của Clo, natrinitrit, sunfotiazil, ozon, nước oxy già, íòcmalin...), thuốc
kháng sinh (vitamin c, tetracyline, tetramyxil...). Những chất này sử dụng trong

TRANG 5


Một số hóa chất được sử dụng trong chế biến thủy sản:

Chlorine, Cf2

C.0phardl,c.2003
Sodium
hypochlorite, with
some
Hình 2.1: Chlorine Ca(OCl)2:


Hình 2.2:Thiosuỉfate natri

Dùng tẩy trùng, tiêu diệt các loại vi

Na2S2Ơ3: Dùng để trung hòa

sinh vật.

Chlorỉne dư thừa trong quá
trình xử lý nước.

2.1.2. Đặc điếm chung về nguyên liệu thuỷ sản:

Thành phần hoá học của cơ thịt động vật thuỷ sản gồm có: nước, protit, lipid,
gluxid,
muối vô cơ, vitamin, men, hoocmon (kích thích tố). Sự khác nhau về thành phần hoá học
và sự biến đổi của chúng làm ảnh hưởng đến mùi và giá trị dinh dưỡng của sản phẩm,

TRANG 6


Hình 2.3 Nguyên liệu chế biến của công ty TNHH Hùng Cá.
Nguyên liệu chế biến thuỷ sản là các loại cá, tôm, rong biển, sứa, mực....Trong đó,
thịt của các loại thuỷ sản nói chung là môi trường thuận lợi cho sự phát triển của hầu hết
các sinh vật, trong đó có cả các loài sinh bào tử cũng như các loài gây bệnh, gây mùi.
2.1.3 Quá trình thối rữa:
Quá trình thối rữa không chỉ do hoạt động của vi sinh vật mà còn có cả quá trình
sinh hoá do các enzim chứa trong tế bào, các co quan của cá, đặc biệt là trong hệ tiêu
hoá.

Quá trình hoá sinh này gọi là hiện tượng thuỷ phân. Các quá trình này do trạng thái của
thịt cá sau khi chết thay đổi từ rắn sang mềm. Sau đó hiện tượng phân huỷ protein diễn
ra
rất rõ rệt. Dưới tác dụng của các vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí sinh trưởng trong cá, quá

2.2 Giói thiệu quy trình công nghệ sản xuất của công ty TNHH Hùng Cá:

TRANG 7


sơ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ

Bao bì Jbảo vệ sản phẩm không bị nhiễm bận
(SSOP6)
:(N^) phục vụ sản xuất (SSOP1)
:^NĐ^đá phục vụ sản xuất
(SSOP2)

TRANG 8


: Sử dụng bảo quàn hóa chất - phụ gia (SSOP7)
Hình 2.4: Quy trình công nghệ sản xuất của công ty chế biến thủy sản Hùng Cá
(Nguồn: công ty TNHHHùng Cá )
Trong quy trình công nghệ sản xuất chế biến thủy sản trên nuớc thải đuợc phát sinh
chủ yếu từ công đoạn rửa và sơ chế. Tại hai công đoạn này, sử dụng một luợng nước
sạch
tương đối lớn.

Hình 2.5 Sản phẩm của của công ty TNHH Hùng Cả

( Nguồn: công ty TNHH Hùng Cá )

TRANG 9


2.3 Ô nhiễm môi trưòng trong chế biến thủy sản:

2.3.1

Nguồn gốc phát sinh:

Các nguồn gốc gây ô nhiễm chủ yếu trong các công ty chế biến đông lạnh thuờng
được phân chia thành 3 dạng: chất thải rắn, chất thải lỏng và chất thải khí. Trong quá
trình
2.3.1.1. Chất thải rắn:

Chất thải rắn thu được từ quá trình chế biến tôm, mực, cá, sò có đầu vỏ tôm, vỏ sò,
da, mai mực, nội tạng...Thành phần chính của phế thải sản xuất các sản phẩm thủy sản
chủ yếu là các chất hừu cơ giàu đạm, canxi, phốtpho. Toàn bộ phế liệu này được tận
dụng
để chế biến các sản phẩm phụ, hoặc đem bán cho dân làm thức ăn chăn nuôi gia súc, gia
cầm hoặc thủy sản.
Ngoài ra, còn có một lượng nhỏ rác thải sinh hoạt, các bao bì, dây niềng hư hỏng
hoặc đã qua sử dụng với thành phần đặc trưng của rác thải đô thị.
2.3.1.2. Chất thải lỏng:

Nước thải trong công ty, nhà máy chế biến đông lạnh phần lớn là nước thải trong
quá trình sản xuất bao gồm nước rửa nguyên liệu, bán thành phẩm, nước sử dụng cho
việc


TRANG 10


Hình 2.7 Nước thải phát sinh từ công đoạn chế biến thủy sản.

