Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

lựa chọn đánh giá về các loại toa xe giường ngủ đang vận hành trên đường sắt Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (962.76 KB, 53 trang )

GVHD: PGS.TS. Lê Văn Doanh Đề tài: Lựa chon, thiết kế toa xe giờng nằm
Khái Quát Chung Đờng sắt Việt Nam
Khái quát về hệ thống vận tải đờng sắt Việt Nam
Đờng sắt Việt Nam đợc thực dân Pháp khởi công xây dựng từ năm 1881.
Tuyến đờng sắt đầu tiên là Sài Gòn - Mỹ Tho, chiều dài 70 km, đợc hoàn công vào
năm 1885. Năm 1900 tuyến Hà Nội - Lạng Sơn đợc đa vào khai thác, năm 1906 hoàn
thành thêm 2 tuyến đờng nữa là Hà Nội - Lào Cai và Hà Nội - Hải Phòng. Và đến
năm 1926, thực dân Pháp đã xây dựng xong mạng lới đờng sắt Việt Nam khổ hẹp
1000 mm, với tổng chiều dài là 2.705 kilômét.
Từ năm 1967, dới chế độ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, chúng ta đã xây dựng
thêm tuyến Lu Xá - Kép - Bãi Cháy khổ đờng tiêu chuẩn 1435 mm, với chiều dài 136
km, đồng thời đã cải tạo 2 tuyến Hà Nội - Lạng Sơn và Hà Nội - Quán Triều thành đ-
ờng lồng khổ 1000 và 1435 mm.
Trong những năm chiến tranh 1964-1974, mạng lới đờng sắt Việt Nam bị tàn phá
nặng nề. Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, năm 1976 chúng ta đã khôi phục
lại tuyến đờng sắt Thống Nhất Hà Nội - Tp. Hồ Chí Minh với tổng chiều dài 1730
km.
Hiện nay tổng chiều dài chính tuyến của đờng sắt Việt Nam là 2523 km, trong
đó có 136 km đờng khổ tiêu chuẩn 1435 mm; 256 km đờng lồng và còn lại (84,5%)
là đờng khổ hẹp 1000 mm.
Hệ thống đờng sắt Việt Nam hiện nay có các tuyến chính nh sau:
l- Tuyến Hà Nội - Lào Cai : 297 km, khổ đờng 1000 mm
2- Tuyến Hà Nội - Hải Phòng : l05 km, khổ đờng 1000 mm
3- Tuyến Hà Nội - Thái Nguyên : 8km, đờng lồng 1000 và 1435 mm
4- Tuyến Hà Nội - Lạng Sơn : 167km, đờng lồng 1000 và 1435 mm
5- Tuyến Yên Viên-Kép Bãi Cháy: 136 km, khổ đờng 1435 mm
6- Tuyến Hà Nội -Tp. HCM : 1730 km, khổ đờng 1000 mm
Trong thời gian tới chúng ta đang chuẩn bị xây dựng tuyến đờng sắt cao tốc Bắc-
Nam để phục vụ nhu cầu vận tải hành khách và dự định nâng cấp tuyến đờng sắt hiện
Lê Thiết Huân Lý Hoàng Việt
1


GVHD: PGS.TS. Lê Văn Doanh Đề tài: Lựa chon, thiết kế toa xe giờng nằm
có để phục vụ nhu cầu vận tải hàng hoá, đồng thời mở rộng ra khu vực các nớc Động
Nam á và Trung Quốc và đặc biệt chúng ta đang khởi công xây dựng hệ thống tàu
điện nội đô nhằm giải quyết vấn đề đi lại của nhân dân nội thành.
Chơng 1: Lựa chọn đánh giá về các loại toa xe giờng ngủ đang vận
dụng trên đờng sắt Việt Nam
1.1. Nhu cầu sử dụng xe giờng nằm trong những năm gần đây:
Trong vận tải hành khách trên các tuyến đờng dài thì các toa xe giờng nằm là
một trong những loại toa xe không thể thiếu đợc cùng với các loại toa xe nh : toa xe
ghế ngồi cứng, toa xe ghế ngồi mền, toa xe máy phát, toa xe hành lý bu vụ, toa xe
hàng cơm và đầu máy. đặc biệt có những mác tàu cao cấp nh SE, E chỉ có các toa
xe giờng nằm hạng sang và một vài xe ghế ngồi mền điều hoà để phục vụ cho những
hành khách đi những tuyến đờng ngắn. Trớc đây một đoàn tàu thống nhất bình thờng
dài khoảng 13 14 toa xe trong đó phải có 1 toa xe hành lý, 1 toa xe máy phát + bu
vụ, 1 toa xe phục vụ ăn uống, 3 toa xe giờng nằm, 3 toa xe ghế ngồi mền, 4 5 xe
ghế ngồi cứng. Ngày nay một đoàn tàu thống nhất có khoảng 14 -15 toa xe trong đó
luôn phải có 1 toa xe hành lý, 1 toa xe máy phát + bu vụ, 1 toa xe phục vụ ăn uống, 4
toa xe giờng nằm, 4 toa xe ghế ngồi mền, 4-5 toa xe ghế ngồi cứng. Và thông thờng
vé bán các xe giờng nằm luôn hết trớc so với xe ghế ngồi điều đó có nghĩa là nhu cầu
đợc đi xe giờng nằm lớn hơn so với xe ghế ngồi cho dù giá vé 1 chiếc giờng luôn đắt
hơn 2-3 lần so với ghế ngồi cứng. Với những chuyến tàu đông khách tôi dám chắc
rằng khi ngời đến sau hỏi mua vé giòng nằm chắc chắn là không có. Vì sao vậy? Xin
tha vì nhu cầu của con ngời bây giờ luôn coi trọng về chất lợng cuộc sống và họ
muốn hởng thụ xứng đáng với những đồng tiền mà họ bỏ ra, đối với họ sức khoẻ là
trên hết. Giá vé tàu (giờng
nằm) so với máy bay ôtô hạng sang thì có thể chấp nhận đợc đối với tầng lớp bình
dân của nớc ta.
Trớc tình hình thực tế nhu cầu đi lại bằng đờng sắt ngày càng tăng, mức thu
nhập và đời sống của con ngời ngày càng đợc nâng cao và họ đòi hỏi chất lợng cuộc
Lê Thiết Huân Lý Hoàng Việt

