Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

tìm hiểu hoạt động kinh doanh tại công ty cao su đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.28 KB, 33 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GF//Z):HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG

hơn các nguồn nhân lựccủa doanh nghiệp PHẦN
nhằm mang
lại hiệu quả hoạt động cao
I
nhất.
NHỮNG
ĐÈ LÝ
LUẬN
I.I.I.2. VẤN
Khái niệm
doanh
thuco BẢN VÈ PHÂN TÍCH HIỆU
HOẠT
ĐỘNG
DOANH
NGHIỆP
Doanh thu QUẢ
bán hàng:
là toàn
bộ giá
trị sản phấm
hàng hóa, dịch vụ, lao vụ
mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, doanh thu bán hàng phản ánh con số thực tế
LI.
và trong
V nghĩa
hàngKhái


hóa niêm
tiêu thụ
kỳ.của phân tích hiêu quả hoat đông doanh nghiêp
Doanh
thuần: là doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm trà,
1.1.1.
Kháithu
niệm
chiết khấu I.l.l.l.
hàng bán,Khái
giảmniệm
giá hàng
bán,
hàng
bánđộng
bị trả
lại, các
loại thuế đánh trên
về hiệu
quả
hoạt
doanh
nghiệp
doanhHiệu
thu thực
hiệndoanh
trong kỳ
nhu: thuế
biệt,
thuếtổng

xuấtthể
nhập
quả của
nghiệp
đượctiêu
xemthụxétđặc
một
cách
baokhẩu...
gồm nhiều
hoạt

1.1.1.3 Khái niệm chi phí

phísản
là những
khoản
tiềnvà
bỏhoạt
ra đếđộng
phụctàivụchính
cho hoạt
động
sản hệ
xuất
động. HoạtChi
động
xuất kinh
doanh
có mối

quan
quakinh
lại
doanh.
Trong
Chi phí
bao gồm:
do
đó khi
phânhoạt
tíchđộng
hiệusản
quảxuất
hoạtkinh
độngdoanh.
của doanh
nghiệp
cần phải xem xét hiệu quả
Giáđộng
vốn này,
hàngbởi
bán:
giádoanh
thực tế
xuất kho
củacósốhiệu
sản quả
phẩmhoạt
hàng
hóasản

đã
của hai hoạt
lẽ là
một
nghiệp
có thế
động
đuợc xác định là tiêu thụ.
xuất
phí thời
kỳ (còncógọi
là chi
hoạthoạt
động):
là tài
những
chihoặc
phí làm
kinh doanhChi
nhưng
lại không
hiệu
quảphí
trong
động
chính
hiệugiảm
quả
lợi tức
trong

kỳthấp
nào đó
đó.làNó
phítài
hàng
và chi
lý doanh
hoạt
động
tài một
chính
dobao
cácgồm
chínhchisách
trợ bán
không
phùphí
hợpquản
với tình
hình
nghiệp.của doanh nghiệp.
chung
Khái
niệm
nhuận
Khi1.1.1.4
hoạt động
trong
nềnlọikinh
tế thị trường thì bản thân mỗi doanh nghiệp có

là phần
còntừng
lại giai
của doanh
đã trừ
đi tiêu
chi phí.
một hướngLợi
phátnhuận:
triển riêng
trong
đoạn cụthu
thểsau
củakhi
mình.
Mục
cuối Tổng
cùng
lợi mỗi doanh nghiệp là lợi nhuận và phát triến lâu dài. Các mục tiêu này luôn găn
của
nhuận
một
doanh
nghiệp
lợi nhuận
tù’ quả
hoạtthì
động
doanh,
nhuận

liền
vớicủa
mục
tiêu
thị phần.
Vì bao
vậy gồm
khi đánh
giá hiệu
hai kinh
yếu tố
quan lợi
trọng
cần
tù' hoạt
động
chính, thu
lợi nhuận
hoạt
động
khác.
phải
xem
xét tài
là doanh
và chitừ
phí.
Theo
quan
điểm trên thì chỉ tiêu phân tích về

thuế:
là khoản lãi gộp trù’ đi chi phí hoạt động.
hiệu quả cơLợi
bảnnhuận
được truớc
tính như
sau:
Lợi nhuận sau thuế:
phần
Ketlàquả
đầulợi
ra nhuận còn lại sau khi nộp thuế thu nhập
doanhHiệu
nghiệp
nước.
quảcho
hoạtnhà
động
=----------------------Lợi nhuận giữ lại:
là phí
phầnđầu
cònvào
lại sau khi đã nộp thuế thu nhập. Lợi nhuận
Chi
lại được
nguồn
kinhđến
doanh,
giữ lạiDoanh
còn gọi


Trong đó: giữ
+ Ket
quả bố
đầusung
ra cho
là các
yếuvốn
tố sản
liênxuất
quan
Gía lợi
trị nhuận
sản xuất,
thu,
lợi nhuận
chua phân phối.
Lợi
nhuận...
= Doanh
Chi
phítài sản,các loại tài sản....
+ Chi phí đầu Lọi
vào nhuận
là các yêu
tố nhưthu
vôn-sở
hũu,
Như vậy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được nâng cao khi: đầu vào
SVTH:Nguyễn Minh Tuấn

Trang
1
T
rang2


Chuyên đề tốt nghiệp

GF//Z):HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG

1.1.2. Sự cần thiết phải phân tích hiệu quả hoạt động doanh nghiệp

Hiện nay, vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một trong
nhũng vấn đề có ý nghĩa cấp bách.Bởi vì trong hầu hết các doanh nghiệp hiện nay,
chi phí chi ra đế duy trì hoạt động là rất lớn nhung kết quả đem lại chua tương xúng
dẫn tới hiệu quả không cao. Xuất phát từ tình hình đó, các nhà lãnh đạo phải tìm mội
biện pháp đế khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt
động. Vì vậy, phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thật sự rất cần thiết và
là việc làm được hầu hết các doanh nghiệp thực hiện.
Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp không những có vai trò quan
trọng đối với nhà lãnh đạo doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với cả
những ngưới bên ngoài quan tâm đến doanh nghiệp.
Đối với nhà lãnh đạo doanh nghiệp:Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp sẽ cung cấp cho nhà lãnh đạo, các nhà quản trị những chỉ tiêu đế thấy được
nguyên nhân làm giảm sút hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp từ đó tìm các biện
pháp khắc phục, và đưa ra các phương án kinh doanh tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp, và thông qua kết quả đạt được họ sẽ biết kết quả nào do
hoạt động sản xuất mang lại và kết quả nào do hoạt động tài chính mang lại.
Đối với những người bên ngoài doanh nghiệp như: nhà đầu tư,ngân
hàng....thì

phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ giúp họ có những quyết định đúng
đắn hơn trong việc đầu tư vào doanh nghiệp. Ví dụ, ngân hàng khi quyết định cho
mộy công ty vay thì không nhũng họ quan tâm đến khả năng trả nợ của doanh
nghiệp
thông qua cấu trúc tài chính mà họ còn quan tâm đến hiệu quả tài chính đạt được của
công ty đó...
1.1.3. Ỷ nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
* Nhằm đánh giá khả năng tạo ra kết quả, bảo đảm hoạt động của doanh nghiệp

SVTH:Nguyễn Minh Tuấn

T rang3


GF//Z):HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG

Chuyên đề tốt nghiệp

* Nhằm đánh giá khả năng thu hút vốn đầu tư tù’ bên ngoài thông qua khả năng

sinh
lời của vốn
* Cung cấp thông tin đế đánh giá giá trị của doanh nghiệp
1.2. Các tài liêu sử dung khỉ phân tích hiêu quả hoat đông

Thông thường khi phân tích hiệu quả kinh doanh chúng ta dùng những tài liệu sau:
1.2.1. Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)

Bảng cân đổi kế toán có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức quản lý.Căn cứ vào
BCĐKT có thê biết được toàn bộ tài sản hiện có của đơn vi, hình thức vật chất và

cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn, thông qua đó đánh giá khái quát
tình hình tài chính của đơn vị tại thời điểm lập báo cáo.
*Ket cẩu của bảng cân đối kế toán: BCĐKT gồm hai phần
Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp vào thời
điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình sản
xuấtkinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản mục trên BCĐKT được sắp xếp theo
khả năng chuyển hoá thành tiền giảm dần từ trên xuống. Phần tài sản được chia
thành hai loại:
Loại

A:

Tài

sản

ngắn

hạn

Loại

B:

Tài

sản

dài


hạn

+ Phần nguồn vơ«;Phản ánh toàn bộ nguồn tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm lập báo cáo. xếp theo thứ tự nợ trước, nguồn vón chủ sở hữu sau (nghĩa
là nó được sắp xếp theo trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thanh toán với
chủ nợ ) Phần nguồn vốn cũng gồm hai loại:
Loại A: Nợ phải trả Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu
*

Trong bảng CĐKT thì tống tài sản phải bang tong nguồn von.