(Nguồn: công ty TNHH Hùng Cá)
2.3.1.3. Chất thải khỉ:

Khí thải sinh ra từ các cơ sở có thể là:

- Khí thải chlor sinh ra trong quá trình khử trùng thiết bị, nhà xưởng chế biến và

khử
trùng nguyên liệu, bán thành phẩm.
- Mùi tanh từ nguyên liệu, mùi hôi từ nơi chứa phế thải, cống rãnh.

- Bụi sinh ra trong quá trình vận chuyển, bốc dỡ nguyên liệu.

TRANG 11


2.4
2.3.2.
Nguồn
Tác hại
gốc,của
tínhcác
chất,
chấtthành
ô nhiễm

phần
trong
nưócnưóc
thải thải tói môi trưòng
2.3.2.1 Tác hại của các chất hữu cơ

Lượng nước thải sau khi nhà máy đi vào sản xuất chủ yếu phát sinh từ 2 nguồn
chính Lượng chất hữu trong nước quá cao sẽ dẫn đến suy giảm nồng độ oxy hòa tan để
6

17hữu
mg/1
10
phân
hủy
cáctừchất
độ
dưới
50%
hòanhân.
có khả
năng
gây ảnh

nước
thải
quá
trìnhcơ.
sảnNồng
xuất

và oxy
nướchòa
thảitansinh
hoạt
củabão
công
Tổng
lượng
thải
Amoni
(tính
hưởng
tới sựnày
phát
triển của
cá. Oxy
hòakếttan
giảm
chỉthành
gây phần
tác hại
của
2 nguồn
khoảng
1000tôm,
m3/ngày.
Theo
quả
phânkhông
tích thì

cácnghiêm
chất ô

7

Colifom
2.106
trọng trong nước
nhiễm
thải sản xuất MPN/1
chưa qua xử lý ở 3000
một số nhà máy đông lạnh tương tự như
Ket quả phân tích mẫu nước thải của nhà máy đông lạnh
đến tài nguyên thủy sinh mà còn làm giảm khả năng tự làm sạch của nguồn nước.

8

375
mg/1
10
mỡ
BOD là là nồng độ oxy hòa tan cần thiết để vi sinh vật trong nước phân hủy hoàn

Dầu

toàn chất hữu cơ. BOD cũng đồng thời là thong số đánh giá mức độ ô nhiễm hữu cơ.
23.2.2

Tác hại của chất rắn lơ lửng


Các chất rắn lơ lửng làm hạn chế độ sâu tầng nước được ánh sang chiếu xuống, gây
ảnh hưởng đến quá trình quang họp của rong rêu, tảo ... do đó cũng là tác nhân gây ảnh
hưởng tiêu cực đến tài nguyên thủy sinh.
Chất rắn lơ lửng làm hạn chế tác nhân gây tắc cống thoát làm tăng đô đục các
nguồn
bồi lắng lòng kênh, ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên thủy sinh, đồng thời gây tác hại
về
mặt cảm quan.
23.2.3

Tác hại của dầu mỡ

Dầu mỡ khi xả vào vào nguồn nước sẽ loang trên mặt nước tạo thành màng dầu gây
cạn kiệt oxy của nước, một phần nhỏ hòa tan trong nước hoặc tồn tại ở dạng nhũ tương.
Cặn chứa dầu khi lắng xuống sẽ tích tụ trong bùn đáy.

TRANG 12


chỉ tiêu môi trường Việt Nam QCVN: 11:2008/BTN cột A thì nước thải này có
nồng
độ các chất ô nhiễm khá cao, nồng độ chất hữu cơ cao.
- Tóm lại, nước thải tại nguồn thải chung có số lượng lớn, có nồng độ ô nhiễm khá
cao nếu thải trực tiếp nguồn sẽ tác động xấu đến chất lượng nước cho nên phải được xử

đạt QCVN cột A mới thải vào môi trường.