2
GVHD: PGS.TS. Lê Văn Doanh Đề tài: Lựa chon, thiết kế toa xe giờng nằm
sống là tiêu chí hàng đầu cùng với một sự an toàn tuyệt đối trong suốt hành trình.
Chính vì vậy ngoài nâng cao tốc độ chạy tàu, an toàn chạy tàu và chất lợng chạy tàu
thì cần phải tăng cờng thêm một vài xe giờng nằm nữa trong một chuyến tàu để đáp
ứng nhu cầu đi lại và đợc nằm nghỉ suốt dọc hành trình của hành khách. Do đó
nghành đờng sắt cần phải xem xét đánh giá lại các loại toa xe giờng ngủ của chúng ta
để tìm ra u nhợc điểm của từng chủng loại, từng thế hệ và tiến hành đóng mới trên cơ
sở đã phân tích đợc những yêu cầu đó. Có nh vậy chúng ta mới có thể có một thế hệ
xe giờng nằm hoàn chỉnh để đáp ứng nhu cầu của tất cả mọi ngời kể cả tầng lớp bình
dân cũng nhu tầng lớp thợng lu.
So với nghành hàng không thì độ an toàn của nghành đờng sắt cao hơn rất nhiều.
Duy chỉ có một nhợc điểm là tốc độ vận chuyển của nghành đờng sắt cha cao chính
vì vậy giá vé của nó cũng thấp hơn khá nhiều. Tuy nhiên trên thế giới họ cũng đã
chứng minh đợc tốc độ của tầu siêu tốc không hề kém cạnh gì so với máy bay. Tàu
Sin Kan Sên của Nhật có thể đạt tới tốc độ > 500 Km/h, tàu TGV của Pháp có thể đạt
tới tốc độ > 450 Km/h Còn so với phơng tiện giao thông đờng bộ thì phơng tiện
giao thông đờng sắt chiếm u thế tuyệt đối về sự an toàn. Hàng năm có hàng nghàn
ngời chết khi tham gia giao thông đờng bộ trong khi tỉ lệ rủi ro của nghành đờng sắt
là 0%. Vì vậy nghành đờng sắt phải lấy đó làm u điểm để cạnh tranh với các nghành
khác đồng thời không ngừng đổi mới nâng cao chất lợng chạy tàu và phục vụ. Trong
tình hình đó thì những toa xe giờng nằm là u điểm lớn nhất của vận tải hành khách
của nghành đờng sắt. Nó đáp ứng đợc những nhu cầu khó tính nhất của hành khách
mà ở vận tải hàng không và đờng bộ không có đợc đó chính là tiện ích của toa xe gi-
ờng ngủ. Chỉ cần lên tàu sau 28 tiếng đồng hồ từ Hà Nội bây giờ bạn đã ở Thành Phố
Hồ Chí Minh rồi. Trong suốt cuộc hành trình lúc nào mệt hành khách có thể ngủ một
cách thoải mái ngoài ra hành khách có thể ngắm nhìn toàn cảnh mọi miền của đất n-
ớc từ trên giờng ngủ thông qua của sổ đợc thiết kế một cách trang nhã nhất . Thật là
tuyệt vời khi đợc đi trên chuyến tầu đó phải không các bạn.
1.2. Lợi ích của khách hàng khi sử dụng toa xe giờng ngủ:

Lê Thiết Huân Lý Hoàng Việt
3
GVHD: PGS.TS. Lê Văn Doanh Đề tài: Lựa chon, thiết kế toa xe giờng nằm
So với xe ghế ngồi thì cùng một diện tích sàn xe thì ta có thể bố trí đợc khoảng
80 90 ghế ngồi tuy nhiên cùng với diện tích ấy ta chỉ có thể bố trí đợc tối đa 42 gi-
ờng ngủ bình dân hoặc 28 giờng ngủ cao cấp. Điều đó có nghĩa là giá vé của toa xe
giờng nằm sẽ phải đắt hơn xe ghế ngồi từ 2-3 lần thì việc đóng mới xe giờng nằm mới
có ý nghĩa. Và theo khảo sát do điều kiện kinh tế phát triển, nhu cầu của nhân dân
đối với chất lợng cuộc sống ngày càng cao. Bởi vậy khi di đờng dài đa số ngời dân
đều lựa chọn xe có giờng ngủ để đảm bảo cho sức khoẻ phục vụ cho công việc. Vì
vậy trên các tuyến thống nhất luôn luôn phải có xe giờng ngủ để phục vụ cho khách
đi tuyến đờng dài.
Đặc biệt mấy năm trở lại đây ĐSVN đã cho chạy các tuyến tàu cao cấp SE1,
SE2, SE3, SE4, SE5, SE6 28 tiếng với hệ thống phòng ngủ 28 giờng sang trọng tạo
cảm giác thoải mái và thích thú nhất cho hành khách đi tàu. khi đi những loại xe cao
cấp này ngoài các tiêu chuẩn thời gian chạy đợc rút ngắn thì độ rung động và tiếng ồn
giảm hẳn. Với hệ thống cửa sổ bằng kính hai lớp trong suốt vừa có tác dụng bảo vệ
vừa giúp cho hành khách có thể quan sát rât rõ nét cảnh quan thiên nhiên bên ngoài
trong suôt cuộc hành trình dọc chiều dài đất nớc bằng tàu hoả và trong tơng lai có thể
là tàu điện.
Nói tóm lại nhu cầu ăn, ngủ, nghỉ của hành khách chỉ có thể đợc phục vụ tốt
nhất khi bạn có một vị trí chính thức trên một toa xe giờng nằm mà không phải ở ph-
ơng tiện giao thông nào cũng có đợc. Qua vận dụng ở nớc ta có nhiều loại toa xe gi-
ờng nằm khác nhau: loại thì đợc nhập từ ấ n Độ về có hai chủng loại, của Rumani,
của Trung Quốc và mới nhất là toa xe thế hệ hai do Việt Nam tự thiết kế đóng mới.
Chính thế hệ toa xe này đã làm thay đổi bộ mặt của nghành đờng sắt nói chung và
của công nghệ đóng mới toa xe nói riêng. Trong tơng lai có thể có những loại toa xe
cao cấp hơn nữa song thể loại toa xe giờng nằm là không thể thiếu trong những tuyến
đờng dài.
Lê Thiết Huân Lý Hoàng Việt

