Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

ĐỀ TÀI NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.94 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
----------

ĐỀ TÀI NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY TRẺ MẪU GIÁO 4 – 5 TUỔI ĐỌC THƠ
DIỄN CẢM

Giáo viên hướng dẫn
Người thực hiện
Lớp K7 Mầm non
Tổ

: PGS Đinh Hồng Thái
: Phạm Thị Tâm
: Đại học từ xa Hà Nội
:V

Gia lai, tháng 10 năm 2011
1


Lời cảm ơn!
Để hoàn thành bài tập tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy
cô giáo trong khoa GDMN Trường ĐHSP Hà Nội. Đặc biệt tôi xin chân thành
cảm ơn PGS.TS Đinh Hồng Thái, người trực tiếp hướng dẫn tận tình
giúp đỡ tôi hoàn thành bài tốt nghiệp này.
Cảm ơn ban giám hiệu, các cô giáo và các cháu trường mầm non
Hoa Mai Thị Trấn Chư Sê, Huyện Chư Sê, Tỉnh Gia Lai đã tạo điều kiện thuận lợi
giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Đây là bài tập khoa học đầu tay, mặc dù tôi đã rất cố gắng song không thể


không có những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp
đóng góp ý kiến để bài tập khoa học này ngày càng hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin kính chúc các thầy cô luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc.
Gia Lai, tháng 10 năm 2011
Người thực hiện

2


Mục lục
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài:
1.Vai trò của văn học đối với giáo dục trẻ......................................................................
2.Thực tiễn .....................................................................................................................
II. Mục đích nghiên cứu:
III. Nhiệm vụ nghiên cứu:
1. Nghiên cứa cơ sở lí luận cho đề tài.............................................................................
2. Khảo sát khả năng đọc thơ diễn cảm..........................................................................
3. Xây dựng một số biện pháp đọc thơ diễn cảm cho trẻ 4 – 5 tuổi..............................
4.Thực nghiệm sư phạm:
IV. Phương pháp nghiên cứu:
1. Đọc tài liệu
2. Quan sát ghi chép
3. điều tra khảo sát thực trạng.
4. Thực nghiệm sư phạm.
5. Sử lý kết quả nghiên cứu.
V. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
1. Đối tượng nghiên cứu:
2. Khách thể:
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU


3


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Cơ sở giáo dục học.
II. Đặc điểm tâm sinh lý trẻ 4 – 5 tuổi
III.Cơ sở ngữ văn………………
IV.Một số vấn đề lý luận chung về phương pháp cho trẻ làm quen với tác phẩm văn
học.
CHƯƠNG II: ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG
I.Khái quát qua trình điều tra thực trạng
II. Phân tích kết quả điều tra
III. Kết luận
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN TRẺ 4 – 5 TUỔI ĐỌC
DIỄN CẢM VÀ TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM.
I. Một số biện pháp hướng dẫn trẻ 4 – 5 tuổi đọc thơ diễn cảm bài thơ …
II. Thực nghiệm và phân tích kêt quả thực nghiệm.
PHẦN III: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ SƯ PHẠM:

4


PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
1.Vai trò của văn học đối với giáo dục trẻ em.
Mỗi chúng ta ai cũng biết “Trẻ em là tờ giấy trắng”.Chính vì vậy việc phát triển vốn
từ cho trẻ là nhiệm vụ hàng đầu của giáo dục mầm non, như Bác Hồ đã nói :
“Dạy trẻ cũng giống như trồng cây non
Trồng cây non được tốt thì sau này các cháu thành tốt”

Một trong những bộ môn của ngành học mầm non mà tôi quan tâm để đầu tư thực
hiện nhiệm vụ trên đó là bộ môn cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học. Đặc biệt là
việc giúp trẻ có vốn từ phong phú và khả năng đọc diễn được tôi quan tâm nhất khi
cho trẻ tiếp xúc với tác phẩm văn học.
Đối với tôi thì việc đọc diễn cảm có nghệ thuật lại có ý nghĩa to lớn hơn nhằm giúp
trẻ cảm thụ tác phẩm một cách trọn vẹn và đầy đủ hơn. Qua đó trẻ tái tạo lại bằng
hình ảnh những gì đã nghe được và gợi lên ở trẻ những tình cảm cảm xúc nhất định;
trẻ chú ý say mê với cốt truyện và các hình tượng của tác phẩm tự sự với âm thanh
nhịp điệu, nhạc vần của thơ ca. Điều đó là tiền đề cho sự hình thành và phát triển
nhân cách, đạo đức cho trẻ thơ.
Mặt khác đọc, kể tác phẩm văn học một cách diễn cảm là một trong những nội dung
cơ bản của môn văn học và phương pháp cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học ở
lớp mẫu giáo. Vì vậy không những đọc, kể diễn cảm cho trẻ nghe mà còn phải rèn
luyện cho trẻ kỹ năng đọc, kể diễn cảm tác phẩm văn học để tạo điều kiện cho trẻ
phát triển vốn từ và thể hiện những kỹ năng, kiến thức mà mình đã học.
2. Thực tiễn.
Trong quá trình thực tiễn ở trường mầm non tôi thấy kỹ năng đọc diễn cảm của trẻ
mẫu giáo chưa được tốt và còn nhiều hạn chế: Giáo viên thực hiện chưa đạt kết quả
do thiếu tài liệu,chưa nhận thức đúng đắn. Về phía trẻ chỉ có một số ít trẻ biết đọc kể
diễn cảm, việc đọc kể tác phẩm còn mang tính chất thuộc lòng chứ chưa thể hiện một
cách diễn cảm, thậm chí có trẻ còn đọc chưa đúng, một số trẻ còn ngọng lắp… do đó
gây rất nhiều khó khăn đối với việc luyện kỹ năng đọc- kể diễn cảm cho trẻ, từ đó
5


dẫn đến kết quả giáo dục chưa cao. Từ thực tiễn này nên tôi đã chọn đề tài : “Một số
biện pháp rèn kỹ năng đọc diễn cảm cho trẻ mẫu giáo 4- 5 tuổi” làm đề tài của mình.
Hy vọng góp một ý kiến nhỏ để việc thực hiện này trên lớp đạt kết quả cao.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Một số biện pháp dạy trẻ 4 – 5 tuổi đọc thơ ở trường mầm non nhằm nâng cao chất

lượng trong việc dạy trẻ đọc thuộc thơ và đọc diễn cảm . Từ đó trẻ cảm thụ được
chọn vẹn một tác phẩm văn học.
Để nhằm mục đích hệ thống hóa và đề xuất một số biện pháp để giúp trẻ 4 – 5 tuổi
đọc diễn cảm.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
1. Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài: Trên cơ sở tổng hợp các tư liệu về lý thuyết
có liên quan đến đề tài, để xây dựng cơ sở lý luận cho việc xây dựng một hệ thống
các biện pháp dạy trẻ đọc thơ diễn cảm.
2. Điều tra thực trạng: Việc thực hiện hoạt động dạy trẻ đọc thơ diễn cảm
ở một số trường mầm non.
3. Hệ thống hóa một số biện pháp và thực hiện dạy trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi
đọc thơ diễn cảm bài thơ: “Làm bác sĩ”.
IV . ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU.
1. Đối tượng nghiên cứu.
Một số biện pháp dạy trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi đọc diễn cảm thơ.
2. Khách thể nghiên cứu.
Phương pháp dạy trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi đọc diễn cảm.