*

Ỷ nghĩa của BCĐKT

mặt kinh tế: số liệu phần tài sản cho phép đánh giá một cách tống quát về quy
SVTH:Nguyễn Minh Tuấn

T rang4


Chuyên đề tốt nghiệp

GF//Z):HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG

đánh giá một cách khái quát khả năng và mức độ chủ động về tài chính của doanh
nghiệp.
- về mặt pháp lỷ: số liệu phần tài sản thể hiện giá trị các loại tài sản mà doanh
nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài đế sinh lời. Còn phần nguồn vốn phản
ánh phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp về tống số vốn kinh doanh

với chủ nợ và chủ sở hữu.
1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD)

Là một báo cáo tài chính tổng hợp, BCKQHĐKD cho ta biết được tình hình
chi phí, doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp trên tất cả các lĩnh vục. Đồng thời
báo cáo này còn cho biết được tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với nhà nước về các khoản phí, lệ phí ....trong một kỳ báo cáo. Khác
với BCĐKT, BCKQHĐKD phản ánh các tài khoản từ loại 5 cho đến loại 9 nghĩa là
nhóm các tài sản phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
*Mục đích của BCKQHĐKD:
* Thông qua sổ liệu về ác chỉ tiêu trên BCKQHĐKD đế kiếm tra, phân tích và

đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đặt ra về chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu
sản phấm hàng hoá đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của các hoạt động khác
và kết quả của doanh nghiệp sau một kỳ kế toán.
* Thông qua số liệu trên BCKQHĐKD mà kiếm tra tình hình thực hiện trách

triệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về các khoản thuế và các
khoản phải nộp khác.
* Thông qua số liệu trên BCKQHĐKD mà đánh giá, dự đoán xu hướng phát

triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau và trong tương lai.
1.2.3. Các nguồn thông tin khác

Ngoài hai bảng trên người ta có thể sử dụng một số loại báo cáo khác để phục vụ
cho việc phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp như báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính
1.3. Các nhương nháp vhăn tích hiêu quả hoat dông
SVTH:Nguyễn Minh
Tuấn


T rang5


Chuyên đề tốt nghiệp

GF//Z):HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG

Đây là phương pháp phô biến trong phân tích kinh doanh để đánh giá kết
quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích.Tuy nhiên khi
thực hiện phương pháp so sánh chúng ta phải giải quyết những vấn đề cơ bản như
xác định tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh, kỳ thuật so sánh.
* Tiêu chuẩn so sánh : Là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ để so sánh. Khi phân

tích tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các số gốc sau:
+ Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng của
các chỉ tiêu tài chính.
+ Sử dụng sổ liệu trung bình ngành đế đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài chính
của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành.
+ Sử dụng các số kế hoạch, sổ dự toán đế đánh giá doanh nghiệp có đạt các mục
tiêu tài chính trong năm.
* Điều kiện so sánh:

+ Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế, thông thường nội dung kinh tế của chỉ tiêu
có tính ổn định và thường được quy định thống nhất. Tuy nhiên, nội dung kinh tế
của chỉ tiêu có thể thay đổi trong trường hợp chế độ, chính sách tài chính- kế toán
của nhà nước thay đổi, do thay đối phân cấp quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Trường hợp có sự thay đối của nội dung kinh tế, để đảm bảo tính so sánh được, trị
số gốc của chỉ tiêu cần so sánh cần phải được tính toán lại theo nội dung quy định
mới.

+ Phải có cùng phương pháp tính toán: trong kinh doanh các chỉ tiêu có thể được
tính theo các phương pháp khác nhau, điều này là do sự thay đổi phương pháp
hạch toán tại đơn vị, sự thay đối chế độ tài chính - kế toán của nhà nước hay sự
khác biệt về chuẩn mực kế toán của nhà nước. Do vậy, khi phân tích các chỉ tiêu
của doanh nghiệp theo thời gian phải loại trừ các tác động do thay đối về phương
pháp kế toán, hay khi phân tích một chỉ tiêu giữa các doanh nghiệp với nhau phải
xem đến chỉ tiêu đó được tính toán trên cơ sở nào.

SVTH:Nguyễn Minh Tuấn

T rangó


Chuyên đề tốt nghiệp

GF//Z):HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG

+ So sảnh bằng số tuyệt đổi: Là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc
của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy biến động về quy mô, khối lượng
của chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh bằng sổ tương đoi:Lầ thưong số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc
của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này biểu hiện kết cấu, mối quan hệ tốc độ phát
triển...của chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh bằng sổ bình quân: Phản ánh nội dung chung nhất của hiện tượng, bỏ
qua sự phát triến không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói
cách khác số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của chỉ tiêu, số bình
quân biếu thị dưới dạng sổ tuyệt đổi (năng suất lao động bình quân, tiền lương bình
quân...), hoặc dưới dạng số tương đối (tỷ suất danh lợi bình quân, tỷ suất chi phí
bình quân...). So sánh bằng số bình quân nhằm phản ánh đặc điếm chung của một
đơn vị, một bộ phận hay một tống thế chung có một tính chất

1.3.2. Phương pháp loại trừ
1.3.2.1. Phương pháp thay thế liên hoàn

Phương pháp này được sử dụng để xác địng mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến chỉ tiêu tài chính giả định các nhân tố còn lại không thay đôi. Phương
pháp phân tích này còn là công cụ hỗ trợ quá trình ra quyết định.
1.3.2.2. Phương pháp số chênh lệch

Đây là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, được áp
dụng khi giữa các nhân tố có mối quan hệ tích số. Ảnh hưởng của nhân tố nào đến
chỉ tiêu phân tích bằng số chênh lệch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc của nhân tố đó
nhân với các nhân tố khác đã cố định
1.3.3. Phương pháp cân đối liên hệ

Phương pháp này áp dụng trong trường hợp có sự cân bằng về lượng giữa
hai mặt của các yếu tổ và quá trình sản xuất kinh doanh, chẳng hạn như cân đổi
giữa tống tài sản với tổng nguồn vốn, giữa nhu cầu thanh toán và khả năng thanh
SVTH:Nguyễn Minh Tuấn
T rang7


Chuyên đề tốt nghiệp

GF//Z):HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG

Đây là phương pháp sử dụng trong công tác xây dựng kế hoạch nhằm dự
đoán, dự toán tình hình biến động của thị trường. Từ đó làm cơ sở để ra các mục
tiêu kế hoạch trong tương lai.
1.4.


Nôi dung của phân tích hỉêu quả hoat đông sản xuất kinh doanh
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh

trình độ sử dụng các nguồn nhân lực vật lực của doanh nghiệp đê đạt được kết quả
cao nhất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp với chi phí bỏ ra là thấp
nhất.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một vấn đề phức tạp, nó có quan
hệ với các yếu tố trong quá trình kinh doanh như lao động, tư liệu lao động, đối
tượng lao động,nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi việc sử dụng
các yếu tố cơ bản trong quá trình kinh doanh có hiệu quả.Do đó khi phân tích cần
phải kết hợp nhiều chỉ tiêu như hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, khả năng sinh lời
của vốn...
Đê đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cần phải xây dụng hệ thốnh các chỉ tiêu phù hợp. Các chỉ
tiêuđó phải phản ánh được sức sản xuất, sức hao phí cũng như sức sinh lời của từng
yếu tổ, từng loại vốn và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung.
1.4.1.