4
GVHD: PGS.TS. Lê Văn Doanh Đề tài: Lựa chon, thiết kế toa xe giờng nằm
1.3. Các loại xe giờng ngủ đang sủ dụng tại Việt Nam
Vì đề tài này tơng đối rộng và giới thiệu chủ yếu là xe nhập ngoại nên tài liệu rất
thiếu. Vì vậy em chỉ có thể trình bày đợc một số loại toa xe điển hình đang sử dụng
trên đờng sắt Việt Nam.
1.3.1. Xe giờng ngủ cao cấp do Việt Nam thiết kế chế tạo
Đặc điểm toa xe:
1.Khổ giới hạn ĐMTX: Theo quy phạm kỹ thuật khai thác đờng sắt 2005
2.Chiều dài thùng xe: 20.005 m
3.Chiều rộng thùng xe: 2.900 m
4.Chiều cao toa xe : 3.900 m
5.Cự ly tâm móc nối: 20.676 m
6.Cự ly tâm cối chuyển hớng: 14.000 m
7.Đầu đấm móc nối: Kiểu ấn Độ
8.Khung che gió đầu xe: Kiểu súp lê cao su
9.Kết cấu thép thùng xe: Toàn thân chịu lực
10.Giá chuyển hớng: Lò xo không khí có xà nhún GCHC01-00.00.00 C
11.Tốc độ cấu tạo: 120 Km/h
12.Hệ thống điện: Hệ thống điện tập trung 220/380V-AC-50 Hz. Cúp lơ KC20-
425 A/500V, độ cách điện giữa các dây pha với nhau và với dây tập trung không nhỏ
hơn 5 M
13.Hệ thống phát thanh: Chất lợng hệ thống phát thanh phải tốt, loa không bị rè,
các cúp lơ phát thanh phải đảm bảo tính lắp lẫn cao theo quy định của thiết kế.
14.Hệ thống hãm: Dùng van KNORR-KE. Hãm tay: Kiểu trục vít
15.Hệ thống vệ sinh: Sử dụng thiết bị Microphot
16.Định viên: 28 hành khách + 1 nhân viên phục vụ
17.Tự nặng: 38 tấn
18.Trọng tải : 8 Tấn
19.Hệ thống nớc: Gầm xe kết hợp mui xe tổng dung tích 1500 lít

Lê Thiết Huân Lý Hoàng Việt
5
GVHD: PGS.TS. Lê Văn Doanh Đề tài: Lựa chon, thiết kế toa xe giờng nằm
20.Hệ thống điều hoà không khí: Máy ĐHKK THERMO KING công suất làm
lạnh
21.Trần toa xe : Composit theo tiêu chuẩn đã đợc ĐSVN duyệt
22.Gía thành : 3 tỷ đồng
Khoảng cách từ giờng tầng một đến sàn xe là:
Khoảng cách từ giờng tầng một đến giờng tầng hai là:
Khoảng cách từ giờng tầng hai đến trần là:
A,u điểm:
- Kiểu dáng đẹp, sang trọng tận dụng tối đa khung giới hạn Đầu Máy Toa Xe
- Đợc trang bị hệ thống điện, hệ thống điều hoà không khí hiện đại
- Cửa sổ đợc thiết kế bằng kính trong hai lớp và có một lớp keo ở giữa vừa bảo
vệ hành khách, vừa giúp hành khách quan sát bên ngoài thoải mái hơn.
- Buồng ngủ rộng rãi sang trọng tạo cho hành khách một cảm giác dễ chịu.
- Thiết bị vệ sinh tại toilet và buông rửa rất hiện đại. Bên trong thoáng mát dễ
chịu
- Sử dụng giá chuyển hớng lò xo không khí là loại tốt nhất tại Việt Nam bây giờ.
- Đóng mới tại Việt Nam giúp cho đội ngũ kỹ s, công nhân đợc tiếp cận công
nghệ mới đồng thời nâng cao đợc trình độ.
- Mở đầu cho công nghệ đóng các loại tàu cao cấp ở Việt Nam. Từ đó tiến tới
chuyên môn hoá để sản xuất hàng loạt
- Tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn cán bộ công nhân viên
- Quá trình tháo lắp giá chuyển vào thùng xe và tháo lắp giá chuyển ra để sửa
chữa tơng đối dễ dàng
- Vệ sinh toa xe và làm các công tác tác nghiệp rất nhanh chóng
- Giá thành sửa chữa theo các cấp của toa xe thế hệ hai cao hơn so với các loại
xe khác trong khi đó khối lợng công việc lại nhẹ hơn nhất là khâu vệ sinh.
- Tạo điều kiện để trang bị các loại máy móc tiên tiến cả trong sửa chữa lẫn

trong đóng mới.
Lê Thiết Huân Lý Hoàng Việt
6
GVHD: PGS.TS. Lê Văn Doanh Đề tài: Lựa chon, thiết kế toa xe giờng nằm
- Tính năng động lực tốt, chỉ tiêu êm dịu đạt tiêu chuẩn phù hợp với đoàn tầu
chạy tốc độ cao đến 120 Km/h
- Thông qua đờng cong trên tuyến bé nhất dễ dàng
- Trong quá trình vận dụng ít h hỏng dọc đờng chính vì vậy nó đợc lắp vào đoàn
tàu SE sau khoảng 300 km mới phải chỉnh bị một lần. Từ đó có thể rút ngắn đợc thời
gian chạy tàu.
- Chứa nớc ở cả mui xe và gầm xe vì vậy chứa đợc lợng nớc tơng đối lớn khoảng
1500 lít đồng thời giúp ổn định thùng xe
- Gía thành rẻ hơn rất nhiều so nhập ngoại nguyên chiếc
B.Nhợc điểm:
- Gầm xe đợc bố trí quá nhiều thiết bị
- Hệ thống điện phức tạp
- Hệ thống cấp gió hãm phức tạp
- Định viên lợng hành khách quá ít nên có thể gây h hỏng kiến trúc toa xe khi
nhận khách quá đông vào các dịp lễ tết
- Chế tạo đơn chiếc cha đồng bộ vì vậy tính lắp lẫn cha cao.
- Muốn sửa chữa loại toa xe này thì các xí nghiệp cần phải đầu t vốn để trang bị
thêm các trang thiết bị máy móc chuyên dụng.
- Phải bồi dỡng nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bô công nhân viên để tiếp
cận với quy trình đóng mới và sửa chữa các loại xe này
- Thời gian dừng quá ngắn không đủ để làm tác nghiệp trên ga.
1.3.2. Xe giờng nằm hai tầng do ấn Độ chế tao:
1. Khổ giới hạn ĐMTX : Theo quy phạm kỹ thuật khai thác ĐSVN năm 1995
2. Chiều dài thùng xe: 19.000 m
3. Chiều rộng thùng xe: 2.740 m
4. Chiều cao toa xe : 3.700 m