6


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
I. CƠ SỞ TÂM SINH LÝ TRẺ EM (4 – 5 tuổi)
1. Đặt điểm sinh lý trẻ 4 – 5 tuổi.
- Kích thước và trọng lượng não của trẻ tăng dần theo độ tuổi. Đặc điểm chính của
não bộ của trẻ là:
+ Các tế bào thần kinh chưa được biệt hóa hoàn toàn
+ Các sợi thần kinh chưa mielin hóa đầy đủ.
+ Hệ thống mao mạch của trẻ phát triển nhiều.

+ Trong não có chứa nhiều nước.
- Trẻ ở độ tuổi 4 – 5 tuổi cường độ và tính linh hoạt của các quá trình thần kinh phát
triển. Trẻ có thể tập trung chú ý vào một đối tượng nhất định trong thời gian từ 15-20
phút.
- Tư duy bằng từ phát triển, ngôn ngữ bên trong xuất hiện, chức năng khái quát hóa
của từ đã có bước nhảy vọt và gần như giống ở người lớn. Chính vì vậy việc dạy trẻ
đọc thơ diễn cảm ở giai đoạn này rất thích hợp. Giúp trẻ phát triển tốt hơn về mặt
ngôn ngữ và củng cố vốn từ đã học.
- Cơ quan thính giác của trẻ cũng đã hoàn thiện, trẻ có thể nghe va phát âm đúng
những gì người khác nói.
- Trẻ ở tuổi mẫu giáo lớn đã nắm được và phát âm đúng tất cả các âm vị của tiếng mẹ
đẻ phát âm đúng hầu hết các thanh điệu. Biết phát âm đúng và rõ các từ các câu, biến
đổi cường độ, ngữ điệu phù hợp, sử dụng các phương tiện biểu cảm phát âm phù hợp.
- Trẻ 4 - 5 tuổi vốn từ đã phát triển gần 700 từ, giai đoạn này hoàn thiện một bước cơ
cấu từ loại trong vốn từ của trẻ.
- Trẻ em lứa tuổi mầm non: là thời kỳ tăng trưởng mạnh mẽ nhất về thể chất.
- Chính vì thế việc dạy trẻ đọc thơ diễn cảm trong giai đoạn này là rất thích hợp để
giáo dục, qua tác phẩm văn học giúp trẻ phân biệt được cái xấu, cái tốt giúp mở rộng
cho trẻ các kiến thức về môi trường xung quanh, phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
2. Đặc điểm tâm lý trẻ 4 - 5 tuổi.
7


2.1.Xúc cảm -tình cảm
Xúc cảm-tình cảm là những thái độ cảm xúc của con người đối với những sự vật,
hiện tượng của hiện thực khách quan, phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối quan hệ
với nhu cầu và động cơ của họ.
Xúc cảm tình cảm của trẻ phát triển mạnh, nó tri phối tất cả mọi mặt trong đời sống
hoạt động của trẻ. Trẻ thường thực hiện những hành vi do sự thúc đẩy của xúc cảm
tình cảm như: vui buồn, giận hờn, âu yếm, cáu gắt….Phạm vi biểu hiện ngày càng

được mở rộng như: Người thân, bạn bè, chú bộ đội, bác nông dân, các nhân vật trong
chuyện, phim, các đồ vật xung quanh…..Nó còn biểu hiện ra ngoài rất mạnh. Khả
năng kiềm chế những xúc cảm tình cảm chưa tốt, nhung càng lớn thì khả năng kiềm
chế sẽ tốt hơn.
Trẻ thơ có một tâm hồn rất nhạy cảm, hiếu động, ham hiểu biết, muốn tìm tòi khám
phá những cái mới.Những xúc cảm-tình cảm của trẻ được nảy sinh nhanh chóng
trong cuộc sống và cũng dễ mất đi nhanh chóng khi trẻ không được quan tâm chú ý.
2.2.Tư duy.
Khái niệm tư duy là quá trình nhận thức thuộc tính bản chất, những mối quan hệ có
tính quy luật của sự vật và hiện tượng trong hiện thực khách quan mà ta chưa biết.
Ở độ tuổi này có 2 loại tư duy đó là tư duy trực quan hành động và tư duy trực quan
hình tượng phát triển mạnh. Cuối tuổi này xuất hiện thêm loại tư duy mới đó là trực
quan sơ đồ.
Trẻ biết sử dụng khá thành thạo các vật thay thế, khi đã phát triển tốt chức năng ký
hiệu của ý thức.Trong thời gian này trẻ bắt đầu hiểu rằng có thể biểu thị một sự vật
hay một hiện tượng nào đó bằng từ ngữ hay.
Trẻ vẫn chưa thiết lập được hệ thống các sự kiện về con người, sự vật hiện tượng, các
hiện tượng….. chưa nắm được các quy luật khách quan của tự nhiên, xã hội. Vì vậy
tư duy của trẻ còn mang tính chủ quan.
2.3.Tưởng tượng.
Khái niệm tưởng tượng: Tưởng tượng là quá trình nhận thức phản ánh những cái
chưa có trong kinh nghiệm bằng cách xây dưng những hình ảnh mới trên cơ sở
những hình ảnh đã có.
8


- Tưởng tượng là một đặc điểm quan trọng nhất trong tâm lý trẻ mẫu giáo. Giàu sức
tưởng tượng là thuộc tính của trí tuệ gắn liền với năng lực hiểu biết của trẻ. Trẻ mẫu
giáo nhỡ đã hiểu hơn về thế giới xung quanh nên trí tượng của trẻ trở nên phong phú
hơn so với các độ tuổi trước. Trẻ ở lứa tuổi này trẻ thích tự mình tìm tòi, khám phá

thế giới xung quanh và tích lũy những kinh nghiệm, ít phụ thuộc vào người lớn.
- Giáo viên cần nhận thấy được vị trí vai trò của tưởng tượng và phải dựa vào thế
mạnh của các tác phẩm văn học đặc biệt là thơ cùng với biện pháp đọc thơ diễn cảm
của mình để biết khơi gợi trong lòng trẻ những ước mơ tưởng tượng, những tình tiết
lý thú, hấp dẫn. Thơ viết về thế giới xung quanh một cách hấp dẫn, sinh động, có tác
dụng kích thích trí tưởng tượng của trẻ phong phú nhiều, kích thích khả năng tự tham
gia vào hoat động văn học nghệ thuật.
2.4.Chú ý – ghi nhớ.
Đó là tập trung sự chú ý của trẻ vào một đối tượng xác định.
- Ở độ tuổi này chú ý có chủ định phát triển mạnh, trẻ đã có thể xác định được mục
đích chú ý của mình, gắn với yêu cầu và nhiệm vụ người lớn giao cho trẻ. Đồng thời
trẻ có thể chú ý đến nhiều đặc điểm của một đối tượng.
- Chú ý- trí nhớ giữ vai trò quan trọng trong cuộc sống. Nhờ đó mà con người tập
trung vào sự phản ánh được những gì trải qua trong quá khứ, định hướng được cả
hiện tượng trong tương lai.
- Chú ý là xu hướng tập trung tư tưởng vào một đôi tượng xác định. Chú ý là quá
trình tổ chức định hướng cho các hoạt động tâm lý khác, tư duy, tưởng tượng, cảm
xúc.
- Nhờ đó mà việc dạy trẻ đọc thơ diễn cảm ở độ tuổi này là thích hợp.Trẻ có thể hiểu
được nội dung của những tác phẩm văn học và có thể đọc thơ một cách diễn cảm.
Muốn trẻ ghi nhớ tốt cần có sự chuẩn bị kỹ càng, có thủ thuật khi lên lớp, có sử dụng
nhiều đồ dùng trực quan sinh động gây sự chú ý, tạo hứng thú cho trẻ giúp trẻ nhớ
lâu.
2.5.Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ.
Do phạm vi giao tiếp, tiếp xúc mở rộng vốn từ của trẻ trở nên phong phú. Vốn từ của
trẻ tăng nhanh về số lượng và loại từ, vốn từ trên 2000 từ.
9