(Nguồn: công ty TNHH Hùng Cá)

- Ngoài ra còn có mỡ, các chất gây mùi hôi thúc khác như H2, merrcraptans...và


ngoài vi khuẩn dạng Coli còn có một lượng đáng kể vi sinh vật gây bệnh khác.Do phải
tiệt trùng bảo đảm vệ sinh thực phẩm nên trong nước thải nhà máy còn chứa một lương
clorine (dùng sát trùng trang thiết bị, bảo quản nguyên liệu).
- Do đặc trưng loại hình sản xuất chế biến cá, thành phần chủ yếu vủa nước thải

TRANG 13
TRANG 14


TRANG 15


2.5.1
2.5.1.1

Thuyết minh quy trình công nghệ
Hố thu:

Nước thải từ nhà máy được đưa vào cống tập trung do nguyên liệu xử lý của nhà
máy là cá, ...Đông lạnh nên chúng có đặc điểm là rất nhiều mỡ nếu chúng ta không tách
mỡ ở công đoạn này tốt sẽ làm ảnh hưởng công đoạn xử lý phía sau như : làm nghẹt
song
chất rác, bơm hoạt động không được.. ..Do đó, tách mỡ ở giai đoạn này là rất cần thiết.
Bể
tách mỡ được thiết kế có nhiều vách ngăn ở trên và thong đáy ở dưới. Mỡ được tách ra
được được công nhân vớt ra đưa vào thùng và vận chuyển đến một nơi thích họp, ở mỗi
ca sản xuất làm thiết bị vớt mỡ tự động hoặc bán tự động. Từ đây dùng 2 bơm chìm
chuyên dùng 5HP ( 1 hoạt động, 1 cấp bù ) đưa qua bể tuyển nổi, có thể vận hành 2 bơm
cùng một lúc.

2.5.1.2

Bê tuyên nôi

Nước thải từ hố thu đưa vào được ống dẫn đến buồng trộn. Ở đây nước được tiếp
xúc với nước điều áp tạo thành các bọt khí nhỏ mà chúng vừa gắn với các hạt rắn. Các
hạt
móc với nhau có mật độ nhỏ hơn nước được tách ra và tích tụ trên bề mặt. Mỡ được tạo
ra
được thu gom bằng hệ thống gạt mỡ trước khi tháo ra ngoài bằng máng thu. Nước được
tách ra thu hồi dưới thành xi phông trước khi đi qua bể khí bằng ống dẫn nước.
Nước điều áp được lấy sau xi phông sẽ được cung cấp tuần hoàn lại bằng bom

TRANG 16


2.5.1.4

Be sinh học hiếu khí

Nước thải từ bể điều hòa phân hủy sinh học kỵ khí chảy qua bể sinh học thiếu khí
được đưa vào bể sinh học hiếm khí tại đây quá trình phân hủy sinh học thiếu khí sẽ làm
giảm Nito, photpho và các hợp chất hữu cơ khác. Cuối nguồn bể sinh học thiếu khí nước
thải tự chảy qua bể sinh học hiếu khí.
2.5.1.5

Be sinh học hiếu khỉ ( bế Aerotank)

Cuối phần thiếu khí, nước thải được dùng bơm đưa qua bể Aerotank cao tải. Thực
chất phương pháp này là dựa vào khả năng sống và hoạt động của vi sinh vật để phân

hủy- Oxy hóa các chất hữu cơ dạng keo và hòa tan có trong nước thải. Những công trình
trong đó quá trình xử lý thực hiện trong điều kiện tự nhiên: Cánh đồng tưới, bãi lọc, hồ
sinh học.. .thường quá trình diễn ra chậm.
Những công trình trong đó quá trình thực hiện trong điều kiện nhân tạo: Bể lọc sinh
học( bể Bioíĩlm), bể lọc sinh học hiếu khí tùy nghi ( Anoxic) hay bể làm thoáng sinh học
(
Aerotank) ...do các điều kiện nhân tạo, mà quá trình xử lý diễn ra nhanh hơn. Quá trình
xử lý sinh học có thể đạt hiệu suất theo BOD 90-95%.
Mặt khác do hàm lượng Nito trong nước thải lớn, để giải quyết lượng Nito trong
nước thải một cách triệt để thì cần kết họp cả ba phương pháp sinh học trên. Vì chúng ta
biết rằng trong nước thải công nghiệp và dân dụng , Nito tồn tại ở dạng hữu cơ và
Amoniac. Quá trình khử Nito có thể sơ đồ hóa như sau:
NHV^ NH+4(-^ NO'2