5. Cự ly tâm móc nối: 19.671 m
6. Cự ly tâm cối chuyển hớng: 13.300 m
Lê Thiết Huân Lý Hoàng Việt
7
GVHD: PGS.TS. Lê Văn Doanh Đề tài: Lựa chon, thiết kế toa xe giờng nằm
7. Đầu đấm móc nối : Kiểu ấn Độ
8. Khung che gió đầu xe : Kiểu súp lê kim loại
9. Kết cấu thép thùng xe : Toàn thân chịu lực
10. Giá chuyển hớng : Loại GCH ấn Độ
11. Tốc độ cấu tạo : 80 Km/h
12. Hệ Thống điện: Hệ thống điện tập trung 220/380 AC-50Hz cúp lơ
KC20 -425 A/500V độ cách điện giữa các dây pha với nhau và với dây trung tính
không nhỏ hơn 5 M
13. Hệ thống hãm : Dùng van KNOR KS1
14. Hệ thống vệ sinh: Thải trực tiếp xuống đờng
15. Định viên : 42 hành khách + 1 nhân viên phục vụ
16. Tự nặng: 32 tấn
17. Trọng tải: 10 tấn
18. Hệ thống cấp nớc: Gần xe khoảng 1000 lít
19. Hệ thống ĐHKK KING của Đài Loan
20. Giá thành: 5 tỷ đồng
Khoảng cách từ giờng tầng một đến sàn xe là:
Khoảng cách từ giờng tầng một đến giờng tầng hai là:
Khoảng cách từ giờng tầng hai đến giờng tầng ba là:
A,u điểm:
- Kiểu dáng bắt mắt với những đờng cong đẹp
- Buồng ngủ thoáng mát tạo cảm giác dễ chịu
- Có hệ thống điều hoà không khí
- Cửa sổ đợc nâng cấp thiết kế bằng kính trong hai lớp và có một lớp keo ở giữa
vừa bảo vệ hành khách, vừa giúp hành khách quan sát bên ngoài thoải mái hơn.

- Cự ly tâm cối chuyển ngắn cho nên thông qua đờng cong dễ dàng hơn
- Kết cấu vững chắc
Lê Thiết Huân Lý Hoàng Việt
8
GVHD: PGS.TS. Lê Văn Doanh Đề tài: Lựa chon, thiết kế toa xe giờng nằm
- Đây là loại giá chuyển hớng xe khách đang đợc vận dụng nhiều nhất ở Việt
Nam hiện nay. Chính vì vậy có khả năng chuyên môn hoá về sửa chữa.
- Tính năng động lực tơng đối tốt ở tốc độ khoảng 50 70 Km/h
- Tính kinh tế trong vận dụng cao
B.Nhợc điểm:
- Không tận dụng đợc hết khung giới hạn Đầu Máy Toa Xe
- Giá chuyển hớng ấ n Độ không phù hợp với tốc độ cao > 85 Km/h
- Số lợng định viên bé trong khi giá vé thấp hơn giá vé tàu SE
- Hệ thống điện quá đơn giản
- Hành lang đi lại quá hẹp
- Đợc thiết kế thừa bền quá nhiều gây tốn kém vật liệu và làm nặng thùng xe.
- Do giá chuyển hớng có quá nhiều chi tiết nên quy trình tháo lắp và sửa chữa t-
ơng đối phức tạp.
- Thời gian xe ấn Độ vào xởng lâu hơn so với các loại xe khác cùng cấp. Hiệu
quả không cao.
- Giá tiền nhận đợc từ sửa chữa loại xe này không cao.
- Trong vận dụng hệ thống giằng hãm dễ bị long hỏng hóc gây bó hãm.
- Đây là thế hệ toa xe đã quá cũ nhng chiếm nhiều trên đờng sắt Việt Nam vì vậy
nó sẽ chiếm thêm một khoản ngân sách không nhỏ để cải tạo lại thành xe giờng nằm
hai tầng.
- Trong tơng lai loại xe này sẽ dần đợc thay thế bằng các xe thế hệ hai do Việt
Nam tự thiết kế đóng mới
- Giá thành quá cao so với đóng mới trong nớc
1.3.3. Xe giờng nằm ba tầng do ấn Độ chế tao:
1. Khổ giới hạn ĐMTX : Theo quy phạm kỹ thuật khai thác ĐSVN năm 1995

2. Chiều dài thùng xe: 19.000 m
3. Chiều rộng thùng xe: 2.740 m
4. Chiều cao toa xe : 3.700 m
Lê Thiết Huân Lý Hoàng Việt
9
GVHD: PGS.TS. Lê Văn Doanh Đề tài: Lựa chon, thiết kế toa xe giờng nằm
5. Cự ly tâm móc nối: 19.671 m
6. Cự ly tâm cối chuyển hớng: 13.300 m
7. Đầu đấm móc nối : Kiểu ấn Độ
8. Khung che gió đầu xe : Kiểu súp lê kim loại
9. Kết cấu thép thùng xe : Toàn thân chịu lực
10. Giá chuyển hớng : Loại GCH ấn Độ
11. Tốc độ cấu tạo : 80 Km/h
12. Hệ Thống điện: Hệ thống điện tập trung 220/380 AC-50Hz cúp lơ
KC20 -425 A/500V độ cách điện giữa các dây pha với nhau và với dây trung tính
không nhỏ hơn 5 M
13. Hệ thống hãm : Dùng van KNOR
14. Hệ thống vệ sinh: Thải trực tiếp xuống đờng
15. Định viên : 42 hành khách + 1 nhân viên phục vụ
16. Tự nặng: 32 tấn
17. Trọng tải: 10 tấn
18. Hệ thống nớc: Gần xe khoảng 1000 lít
19. Hệ thống thông gió cỡng bức
20. Giá thành: 5 tỷ đồng
Khoảng cách từ giờng tầng một đến sàn xe là
Khoảng cách từ giờng tầng một đến giờng tầng hai là:
Khoảng cách từ giờng tầng hai đến giờng tầng ba là:
Khoảng cách từ giờng tầng ba đến trần là:
A,u điểm:
- Kiểu dáng bắt mắt với những đờng cong đẹp