- Trẻ đã nắm được cấu trực ngữ pháp cơ bản, diễn đạt được những câu ngắn chủ yếu

là câu đơn, câu ít thành phần.
- Trẻ đã hiểu được ngữ điệu mà trẻ nghe và thể hiện được ngữ điệu trong lời nói.
Đồng thời trẻ biết kết hợp những cử chỉ điệu bộ qua nét mặt, ánh mắt, động tác
tay….
Qua đặc điểm ngôn ngữ của trẻ, có thể nói rằng thơ ca đối với trẻ có sức hấp dẫn vô
cùng lớn bởi ngôn ngữ thơ vô cùng trong sáng giàu hình ảnh, gần gũi vui tươi và giàu
chất nhạc phù hợp với đặc điểm ngôn ngữ, đặc điểm nhận thức của trẻ. Việc dạy thơ
cho trẻ là phương tiện để phát triển ngôn ngữ cho trẻ đặc biệt là ngôn ngữ nghệ thuật,
giúp khả năng cảm thụ tác phẩm đạt hiệu quả cao.
Căn cứ vào đặc điểm ngôn ngữ của trẻ, ta thấy thơ ca đối với trẻ có sức hấp dẫn vô
cùng lớn bởi ngôn ngữ thơ vô cùng trong sáng, giàu hình ảnh gần gũi và phù hợp với
đặc điểm ngôn ngữ, đặc điểm nhận thức của trẻ, việc dạy thơ cho trẻ là phương tiện
để phát triển ngôn ngữ cho trẻ đặc biệt là vốn ngôn ngữ nghệ thuật. Qua đọc thơ diễn
cảm trẻ có thể củng cố vốn từ và học thêm từ mới để làm phong phú vốn từ hơn.
Trong tác phẩm văn học nhất là thể loại thơ nội dung chất chứa những hình ảnh đẹp,
gần gũi với trẻ khiến cho vốn từ của trẻ ngày càng phát triển, giàu hình ảnh, sinh
động. Trẻ không chỉ đọc thuộc mà còn đọc diễn cảm tức là trẻ phải suy nghĩ được
mạch lạc trong lúc đọc thơ giúp tư duy trẻ phát triển và trẻ cảm thụ tác phẩm một
cách sâu sắc.
II.CƠ SỞ GIÁO DỤC HỌC.
1. Mục tiêu giáo dục mầm non.
Theo quy định của luật giáo dục (1998) thì: Giáo dục mầm non là hệ thống đầu tiên
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục mầm non thực hiện chế độ nuôi dưỡng,
chăm sóc giáo dục trẻ em từ 3 tuổi đến 6 tuổi, nhằm mục tiêu giúp trẻ phát triển về
thể chất, tinh thần, trí tuệ, thẩm mỹ…..,hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bị cho trẻ bước vào học lớp 1.
2.Nhiệm vụ giáo dục.
10



2.1 Giáo dục thẩm mỹ: Là một nhiệm vụ quan trọng của giáo dục nhằm góp phần
phát triển toàn diện nhân cách trẻ.
Giáo dục nói chung và giáo dục thẩm mỹ nói riêng là một quá trình có tác động có
mục đích, có hệ thống nhằm giúp trẻ tiếp nhận và phát triển năng lực cảm thụ cái
hay, cái đẹp trong thế giới tự nhiên và trong đời sống xã hội.
Trẻ ở độ tuổi này rất dễ rung đông trước cái đẹp. Trẻ có nhu cầu tạo ra cái đẹp, khi
tạo ra cái đẹp trẻ rất xung sướng. Tuy nhiên chẩn mực về cái đẹp khác xa so với
người lớn.
Thông qua đó, giáo dục trẻ biết yêu thích, trân trọng cái đẹp, biết đưa cái hay, cái đẹp
vào cuộc sống hằng ngày một cách sáng tạo.
Vì vậy, giáo dục nghệ thuật là một bộ phận quan trọng của giáo dục thẩm mỹ và cho
trẻ làm quen với tác phẩm văn học đặc biệt là dạy trẻ đọc thơ diễn cảm sẽ kích thích
sự nhạy cảm thẩm mỹ ở trẻ, giúp trẻ thấy được cái hay, cái đẹp trong cuộc sống, làm
phong phú vốn ngôn ngữ và bồi dưỡng phẩm chất tâm hồn trẻ.
2.2 Giáo dục đạo đức
Việc giáo dục đạo đức cho trẻ có nhiều cách khác nhau nhưng sử dụng các tác
phẩm văn học ( trong đó có thơ) là một phương tiện giáo dục đạo đức rất hiệu quả
bởi thơ có đặc điểm phù hợp với tâm lý trẻ. Trẻ có thể lĩnh hội được các quy tắc hành
vi, đạo đức của xã hội.Trẻ bắt đầu hiểu được ý nghĩa các quy tắc đạo đức hành vi đó.
Trẻ sung sướng hãnh diện khi làm được việc tốt, lo sợ khi làm việc xấu. Dưới sự tác
động sư phạm của người lớn đứa trẻ ngay từ nhỏ có thể lĩnh hội được một số khái
niệm, hành vi đạo đức đơn giản và có hành vi phù hợp với những biểu tượng ấy.
2.3 Giáo dục phát triển ngôn ngữ.
Ngôn ngữ là một dấu hiệu đặc trưng của con người. Nó vừa là phương tiện để tư
duy, vừa là phương tiện để diễn đạt sinh lý, hiểu biết của mình. Ngôn ngữ là kết tinh
đặc trưng giao tiếp xã hội của con người. Con người sử dụng ngôn ngữ để trao đổi
cho nhau những hiểu biết, những quan điểm và cả những thái độ tình cảm với nhau.
11