Phân tích hiệu quả cả biệt

Để có thể xem xét đánh giá một cách chính xác hiệu quả kinh doanh cá biệt,
người ta xây dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố của quá trình sản xuất kinh
doanh trên cơ sở so sánh từng loại phương tiện, từng nguồn lực với kết quả đạt
được. Các chỉ tiêu biếu hiện hiệu quả cá biệt đối với từng loại phương tiện khác
nhau thường được sử dụng với nhiều tên gọi như: hiệu suất, năng suất, tỉ suất...
1.4.1.1. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản
a. Đối với toàn bộ tài sản

SVTH:Nguyễn Minh Tuấn


Doanh thu thuần

T rang8


GF//Z):HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG

Chuyên đề tốt nghiệp

Ý nghĩa của chỉ tiêu này cho ta biết trong một đồng tài sản đầu tu vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.
Nếu chỉ tiêu này càng cao thì doanh thu tạo ra càng nhiều và nguợc lại.
Trong phần mẫu số ta phải lấy số liệu bình quân, có thể là bình quân đầu kỳ
và cuối kỳ nếu sự biến động về tình hình tài sản là không lớn, nếu trong doanh
nghiệp có sự biến động tài sản liên tục thì đổ đảm bảo tính chính xác ta nên lấy giá
trị trung bình của các tháng hoặc các quý trong năm.
Chỉ tiêu doanh thu thuần bao gồm doanh thu của cả ba hoạt động vì tài sản
của doanh nghiệp được tạo ra không chỉ được đầu tư bằng kết quả của hoạt động
kinh doanh mà có những tài sản được tạo ra từ kết quả của hoạt động tài chính và
các hoạt động khác. Nếu ta loại trừ doanh thu của 2 hoạt động trên thì trong phần
tài sản chỉ sử dụng những tài sản có nguồn gốc từ hoạt động kinh doanh.
Tống tài sản bình quân hoạt động sản xuất kinh doanh được tính bằng cách
lấy tổng tài sản trừ đi phần đầu tư tài chính ngắn hạn, đầu tư tài chính dài hạn, tạm
ứng, tài sản thiếu chờ xử lý, quỹ phúc lợi hình thành nên TSCĐ... Neu trong doanh
nghiệp không có các yếu tố loại trừ này thì tổng tài sản bình quân hoạt động sản
xuất kinh doanh bằng tổng tài sản bình quân,
b. Đoi với tài sản co định

Doanh thu thuần SXKD

Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá TSCĐ tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần SXKD
Chỉ tiêu này có giá trị càng cao thì chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng
cao.
Trong một số tài liệu người ta có thế chọn mẫu số là giá trị còn lại bởi vì khi
sử dụng chỉ tiêu nguyên giá nó có hạn chế là có những tài sản giá trị sử dụng đã
gần hết nhưng vẫn có giá trị bằng nguyên giá ban đầu nên không chính xác, nhưng
SVTH:Nguyễn Minh Tuấn
T rang9


GF//Z):HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG

Chuyên đề tốt nghiệp

xét một cách toàn diện thì khi sử dụng nguyên giá nó vẫn có nhiều yêu điểm hơn
nên người ta thường chọn chỉ tiêu nguyên giá hơn là chỉ tiêu giá trị còn lại.
1.4.1.2. Hiệu

suất

sử

dụng

vốn

lưu


động

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của donh nghiệp hay còn gọi là số vòng
quay của vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì vốn lưu động là
nhân tổ không thế thiếu, nó là điều kiện cần và đủ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách bình thường. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh vốn lưu động không ngừng vận động, nó là một bộ phận có tốc độ
luân chuyển nhanh, vốn lưu động sẽ lần lượt mang các hình thái khác nhau trong
quá trình dự trữ, sản xuất, lưu thông, phân phối.
Nếu việc quay vốn của doanh ngiệp diễn ra nhanh chóng thì doanh nghiệp sẽ
tiết kiệm được nhiều vốn và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hiệu suất sử dụng vốn lun động được xem xét qua các chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần
Số vòng quay b/q của VLĐ (V) =

(vòng)
VLĐ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ ra thì mang lại bao nhiêu
đồng doanh thu thuần, hay nói cách khác trong kỳ vốn lưu động của doanh nghiệp
quay được bao nhiêu vòng hoặc luân chuyển được bao nhiêu lần.
VLĐ bình quân
Số ngày b/q của một vòng quay VLĐ = --------------------------- *360
(ngày/vòng )

Doanh thu thuần


Chỉ tiêu này thế hiện số ngày cần thiết đế VLĐ quay được một vòng. Hệ số
này càng chứng tỏ rằng doanh nghiệp đang sử dụg vốn luu động của mình có hiệu
quả.

SVTH:Nguyễn Minh Tuấn

Trang 10


GF//Z):HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG

Chuyên đề tốt nghiệp

Ta nên đi sâu vào phân tích các nguyên nhân và mức độ luân chuyển vốn lưu
động để có thể đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm tăng nhanh hơn nữa tốc độ
luân chuyển của vốn lun động.
Phương pháp thường dùng đế phân tích là phương pháp thay thế liên hoàn.
+ Công thức xác định số vòng quay của VLĐ:
DTTSXKD
V =-------------------------VLĐ
Đối

tượng

phân

tích

bình
:


AV

=

quân
VỊ

-

VO

Trong đó : Vi là số vòng quay vốn lưu động kỳ phân tích
Vo là số vòng quay vốn lưu động kỳ gốc
Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sổ vòng quay của vốn lưu động
- Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần SXKD (DTT SXKD)

DTT SXKDi

DTT SXKDo

AV (DTT) = ------------------- -

---------------------

VLĐ bqo
Trong đó :

VLĐbqo


DTTỊ : DTT kỳ phân tích

DTT0

:

DTT

kỳ

gốc

VLĐ bq0 : VLĐ bình quân kỳ gốc
VLĐ bqi : VLĐ bình quân kỳ phân tích
- Ảnh hưởng của nhân tố vốn lưu động bình quân ( VLĐ bq )

DTT SXKDi

DTT SXKDi

AV ( VLĐ bq ) = -------------------------- + -----------------------------VLĐ bqi

VLĐ bq0

- Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng :

AV = AV ( DTT SXKD) + ÀV(VLĐbq)

SVTH:Nguyễn Minh Tuấn


Trang 11


GF//Z):HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG

Chuyên đề tốt nghiệp

DTT SXKD, (NrN0)
Số VLĐ tiết kiệm ( ST ) hay lãng phí =
360
Khi phân tích cũng cần làm rõ do thay đối tốc độ luân chuyển VLĐ sẽ làm
cho doanh nghiệp tiết kiệm , hay lãng phí một lượng vốn là bao nhiêu.
1.4.2. Phân

tích

hiệu

quả

kinh

doanh

tống

hợp

Ngoài việc xem xét hiệu quả cá biệt của từng loại nguồn lực, ta cần phân
tích hiệu quả tống hợp. Đó chính là khả năng sử dụng một cách tống hợp các nguồn

lực đế tạo ra kết quả trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đe nhận định tống quát và
xem xét hiệu quả tống hợp, nhà phân tích dựa vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng
sinh lời của doanh nghiệp.
1.4.2.1. Phân tích khả năng sinh lời từ các hoạt động của doanh

nghiệp
Chỉ tiêu khả năng sinh lời được đo lường bằng tỉ sổ giữa lợi nhuận với các
chỉ tiêu kết quả. Trong phần này đề cập đến hai chỉ tiêu phổ biến là tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu thuần và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần hoạt động
SXKD.
a. Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
Khi sử dụng số liệu trên báo cáo tài chính thì chỉ tiêu trên được tính như
sau:
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên DTT = ---------------------------------- * 100%
Tổng DTT
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết quả của doanh
nghiệp. Nó cho ta biết được trong 100 đồng doanh thu thuần về thì có bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế. Gía trị của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp càng cao.
Doanh thu
thuần
và lợi nhuận trong công thức trên bao gồm doanh thu và lợi nhuận
SVTH:Nguyễn
Minh
Tuấn
Trang 12


GF//Z):HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG


Chuyên đề tốt nghiệp

b. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh
doanh
Công
thức xác định:
Lợi nhuận thuần SXKD
Tỷ suất trên doanh thu thuần

* 100%

Doanh thu thuần BH và CCDV
hoạt động SXKD
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lãi của một trăm đồng doanh thu BH và
CCDV khi tiêu thụ sản phấm hàng hoá.
Doanh thu thuần và lợi nhụân trong công thức trên chỉ sử dụng doanh thu và
lợi nhuận của hoạt động SXKD.
Khi đánh giá chỉ tiêu này càn phải xem xét đến ngành nghề kinh doanh, chiến
luợc hoạt động và cả chính sách địng giá của doanh nghiệp. Các mục tiêu về thị
phần, về lợi nhuận và chính sách định giá đều có thế ảnh huởng đến kết quả của tỷ
suất trên. Do đó các nhà phân tích cần phải tính toán riêng vhỉ tiêu này cho từng
nhóm ngành nghề kinh doanh đế đánh giá đúng đắn hơn khả năng sinh lời của
doanh nghiệp.
1.4.2.2. Phân tích khả năng sinh lời của tài sản

Đi vào phân tích khả năng sinh lời của tài sản nguời ta chủ yếu tập trung phân
tích hai yếu tố sau: Tỉ suất sinh lời của tài sản và tỉ suất sinh lời kinh tế tài sản.
a. Tỉ suất sinh lời của tài sản ( ROA )
ROA biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu lợi nhuận so với tài sản và nó