N03') ( N O 2 N2)
TRANG 17


Nước —-> đồng hóa : Nito xâm nhập vào bùn dư thừa (tổng họp Vi khuẩn)
Như vậy để khử Nito bằng phương pháp sinh học cần phải qua 4 phản ứng Amon
hóa, đồng hóa, Nito hóa và khử Nitrat hóa.
Neu chúng ta kết hợp cả 3 phương pháp trên một cách tốt nhất thì hiệu quả xử lý
BOD, COD, Nito trong nước thải một cách triệt để, nếu không khử Nito một cách triệt
để
các vi sinh vật hình sợi phát triển mạnh sẽ làm cho cuối bể lắng không lắng được. Hiệu
suất làm sạch nước phụ thuộc vào số lượng và độ tuổi của bùn hoạt tính, tuổi thọ của bùn
sẽ giảm khi lưu lượng xử lý và tốc độ phát triển của bùn hoạt tính cao. Một khi điều này
xảy ra thì việc tái sinh bùn hoạt tính cũng nhanh. Tuy nhiên hiệu suất sẽ phụ thuộc vào
những công trình cụ thể.
Be xử lý sinh học hiếu khí với bùn hoạt tính tuần hoàn và có bổ sung một số chủng

vi sinh vật đặc hiệu cho quá trình phân hủy hiếu khí. Không khí được đưa vào tăng
cường
bằng máy nén khí có công suất lớn qua các hệ thống phân phối khí ở đáy bể, đảm bảo
lượng oxi hòa tan trong nước thải luôn luôn lớn hơn 2 mg/1.
Như vậy tại đây sẽ diễn ra quá phân hủy hiếu khí triệt để, sản phẩm của quá trình
2.5.1.6

Bê lẳng cuối:

Sau giai đoạn xử lý sinh học hiếu khí, nước thải được đưa đến thiết bị lắng yếu
nhằm
chắn giữ lượng bùn sinh ra trong các giai đoạn xử lý sinh học. Một lượng lớn lắng ở bể
lắng được lấy ra từ đáy bể bằng bơm hút bùn, một phần bơm hồi lưu về bể Aeroten, phần
còn lại đưa về hệ thống xử lý bùn. Thời gian lưu nước ở bể này là 2-3 giờ. Sau khi lắng

TRANG 18


Bể này chúng thiết kế không có độ dốc 45-600 để thu bùn dư nhờ thiết bị
gạt và bơm bùn nổi chuyên dùng hút lượng bùn dư đưa qua bể xử lý bùn và một phần hồi
lưu về bể Aerotank, để giảm tốc độ dòng chảy có lắp phân phối dạng hình nón có tác
dụng tản nước ra, các cặn lững nặng sẽ lắng lại bên dưới và nước sẽ tràn lên trên, dùng
máng thu nước để thu nước này. Đe tăng tốc độ lắng và hiệu quả của quá trình lắng , tại
đây dùng thêm các chất kích thích quá trình lắng. Nước sau khi qua bể lắng chảy tràn
qua
bể chứa.
2.5.1.7

Lọc cát:


Sau bể chứa dùng 2 bơm 10HP bơm qua thiết bị lọc cát và khử mùi để tách toàn bộ
ss và mùi trước khi qua bể khử trùng.
2.5.1.8

Be tiếp xúc vỏn clormie:

Cuối cùng là giai đoạn khử trùng ở bể tiếp xúc với clorine. Clorine được bơm định
lượng vào nước thải. Be tiếp xúc có nhiều vách ngăn, tạo đường đi dài và thời gian tiếp
xúc với nước thải khoảng 0,5-lh. Sau khi đã tiệt trùng nước đạt chuẩn nguồn loại B thải
ra ngoài.
Đe giải quyết triệt để Nito còn dư lại phía sau. Ở lại phía trước bể tiệt trùng có kết
hợp thổi khí, vì ở bể lắng lượng bùn dư lắng xuống sinh ra quá trình yếm khí, do đó kết
hợp thổi khí để sinh ra quá trình hiếu khí trở lại và oxy hóa nito sẽ giải quyết triệt để
lượng nito còn lại.
2.5.1.9

Hệ thống xử lý bùn:

TRANG 19


Bùn 5sau
Lấy
kgkhi
CLORINE
tách nước
bộtcócho
thành
vàophần
bồn rất

hóatốt
chất
chohòa
câytan
trồng.
với 500
Sau lít
một
trong
thờithùng
gian nhất
tiêu
địnhSau
thụ.
bùnđó
sẽcho
được
khuấy
lấy ra
trộn
vàhóa
có thể
chấtdùng
hoạt làm
độngphân
khoảng
bón.10Nước
phút.sau khi được tách ra khỏi
bùn
sẽ được

ngước
lại hại
hố thu.
Hóadẫn
chất
rất độc
cho co thể và dễ ăn da. Khi pha chế cần phải mang găng tay và
khẩu trang để tránh truờng hợp hóa chất xâm nhập vào cơ thể. Vì vậy khi pha hóa chất
2.5.2
Quy trình vận hành
vào các thùng tiêu thụ phải cho tiếp xúc với nuớc từ từ và không làm ngược lại. Đối với
2.5.2.1
Kiểm tra
axit đây là loại hóa cha rất độc có khả năng gây thương tích cao. Khi vận chuyển và pha
a.
hê chú
thống
axit người
vậnKiếm
hànhtra
phải
ý, đường
không ống,
đượcvan
sơ ý để nước bắn vào axit điều đó rất nguy
2.5.3 Các yêu cầu sau khi xử lý của nhà máy
Kiểm tra đường ống cấp khí và đường ống dẫn nước thải, nước cấp có bị rò rỉ tắc

nghẽn hoặc bị võ.
Từ những phân tích về tính chất cũng như nguồn ô nhiễm. Ý thức được vấn đề cần

thiết bảo vệ Môi trường trên, trước khi nhà máy đi vào hoạt động , công ty đã không
Kiểm tra các van đã nằm đúng vị trí đóng/mở theo trạng thái hoạt động chưa
ngần
ngại đầu
thống
nước
thảiđiều
có khiển
công suất 1000 mrVngày đêm hiện đại hoàn
b. tư hệ
Kiểm
traxử
hệ lý
thống
điện
chỉnh,
đạt theo
tiêu chuẩn
quy định
nước
khi( đèn
thải báo
ra môi
trường.
NướcKiểm
thải sau
- Kiểm
tra tủ điện
đangcủa
hoạtnhà

động
haytrước
không
công
tắc chính).
tra
khi
hiệu điện thế, dây của nguồn điện có bị trầy xước, rò điện. Các công tắc hoạt động có
đúng trạng thái không.
- Mạch bảo vệ mất pha có hoạt động không.
- Các contactor, overload có hoạt động không
c.

Kiểm tra các thiết bị

Kiểm tra công tắc máy đang hoạt động đang ở trạng thái nào ( đóng hay mởON/OFF , AUTO/MAN) có hoạt động tốt không
d.

Kiểm tra lượng hóa chất
(Nguồn : QCVN11:2008/BTNM
TRANG 20
21


Hàm lưọng

Các thông số ô

QCVN


sẽ tạo ra sản phẩm trung gian có mùi rất khó chịu và đặc trưng (sản phẩm có chứa indol
mecaptans, H2S...) gây ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân trực tiếp làm việc và môi
Bảns 3.2: Thành phần và tính chất nước thải xí nghiệp chế biến thực phẩm xuất
lơ lửng ss
Tống số coliíbm trường xung quanh. Hàm lượng
< chất
5.000rắn
MPN/100
mltừ 125-400 mg/L, trong nước thường
CHƯƠNG 3:THựC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG VÀ
phẩu300
Tân Thuận.
47.000.000
chứa vụn thủy sản, các vụn này rất dễ lắng, dễ gây nghẽn đường ống. Hàm lượng nitơ và
THỨC
ĐẶTđiều
RA này
HIỆN
photpho rất cao (Ntc=57-120 mg/L,THÁCH
ptc= 13-90
mg/L),
choNAY
thấy mức độ ô
nhiễm
chất dinh dưỡng lớn nên khả năng gây phú dưỡng hoá tại nguồn tiếp nhận là không
3.1. Thực trạng ô nhiễm môi trường trong ngành chề biến thủy sản:
Theo các sơ đồ công nghệ sản xuất nêu trên thì các công đoạn tạo nên nước thải
Việt Nam
trên
3200

km,
ra một
tiềm
năng
to sơ
lớnchế,...
cho nghề cá biển,
chứa Bờ
nitơbiển
và photpho
baodài
gồm
công
đoạn
rửamở
nguyên
liệu,
công
đoạn
chiếm một vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường Việt Nam. Chế biến thủy sản là
lĩnh vực
chính
Việt Nam.
Hầuthủy
hết các
ở phía
Nóicông
tóm nghiệp
lại, nước
thải ởngành