- Số lợng định viên lớn
- Cự ly tâm cối chuyển ngắn cho nên thông qua đờng cong dễ dàng hơn
- Kết cấu vững chắc
Lê Thiết Huân Lý Hoàng Việt
10
GVHD: PGS.TS. Lê Văn Doanh Đề tài: Lựa chon, thiết kế toa xe giờng nằm
- Đây là loại giá chuyển hớng xe khách đang đợc vận dụng nhiều nhất ở việt
nam hiện nay. Chính vì vậy có khả năng chuyên môn hoá về sửa chữa.
- Tính năng động lực tơng đối tốt ở tốc độ khoảng 50 70 Km/h
- Tính kinh tế trong vận dụng cao
B.Nhợc điểm:
- Không tận dụng đợc hết khung giới hạn Đầu Máy Toa Xe
- Giá chuyển hớng ấ n Độ không phù hợp với tốc độ cao > 85 Km/h
- Buồng ngủ chật và bố trí nhiều giờng quá sát nhau tạo cảm giác rất khó chịu
cho hành khách
- Hệ thống điện quá đơn giản
- Hành lang đi lại quá hẹp
- Cửa sổ quá bé mà lại không bao giờ kín khít và có lới bảo vệ ảnh hởng đến khả
năng quan sát của hành khách.
- Đợc thiết kế thừa bền quá nhiều gây tốn kém vật liệu và làm nặng thùng xe.
- Do giá chuyển hớng có quá nhiều chi tiết nên quy trình tháo lắp và sửa chữa t-
ơng đối phức tạp.
- Thời gian xe ấn Độ vào xởng lâu hơn so với các loại xe khác cùng cấp. Hiệu
quả không cao.
- Giá tiền nhận đợc từ sửa chữa loại xe này không cao.
- Trong vận dụng hệ thống giằng hãm dễ bị long hỏng hóc gây bó hãm.
- Đây là thế hệ toa xe đã quá cũ nhng chiếm nhiều trên đờng sắt Việt Nam vì vậy
nó sẽ chiếm thêm một khoản ngân sách không nhỏ để cải tạo lại thành xe giờng nằm
hai tầng.
- Trong tơng lai loại xe này sẽ dần đợc thay thế bằng các xe thế hệ hai do Việt

Nam tự thiết kế đóng mới
- Giá thành quá cao so với đóng mới trong nớc
1.3.4. Xe giờng nằm ba tầng do Rumani chế tạo:
Lê Thiết Huân Lý Hoàng Việt
11
GVHD: PGS.TS. Lê Văn Doanh Đề tài: Lựa chon, thiết kế toa xe giờng nằm
Đặc điểm toa xe:
1. Khổ giới hạn ĐMTX: Theo quy phạm kỹ thuật khai thác ĐSVN năm 1994
2. Chiều dài thùng xe:
3. Chiều rộng thùng xe:
4. Chiều cao toa xe:
5. Cự ly tâm móc nối:
6. Cự ly tâm cối chuyển hớng:
7. Đầu đấm móc nối: Kiểu Rumani
8. Khung che gió đầu xe: Kiểu súp lê kim loại
9. Kết cấu thép thùng xe: Toàn thân chịu lực
10. Giá chuyển hớng: Loại GCH Rumani
11. Tốc độ cấu tạo: 100 Km/h
12. Hệ thống điện:
13. Hệ thống hãm:
14. Hệ thống vệ sinh:
15. Định viên: 42 hành khách + 1 nhân viên phục vụ
16. Tự nặng:
17. Trọng tải:
18. Hệ thống cấp nớc:
19. Hệ thống thông gió:
20. Giá thành: 5 tỷ đồng
Khoảng cách từ giờng tầng một đến giờng tầng hai là:
Khoảng cách từ giờng tầng hai đến giờng tầng ba là:
Khoảng cách từ giờng tầng ba đến trần là:

A,u điểm:
- Số lợng định viên lớn
- Cự ly tâm cối chuyển ngắn cho nên thông qua đờng cong dễ dàng hơn
- Kết cấu vững chắc
Lê Thiết Huân Lý Hoàng Việt
12
GVHD: PGS.TS. Lê Văn Doanh Đề tài: Lựa chon, thiết kế toa xe giờng nằm
- Kết cấu giá chyển rất đơn giản tuy nhiên độ ổn định của nó còn tốt hơn giá
chuyển Ân Độ.
- Do kết cấu giá chuyển hớng đơn giản vì vậy thời gian sửa chữa nhanh. Hiệu
quả kinh tế cao
- Đây là loại giá chuyển hớng xe khách đang đợc vận dụng nhiều ở Việt Nam
hiện nay. Chính vì vậy có khả năng chuyên môn hoá về sửa chữa.
- Tính năng động lực tơng đối tốt ở tốc độ khoảng 50 70 Km/h
- Tính kinh tế trong vận dụng cao
- Vì đây là thế hệ toa xe giờng nằm đợc nhập về đầu tiên ở nớc ta nên nó trở
nên quá quen thuộc đối với nhân viên đi tàu khi tác nghiệp
B.Nhợc điểm:
- Không tận dụng đợc hết khung giới hạn Đầu Máy Toa Xe
- Gía chuyển hớng Rumani không phù hợp với tốc độ cao > 85 Km/h
- Buồng ngủ chật và bố trí nhiều giờng quá sát nhau tạo cảm giác rất khó chịu
cho hành khách
- Hệ thống điện quá đơn giản
- Cửa sổ quá bé mà lại không bao giờ kín khít và có lới bảo vệ ảnh hởng đến
khả năng quan sát của hành khách.
- Đợc thiết kế thừa bền quá nhiều gây tốn kém vật liệu và làm nặng thùng xe.
- Giá tiền nhận đợc từ sửa chữa loại xe này không cao.
- Trong vận dụng hệ thống giằng hãm dễ bị long hỏng hóc gây bó hãm.
- Đây là thế hệ toa xe đầu tiên nhập về với số lợng lớn vì vậy nó vẫn còn nhiều
trên đờng sắt Việt Nam vì vậy nó sẽ chiếm thêm một khoản ngân sách không nhỏ để

cải tạo lại.
- Trong tơng lai loại xe này sẽ dần đợc thay thế bằng các xe thế hệ hai do Việt
Nam tự thiết kế đóng mới
- Giá thành quá cao so với đóng mới trong nớc
1.4. Lựa chọn:
Lê Thiết Huân Lý Hoàng Việt
13
GVHD: PGS.TS. Lê Văn Doanh Đề tài: Lựa chon, thiết kế toa xe giờng nằm
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu của con ngời ngày một nâng
cao. Trên cơ sở đánh giá phân tích những toa xe đang sử dụng ở nớc ta thì theo em
nên chọn toa xe giờng nằm thế hệ hai do Việt Nam thiết kế chế tạo với những tính
năng và yêu cầu kỹ thuật đã đợc các nhà thiết kế đảm bảo trên cơ sở phân tích,
nghiên cứu những u nhợc điểm của các thế hệ toa xe trớc đây.
Chơng 2: Lựa chọn phơng án tổng thể toa xe khách giờng nằm
2.1. Lựa chọn các thông số của thùng xe:
Theo quy phạm khai thác đờng sắt việt nam các thế hệ đóng mới toa xe gần đây
nhất, đối với toa xe khách có các kích thớc nh sau:
Trong khi đó ta thấy:
Lê Thiết Huân Lý Hoàng Việt
t Thông số hình học Trị số (mm)
1 Chiều dài thùng xe 20005
2 Chiều dài toàn xe 20676
3 Chiều rộng thùng xe 2900
4 Chiều cao toàn xe 3900
5 Chiều cao sàn xe 1100
6 Cự ly tâm cối chuyển 14000
7 Bán kính cong mui R300,1100,3500
14
GVHD: PGS.TS. Lê Văn Doanh Đề tài: Lựa chon, thiết kế toa xe giờng nằm
Đối với xe ấn và xe ru: là những thế hệ xe đợc nhập về từ những năm 80, 90