Ngôn ngữ còn dùng để gọi tên các sự vật hiện tượng trong thế giới xung quanh. Có
thể nói ngôn ngữ là sản phẩm vĩ đại nhất của nền văn hóa người.
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là giúp trẻ phát triển vốn từ sử dụng đúng ngữ pháp tiếng
mẹ đẻ, hiểu được người khác nói và quan trọng là nói cho người khác hiểu và diễn
đạt suy nghĩ của m tình một cách mạch lạc. Đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng
bởi phát triển ngôn ngữ cho trẻ sẽ thức đẩy quá thình tư duy của trẻ phát triển theo,
giúp trẻ hòa nhập với thế giới tự nhiên và xã hội.
Thông qua tiếp xúc với tác phẩm văn học, trẻ làm quen với thế giới nghệ thuật ngôn
từ. Ngôn từ trong văn học trước hết là ngôn từ chính xác, sau đó là ngôn từ biểu cảm
tức là mang tính gợi hình rất lớn. Nhờ đó khi đến với văn học trẻ không được chuẩn
hóa ngôn ngữ mà còn nâng cao hơn là nói hay, nói đẹp.
2.4 Giáo dục trí tuệ.
Trẻ mẫu giáo nhỡ thích tò mò , ham hiểu biết….Khi mà trẻ khám phá được điều gì
trẻ rất thích thú, say mê…Từ đó giúp trẻ tiếp xúc với thế giới xung quanh trẻ lĩnh hội
được các tri thức về sự vật hiện tượng một cách có hệ thống. Giúp trẻ làm giàu vốn
biểu tượng về thế giới xung quanh từ đơn giãn đến phức tạp. Làm giàu vốn kinh
nghiệm cho trẻ khi trẻ lớn lên.
3.Nguyên tắc dạy học của mẫu giáo.
3.1 Ngyên tắc đảm bảo tính giáo dục.
Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giao dục trong dạy học.
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải trang bị cho học sinh những tri
thức khoa học chân chính, phản ánh những thành tựu khoa học, công nghệ và văn
hóa hiện đại, phải dần dần giúp học sinh tiếp cận với những phương pháp học tậpnhận thức và thói quen suy nghĩ, làm việc một cách khoa học.
3.2. Đảm bảo tính vừa sức và chú ý tới những đặc điểm lứa tuổi, đăc điểm cá
biệt và tính tập thể của việc dạy học.
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học, khi lựa chọn nội dung, phương pháp
và hình thức dạy học phải không ngừng nâng cao dần mức độ khó khăn trong học
tập, gây nên sự căng thăng về mặt trí lực, thể lực một cách vừa sức phù hợp với đặc
12



điểm lứa tuổi, đặc điểm cá biệt. Đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ học tập đề ra phải
tương ứng với giới hạn cao nhất của vùng phát triển trí tuệ gần nhất.
3.3.Đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, học đi đôi với hành nhà
trường gắn liền với đời sống, với những nhiệm vụ phát triển của đất nước.
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải làm cho học sinh nắm vững tri
thức, những cơ sở khoa học, kỹ thuật văn hóa
3.4.Đảm bảo tính hệ thống và tính tuần tự trong dạy học.
Nguyên tắc này đòi hỏi phải làm cho người học lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo trong mối liên hệ logic và tính kế thừa, phải giới thiệu cho họ hệ thống những tri
thức khoa học hiện đại mà hệ thống đó được xác định không chỉ nhờ vào cấu trúc của
logic khoa học mà cả tính tuần tự phát triển những khái niệm và định luật khoa học
trong ý thức của họ
3.5.Đảm bảo sự thống nhất giữa tính tự giác, tính tích cực, tính độc lập, sáng
tạo của trẻ và vai trò chủ đạo của người giáo viên trong quá trình dạy học.
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải phát huy cao độ tính tự giác,
tính tích cực, tính độc lập, sáng tạo của người học và vai trò chủ đạo của giáo viên,
tạo nên sự cộng hưởng của hoạt động dạy và hoạt động học
3.6.Đảm bảo sự thống nhất giữa tính trực quan với sự phát triển tư duy lý
thuyết.
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải làm cho học sinh tiếp xúc trực
tiếp với sự vật, hiện tượng hay hình tượng của chúng, từ đó hình thành những khái
niệm, qui luật, lý thuyết.
3.7.Đảm bảo tính vững chắc của tri thức và sự phát triển năng lực nhận thức
của trẻ.
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải làm cho học sinh nắm vững
nội dung dạy học với sự căng thẳng tối đa tất cả trí lực của họ, đặc biệt là sự tưởng
tượng ( tưởng tượng tái hiện và tưởng tượng sáng tạo ), trí nhớ ( chủ yếu là trí nhớ
logic ), tư duy sáng tạo, năng lực huy động tri thức cần thiết để thực hiện hoạt động
nhận thức – học tập đã đề ra.

3.9.Đảm bảo tính cảm xúc tích cực của dạy học.
13


Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học sự hấp dẫn, hứng thú, lòng ham
hiểu biết và có tác động mạnh mẽ đến tình cảm của họ.
3.10.Đảm bảo chuyển quá trình dạy học sang quá trình tự học.
Nguyên tắc này đòi hỏi phải hình thành cho người học nhu cầu, năng lực, phaarmr
chất tự học để có thể chuyển dần quá thình dạy học sang quá trình tự học.
4.Quan điểm tích hợp trong dạy học mẫu giáo.
Quan điểm tích hợp trong giáo dục mầm non cần được hiểu và thể hiện trong quá
trình chăm sóc - giáo dục trẻ.
Giao dục tích hợp ở bậc học mầm non chính là quá trình tác động sư phạm một cách
phù hợp với sự phát triển tình cảm, đạo đức và trí tuệ của trẻ, cho trẻ được tham gia
vào nhiều hoạt động theo chủ đề nhằm cung cấp cho trẻ cơ hội được học tập và luyện
tập để trở thành “nhà nghiên cứu”, trẻ tích cực, năng động trong việc tìm hiểu, khám
phá, kích thích trẻ tư duy tích cực, vận dụng các kiến thức, kỹ năng, lựa chọn và đưa
ra quyết định trong hoàn cảnh có ý nghĩa đối với cuộc sống thực của chúng.
Tích hợp các hoạt động khác nhau của trẻ theo các chủ đề gần gũi thân thuộc xuất
phát từ hứng thú, nhu cầu của trẻ.Tăng cường cho trẻ được trải nghiệm và khám phá
thế giới xung quanh bằng các giác quan, trên cơ sở đó phát triển ngôn ngữ, tư duy và
tưởng tượng cho trẻ.
Giáo dục tích hợp theo chủ đề dựa trên quan điểm tiến bộ lấy trẻ làm trung tâm,
khai thác tiềm năng vốn có của trẻ. Giáo diểm dục cần dựa vào những đặc điểm cá
nhân, phù hợp với hứng thú, nhu cầu, nguyện vọng và năng khiếu trên tinh thần tự
do, tự nguyện, chủ động tích cực tham gia hoạt động của trẻ.
Tích hợp không chỉ là đặt cạnh nhau, liên kết với nhau mà là sự xâm nhâp, đan xen,
đan cài, lồng ghép các đối tượng hay các bộ phận được bảo tồn và phát triển mà đặc
biệt là ý nghĩa thực tiễn của toàn bộ chỉnh thể đó được nhân lên.