chế biến
sản nhà
vượtmáy
quá thủy
nhiềusản
lầnđều
so nằm
với quy
địnhNam
vùng
ven xả
biển
( Bạc
Liêu,
Sóc gia
Trăng).
hầutiêu
hếtCOD
khôngvàcóBOD,
trạm xử
cho phép
vào
nguồn
loạiCàBMau,
của quốc
(vượtCác
từ xí
5 -nghiệp
10 lần này
về chỉ

lý,
xảlần
trựcchỉtiếp
tiếp lưu
nhận
một lượng
nước
thảimột
lớnđơn
có nồng
chất cũng
hữu cơ
7-15
tiêuraNnguồn
hữu cơ),
lượng
nước thải
trên
vị sảnđộphẩm
rấtcao.
lớn,Các
quá
trình
xuất như
nguyên
vệ sinh
bàn/phòng
chế do
biến/thiết
bị, tiêu

do đó
cầnsản
có những
biệnrửa
pháp
khắcliệu,
phụclột
đểđầu/vỏ,
ngăn ngừa
các ảnh
hưởng xấu
ô nhiễm.
thụ một lượng nước đáng kể.
3.1.2. Tham khảo số liệu về tính chất nưóc thải ngành chế biến thủy sản:
Theo thống kê chưa đầy đủ hiện nay nước ta có hơn 300 cơ sở chế biến thuỷ sản, và
Bảng
phần và
chất
thải các
nhàlạnh
máyphục
chế biến
hải khẩu
sản ởcó
Bàtổng
khoảng
2203.1:
nhà Thành
máy chuyên
sảntính

xuất
cácnước
sản phẩm
đông
vụ xuất
công suất 200 tấn/ngày. Thiết bị và công nghệ tuy được đánh giá là có mức đổi mới nhanh
so
với các ngành công nghiệp khác nhưng so với thế giới vẫn bị coi là quá chậm. Đó là một
trong những nguyên nhân tạo ra những tác động xấu cho môi trường sống của chúng ta.
Với lượng thủy sản chế biến như trên, thì trong một năm toàn bộ ngành công nghiệp
chế
(Theo
số liệu
thống kê năm 2003 địa bàn thành phố Vũng Tàu)
biến thuỷ
sảnCEFINEA
thải
ra môi
trường:
(Nguồn
1997)
3.1.1.chú:
Khảo sát thành phần và tính chất của nưóc thải chế biến thủy sản:
Ghi

TRANG 24
22
23



Mầu 1 : Nước thải chế biến mực
Mầu 2 : Nước thải chế biến tôm

Mầu 3 : Nước thải phân xưởng đông lạnh

Mầu 4 : Cống xã phân xưởng hải sản đông lạnh

Ngoài ra ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long nước thải chế biến thủy sản xả
thẳng
ra sông hủy hoại môi trường không thưong tiếc, điển hình như:
Cà Mau: tuy có 7/34 nhà máy có hệ thống xử lý nước thải, nhưng đánh giá của Sở
Tài Nguyên Môi Trường, cả 7 nhà máy này cũng chỉ xử lý nước thải với hình thước đối
phó. Mỗi ngày ít nhất các nhà máy chế biến thủy sản cũng đổ ra lO.OOOm3 nước thải
trực
tiếp trong đó có chứa axit độc hại. Theo thống kê của ngành y tế dự phòng, các bệnh có
nguyên nhân từ sự ô nhiễm môi trường mấy năm gần đây đã tăng cao, như bệnh lỵ từ
983
ca (2003) lên 1.417 ca (2004).
An Gừing: ô nhiễm dòng sông do các nhà máy chế biến thủy sản ở An Giang đã ở
mức báo động đỏ. Nhà máy cty Nam Việt (NAVICO) đã xả lượng nước cao hơn 8 lần
công suất hệ thống xử lý, 400m3/3.000m3/ngày đêm. Vào giờ cao điểm, nước thải sệt
máu, chỉ tiêu coliíòrms từ nguồn nước thải ra sông đã vượt đến 2.200 lần.
Tình trạng xả nước thải ra sông và mùi tanh bốc ra từ các nhà máy chế biến thủy
sản
TRANG 25


quản lý xí nghiệp khi muốn xây dựng cho riêng mình một hệ thống xử lý chất thải có
công suất phù hợp). Do đó, nuớc thải thuờng đuợc thải ngay ra hệ thống sông Đồng Nai,
sông Thị Vải, không qua xử lý so bộ. Tình trang môi truờng không khí ô nhiễm xung

quanh các cơ sở chế biến vẫn chưa có lối thoát. Các công trình xử lý ở các nhà máy chỉ
để
chống đối khi có cơ quan chức năng kiểm tra. Cuộc sống sinh hoạt của những người dân