đã quá lỗi thời. Nó có những thông số thùng xe sau:
Đối với toa xe thế hệ hai: trên cơ sỏ những u nhợc điểm của các thế hệ toa xe tr-
ớc đó kết hợp với các tiêu chuẩn của ĐSVN đa ra, các nhà thiết kế đã cho ra đời các
chủng loại toa xe thế hệ hai với các thông số thùng xe nh sau:
Lê Thiết Huân Lý Hoàng Việt
T Thông số hình học Trị số (mm)
1 Chiều dài thùng xe 19000
2 Chiều dài toàn xe 19671
3 Chiều rộng thùng xe 2740
4 Chiều cao toàn xe 3700
5 Chiều cao sàn xe 1100
6 Cự ly tâm cối chuyển 13300
7 Bán kính cong mui R300,1100,3500
1 Thông số hình học Trị số (mm)
1 Chiều dài thùng xe 20005
2 Chiều dài toàn xe 20676
3 Chiều rộng thùng xe 2900
4 Chiều cao toàn xe 3900
5 Chiều cao sàn xe 1130
6 Cự ly tâm cối chuyển 14000
7 Bán kính cong mui R300,1100,3500
15
GVHD: PGS.TS. Lê Văn Doanh Đề tài: Lựa chon, thiết kế toa xe giờng nằm
Vì vậy các thông số của thùng xe nên lây nh xe thế hệ hai để nó có thể tận dụng
hết khung giới hạn đoàn tàu, nâng cao diện tích sàn xe tạo cho hành khách một không
gian thoải mái. Tuy nhiên trong các thông số trên thì thông số cự ly tâm cối chuyển là
quan trong nhất vì nó đảm bảo thông qua đờng cong bé nhất trên ĐSVN hay không.
Cự ly đó theo quy phạm khai thác của ĐSVN là 14000 (mm) thì đảm bảo thông qua.
Chính vì vậy tất cả các loại toa xe đóng mới phải có cự ly tâm cối chuyển lớn nhất là
14000 (mm) và thông thờng ngời ta tận dụng hết giới hạn này. Tuy nhiên những toa

xe có cự ly tâm cối chuyển nhỏ hơn 14000 (mm) không phải là không tốt. Nếu nó có
cự ly tâm cối chuyển nhỏ hơn 14000 (mm) thì khả năng thông qua đờng cong của nó
sẽ tốt hơn so với xe có cự ly 14000 (mm). Tuy nhiên xét về tổng thể cả chiều dài,
chiều rộng, chiều cao thì xe ấn và xe Ru đã không tận dụng hết đợc khung giới hạn.
Chính vì vậy mà khả năng bố trí các trang thiết bị trên xe này rất bị hạn chế cho dù đã
đợc cải tạo lại.
2.2. Lựa chọn tổng thể kết cấu bệ, thành, mui:
2.2.1. Lựa chọn kết cấu bệ:
Trớc đây trên ĐSVN chỉ có một chủng loại bệ xe, đó là loại bệ xe có xà dọc giữa
hay nói cách khác là kiểu loại bệ xe chịu lực đợc nhập hoàn toàn từ nớc ngoài về. Đặc
điểm của các chủng loại xe này là: do đây là kết cấu bệ xe chịu lực nên các xà nh xà
dọc giữa, xà dọc cạch đều đợc làm bằng thép hình có mác thép lớn. Chính vì vậy nó
sẽ làm cho kết cấu bệ xe nói riêng và kết cấu toa xe nói chung có khối lợng tơng đối
lớn. Mà nh ta đã biết toa xe khách ở nớc ta loại toa xe 4 trục hai giá chuyển với tải
Lê Thiết Huân Lý Hoàng Việt
16
GVHD: PGS.TS. Lê Văn Doanh Đề tài: Lựa chon, thiết kế toa xe giờng nằm
trọng trục là 14 tấn/trục. Do đó khi tự trọng của toa xe lớn thì tất nhiên ta sẽ bị hạn
chế về tải trọng và đặt các trang thiết bị cần thiết để phục vụ hành khách nh: thiết bị
vệ sinh, điều hoà không khí, bình đun nớc nóng,... Mặt khác theo kiểm nghiệm của
các nhà nghiên cứu thì với kết cấu toa xe khách thế hệ cũ nh hiện nay thì bệ của
chúng rất bền hay nói cách khác là nó thừa bền quá nhiều và nó chỉ bị h hỏng do mỏi
mà thôi.
Ngày nay do sự phát triển nh vũ bão của các nghành khoa học kỹ thuật làm cho
cuộc sống của con ngời ngày một nâng cao. Chính vì vậy nhu cầu của hành khách đòi
hỏi ngày càng cao về chất lợng phục vụ và về tốc độ chạy tàu. Mặt khác do sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt giữa các nghành vận tải hành khách với nhau. Để tồn tại đợc
trong nền kinh tế thị trờng đòi hỏi nghành đờng sắt phải tự đổi mới để thu hút hành
khách và làm ăn có lãi. Do đó chúng ta phải làm sao để vừa nâng cao năng lực vận
chuyển nhng cũng phải nâng cao đợc năng lực phục vụ khách hàng ngày một chu đáo