14


III. CƠ SỞ NGỮ VĂN.
1.Định nghĩa thơ.
Thơ là thể loại văn học, thơ là tiếng nói của tình cảm mãnh liệt, là sản phẩm của
những rung động đột xuất, độc đáo, là kết tinh của trí tưởng tượng phong phú. Thơ
phản ánh hiện thực riêng biệt: phương thức trữ tình.
Đứng trước cuộc sống hiện thực với tất cả những diễn biến thiên hình vạn trạng của
nó. Nhà thơ chỉ nói lên cái gì đập vào trái tim mình mạnh nhất, tạo cho mình những
cảm xúc đột xuất nhất. Và như vậy bài thơ chính là sự gợi bày những tâm trạng chủ
quan của tác giả, là tiếng của một tam hồn rung động, say xưa trước thực tại. Vì vậy
trong thơ, từ rừng cây đến ngọn cỏ sen hồng, từ dáng chiều rực cháy đến nét buồn
thoáng qua…….tất cả những cái đó đều là những hình ảnh phân thân của nhà thơ,
điều đó nhà thơ hóa thân vào thực tại mà lên.
Nội dung hiện thực trong thơ được biểu hiện một cách hết sức tập trung cô đọng,
đồng thời kèm theo đó là tính hàm xúc trong cách biểu hiện của thơ ca.
Ngôn ngữ thơ giàu sức biểu cảm, hàm xúc, giàu âm thanh, nhịp điệu. Nói như nhà
thơ Sông Hồng “ Thơ là thơ, đồng thời cũng là vẽ, là nhạc, là chạm khắc theo một
cách riêng”.
Đó chính là những đặc điểm chung của thơ. Vậy thơ viết cho trẻ em là:
Trước hết thơ cho trẻ em là thơ mà cả nội dung và nghệ thuật phải phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý của trẻ. Cùng với việc sử dụng những câu thơ ngắn là sự kết hợp,
biến hóa của những hình ảnh, vần điệu, nhạc điệu….làm cho bài thơ sinh động, vui
tươi, có sức hấp dẫn và lôi cuốn.
Những sáng tác viết cho trẻ em là tấm lòng nhân hậu, sự bao dung vị tha. Trong đó
thơ do trẻ em viết về bản thân các em và cuộc sống của chính các em.Thế giới trẻ thơ
vô cùng phong phú và nó đi vào thơ của các em một cách hết sức tự nhiên. Qua cái
nhìn hồn nhiên, trong sáng của các em, cuộc sống xung quanh luôn luôn hấp dẫn, đẹp
đẽ và tươi mới, dường như tất cả đều được “cãi lão hoàn đồng”,sinh động và đầy sức

sống.
Ngôn ngữ trong thơ của trẻ giàu hình ảnh và nhạc tính
15


2. Gía trị nội dung của thơ trong việc phát triển nhân cách cho trẻ.
Thơ vốn là người bạn tâm tình, tri kỷ của bao thế hệ con người. Trong đó trẻ thơ là
người bạn rất đặc biệt của thơ. Ngay từ khi còn nằm trong nôi, trẻ đã được sống trong
thế giới tràn ngập thơ ca, những lời ru, câu hát, điệu ngâm của bà, của mẹ để lại trong
đầu óc trẻ những ấn tượng đàu tiên đẹp đẽ về nhạc điệu, nhịp điệu. Nó trở thành
nguồn nước trong lành tươi mát bồi dưỡng tâm hồn con trẻ.
Thơ có khả năng đem đến những điều tốt lành, thơ gợi những cảm xúc lành mạnh,
mang đến những tình cảm cao đẹp, tạo dựng cho trẻ phong cách sống. Thơ giúp trẻ
nhận thức thế giới một cách phong phú với các mối liên hệ, gợi mở những liên tưởng
độc đáo, thơ góp phần giáo dục thẩm mỹ và bồi dưỡng ngôn ngữ nghệ thuật cho trẻ.
Đến với thơ các em được tiếp xúc với thiên nhiên tươi đẹp sinh động và hấp dẫn.
Trẻ em vui sướng trước vẻ đẹp ngỡ ngàng của tự nhiên đồng thời còn nảy sinh trong
trẻ mong muốn được hòa mình vào tự nhiên, hòa mình vào vẽ đẹp cuộc sống.
Thơ còn giúp trẻ yêu quý bản thân, gia đình, bạn bè và những người xung quanh.
Khi tiếp xúc với thơ trẻ dễ đồng cảm trước nỗi khổ của người nghèo, biết chia sẽ
giúp đỡ những người nghèo, biết chia sẽ giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó
khăn.
Thơ gắn với tiếng mẹ đẻ, thơ làm giàu vốn từ cho trẻ. Khi đọc thơ vốn từ của trẻ
cũng được củng cố, mở rộng đồng thời cũng giúp trẻ diễn đạt lời nói chính xác, biểu
cảm.
IV: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
LÀM QUEN VỚI TÁC PHẨM VĂN HỌC
1.Một số nhiệm vụ tổ chức làm quen với văn học.
1.1 Tổ chức hoạt động làm quen với tác phẩm văn học góp phần mở rộng nhận
thức, phát triển trí tuệ cho trẻ.

Trẻ em luôn khao khát nhận thức, khám phá thế giới hiện thực xung quanh. Các em
muốn biết tất cả, muốn thâu tóm lí do tồn tại của cuộc sống vào khối óc bé nhỏ của
mình.Thế giới xuất hiện trước mặt trẻ với toàn bộ sự phong phú, phức tạp của nó.
Trong điều kiện đó, những câu ca dao, bài thơ, truyện kể là những bài học đầu tiên
giúp các em nhận thức thế giới, định hướng cơ bản trong môi trường xung quanh,
16


giúp các em chính xác hóa những biểu tượng đã có về thực tế xã hội, dần dần từng
bước cung cấp cho các em những khái niệm mới mở rộng kinh nghiệm sống. Từ sự
quan sát, thúc đẩy quá trình phân tích, so sánh, tìm hiểu nguyên nhân kết quả, rút ra
những kết luận, những tri thức, những khái niệm cơ bản, góp phần rèn luyện trí nhớ,
phát triển khả năng tư duy và các năng lực tâm lý khác như : tưởng tượng, ngôn
ngữ….
1.2Tổ chức hoạt động làm quen với tác phẩm văn học góp phần giáo dục đạo
đức.
Giáo dục đạo đức cho trẻ là một trong những nhiệm vụ quan trọng ở trường mầm
non, nó hình thành phẩm chất đạo đức, tạo nền móng nhân cách của mỗi con người.
Ở trường mẫu giáo, khi tiếp xúc với tác phẩm văn học qua nghe đọc, kể diễn cảm và
sự dẫn dắt của cô giáo, những ấn tượng nghệ thuật mà trẻ thu nhận được sẽ hình
thành ở các em những phẩm chất đạo đức bền vững.
1.3Tổ chức hoạt động làm quen với tác phẩm văn học góp phần giáo dục thẩm
mỹ.
Giáo dục thẩm mỹ là một bộ phận không tách rời với giáo dục trí tuệ, đạo đức, được
xác định trong hệ thống giáo dục quốc dân và cần phải bắt đầu ngay từ lứa tuổi mẫu
giáo. Nhờ vậy, phong canh, sự vật, con người trong tác phẩm trở nên rất đẹp và có
sức hấp dẫn riêng, nó làm thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của trẻ em. Hơn ai hết trẻ em bị
cuốn hút bởi cái đẹp và hướng tới cái đẹp. Những hình tượng tươi sáng trong tác
phẩm, những bức tranh thiên nhiên giàu chất thơ, tính biểu cảm của ngôn ngữ sẽ tạo
cho trẻ sự nhạy cảm của thẩm mĩ, tâm hồn, tình cảm cao đẹp, sự phong phú của đời

sống tinh thần. Tiếp xúc với tác phẩm văn học, trẻ không chỉ cảm nhận được cái đẹp
của nghệ thuật mà còn muốn khám phá cái đẹp trong đời sống.
Cảm thụ văn học cũng chính là quá trình tiếp nhận, nhận thức cái đẹp được chứa
đựng trong thế giới ngôn từ, nên cần dạy cho trẻ những kỹ năng nhận thức tác phẩm
văn học để sau này trẻ có thể giữ lại trong mình những ấn tượng từ tác phẩm nghệ
thuật. Hình thành phát triển khả năng hoạt động nghệ thuật là hình thành phát triển
những khả năng cơ bản cuả trẻ em, việc làm này góp phần làm giàu nhân cách trẻ.
1.4Tổ chức hoạt động làm quen với tác phẩm văn học góp phần phát triển ngôn
ngữ.
17