3.2 Thách thức đặt ra cho ngành chế biến thủy sản hiện nay:

Tải lượng ô nhiễm do các xí nghiệp chế biến thuỷ sản gây ra là rất lớn nếu không
được xử lý nó sè là một thành viên “tích cực” làm tăng mức độ ô nhiễm môi trường trên
sông rạch và xung quanh khu chế biến. Ồ nhiễm nước thải chế biến thuỷ sản nhiều khi
chưa nhận ra ngay do lúc đầu kênh rạch còn khả năng pha lỏng và tự làm sạch nước với
lượng thải tích tụ ngày càng nhiều thì dần dần chúng làm xấu đi nguồn nước mặt sông,
rạch, ao, hồ và cuộc sống khu dân cư xung quanh. Ngoài ra nước thải của ngành chế
biến
còn khả năng lan truyền dịch bệnh từ xác thuỷ sản bị chết, thối rữa..., và điều đáng quan
tâm nữa là gây ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động, đến môi trường nuôi trồng thuỷ
sản, đến sự phát triển bền vừng của ngành...
Cũng như một số bộ, ngành khác, hiện nay Bộ Thuỷ sản chưa có một cơ quan
chuyên trách riêng làm nhiệm vụ quản lý môi trường của ngành. Nhiệm vụ xây dựng
chính sách và các văn bản pháp quy môi trường thuộc ngành, hiện giao cho Vụ Khoa
học
Công nghệ. Do vậy công tác bảo vệ môi trường ở các địa phương phải dựa vào các Sở
Thuỷ sản hay Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quản lý thuỷ sản. Nhưng hiện
nay, rất nhiều sở không có cán bộ chuyên trách để quản lý môi trường. Do vậy, Bộ Thuỷ
sản phải chỉ đạo công tác quản lý bảo vệ môi trường thông qua Cục Bảo vệ Nguồn lợi
thuỷ sản — đơn vị có các chi cục bảo vệ nguồn lợi nằm ở địa phương.

TRANG 26


một phạm vi nhất định, dẫn đến việc thiếu sót các số liệu cung cấp thông tin, đánh giá

thực trạng tài nguyên thiên nhiên và môi truờng một cách tin cậy để làm cơ sở cho việc
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cũng nhu kế hoạch bảo vệ môi trường của
ngành.

Đặc thù của nước thải trong các xí nghiệp chế biến thuỷ sản có thành phần gây ô
nhiễm cao, phải được xử lý triệt để trước khi thải ra môi trường. Nhưng do phần lớn các
xí nghiệp được xây dựng trước khi luật môi trường ra đời, điều kiện tài chính hạn hẹp,
công nghệ và thiết bị xử lý đắt tiền, mặt khác do công tác tư vấn, quản lý môi trường
chưa
làm tốt, chưa nghiêm... nên hiện tại chỉ có hơn 50 cơ sở chế biến thuỷ sản, trong tổng số
hơn 200 cơ sở có hệ thống xử lý nước thải. Trong đó chỉ có khoảng 20 cơ sở có hệ thống

TRANG 27


CHƯƠNG 4: TỎNG QUAN VÈ CÁC PHƯƠNG PHÁP xử LÝ
NƯỚC THẢI
4.1. Phưong pháp xử lý CO’ học:

Phương pháp xử lý cơ học dùng để tách các chất không hòa tan và một phần các
chất
ở dạng keo ra khỏi nước thải.
4.1.1.

Song chắn rác, lưói lọc:

Song chắn rác, lưới lọc dùng để giữ các cặn bẩn có kích thước lớn hoặc ở dạng sợi
như giấy, rau cỏ, rác... được gọi chung là rác. Rác thường được chuyển tới máy nghiền
rác, sau khi được nghiền nhỏ, cho đố trở lại trước song chắn rác hoặc chuyển tới bể
phân

hủy cặn.
Trong những năm gần đây, người ta sử dụng rất phổ biến loại song chắn rác liên
họp
vừa chắn giữ vừa nghiền rác đối với những trạm công suất xử lý vừa và nhỏ.
4.1.2.