để hành khách vẫn cảm thấy thoải mái khi bỏ tiền ra để mua vé đi tàu. Chính vì vậy
trong những năm gần đây nghành đờng sắt đã đầu t mua trang thiết bị và đóng mới
các thế hệ toa xe khách cao cấp để vừa nâng cao đợc năng lực vận chuyển và cũng
nâng cao đợc năng lực phục vụ. Đó là các loại toa xe thế hệ hai với kết cấu bệ xe
không có xà dọc giữa.
Đặc điểm của loại bệ xe này là xà dọc giữa sẽ đợc thay bằng các xà ngang làm
bằng thép cán hoặc thép dập có mác thép nhỏ hơn. Mặt khác toa xe luôn phải chịu lực
kéo đấm lớn ở hai đầu đồng thời còn phải thiết kế chỗ để lắp đặt bộ đầu đấm móc nối.
Nên ở hai đầu của bệ xe vẫn có một đoạn xà dọc giữa cùng với các xà kéo và xà chéo
để lắp bộ đầu đấm móc nối và chịu lực kéo đấm. Chính vì vậy hai phần đầu của bệ xe
có xà dọc giữa phải gánh chịu toàn bộ lực kéo đấm dọc xảy ra ở đầu đấm móc nối,
trong khi phần giữa chỉ gánh chịu một phần, phần còn lại do thành bên và mui xe tiếp
nhận.
Do xà dọc giữa đã đợc thay phần lớn chính vì vậy mà kết cấu của nó vừa đảm
bảo đủ bền nhng đã làm giảm đi trọng lợng của bệ xe rất nhiều. Điều đó có nghĩa là
tải trọng của toa xe sẽ đợc tăng lên. Nh vậy ta có thể nâng cao đợc năng lực vận
Lê Thiết Huân Lý Hoàng Việt
17
GVHD: PGS.TS. Lê Văn Doanh Đề tài: Lựa chon, thiết kế toa xe giờng nằm
chuyển hành khách mặt khác sẽ bố trí thêm đợc các trang thiết bị hữu ích khác để
phục vụ nhu cầu của hành khách nh : cấp nớc, điều hoà nhiệt độ, thiết bị microphot,
bình đun nớc nóng, thùng gió ép,
Trên cơ sở những đặc tính u việt đó của bệ xe không có xà dọc giữa chúng em sẽ
lựa chọn loại bệ xe không xà dọc giữa để chế tạo toa xe khách giờng nằm đóng mới
cho ĐSVN.
Kết cấu bệ xe không xà dọc giữa: đợc thể hiện trên hình vẽ.
Kết cấu sà xe: đợc chia làm 2 phần :
-Phần bằng tôn tấm dầy 3mm từ xà đầu ngoài đến xà gối .
-Phần bằng tôn dày 2,5mm dập gân ở khoảng giữa 2 xà gối.Gân dập có dạng
dập sóng cao 32mm và dập theo dọc xe và đợc hàn liên kết với bệ xe tạo thành kết

cấu hàn vững chắc.Thanh giằng dới của bệ xe làm bằng thép hình Z( mặt cắt ngang
cao 100mm) các dầm sàn xe (đặt lên trên thép tấm lát sàn)và đầu dới cột đứng thành
bên đợc hàn chắc với thanh giằng dới .Tại chỗ tiếp giáp xà dọc giữa với xà gối cần đ-
ợc gia cờng bằng các tấm ke dầy 10mm.
Lê Thiết Huân Lý Hoàng Việt
18
GVHD: PGS.TS. Lª V¨n Doanh §Ò tµi: Lùa chon, thiÕt kÕ toa xe giêng n»m

2.2.2. Lùa chän kÕt cÊu thµnh, mui:
Lª ThiÕt Hu©n Lý Hoµng ViÖt
19
GVHD: PGS.TS. Lª V¨n Doanh §Ò tµi: Lùa chon, thiÕt kÕ toa xe giêng n»m
Lª ThiÕt Hu©n Lý Hoµng ViÖt
20
GVHD: PGS.TS. Lª V¨n Doanh §Ò tµi: Lùa chon, thiÕt kÕ toa xe giêng n»m

TL 1:10
C-C
C
|
A
a - a
TL 1:10
A
C
F
F
||
B-B
TL 1:5

D D
E
E
b
b
Lª ThiÕt Hu©n Lý Hoµng ViÖt
21
GVHD: PGS.TS. Lê Văn Doanh Đề tài: Lựa chon, thiết kế toa xe giờng nằm
2.3. Lựa chọn tổng thể giá chuyển hớng:
Hiện nay trên đờng sắt Việt Nam toa xe khách sử dụng rất nhiều loại giá
chuyển hớng đợc nhập từ nhiều nơi sản xuất khác nhau và có thể phân loại
nh sau :
a . Loại có hệ thống lò xo trung ơng và bầu dầu đều là lò xo trụ tròn:
Giá chuyển hớng Kawasaky của nhật.
Giá chuyển hớng ấn độ.
Giá chuyển hớng Rumani.
b . Loại có hệ thống lò xo trung ơng là các lá nhíp còn hệ thống lò xo bầu
dầu vẫn là lò xo trụ tròn nh giá chuyển hớng Đờng Sơn của Trung Quốc.
c . Loại có hệ thống lò xo trung ơng là lò xo không khí còn hệ lò xo bầu dầu
là lò xo trụ tròn.
Hiện nay 2 loại giá chuyển hớng đợc xem là tối u nhất và thờng đợc sử dụng
trong quá trình đóng các toa xe khách mới của chúng ta đó là giá chuyển
của ấn Độ và giá chuyển có hệ lò xo trung ơng là đệm không khí.
2.3.1 Giá chuyển hớng ấn Độ:
Có kết cấu khung giá thép đúc, trong quá trình sử dụng cho thấy loại giá này
có chất lợng về độ bền rất tốt, ít hỏng hóc , thép đúc có chất lợng cao. Loại
này sử dụng hệ thống quang treo với đầu trên tay treo gắn ở ngoài thân giá
chuyển cho phép nới rộng khoảng cách hệ thống lò xo trung ơng. Loại giá
này sử dụng bàn trợt đặt trên thân giá chuyển hớng cho phép toa xe thông
qua đờng cong dễ dàng và tăng mức độ ổn định của toa xe. Tuy nhiên loại