Lợi nhuận trước thuế
* 100%

Tỉ suât sinh lời của tài sản (ROA)
Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này thấp thì khả năng sinh lời của tài
sản nhỏ và ngược lại.
Lợi nhuận trong chỉ tiêu này là lợi nhuận của cả ba hoạt động
SVTH:Nguyễn Minh Tuấn

Trang 13


GF//Z):HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG

Chuyên đề tốt nghiệp

ROA là chỉ tiêu phản ánh tông hợp hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và
được chi tiết qua phương trình Du-pont như sau:
LNTT

DTT

ROA =----------------* ---------------DTT

Tổng TS bq

ROA = Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu * Hiệu suất sử dụng tài sản

ROA = H LN/DT * H DT/TS
Việc quản lý ROA có liên quan đến hoạt động quản lý tại đơn vị. ROA là kết
quả tống hợp của những nỗ lực nhằm nâng cao hiệu quả cá biệt các yếu tố được sử
dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đê có thể phân tích rõ ràng hơn về chỉ tiêu ROA ta có thể dùng phương pháp
số chêch lệch. Cụ thế là sự chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, đó là kết quả tổng hợp ảnh hưởng của tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản. Cách phân tích này chỉ ra
phương thức nâng cao sức sinh lời tài sản của doanh nghiệp và được thể hiện qua
công thức :
À ROA = A H LN/DT * A H
DT/TS
Các nhân tố ảnh hưởng:
- Ảnh hưởng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

A H LN/DT = H0(DT/TS) * ( Hi(LN/DT) - H0( LN/DT ))

- Ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tài sản

A H DT/TS = Hi(LN/DT) * ( Hi(DT/TS) - HQ(DT/TS ))
Trong đó :
Ho KDT/TS) • Hiệu suất sử dụng tài sản kỳ gốc, kỳ phân tích
Ho 1(LN/DT) • Tỷ suất LN/DT kỳ gốc, kỳ phân tích
- Tông hợp các nhân tố ảnh hưởng:

A ROA = A H LN/DT * A H DT/TS

SVTH:Nguyễn Minh Tuấn

Trang 14



GF//Z):HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG

Chuyên đề tốt nghiệp

Trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng ta có thể xác định nguyên nhân
dẫn đến sự tăng giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đề ra
những biện pháp thích hợp để tăng cường hiệu quả hoạt động SXKD của doanh
nghiệp.
b. Tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE)
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản đã phản ánh một cách tổng hợp về hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên kết quả về lợi nhuận còn chịu nhiều tác
động bởi cấu trúc nguồn vốn của doanh nghệp. Nếu hai doanh nghiệp trong cùng
ngành có điều kiện gần như giống nhau nhưng do các doanh ngiệp áp dụng chính
sáchtài trợ khác nhau thì sẽ dẫn đến kết quả khác nhau. Do đó khi phân tích muốn
thấy rõ hơn hiệu quả hoạt động SXKD người ta dùng thêm chỉ tiêu RE để loại bở
ảnh hưởng của cấu trúc nguồn vốn.
LNTT + CP lãi vay
RE =-------------------------------- * 100%
Tông tài sản bình quân
Đây là một chỉ tiêu quan trọng đê doanh nghiệp quyết định nguồn tài trợ nếu
RE cao hơn lãi suất vay thì doanh nghiệp nên huy động vốn vay từ bcn ngoài vì lúc
đó nợ sẽ làm tăng thu nhập trên vốn chủ sở hữu lên nhiều lần. Ngược lại thì nên ưu
tiên tài trợ bằng vốn chủ sở hữu.
Đối với các nhà đầu tư có thể nghiên cứu tỷ số này để biết trước lợi nhuận của
doanh nghiệp trên cơ sở đó xem xét nên đầu tư vào doanh nghiệp nào là hiệu quả
nhất.
1.5. Phân tích hỉêu quả tài chính


Hiệu quả tài chính là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu được các
nhà đầu tư quan tâm. Một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao là điều kiện
thuận lợi dề doanh nghiệp dó tăng trưởng. Đe dảm bảo cho doanh nghiệp có thể
phát triển thì doanh nghiệp phải tự đầu tư và tìm kiếm các nguồn đầu tư từ bên
SVTH:Nguyễn Minh Tuấn
Trang 15


GF//Z):HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG

Chuyên đề tốt nghiệp

nguồn nào. Nếu muốn huy động được từ bên ngoài thì doanh nghiệp phải chứng
minh được rằng nguồn đầu tư mà doanh nghiệp huy động được phải mang lại lãi
cao. Có thể nói hiệu quả tài chính là mục tiêu quan trọng của các nhà quản trị, các
nhà lãnh đạo. Bên cạnh đó các nhà đầu tư cũng quan tâm đến khả năng sinh lời để
chắc chắn số vốn của họ đầu tư được sử dụng đúng mục đích và mang lại hiệu quả
cao.
Nghiên cún hiệu quả tài chính nhằm đánh giá sự tăng trưởng của tài sản so với
tổng số vốn mà doanh nghiệp thực có và trên số vốn kinh doanh của doanh nghiệp,
đó là khả năng sinmh lời vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời vốn kinh doanh.
1.5.1. Phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)

Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng tài sản, khi
phân tích cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lợi vốn. Đây là một
trong những nội dung phân tích được các nhà đầu tư, các nhà tín dụng đặc biệt
quan tâm vì nó gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp không những trong hiện tại
mà còn quyết định kết quả kinh doanh trong tương lai. Khả năng sinh lời của vốn
chủ sở hữu được xác định qua công thức sau:
LNST

ROE = ---------------------- * 100%
VCSH bq
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng vốn mà chủ sỏ' hữu bỏ ra thì mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Trong điều kiện thu hút được vốn từ nhiều nguồn khác nhau thì khi chỉ tiêu
này càng lớn doanh nghiệp sẽ có cơ hội thu hút được nhiều vốn mới hơn và ngược
lại thì khả năng thu hút vốn đầu tư vào doanh nghiệp sẽ khó khăn.
Ta có thể tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến ROE cao hay thấp bằng cách
phân tích công thức trên ra chi tiết như sau:

SVTH:Nguyễn Minh Tuấn

Trang 16


GF//Z):HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG

Chuyên đề tốt nghiệp

* 100%

Sau đó ta có thế dùng các phương pháp phân tích như so sánh, thay thế liên
hoàn để xác định từng nhân tố ảnh hưởng để tìm ra nguyên làm thay đổi ROE và
biện pháp đế nâng cao hiệu quả tài chính.
1.5.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
1.5.2.1.

Hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả tài chính của

doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu ROE ta có thể viết như sau:
DTT

TS bq

LNST

*--------

* 100%

VCSH bq

DTT

*-----------------TSbq
Trong đó:

DTT / TS bq : Hiệu suất sử dụng tài sản
TS bq / VCSH bq : cấu trúc tài chính
LNST

/

DTT

:

Khả


năng

sinh

lời

từ

doanh

thu

Trong công thức trên ta thấy ROE có mối quan hệ với chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản. Hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp cao sẽ dẫn đến khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu lớn và ngược lại. Hiệu quả
kinh doanh là nguồn goóc chủ yếu tạo nên hiệu quả tài chính. Tuy nhiên không
phải lúc nào hiệu quả kinh doanh tăng cũng sẽ dẫn đến hiệu quả tài chính tăng mà
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác.
1.5.2.2.