Văn học là một phương tiện hiệu quả mạnh mẽ không chỉ đối với việc giáo dục trí
tuệ, đạo đức, thẩm mỹ mà nó có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến sự phát triển ngôn
ngữ cho trẻ. Từ ngữ trong ca dao giữ một vị trí quan trọng trong sự phát triển lời nói
của trẻ. Trẻ em học tiếng mẹ đẻ qua ca dao, mà chủ yếu là học cách sử dụng ngôn
ngữ của nhân dân. Đó chính là thứ ngôn ngữ văn chương giản dị, giàu hình ảnh,
trong sáng, đầy chất thơ, rất phù hợp với trí tưởng tượng, tư duy của trẻ.
- Văn học có vai trò to lớn trong sự phát triển ngôn ngữ của trẻ, không chỉ là rèn
luyện trẻ phát âm đúng, một khía cạnh rất quan trọng là tích lũy nội dung ngôn ngữ phát triển vốn từ, nói đúng ngữ pháp, phát triển lời nói mạch lạc. Ngôn ngữ mạch lạc
là phương tiện vạn năng, đặc sắc, chọn vẹn và có hiệu quả để giao tiếp có văn hóa.
Tiếp súc với ngôn ngữ nghệ thuật, ở trẻ nảy sinh thái độ sáng tạo ngôn ngữ, sáng tạo
trong biểu cảm lời nói, ý thức nói lời hay ý đẹp, hứng thú sáng tạo những bài thơ, câu
chuyện theo tưởng tượng chủ quan của mình, hình thành ở trẻ phong cách sống.
1.5 Tổ chức hoạt động làm quen với tác phẩm văn học phát triển ở trẻ hứng thú
“đọc sách”, kỹ năng đọc và kể tác phẩm.
Có thể nói, ở trẻ em mầm non dù chưa biết chữ, xong trẻ rất thích nghe chuyện kể,
đọc thơ, xem tranh. 3 – 4 tuổi trẻ đã chăm chú xem một cuốn sách có tranh vẽ.
Chúng tranh cãi, phát biểu ý kiến của mình về cái gì đó và có thể đọc lưu loát theo
tranh một chuyện khá dài.

- Hứng thú đọc là cơ sở để trẻ ham thích đọc sách, nó không tự nhiên mà có, nó được
hình thành do ảnh hưởng của môi trường xung quanh, đặc biệt là trong quá trình dạy
dỗ và giáo dục. Cô giáo cần khơi gợi hứng thú đọc sách của trẻ bằng việc hướng trẻ
tiếp xúc với sách. Cô giáo đã khơi dậy ở trẻ hứng thú nhận thức, hứng thú khám phá
những bí mật trong sách. Phát triển ở trẻ những kĩ năng đọc sách như : tư thế ngồi,
giở sách, cách đọc.
- Làm khơi dậy hứng thú đọc, chuẩn bị đầy đủ để trong tương lai trẻ chở thành những
độc giả thực sự, có khả năng chọn lọc và đánh giá tác phẩm một cách có ý thức độc
lập, có phân tích, sáng tạo – đó là mục đích cơ bản của những việc tiến hành đồng
thời trong lĩnh vực giáo dục văn học cho trẻ lứa tuổi mẫu giáo.

18


2.Nhiệm vụ giáo dục ngôn ngữ cho đề tài.
- Giáo dục chuẩn mực ngữ âm tiếng việt.
- Hình thành và phát triển vốn từ cho trẻ.
- Dạy trẻ sử dụng các mẫu câu tiếng việt.
- Phát triển lời nói mạch lạc.
- Chuẩn bị cho trẻ khả năng tiền đọc viết.
- Phát triển lời nói nghệ thuật thông qua việc cho trẻ tiếp xúc với thơ hay truyện.
- Giáo dục tình yêu đối với tiếng mẹ đẻ và văn hóa giao tiếp ngôn ngữ.
3.Kết cấu của hoạt động làm quen với tác phẩm văn học.
- Tổ chức hoạt động làm quen với văn học ở trường mầm non được kết cấu thành hai
quá trình sư phạm có liên quan mật thiết với nhau: nghe tác phẩm và tái tạo lại tác
phẩm đã đươc nghe.
- Qúa trình sư phạm thứ nhất, cô giáo đọc tác phẩm cho trẻ nghe, dẫn dắt trẻ cảm
nhận những giá trị phong phú chứa đựng trong tác phẩm văn học, một trong những
lĩnh vực cơ bản của nghệ thuật. Bao gồm những nội dung như đọc thơ, kể chuyện,
đọc cho trẻ nghe.

- Qúa trình sư phạm thứ hai, cô giáo tổ chức cho trẻ hoạt động độc lập hoạt động văn
học nghệ thuật, thực chất là trẻ em thực hành trải nghiệm nghệ thuật. Cô giáo tổ
chức, hướng dẫn trẻ:đọc thuộc thơ diễn cảm, kể lại truyện diễn cảm, nhập vai trong
trò chơi đóng kịch sáng tạo.
4.Đặc điểm tiếp nhận tác phẩm văn học của trẻ em.
- Tiếp nhận gián tiếp:Trẻ mẫu giáo chưa thể tự đọc bằng mặt chữ một văn bản nghệ
thuật, cho nên trẻ tiếp nhận các thể loại văn học nghệ thuật thông qua khâu trung gian
là cô giáo với tư cách là người đọc trực tiếp rồi đọc lại trung thành nội dung văn bản
với những ấn tượng sâu đậm rõ nét nhất và những hiểu biết kỹ càng giá trị toàn diện
văn bản.
- Tiếp nhận văn học của trẻ mang tính tập thể: Trong lớp, để tiếp thu, tiếp nhận tác
phẩm văn học, trẻ phải ngồi im lặng để nghe cô giáo đọc, chúng phải tập trung chăm
chú lắng nghe, theo dõi những gì cô giáo làm.Trẻ em chưa phải là bạn đọc đích thực,
19