giá chuyển hớng này có kết cấu thép đúc tơng đối nặng.
2.3.2 Giá chuyển hớng lò xo không khí :
Loại này mới đợc chế tạo ở nhà máy toa xe Dĩ An và nhà máy toa xe Hải
Phòng và đã đợc đa vào sử dụng. Loại giá chuyển hớng này có kết cấu thép
hàn nên có trọng lợng tơng đối nhỏ dẫn đến làm giảm trọng lợng chung của
toa xe, có kết cấu kiểu khung võng cho phép hạ thấp trọng tâm của toa xe do
Lê Thiết Huân Lý Hoàng Việt
22
GVHD: PGS.TS. Lê Văn Doanh Đề tài: Lựa chon, thiết kế toa xe giờng nằm
đó góp phần làm tăng mức độ ổn định của toa xe, mặt khác với hệ thống lò
xo khộng khí và cơ cấu điều chỉnh áp suất không khí trong lò xo mà cho
phép toa xe luôn ở trạng thái thăng bằng nhất, làm giảm mức độ ồn lên toa
xe. Với hệ thống giảm chấn thuỷ lực bố trí theo phơng nằm ngang và theo
phơng thẳng đứng làm giảm sự dao động của toa xe theo các phơng. Với hệ
thống hãm đĩa, trong đó đĩa hãm đợc gắn trên trục bánh với một đĩa hãm có
hai guốc hãm làm tăng diện tích tiếp súc giữa đĩa hãm và guốc hãm dẫn đến
làm giảm áp lực giữa guốc hãm và đĩa hãm làm giảm sự mài mòn của guốc
hãm và đặc biệt không làm mài mòn bánh xe nh hệ thống hãm ở các loại
giá chuyển hớng trên, với hệ thống hãm đợc thiết kế đặc biệt nên không tạo
ra hiện tợng bó hãm và lết bánh xe, mòn vẹt và không làm cho toa xe bị giật
mạnh khi hãm. Bệ đỡ cối giá chuyển hớng gắn với thân khung giá thông qua
bốn lò xo xoắn làm bằng thép lá làm tăng mức độ êm dịu cho toa xe và cho
toa xe thông qua đờng cong dễ dàng hơn. Tuy nhiên do gió ép đợc dẫn trong
khung giá nên yêu cầu khung giá phải tuyệt đối kín tức là các mối hàn phải
luôn đợc đảm bảo trong quá trính vận dụng, nhng điều này không phải lúc
nào cũng đợc đảm bảo nhất là với điều kiện hệ thống đờng sắt cũng nh địa
hình Việt Nam vì vậy để loại giá chuyển này phát huy tối đa những u điểm
của nó còn là vấn đề mà chúng ta cần phải nghiên cứu thêm.
Đối với toa xe khách yêu cầu chủ yếu của nó là êm dịu, ổn định, an toàn và
có lẽ hơi thiên về vấn đề vận dụng nên trong thiết kế này chọn loại giá

chuyển của ấn Độ tuy giá chuyển ấn Độ so với loại lò xo không khí tính êm
dịu không bằng nhng thời gian sử dụng cũng nh hệ số an toàn cao hơn còn
vấn đề trọng tải của nó thì đối với toa xe khách tải trọng của nó không lớn
lắm cho nên việc tăng thêm tự trọng của toa xe nhng vẫn đảm bảo tải trọng
trục cho phép thì các thông số kĩ thuật vẫn đảm bảo.
Thông số kĩ thuật giá chuyển hớng ấn Độ:
2.4. Lựa chọn hệ thống đầu đấm móc nối:
Lê Thiết Huân Lý Hoàng Việt
23
GVHD: PGS.TS. Lê Văn Doanh Đề tài: Lựa chon, thiết kế toa xe giờng nằm
2.4.1. Giới thiệu chung về đầu đấm móc nối:
Đầu đấm - móc nối dùng để nối các toa xe với nhau cũng nh giữa toa xe và đầu
máy, giữ cho chúng ở một khoảng cách nhất định, truyền lực đấm và kéo trong đoàn
tàu đồng thời giảm nhẹ tác dụng động của chúng xảy ra trong quá trình chạy tàu và
dồn phóng lập tầu tại các ga.
Thiết bị thực hiện đầy đủ các chức năng trên đợc gọi là bộ đầu đấm móc nối
liên hợp. Có thể hai chức năng đấm và móc kéo đợc thực hiện riêng biệt.
Nếu chỉ truyền và giảm nhẹ tác dụng động của lực đấm, đồng thời giữ một
khoảng cách nhất định giữa các toa xe với nhau và giữa toa xe với đầu máy thì đợc
gọi là thiết bị giảm đấm.Thiết bị nối trực tiếp các toa xe với nhau và giữa toa xe với
đầu máy đợc gọi là móc nối. Thiết bị móc nối đợc chia thành hai loại : móc nối tự
động và móc nối không tự động.
Hiện nay hầu hết các toa xe đều sử dụng loại đầu đấm móc nối tự động bởi nó có
các u điểm sau đây:
- Móc nối có độ bền cao, truyền đợc lực dọc cao, dùng đợc cho các đoàn tàu tải
trọng lớn.
- Tránh đợc lao động nặng nhọc và nguy hiểm cho con ngời khi móc nối hoặc
khi cắt, giảm đợc thời gian dồn lập tàu.
- Giảm đợc trọng bì của các toa xe có giá chuyển hớng nhờ giảm nhỏ đợc các xà
đầu (xà chịu đấm) và xà dọc cạnh của toa xe.

Để chạy đợc liên vận thì thiết bị đầu đấm - móc nối phải đợc sản xuất theo tiêu
chuẩn chung và phải có tính lắp lẫn cao. Trên đờng sắt Việt Nam sử dụng nhiều loại
đầu đấm - móc nối của một số nớc nh Trung Quốc, ấn Độ, Rumani, Nhật BảnHiện
nay đầu đấm móc nối dùng cho đờng sắt nớc ta phổ biến là đầu đấm móc do
Trung Quốc sản xuất.
2.4.2. Móc nối:
Móc nối tự động có hai loại :
Móc nối liên kết cứng:
Lê Thiết Huân Lý Hoàng Việt
24
GVHD: PGS.TS. Lê Văn Doanh Đề tài: Lựa chon, thiết kế toa xe giờng nằm
Không cho phép hai móc nối lắp vào nhau khi có dịch chuyển tơng đối. Nếu trớc
khi móc nối, hai móc nối có chênh lệch về chiều cao thì sau khi ăn khớp chúng nằm
trên cùng một đờng thẳng nghiêng. Đuôi móc đợc nối liền với quang đỡ hộp giảm
đấm bằng khớp cầu, đảm bảo đợc các dịch chuyển theo phơng thẳng đứng và ngang
của hai đầu đấm toa xe nối nhau.
Móc nối liên kết mền:
Móc nối loại này cho phép hai thân móc nối dịch chuyển tơng đối với nhau
trong phạm vi thẳng đứng trong giới hạn cho phép của chiều cao đầu đấm giữa hai toa
xe nối nhau.
- Sự dịch chuyển trong mặt phẳng ngang đợc thực hiện nhờ khớp ở thân móc.
Móc nối tự động liên kết mềm đợc sử dụng rộng rãi do có các u điểm sau đây:
- Cho phép lắp ghép đợc với nhau các móc nối có chiều cao sai lệch lớn.
- Khớp nối đuôi móc - quang đỡ hộp giảm đấm có kết cấu đơn giản.
- Khối lợng của móc nối tự động nhỏ.
Lê Thiết Huân Lý Hoàng Việt
25

×