Khả năng tự chủ về mặt tài chính

Khả năng tự chủ về mạt tài chính thế hiện qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ. ứng
với hiệu quả kinh doanh cho trước nếu tỷ suất tự tài trợ càng lớn thì hiệu quả tài
SVTH:Nguyễn Minh Tuấn

Trang 17


GF//Z):HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG


Chuyên đề tốt nghiệp
LNTT

TSbq

ROE =----------------- * ( 1-T ) *-----------------TS bq

VCSH bq

1.5.2.3 Độ lớn đòn bây tài chính
Đòn bấy tài chính của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa tổng số
nợ và tống sổ vốn hiện có của doanh nghiệp. Thông qua hệ sổ nợ có thế xác định
mức độ góp vốn của chủ sở hữu đối với số nợ vay, nó có vị trí và tầm quan trọng
đặc biệt và đuợc coi nhu một chính sách tài chính của doanh nghiệp. Đòn bấy tài
chính, thực chất nó thế hiện cấu trúc tài chính của doanh nghiệp ở thời điếm hiện
tại.
Xét trong mối quan hệ giữa ROE, RE lãi suất vay r, thuế thu nhập doanh
nghiệp và đòn bấy tài chính ta có công thức sau:
ROE ={ RE + ( RE - r ) * ĐBTC } * ( 1- T )
- Neu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản lớn hơn chi phí sử dụng vốn vay thì

việc vay nợ sẽ làm cho hiệu quả tài chính của doanh nghiệp tăng lên. Trong thuờng
hợp này đòn bấy tài chính được gọi là đòn bấy dương, doanh nghiệp nên vay thêm
vốn đế mở rộng quy mô kinh doanh mà vẫn đảm bảo giữ được hiệu quả như cũ.
- Neu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản nhỏ hơn chi phí sử dụng vốn vay thì

việc vay nợ sẽ làm giảm đi hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Trong trường hợp
này đòn bấy gọi là đòn bấy âm, doanh nghiệp hạn chế và không nên đi vay thêm
vốn từ bên ngoài, lúc này doanh nghiệp nên xem xét lại hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp mình có cần tổ chức lại hay chuyển sang kinh doanh trong
lĩnh vục khác.
1.5.2.4. Khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định nguồn để trả là lợi nhuận
gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. Công thức

SVTH:Nguyễn Minh Tuấn

Trang 18


GF//Z):HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG

Chuyên đề tốt nghiệp

LNTT + Lãi vay
Khả năng thanh toán vay = --------------------------Lãi vay
So sánh giữa nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho ta biết doanh nghiệp
đã sẵn sàng trả tiền đã vay tới mức độ nào.
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn vay để
đảm bảo trã lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho ta biết
được số vốn đi vay đã được sử dụng tới mức độ nào, đem lại khoản lợi nhuận bao
nhiêu có đủ để bù đắp lãi vay phải trả hay không.
Hệ số này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, lợi nhuận tạo ra
được sử dụng để trả lãi nợ vay và một phần tích luỹ cho doanh nghiệp. Ngược lại
hệ số này nhỏ hon hoặc bằng 1 chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn vay không có
hiệu quả.
Đổi với những doanh nghiệp hoạt động chủ yếu bằng nợ vay thì việc phân tích
này còn có ý nghĩa đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nguồn dùng
đc trả lãi chính là lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó đánh giá khả năng thanh toán

lãi vay được xem như là đánh giá khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.

SVTH:Nguyễn Minh Tuấn

Trang 19


Năm 2008

Năm 2010
785.049.058.8
1.064.193.223.594
25
GF//Z):HUỲNH
GF//Z):HUỲNH
PHƯƠNG
PHƯƠNG
ĐÔNG
ĐÔNG
Chuyên
Chuyên
đề
đềđê
tốt
tốttôt
nghiệp
nghiệp
1.290.517.642.994
GF//Z>:HUỲNH

PHƯƠNG
ĐỒNG
Chuyên
nghiệp 1.815.041.122.354 2.160.139.221.701

ổ vốn

thu thuần

Năm 2009
609.246.673.617

uận trước thuế

51.789.163.866
394.526.859.8
260.947.930.3
Giai đoạn III: Bắt đầu từ 93
ngày 01/01/2006 đến78nay:
Ngày 01/01/2006 công ty chuyển từ công ty nhà nước sang công ty cố phần.
UVI
ĐỐC
P.T GI/
HUÂT
Cơ cấu cố đông của DRC tại thờiPHẦN
điểm 04/10/2006
bao gồm 50,5% thuộc sở hữu
KỸT
II HỘI ĐÒNG
QUẢN

TRỊsở hữu thuộc
BAN KIẾM SOÁT
của Nhà nước, do Tống Công ty hoá chất Việt Nam nắm giữ;
25,07%
CBCNV công ty và 24,43% thuộc sở hữu của các cổ đông ngoài công ty. Hiện Công ty
PHÂN
HIỆU
HOẠT
ĐỘNG
TẠI
CÔNG TY
cũng đang nắm giữ
30%TÍCH
vốn điều
lệ QUẢ
của Công
ty liên
doanh
Sovitcom
(tương đương
VI
ĐỐC
P.T GIÁI
716.296.330 đồng).
• • • •
BÁN H ÀNG
TỐNG
Hiện nay cơ cấu đã có sự thay đối như sau: Sở hữu nhà
nước 50,5% ( 7.769.925
GIÁM

cố phần, sở hữu ngoài nhà nước 8,12% (1.249.398 cố phần),
ĐỐC sở hữu khác 41,37%
CỎ PHÀN CAO Sư ĐÀ NẢNG
<
D (6.365.301 cổ phần).
J tăng vốn
©
Quá trình
ĨLIđiều
. kháilệquát
của công
chung
ty:về công ty cẳ phần cao su đà nẵng
D

KÉ TOÁN
P.T GIÁM đồng.
P.T GIÁM
+XVốn s<điều
Dí lệ năm 2006 sau khi cổ phần hóa: 49.000.000.000
II.l.l.
Quá
trình
hình
thành,phát
triển

chúc
năng
hoạt

động
của
công
ty
©
TRƯỞNG
ĐỐC
e
ĐỐChành cổ
+! Tháng
Tăng vốn điều lệ thêm 34.000.000.000
đồng bằng cách phát
• 08/2006:
c

ĐẦU

SẢN
XUÁT
bố sung
cho
đông hiện hữu nâng vốn điều lệ lên 83.000.000.000 đồng.
cổ phần
cao su
ĐàcốNằng
c phiếu
2

++ Tháng
10/2006: Tăng

điều
lệ hình
thêmthành:
9.475.000.000 đồng bằng cách tạm ứng cổ
II.1.1.1.vốn
Quá
trình
©
0
s
© tóc
H
cho
cố
đông
nâng
vốn
điều
lệ
lên
92.475.000.000
đồng.
X 2
Công
ty
cổ
phần
cao
su
Đà

Nằng
thành
lập
vào ngày 4/12/1975 theo quyết
sHiệnB
+<
nay
vốn
điều
lệ
công
ty
là:
307.692.480.000
©
Ù
định những năm gần đây, công ty được đánh giá là một trong những đơn vị hoạt
số
—C3 6 Trong
0
340/PTT
Chính
Phủ,
tên thành
gọi ban
đầuđược
là Nhà
động
hiệucủa
quảHội

nhấtĐồng
tại Đà
Nằng
vớivới
nhiều
tích,
chủMáy
tịchCao
nước khen Su
tặng...
p.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG VÀI NĂM QUA
Đà
Nằng
H
à
thuộc
n
Tông Công ty Hóa
tôcủa quân đội. Đen
h Chất Việt Nam, tiền thân là một xưởng đắp vỏ xe ô
c
năm 1993, Nhà hí
Máy Cao Su Đà Nằng đối tên thành Công Ty Cao Su Đà Nằng theo quyết
định số 320/ỌĐ-NSĐT ngày 20/05/1993.
Mã chúng khoán : DRC, Tên đầy đủ: Công ty cổ phần cao su Đà Nằng
Tên giao dịch quốc tế: DAN ANG RUBBER JOINT - STOCK COMPANY
Tên
tắt: DRC,
chỉhoạt

: số 1động
Lê Văn
Hiến, thành
ĐàtyNằng.
II.viết
1.1.1.3.
ChứcĐịa
năng
và nhiệm
vụ củaphố
công
Vốn điều lệ: 307.692.480.000
- Ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm Sản xuất, kinh doanh, xuất
-Điện thoại: 0511.3847408, Fax : 0511.3836195
nhập khẩu các sản phẩm cao su và vật tư thiết bị cho ngành công nghiệp cao
- Email
:
Website
: www.drc.com.vn
- Chế
tạo, lắp đặt thiết bị ngành
công
nghiệp cao su
II.
Quá trình
phát
triển
- 1.1.2.
Kinh doanh
thương

mại,
dịch vụ tổng hợp
II.1.2.
Co’trình
cấuphát
tố chửc
quản
lý hoạt
kinh
doanh
công
cổ phần
Quá
triển của
công
ty có động
thể chia
thành
3 giaicủa
đoạn
nhưtysau:
cao Giai đoạn I: Từ khi thành lập đến năm 1989:
su ĐàĐây
Nang
là giai đoạn phát triển theo cơ chế quản lý kinh tế bao cấp, do đó vốn xản
xuất được nhà nước cấp và thực hiện sản xuất theo kế hoạch của nhà nuớc, do đó hiệu
II.không
1.2.1. cao,
Sơ đồ
bộ suất

máylao
tố chức
công ty
quả sản xuất
năng
động của
thấp...
Giai đoạn 11: Từ năm 1989 đến 31/12/2005:
Đây là giai đoạn quản lý kinh tế theo thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Đe phù
hợp với cơ chế mới, lúc này công ty thực sự quan tâm tới việc cải tiến mẫu mã, nâng
SVTH:Nguyễn
SVTH:Nguyễn Minh
Minh Tuấn
Tuấn
rang21
TT rang20
-