chúng chưa tự mình tiếp nhận tác phẩm mà phụ thuộc vào sự tiếp nhận của người
khác. Ấn tượng trẻ thu nhận được từ tác phẩm văn học khi nghe đọc tác phẩm phụ
thuộc vào trình độ phát triển nhận thức thẩm mỹ của trẻ.
- Tiếp nhận văn học phụ thuộc vào sự lớn khôn, vào kinh nghiệm sống của trẻ có
được trong quá trình phat triển.Đối với trẻ mẫu giáo lớn cảm nhận thẩm mỹ đã có
một bước phát triển trong tiếp nhận văn học. Ở giai đoạn này, người ta nhận thấy có
sự tăng lên rõ sự cảm nhận của trẻ về hình thức nghệ thuật tác phẩm, hình thành sự
chú ý tới các phương tiện lời nói diễn cảm.
- Tiếp nhận văn học chịu tác động của các yếu tố tâm lý. Trong quá trình cho trẻ tiếp
xúc với tác phẩm văn học, người ta nhận thấy rằng trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo đã xuất
hiện những hình thức hoạt động tâm lý thâm nhập vào thế giới tác phẩm văn
học.Trong quá trình nghe đọc tác phẩm ở trường, những cảm xúc của các em được
biểu hiện trưc tiếp và công khai như khóc, cười, reo, thốt lên phấn khởi hoặc các điệu
bộ khác có thay đổi, cùng với sự thay đổi ngữ điệu biểu thị trong khi đọc tác phẩm

của cô giáo.
5.Một số nguyên tắc tổ chức hoạt động làm quen với tác phẩm văn học
5.1 Phát huy tính tích cực sáng tạo của chủ thể trẻ em trong hoạt động làm
quen với tác phẩm văn học.
Phát huy chủ thể trẻ em là một nguyên tắc cơ bản chủ yếu quyết định hiệu quả dạy
học.Nguyên tắc này có liên quan hữu cơ với các nguyên tắc khác nhưng lại chính là
đầu mối quy tụ, là thước đo hiệu lực thực sự của các nguyên tắc khác cũng như của
bất kỳ một phương pháp nào được sử dụng trong quá trình dạy học.Muốn vậy giao
viên phải tổ chức cho trẻ hoạt động, nhất là những hoạt động chuyển vào trong để tác
phẩm trực tiếp tác động đến nhân cách trẻ biến thành nội dung nhân cách bền vững.
5.2 Đảm bảo tính vừa sức:
Vừa sức không phải là tạo ra sự phù hợp với khả năng hiện có của trẻ mà hướng tới
khả năng có thể đạt được bằng nỗ lực đánh thức tiềm năng của trẻ nhờ các phương
pháp tích cực trong quá trình cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học. Như vậy tính
vừa sức theo quan niệm ở đây đã bao hàm tính phát triển.
20


- Sự chỉ dẫn, định hướng của giáo viên là yếu tố quan trọng để thúc đẩy trẻ đến vùng
phát triển gần nhất của mình, giúp cho việc đến trường của trẻ mang đầy đủ ý nghĩa
của nó.
5.3 Đảm bảo tính sư phạm, hệ thống trong kế hoạch tổ chức các hoạt động làm
quen với tác phẩm văn học.
Cần phát triển ở trẻ trực cảm văn học thông qua việc hình thành ngày càng nhiều và
có chất lượng hơn những biểu tượng và mối liên hệ giữa các biểu tượng đó.Trẻ càng
phát triển thì càng có khả năng kết hợp có mạch lạc, hệ thống hơn những biểu tượng
và ý niệm trong một chỉnh thể tác phẩm. Việc tổ chức hoạt động làm quen với tác
phẩm văn học sẽ giúp trẻ có được một số hệ thống các tri thức về văn học, sẽ hình
thành ở trẻ những phẩm chất nhân cách bền vững.
5.4 Phải đảm bảo sự gợi cảm thẩm mỹ, hứng thú.

Để cho ngôn ngữ có chất lượng thẩm mỹ cao, cần chú ý nâng cao tính nhạc và tính
họa, cần chú ý đúng mức sự giàu nhạc điệu, màu sắc, hình ảnh của tiếng Việt.
5.5 Hướng trẻ vào cảm nhận giá trị nội dung, hình thức của tác phẩm văn học.
Trong quá trình cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, người ta đã dạy cho trẻ về
thể loại tác phẩm với những đặc trưng tiêu biểu tu từ, dạy trẻ những điều đã biết vào
việc nhận biết, nhận xét về những câu thơ hay những từ ngữ chúng yêu thích. Trẻ
biết vận dụng những từ ngữ, những câu văn hay vào ngôn ngữ của bản thân, biết làm
thơ, kể chuyện cổ tích sáng tạo. Bước đầu trẻ nhận ra cái hay cái đẹp của tác phẩm
5.6 Tích hợp nội dung hướng vào mục tiêu giáo dục, đặc biệt văn học và ngôn
ngữ trong tổ chức hoạt động làm quen với tác phẩm văn học.
Tích hợp trở thành nguyên tắc cơ bản của giáo dục mầm non. Nội dung ngôn ngữ và
văn học tồn tại trong chỉnh thể tác phẩm, tập trung vào những đặc trưng của những
dạng thức tiết học hay còn gọi là văn học nghệ thuật giàu chất thẩm mĩ.
5.7 Thống nhất các nguyên tắc, phối hợp các phương pháp, biện pháp.
Các nguyên tắc phải được quán triệt trong những hành động, những thao tác dạy học
cụ thể để đạt được mục đích giáo dục, các nguyên tác không bị cắt chia đơn lẻ, rời
rạc mà liên kết nội tại chặt chẽ.

21


6.Phương pháp dạy học dạy trẻ làm quen với tác phẩm văn học.
6.1.Đọc và kể tác phẩm có nghệ thuật.
Phương pháp đọc và kể tác phẩm có nghệ thuật đọc chính là đọc, kể diễn cảm kết
hợp với các hình thức nghệ thuật khác (như âm nhạc, vũ điệu, biểu diễn…)để trình
bày tác phẩm sáng tạo.
Trẻ mẫu giáo chưa đọc, chưa viết được, đến lớp với tâm hồn đón đợi hướng về cô
giáo. Cô giáo là cầu nối giữa trẻ với tác phẩm, vì thế cách trình bày diễn cảm và xúc
động tác phẩm văn học có tầm quan trọng. Nhờ đó mà cô giáo giúp các em dễ dàng
hiểu được nội dung, dễ đi vào tưởng tượng nghệ thuật, giúp các em nhìn thấy được

những hình tượng, các khung cảnh, các tình tiết và biết đánh giá chúng một cách
đúng đắn.
a. Đọc diễn cảm.
Là quá trình, bao gồm quá trình tiếp nhận văn bản viết và quá trình thông báo, truyền
đạt những văn bản viết thành văn bản đọc. Đó là quá trình tái tạo, chuyển đổi nội
dung ý nghĩa nghệ thuật của văn bản thành âm thanh, nhịp điệu, tốc độ, sự ngừng
nghỉ và sắc thái thẩm mĩ, cảm xúc thẩm mĩ và thái độ thẩm mĩ của người đọc.
- Đọc diễn cảm là làm nổi bật đặc điểm, cảm xúc thẩm mĩ và đời sống tinh thần của
tác phẩm, tạo ra mối quan hệ xúc động riêng tư của người đọc với tác phẩm.
- Do những đặc điểm trên, đọc diễn cảm đã bảo đảm tính chân thực và màu sắc cuả
cá nhân trong cảm thụ, thể hiện được cái hồn của bài văn.
- Đọc diễn cảm cũng là nghệ thuật có đặc điểm riêng, nó không lặp lại người khác,
không chỉ truyền đạt trunh thành máy móc bài văn mà còn ghi đậm dấu ấn sáng tạo
của cá nhân người đọc.
- Để phân tích, chúng minh giá trị nghệ thuật của một câu, một đoạn văn thì đó chỉ là
thủ thuật, còn sử dụng đọc diễn cảm để làm nổi bật nội dung tác phẩm chon vẹn khi
phân tích, cắt nghĩa tác phẩm hoàn chỉnh với mục đích cho các em thụ cảm tác phẩm,
dạy các em đọc diễn cảm thì việc đọc diễn cảm này là phương pháp.
- Đây là hình thức riêng của việc đọc văn có sự tham gia bổ sung hỗ trợ của năng lực
diễn đạt bằng cử chỉ điệu bộ, tâm thế, dáng vẻ, giọng điệu, ngữ điệu, âm sắc cảm xúc
của ngôn ngữ.
22