Bể lắng cát:

TRANG 28


trạm xử lý. Cát từ bể lắng cát đưa đi phơi khô ở trên sân phơi và sau đó thường được sử
dụng lại cho những mục đích xây dựng.

4.1.3.

Bể lắng:

Be lắng tách các chất lơ lửng có trọng lượng riêng khác với trọng lượng riêng của
nước thải. Chất lơ lửng nặng sẽ từ từ lắng xuống đáy, các chất lơ lửng nhẹ sẽ nổi lên bề
mặt. Cặn lắng và bọt nổi nhờ các thiết bị cơ học thu gom và vận chuyển lên công trình
xử
lý cặn.
4.1.4.

Bể vót dầu mõ*:

Be vớt dầu mỡ thường áp dụng khi xử lý nước thải có chứa dầu mỡ (nước thải
công
nghiệp). Đối với nước thải sinh hoạt khi hàm lượng dầu mỡ không cao thì việc vớt dầu

mỡ thường thực hiện ngay ở bể lắng nhờ thiết bị gạt nổi.
4.1.5.

Bể lọc:

Be lọc có tác dụng tách các chất ở trạng thái lơ lửng kích thước nhỏ bằng cách cho
nước thải đi qua lóp vật liệu lọc, công trình này sử dụng chủ yếu cho 1 số loại nước thải
công nghiệp.
Phương pháp xử lý nước thải bằng cơ học có thể loại bỏ khỏi nước thải được 60%
TRANG 29


Nếu điều kiện vệ sinh cho phép, thì sau khi xử lý cơ học nuớc thải đuợc khử trùng
và xả vào nguồn, nhung thuờng thì xử lý cơ học chỉ là giai đoạn xử lý sơ bộ truớc khi
cho

4.2.

Phưong pháp xử lý hóa lý:

4.2.1.

Chưng cất

Là quá trình chưng nước thải để các chất hoà tan trong đó cùng bay hơi lên theo
hơi
nước. Khi ngưng tụ, hơi nước và chất bẩn dễ bay hơi sẽ hình thành các lớp riêng biệt và
do đó dễ dàng tách các chất bẩn ra.
4.2.2.


Tuyển nổi

Là phương pháp dùng để loại bỏ các tạp chất ra khỏi nước bằng cách tạo cho
chúng
khả năng dễ nổi lên mặt nước khi bám theo các bọt khí.
4.2.3.

Trao đổi ion

Là phương pháp thu hồi các cation và anion bằng các chất trao đổi ion (ionit). Các
chất trao đổi ion là các chất rắn trong tự nhiên hoặc vật liệu nhựa nhân tạo. Chúng
không
hoà tan trong nước và trong dung môi hữu cơ, có khả năng trao đổi ion.

TRANG 30


chất hòa tan nhưng không độc hại, không gây ô nhiễm môi trường. Theo giai đoạn và
mức độ xử lý, phương pháp hóa học sẽ có tác động tăng cường quá trình xử lỷ cơ học
hoặc sinh học. Những phản ứng diễn ra có thể là phản ứng oxy hóa - khử, các phản ứng
tạo chất kết tủa hoặc các phản ứng phân hủy chất độc hại.
Phương pháp xử lý hóa học thường được áp dụng để xử lý nước thải công nghiệp.
Tùy thuộc vào điều kiện địa phương và điều kiện vệ sinh cho phép, phương pháp xử lý
hoá học có thể hoàn tất ở giai đoạn cuối cùng hoặc chỉ là giai đoạn sơ bộ ban đầu của
việc
xử lý nước thải.
4.3.1.

Phưong pháp trung hòa


Dùng để đưa môi trường nước thải có chứa các axit vô cơ hoặc kiềm về trạng thái
trung tính pH= 6.5-8.5. Phương pháp này có thể thực hiện bằng nhiều cách: trộn lẫn
nước
4.3.2.

Phưong pháp keo tụ (đông tụ keo)

Dùng để làm trong và khử màu nước thải bằng cách dùng các chất keo tụ (phèn) và
các chất trợ keo tụ để liên kết các chất rắn ở dạng lơ lửng và keo có trong nước thải
thành
những bông có kích thước lớn hơn.
4.3.3.

Phưong pháp ozon hoá

Là phương pháp xử lý nước thải có chứa các chất hữu cơ dạng hoà tan và dạng keo

TRANG 31


×