Chuyên đề tốt nghiệp

GF//Z):HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG

II.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
Đại hội đồng co đông(ĐHĐCĐ): Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất
quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ
Công ty. ĐHĐCĐ bao gồm tất cả các cố đông có quyền biểu quyết, có trách nhiệm
thảo luận và phê duyệt các chủ trương chính sách đầu tư ngắn hạn và dài hạn về
phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty

Hội đồng quản trị gồm 05 thành viên: HĐQT là cơ quan quản lý Công
ty có toàn quyền nhân danh Công ty đế quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục
đích, quyền lợi của Công ty, trù’ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ quyết định
HĐQT có trách nhiệm định hướng chiến lược phát triển và phương án
đầu
tư của Công ty thông qua việc hoạch định các chính sách, ra nghị quyết hành động
cho tùng thời kỳ phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ban kiếm soát gồm 03 thành viên: Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông
kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty.
Bộ máy điều hành: tống giám đốc Công ty, 04 Phó tống giám đốc, Ke
toán trưởng và 09 phòng, ban chức năng và 05 xí nghiệp
Tổng giám đốc Công tỵ: Do HĐQT bổ nhiệm, bãi nhiệm, chịu trách
nhiệm
trước HĐQT, trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Các Phó tons giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc, các Phó Giám
đốc do HĐQT bố nhiệm và miễn nhiệm. Gồm có các phó tổng giám đốc: phó tổng
giám đốc sản xuất, phó tổng giám đốc bán hàng, phó tổng giám đốc kĩ thuật, phó
tổng giám đốc đầu tư
Ke toán trưởng: do HĐQT bổ nhiệm, bãi nhiệm và chịu sự quản lý của
HĐQT. Ke toán trưởng là người giúp việc cho Giám đốc về các hoạt động có liên
quan đến công tác tài chính, kế toán, thống kê, hạch toán kinh tế tại Công ty, cụ thể:
Các phòng ban
- Phòng Tố chức: Tuyển dụng, bố trí, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật, thôi
SVTH:Nguyền
Minh
Trang22
việc; quản lý laoTuấn
động, giải quyết chế độ tiền lương, thưởng; xây dựng định
mức
lao

động, đơn giá tiền lương; xây dựng và thực hiện các biện pháp đẻ bảo vệ công ty...
- Phòng Hành chính: Quản lý đất đai, nhà làm việc ở Công ty, hai Chi
nhánh & Trung tâm Miền Trung, quản lý trạm y tế, nhận, phát hành sao chụp, lưu
trữ và hủy bỏ các văn bản, tài liệu quản lý công văn, giấy tờ, số sách hành chính và
các loại con dấu của Công ty.
Phòng Ke hoạch & vật tư: Lập kế hoạch về vật tư, nguyên nhiên vật liệu
theo kế hoạch sản xuất của Công ty, cung cấp vật tư, nguyên nhiên vật liệu và thiết
bị. Tổng hợp báo cáo các số liệu về sản xuất kinh doanh của Công ty.
SVTH:Nguyễn Minh Tuấn

Trang23


Kế
Kế
toán
toá
tiêu thụ
n
kiêm
giá
GF//Z):HUỲNH
GF//Z):HUỲNHPHƯƠNG
PHƯƠNGĐÔNG
ĐÔNG
Chuyên
Chuyên
đề
đềtốt
tốtnghiệp

nghiệp
thàn
công
h
nọ’
phải
Phòng
toántác
tài chính
của công
đượcxuất
tổ chức
theo
sơ đồdõi
sau:tồn kho
khách hàng trong nước
về kế
công
tiêu thụ.
Phụ ty
trách
khẩu.
Theo
thu
và cấp phát hàng. Củng cố và mở rộng nhũng vùng thị trường mới. Theo dõi, phân
liên quan
đến bán hàng.
Các thống tích công nợ và tiêu thụ, các công tác khác Các
thống
Ke&toán

trưởng

- Phòng Kỹ thuật cơ năng
an kê
toàn:
quản lý các thiết bị máy móc phục
xí nghiệp
chi nhánh
vụ cho hoạt động săn xuất kinh doanh, mặt bằng của công ty; Phối hợp Phòng Kỹ
thuật Công nghệ lập định mức tiêu hao năng lượng động lực...
- Phòng Tài chính kế toán: : Tiến hành theo dõi ghi chép, kiếm tra,
phòng
kế sản
toánxuất - kinh doanh bằng các nghiệpPhó
kế toán
giám Phó
sát hoạt
động
vụ, phòng
chấp hành
nghiêm
túc
chế độ kế toán hiện hành; cung cấp thông tin chính xác, trung thực, kịp thời và đầy
đủ đế làm cơ sở cho việc định hướng, tăng cường quản lý cho việc sản xuất kinh
doanh, xây dựng kế hoạch khấu hao tài sản, định mức vốn lun động và cân đổi thu
chi, tham gia xây dựng, bảo vệ kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính hằng năm;
tiến
hành kiểm tra định kỳ các đơn vị trục thuộc. Tham mưu cho cấp trên lĩnh vục kế
Ke toán
Thống

Kế
Kế
Thủ toán
và tài chính.
Kế
Kế
vật

toán

toán
quỹ
toán
- toán
Phòng Kỹ thuật cao su:
Theo dõi,kiêm
quản lý toàn bộ các quy trình công
tiền
tổng
tiền
tiền
TSCĐ
nghệ, đơn pha
chế, thiết kế thi công
phục vụ cho
sản
xuất. Ban hành và quản lý các
công
nợ
lương

họpmức vậtmặt
gửicác phòng
kiêm
định
tư, phối hợp
chức năng
xây
phải
trảdựng định mức lao động, dụng

ngân
tổng
cụ công nghệ cho sản hàng
phẩm ở các xí
nghiệp. Phối hợp chặt chẽ với phòng kỹ thuật
bhxh
họp và các đơn vị khác đế giải quyết biến động
Cơ năng, Phòng nghiên, cứu thí nghiệm
sản xuất cũng như hoàn vay
thiện quy trình sản xuất. Kiểm tra toàn bộ bán thành phẩm
luyện, phục vụ cho quá trình sản xuất đảm bảo chính xác kịp thời.
- Phòng KCS: : Kiểm tra chất lượng ngoại quan sản phẩm trước khi
đóng
gói nhập kho; Theo dõi các hiện tượng hư hỏng của sản phẩm, kiến nghị các đơn vị
liên quan đế giải quyết; Đăng ký mức chất lượng với cơ quan quản lý Nhà nước;
Quản lý Hồ sơ tài liệu sản phẩm đổi; Đóng gói, phân lô sản phẩm được phân công;
Xem xét khách hàng trả lại sản phâm hỏng; Tống hợp, phân tích, thống kê, báo cáo
chất lượng sản phẩm.
- Ban Đầu tư: xây dựng các dự án đầu tư phát triển sản xuất của công ty
Ke toán cácvà phần

hành
cônghiện
ty các
có quan
hệ phối
tố chức triếntrong
khai thực
dự án đầu
tư. họp với nhau dưới sự chỉ đạo
của kế toán Các
trưởng
và phó phòng
toán.
xí nghiệp:
gồm 5 kế
xí nghiệp
Chức năng,Xínhiêm
vu
của
từng
phân
hành: săm lốp xe đạp, xe máy; xí nghiệp cán
nghiệp săm lốp ô tô; xí nghiệp
Ke xí
toán
trưởng:
Là người
trách
phụlượng.
trách chung phòng kế toán tài

luyện;
nghiệp
đắp lốp
ô tô; xíchịu
nghiệp
cơnhiệm
khí năng
vụ, chịu
trách
về công
tác ty
hạch
toán,
điềuphần
hànhcao
hoạt
II.1.3.
Tổnhiệm
chức trước
công Công
tác kếtytoán
ỏ’ công
công
ty cổ
suđộng
Đà
chungNằng
chứcmun
bộ máy
kế toán

côngđốc
ty về tình hình tài chính của
của phòng II.1.3.1.
đồng thờiTố
tham
kịp thời
cho ởGiám
Công ty áp dụng mô hình tố chức bộ máy kế toán tập trung. Công ty chỉ
Công
có một phòng tài chính kế toán tại trụ sở chính (cơ sở 1 ), tại các chi nhánh ở miền
ty, tập hợp sổ sách báo cáo trước hội đồng quản trị về tình hình kinh tế tài chính của
Trung, miền Nam , miền Bắc và cơ sở 2 (Quận Liên Chiểu) không tổ chức kế toán
Công
phảingày
phâncác
tíchphiếu
hoạtnhập
độngvàkinh
góp
cung fax
cấp về
nguồn
cho
các
riêng.ty,
Hàng
xuấttếtại
cơ phần
sở 2 được
cơ sởvon