- Vì vậy, đọc diễn cảm là bước vào lĩnh vực nghệ thuật, nghệ thuật trình tấu hệ
thống hình tượng, âm thanh các tác phẩm văn học.
- Yêu cầu của việc đọc kể diễn cảm: Đọc có sự sáng tạo của cá nhân làm cho tác
phẩm văn học vốn là những kí hiệu thẩm mĩ sống dậy, cất tiếng nói. Cô giáo cần sử
dụng mọi sắc thái của giọng mình cùng với các hình thức biểu hiện khác tạo cho tác
phẩm một bức tranh âm thanh tương ứng.

+ Đọc đúng là phát âm rõ ràng, phân biệt từ, cụm từ, câu đoạn với dấu câu chính xác.
Tái tạo nội dung ý nghĩa tác phẩm trên cơ sở nắm vững sự thống nhất giữa cái biểu
đạt.
+ Đọc hay: cần biết phối hợp và vận dụng ưu thế chất giọng tự nhiên của người đọc
phù hợp với nội dung tác phẩm, biết làm chủ giọng đọc và kĩ thuật đọc phù hợp với
giọng điệu cảm xúc của nhà văn và nghĩa của văn bản.
+ Đọc diễn cảm: thể hiện mối quan hệ xúc cảm và sự hiểu biết sâu sắc của cá nhân
đối với tác phẩm. Truyền đạt được sắc thái tình cảm, cảm xúc của ngôn ngữ, của
nhân vật trong tác phẩm vừa thể hiện được thái độ tình cảm của tác giả ẩn sau sự
miêu tả phản ánh nghệ thuật.
b. Kể diễn cảm
Là sử dụng giọng đọc, lời kể có kèm theo cử chỉ điệu bộ nét mặt để truyền đạt
những ý nghĩ, tư tưởng, tình cảm của tác giả gửi gắm trong tác phẩm và cả những ý
nghĩ, thái độ, tâm trạng, cảm xúc của người đọc đến với người nghe.
Cô trước hết phải là nhà sư phạm, là nghệ sĩ, biết kết hợp chất giọng với hình thể và
các hình thức nghệ thuật khác để trình bày tác phẩm sáng tạo.
6.2 Trao đổi gợi mở trò chuyện với trẻ về tác phẩm văn học.
Phương pháp này đòi hỏi phải lôi cuốn trẻ tham gia trao đổi, bộc lộ suy nghĩ, cảm
nhận riêng của mình, nói khác đi là khêu gợi để trẻ bộc lộ cảm thụ của cá nhân một
cách tự do, hồn nhiên.
6.3.Sử dụng các phương tiện trực quan.
6.4.Phương pháp tổ chức cho trẻ hoạt động văn học nghệ thuật.

23


CHƯƠNG II: ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG
I. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG.
1. Mục đích điều tra.
Nhằm đánh giá thực trạng việc tổ chức hướng dẫn trẻ đọc thuộc diễn cảm bài thơ để

từ đó nắm được thực tiễn đề xuất một số biện pháp đọc thuộc diễn cảm đạt hiệu quả
cao.
2. Địa bàn và đối tượng điều tra.
Điều tra trên 2 giáo viên và 40 trẻ ở cùng độ tuổi và có sự nhận biết ngang nhau. Tại
trường mầm non Hoa Mai – Chư Sê – Gia Lai.
3. Thời gian điều tra.
Từ ngày 1 tháng 7 đến ngày 20 tháng 7 năm 2011.
4. Nội dung và phương pháp điều tra.
a. Điều tra sự nhận thức của giáo viên.
Thăm dò ý kiến của giáo viên bằng phiếu anket, nhằm mục đích tìm hiểu về nhận
thức và đánh giá của giáo viên mầm non về vấn đề dạy trẻ đọc thơ với những câu thơ
đã chuẩn bị sẵn.
Hệ thống câu hỏi.
Câu 1: Theo chị thơ là gì?
Câu 2: Việc cho trẻ làm quen với thơ có ý nghĩa gì?
Câu 3: Vì sao phải dạy trẻ đọc thơ diễn cảm?
Câu 4: Khi dạy trẻ đọc thơ diễn cảm chị gặp thuận lợi và khó khăn gì?
Câu 5: Qua bài thơ trẻ biết được gì, chị giáo dục trẻ những gì?
Câu 6: Chị sử dụng những phương pháp gì khi dạy trẻ đọc thơ diễn cảm?
Câu 7: Việc dạy trẻ đọc thơ diễn cảm có quan trọng không? Chị có đề xuất gì
không?
b. Soạn giáo án của giáo viên:
c. Dự giờ tiết học : Dùng phương pháp quan sát giờ dạy của lớp.

24


II. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRA
Phân tích nội dung đã điều tra.
Phân tích kết quả điều tra của giáo viên.

- Nhận xét xem mục đích, yêu cầu của giáo viên như thế nào?
- Nhận xét từng mục?
- Nhận xét cách tiến hành?
Nhận xét dự giờ tiết học.
- Việc dạy của giáo viên có quán triệt yêu cầu đề ra hay không?
- Việc dạy đã đạt được yêu cầu đề ra hay chưa?
- Có khoa học hay không?
- Khi tiến hành dạy đã đủ giờ hay chưa?
4. Kết luận chung về điều tra thực trạng.
Ưu điểm, khuyết điểm của những nội dung ấy.

CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ THỰC
NGHIỆM
I.MỘT SỐ BIỆN PHÁP.
1.Biện pháp là gì?
Biện pháp là cách làm, cách thực hiện một vấn đề cụ thể.
2.Một số biện pháp đọc thơ diễn cảm cho trẻ 4 – 5 tuổi.
II. THỰC NGHIỆM
1.Mục đích thực nghiệm: Nhằm đánh giá thực trạng của việc tổ chức cho trẻ đọc
thuộc diễn cảm .
2.Địa bàn và điều kiện thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm tại Trường mầm non Hoa Mai Thị Trấn Chư Sê –
Huyện Chư Sê – Tỉnh Gia Lai.
Chúng tôi chọn 40 cháu có hình thức đồng đều, trình độ nhận thức ngang nhau, đi
học chuyên cần, chia làm 2 nhóm.

25



×