1 đế
hạch
SVTH:Nguyễn
SVTH:NguyễnMinh
MinhTuấn
Tuấn

TTrang25
rang24


Phần mềm máy
tính xử lý
Chuyên đề tốt nghiệp

Sổ
kế
BCTC

toán,
GF//Z):HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG

Phó Công
phòngtykếáptoán:
dụngcóchế
2 người,
độ kế toán
1 người
Việt chuyên
Nam ban

về hành
mảngtheo
tài chính,
quyết 1định
người
số
15/2006/QĐ-BTC
chuyên về kế toán. ngày 20/03/2006 và Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam do bộ
tài
Hiệntrách
tại công
sửkế
dụng
hình
máytừng
sử dụng
Phóchính
phòngban
kế hành.
toán: phụ
khâu ty
tài đang
vụ: lập
hoạch
vaythức
vốnkế
cụtoán
thể cho
ngân
phần mềm Oracle, vào sổ theo hình thức số nhật ký chung. Vì công ty đang sử dụng

hàng,
theo dõi
lãihạch
suất toán
cho vay
ngântrình.
hàng,Với
nếucác
có sự
chênh
phần mềm
nên sát
mọitình
hoạthình
động
đều giữa
chạy các
chương
chứng
từ
lệch
cần
báo cáo,
thiết
và hợp
kế toán
lệ, kế
trưởng
toán có
cácsựphần

chỉ đạo
hànhkịp
tựthời,theo
chịu trách
dõinhiệm
cân đối
vềlượng
phần hành
tiền mặt
củathu
mình,
chi
nhập
liệutrong
vào máy
tính,
số tra
liệuquỹ
màtiền
các mặt
phòng
banngày,
kháchàng
gởi qua,
kiểm
tra
trong sổ
ngày,
tháng,
đônkiểm

đốc tra
kiểm
hàng
tháng,
hố trợ
tài
khoản
rồi
cho
chạy
chương
trình.
Cuối
tháng,
theo
quy
định

yêu
cầu
quản

vào các chứng từ vay của các ngân hàng, kiểm tra,kiếm soát tài khoản trung gian,
kế
kiểm tra đôn đốc việc vào chứng từ tiền hàng, kiểm tra kiểm soát tài khoản trung
gian,
Chứng từ gốc
phụ trách công tác ISO
Phó phòng kế toán kiêm kế toán giá thành: phụ trách khâu kế toán, ký hóa
đơn bán hàng,theo dõi chế độ thanh toán với khách hàng.

Thủ quỹ: thu chi tiền mặt hàng ngày , thu, nộp, rút tiền ngân hàng,báo cáo tồn
quỹ hàng ngày.
Thống
hợp: lập báo cáo thống kê tông họp hàng ngày ra tống công ty,
Nhậpkê
dữtống
liệu vào
tổng hợp sản lượng
phần hàng
mềm tháng,lên báo cáo sản lượng theo quy định của tổng cục
thống kê cho các đơn vị có liên quan,đi giao dịch hàng ngày với các ngân hàng.
Ke toán thanh toán tiền mặt: theo dõi các chứng tù’ thanh toán tiền mặt với
khách hàng và cán bộ công ty, theo dõi và làm biên bản kiểm quỹ về tiền mặt hàng
ngày, hàng tháng, quý, năm, theo dõi TK tạm úng và các vấn đề liên quan đến thu,
chi
tiền mặt.
Ke toán tiền gửi ngân hàng: là kế toán thanh toán, theo dõi các khoản tiền vay,
tiền gửi tại các ngân hàng, quan hệ giao dịch với ngân hàng, lập báo cáo lun chuyến
tiền tệ.
Ke toán vật tư kiêm công nợ phải trả: theo dõi khách hàng bán, mua vật liệu,
theo dõiGhi
nhập xuấthàng
vật liệu, phân bổ vật liệu cho tùng đối tượng sử dụng, theo dõi và
kiếm tratháng
thẻ kho, tống hợp, kiếm kê kho vật liệu
Ke Ghi
toáncuối
tiêutháng
thụ kiêm công nợ phải thu: theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm
cho từng khách hàng, cuối tháng tính kết quả sản xuất kinh doanh cho công ty,tống

hợp, kiếm kê kho thành phấm,theo dõi công nợ với khách hàng.
Ke toán tiền lương - BHXH: theo dõi POST sản lượng nhập kho khi thống kê
tổng hợp đi vắng, trục tiếp làm công tác ISO phòng kế toán, theo dồi và làm chứng
từ
nộp các khoản thuế và các khoản nộp đầu vào ngân sách nhà nước.
Ớ các chi nhánh thống kê tình hình tiêu thụ và các chi phí khác rồi gởi về cho trụ
sở
chính hạch toán
Ke toán giá thành: theo dõi công tác tiêu thụ sản phẩm, cùng kế toán tiêu thụ
làm
hóa đơn bán
hàng,
đối chiếu sản lượng xuất kho TK 155, cùng với kế toán ngân hàng
SVTH:Nguyễn
Minh
Tuấn
T rang26
Trang27
Tuấn


Chuyên đề tốt nghiệp

GF//Z):HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG

II. 2. Phân tích hiêu guả hoat dông tai công ty co phần cao su Đà Nang
II.2.1. Khái quát tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán qua 3 năm

(2008-2010)
11.2.1.1. Phần tài sản:


Đối với tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn ,năm 2009 so với năm 2008



tăng 117,773,492,928 đồng (tỷ lệ tăng 27,45%) cụ thể tiền gửi ngân hàng tăng
63,363,733000 đồng,hàng tồn kho tăng 49,342,25,346 đồng,còn lại các khoản phải
thu khác giảm.Năm 2010 so với năm 2009 tăng 224,660,187,384 đồng (tỷ lệ tăng
41.08%),nguyên nhân chính là do tiền gửi có kỳ hạn tăng 96,300,000,000
đồng,hàng tồn kho tăng gần 110,000,000,000 đồng.
Đối với tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng đều qua các năm,năm 2009



so với năm 2008 tăng 22.8%,năm 2010 so với năm 2009 tăng 28.4% so.Mặc dù các
khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác tăng giảm bất thường nhưng
nguyên nhân chính làm cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng là do tài sản cố
định tăng.
Đặc biệt trong năm 2010 chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng 57,239 ,647,632
trong đó xây dựng nhà máy sản xuất lốp radial 600.000 lốp/năm hơn 36 tỷ đồng.dự
án di dời đầu tư mở rộng xí nhiệp xe đạp xe máy gần 25 tỷ đồng.Ngoài ra công ty
cổ phần cao su Đà Nằng còn góp vốn cùng công ty cổ phần cổ phần công nghiệp
cao su miền nam,công ty cổ phần cao su sao vàng,PCBL Netherlans holdings BV
thành lập công ty cố phần philips carbon black Việt Nam,công ty cố phần cao su Đà
nằng góp 5%vốn điều lệ.
Qua đó số liệu cho thấy công ty đã không ngừng chú trọng đầu tư mở rộng quy
mô sản xuất và trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của mình.Hứa hẹn
doanh thu thuần sẽ tăng mạnh trong nhung năm tiếp theo.
11.2.1.1. Phần nguồn vốn:


Nợ phải trả năm 2009 so với năm 2008 giảm 41.83%.trong đó nợ ngắn
SVTH:Nguyễn Minh Tuấn
Trang28


Chuyên đề tốt nghiệp

GF//Z):HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG

năm 2009 doanh nghiệp hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn chủ sở hữu.và cũng
chưa có đầu tư gì nhiều.
Nợ phải trả năm 2010 so với năm 2009 tăng 45.87%.do năm nay doanh
nghiệp chú trọng đầu tư nhiều nên phải huy động vốn từ khoản nợ vay.trong đó nợ
ngắn hạn tăng 105,422,341,468 đồng, nợ dài hạn giảm 847,688,460 đồng ,đều đó
cho thấy phần lớn tài sản tăng lên la do sự tài trợ của nợ vay ngắn hạn
♦♦♦ vốn chủ sở hữu năm 2009 so với năm 2008 tăng 342,460,370,805
đồng.Năm 2010 so với năm 2009 tăng 174,569,511,749 đồng.trong đó sự tăng lên
chủ yếu là nguồn vốn kinh doanh,Với số liệu trên cho thấy công ty đang hoạt động
có hiệu quả,tạo ra lợi nhuận để bổ sung cho nguồn vốn của mình.
II.2.2.

Phân tích chung hoạt đông kinh doanh qua báo cáo kết quả kinh

doanh của công ty qua 3 năm (2008-2010)
II.2.2.1. Phân tích tình hình doanh thu

Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính tống họp phản ánh tình
hình và kết quả kinh doanh của đon vị qua một kỳ kế toán. Nó phản ánh toàn bộ phần
giá trị về sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đơn vị đã thực hiện được trong kỳ và phần chi phí
tương xứng tạo ra để tạo nên kết quả đó. Ket quả kinh doanh của đơn vị là chỉ tiêu

phản
ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh chịu sự tác động của nhiều
nhân tố.
> doanh thu hoạt động SXKD
Với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm,ta thấy công ty vẫn giữ vững
thị phần và thị trường biểu hiện qua việc tăng doanh thu tiêu thụ. Doanh thu qua mỗi
năm đều tăng và tăng rất nhanh. Cụ thế là năm 2009 tăng 524,523,379,360 đồng so
với
năm 2008, về số tương đối 140,64%; năm 2010 tăng 345,098,199,347 đồng so với
năm

SVTH:Nguyễn Minh Tuấn

T rang29


Năm
2008
2009
Chuyên
Chuyên
Chuyên
đề
đềtốt
đề
tốttốt
nghiệp
nghiệp
nghiệp


Chênh lệch
Mức

Chênh

lệch

2009/2008
2010/2009
% Mức PHƯƠNG
%
GF//Z):HUỲNH
GF//Z):HUỲNH
GF//Z):HUỲNH
PHƯƠNG
PHƯƠNG
ĐÔNG
ĐÔNG
ĐÔNG

QL DN

2010
1,133,436 1,292,759 1,784,356
159,323
14
491,597
38.
.0
02

❖II.2.2.2.
> Chi
doanh
phí
thu
bán
hoạt
hàng
động
năm
tài2009
chính
với năm 2008
đồng
Phân
tích
biến
động
chỉ so
phí11,439
34,020
45,459
43,260
33 tăng 11,439
(2,19)triệu(4,8)
,6
nhưng 19,842
Doanh thu hoạt
động
chính

củachi
công

là nhờ 1,86
lãi chênh
Bảngtài40,485
Biến
động
phítyqua
3được
nămchủ yếu742
39,743
19,901
100,2

tài chính

nămlệch
2010
so với năm
2009 giảm
2,19 triệu
đồng.Nguyên
cho
chi(11,19
phí bán
65,206
47,393
42,087
(17,813)

(27,3)nhân làm
(5,306)
ĐVT:
triệu
đồng

khác

1,201
207
138
845lãi từ
237
hàng
tỷ tăng
giá đã
là149
do
thực
chihiện,ngoài
phí 356
về tiềnralương
hàng
tăng
nămvàcông
chi
phí
ty luôn
đi công
thu tác

mộttăng.
khoản
Doanh
thu
tiền
củagửi

hi phí

1,252,653
173,057
34.2tìm
công
ngân
ty đạt được1,425,710
như vậy là1,911,389
nhờ nguồn nhân
lực phục13vụ cho 487,878
bán hàng như
.8
Năm
Chênh
kiếm
hàng do công ty là thu tiền bằng chuyển Chênh
khoản. Vì
vậy, khi khách
hànglệch
thanh toán
lệch


n hàng bán
bán hàng

HĐKD

HĐTC

LNTT

NDN

u thuế

2009/2008
thị tiền
trường,tìm
cho công
kiếm
ty, đổi
ngân
tác....
hàng vẫn tính lãi cho
công ty và công ty2010/2009
còn thu được từ góp
2008
2009
2010
Mức%
Mức
%

vốn
❖ liênChi
doanh
phí với
quảnđơn
lý vị
doanh
khác nghiệp
và một năm
số ít là
2009
đầuso
tư với
chứng
năm
khoán.
2008 Qua
tăng319,901
năm hoạt
103,289
437,0
292,0 333,788
323.15
(145,041) (33.18)
triệu
động, ta thấy năm
772010 công
36ty đạt được doanh thu hoạt động tài chính cao nhất và
(55,188) (44,944) (34,725)
10,2 (18.56)

10,219 (22.73)
đồng,năm
so
2010 so với năm 2009 tăng 74244triệu đồng.Chi phí quản lý doanh nghiệp
3,688
2,393
3,636 (1,295) (35.114)
1,243
51.94
tăngvới
chủ
năm
yếu2009
là vềtăng
lương
4,912,452,486
nhân viên tăng,chi
đồng . phí tiếp khách tăng,và chi phí điện thoại
51,789 394,526 260,947 342,737
661.7 (133,579) (33.85)
tăng. >
Phân tích thu nhập khác
1,252
64,764
1,252
63,512 5072.84
ôn:
kênăm
toán
❖ Thu

Chinhập
phí hoạt
khácđộng
chỉ chiếm
tài chính
mộtgiảm
tỷ trọng
dần qua
nhở các
và ít
năm,năm
thayNgu
đối2009
quaPhòng
so
cácvới
năm.Năm
51,789 393,274
196,1 341,485
659.3 (197,081)
(50.11)
93 2010 so với năm 2009 giảm 5,306 triệu đồng.
2008
2009
giảm 17,813 triệu đồng.năm
Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh thì lúc nào chi phí giá vốn hàng bán cũng
Nguyên
so vớinhân
năm chủ
2008yếu

giảm
làmhơn
chi1phí
tỷ đồng.năm
tài chính giảm
2010làthìdocódoanh
su hướng
nghiệp
tăng,cụ
đã thanh
thể tăng
toángần
chiếm tỷ trọng lớn trong tống chi phí.Cụ thế năm 2008 giá vốn chiếm 90.4% tổng
dần2các khoản nợ vay nên lãi vay giảm.
chi
tỷ
II.2.2.3.
đồng soPhân
với năm
tích tình
2009.Mặc
hình lợi
dùnhuận
vậy nó cũng góp phần làm tăng tống doanh thu
phí,năm 2009 chiếm 90.6% tổng chi phí và năm 2010 chiếm 93.35% tổng chi
thuần của công ty.
phí.Điều đó cho thấy,giá vốn hàng bán là một chi phí quyết định đến lợi nhuận của
=> Tổng hợp của các hoạt động chính sau: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
công ty,do vậy công ty cần có biện pháp kiếm soát giá vốn hàng bán chặt chẽ.Trong
động tài chính và hoạt động khác. Nhìn chung, tống doanh thu thuần của công ty

khi đó tỷ trọng của các chi phí còn lại chỉ chiếm một phần nhở trong tổng chi
qua
phí.Cho
các năm đều tăng,đạt điều này là do công ty đã không ngừng mở rộng thị trường của
nên sự tăng giảm của các chi phí này sẽ không ảnh hưởng bằng sự tăng giảm của chi
mình,không chỉ dừng lại ở thị trường trong nước mà còn xuất khấu sang các nước
phí giá vốn hàng bán đối với lợi nhuận.
khác.Cụ thế, DRC có hơn 75% doanh thu tạo ra từ thị trường nội địa với trên 75 đại
❖ Chi phí giá vốn hàng bán qua mỗi năm đều tăng,đặc biệt năm 2010 tăng rất

cao.Cụ thế Năm 2010 so với năm 2009 tăng 491,597 triệu đồng.Nguyên nhân
là do -7--\- -——1phân bô đều khắp trên 64 tỉnh thành. Hầu hết các công trình trọngNguôn:
điếm quốc
gia
Phòng
giá cao su tăng trội bởi lượng mưa nhiều tại các nước sản xuất cao su hàng đầu
bao kê
Tổng mức lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh lên kết quả kinh doanh cuối
gồm Thái Lan và Àn Độ, sản lượng mùa vụ thấp làm giảm lượng cung, cộng với sản
cùng của công ty,nói lên quy mô kết quả và phản ánh một phần hiệu quả hoạt động
lượng bước vào mùa giảm sút, trong khi tiêu thụ ôtô tăng, đay nhu cầu cao su sản
công ty.Tổng mức lợi nhuận của công ty bao gồm nhiều yếu tố trong đó có 3 hoạt
SVTH:Nguyễn
SVTH:Nguyễn
Minh
Minh
Tuấn
Tuấn
SVTH‘.Ngnyễn
Minh

Tuấn

Trang32
T rang31
Trang30


×