Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Đề thi học kì 1 môn Văn lớp 12 tỉnh Tiền Giang năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.28 KB, 4 trang )

Đề thi học kì 1 môn Văn lớp 12 tỉnh Tiền Giang năm 2014
I.PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ HỌC SINH (5,0 điểm)
Câu 1( 2,0 điểm)
Trình bày vắn tắt hệ thống quan điểm sáng tác văn học của tác gia Hồ Chí Minh.
Câu 2: (3,0 điểm)
“ Nếu bạn thấy một người bạn không có nụ cười, hãy lấy nụ cười của mình cho người đó” (khuyết danh)
Anh (chị) hãy phát biểu suy nghĩ của mình về ý kiến trên trong một bài văn ngắn (không quá hai trang
giấy)
II. PHẦN TƯ CHỌN (5,0 điểm)
Học sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3. hoặc 3.b)
Câu 3.a Theo chương trình chuẩn (5,0 điểm)
Phân tích vẻ đẹp người lái đò trong tùy bút “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân
Câu 3.b: Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
Anh(chị) hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu:
“Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Tin vui chiến thắng trăm miền
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.”
[Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục 2013, trang 112]


Các bạn tham khảo đáp án chi tiết tại đây:
/>


Đáp án đề thi học kì 1 môn Văn lớp 12 tình Tiền Giang năm 2014
I.PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ HỌC SINH (5,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Tác giả Hồ Chí Minh:
1. Luôn xem văn học là một vũ khí chiến đấu lơi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn cũng
phải có tinnh thần xung phong như người chiến sĩ ngoài mặt trận (1,0 điểm)
2. Luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học (0,5 điểm)
3. Bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác
phẩm (0,5 điểm)
Câu 2 (3,0 điểm)
Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí; kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không
mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. Học sinh cần phải biết phối hợp các thao tác lập luận cho phù hợp:
giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, phản bác,…
Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần chân thành,
thiết thực, hợp lí, chặt chẽ và thuyết phục. Cần nêu bật được các ý chính sau:
1/ TRÌNH BÀY VẤN ĐỀ:
Đề bài là lời khuyên về sự chia sẻ, hi sinh trong tình bạn (Khi bạn bè gặp khó khăn, bất hạnh, ta cần phải
biết thương yêu, chia sẻ, thậm chí hi sinh vì bạn)
2/ ĐÁNH GIÁ:
Dùng lí lẽ và dẫn chứng phù hợp để khẳng định sự đúng đắn của ý kiến trên.
Chẳng hạn: yêu thương, cảm thông (trong tình bạn) chỉ thực sự có ý nghĩa khi được thể hiện bằng những
hành động cụ thể, thiết thực.
2/ BÀN BẠC:
Đề xuất ý kiến của bản thân:
-

Phê phán những người chỉ thích “nhận” nhưng lại ít khi “cho”


-

Bản thân sẽ có ý thức chia sẻ, giúp đỡ hết lòng với bạn và cả với mọi người.

II. PHẦN TỰ CHỌN (5,0 điểm)


Câu 3.a Theo chương trình chuẩn (5,0 điểm)
YÊU CẦU VỀ KĨ NĂNG:
Biết cách làm bài nghị luận văn học, vận dụng khả năng đọc, hiểu văn bản để trình bày cảm nhận về một
nhân vật trong tác phẩm văn học. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ
pháp. Chữ viết cẩn thận, rõ ràng
YÊU CẦU VỀ KIẾN THỨC:
Trên cơ sở nắm vững tác phẩm và những chi tiết về nhân vật người lái ddoff,, học sinh có thể trình bày
theo nhiều cách nhưng cần làm rõ những nôi dung cơ bản sau:
- Giới thiệu khái quát về nhà văn Nguyễn Tuân, tùy bút "Người lái đò sông Đà".
- Vẻ đẹp của hình tượng người lái đò:
+ Lai lịch, ngoại hình
+ Vẻ đẹp trí dũng (tư thế hiên ngang, tính cách gan dạ, linh hoạt): am hiểu tinh tường, sâu sắc về tính
cách của sông Đà, dũng cảm và khéo léo vượt qua các trùng vi thạch trận mà sông Đà đã bày sẵn, "một
tay lái ra hoa",...
+ Vẻ đẹp của một tâm hồn mang cốt cách nghệ sĩ: cách thưởng thức cuộc sống sau một hành trình trèo
đèo vượt thác nguy nan
=> Người lái đò chính là "Chất vàng mười" của núi rừng Tây Bắc.
- Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật: bút pháp lãng mạn, quan sát và miêu tả tỉ mỉ,...
- Đánh giá chung (về nhân vật, tác phẩm, tác giả)
Câu 3.b Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
YÊU CẦU VỀ KĨ NĂNG:
Biết cách làm bài nghị luận văn học, vận dụng khả năng đọc, hiểu để phân tích một đoạn thơ, kết cấu chặt
chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Chữ viết cẩn thận, rõ ràng

YÊU CẦU VỀ KIẾN THỨC:
Trên cơ sở vận dụng được những hiểu biết về tác gia Tố Hữu (nhất là về phong cách nghệ thuật của ông)
và bài thơ “Việt Bắc” (hoàn cảnh ra đời, giá trị bao trùm về nội dung và nghệ thuật, vị trí đoạn thơ nêu ở
đề bài…), học sinh phát hiện, phân tích các thủ pháp nghệ thuật để thấy giá trị nội dung của đoạn thơ này.
Học sinh có thể phân tích đoạn thơ theo nhiều cách nhưng cần làm rõ những nôi dung cơ bản sau:
1/ NGHỆ THUẬT:
-

Sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ lục bát

-

Giọng thơ sôi nổi, hào hùng

-

Chọn lựa những hình ảnh, từ ngữ có sức gợi cảm

-

Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ (điệp, so sánh, cường điệu, liệt kê…)


2/ NỘI DUNG:
- Nhớ cảnh tượng hào hùng, sôi động, đầy khí thế của cuộc kháng chiến toàn dâ ở chiến khu Việt Bắc.
Cảnh tượng đó được nhà thơ đặc tả sinh động qua hình ảnh các con đường Việt Bắc trong những đêm
kháng chiến, nổi bật là sức mạnh và niềm lạc quan của những lực luownngj kháng chiến ( 8 dòng thơ
đầu)
- Nhớ về những niềm vui chiến thắng trên khắp mọi miền của đất nước (4 dòng thơ cuối)
3/ ĐÁNH GIÁ CHUNG:

Đoạn thơ thể hiện cảm hứng ngợi ca Việt Bắc, ngợi ca cuộc kháng chiến chống Pháp oanh liệt của nhân
dân ta.
Tuyensinh247 cập nhật thường xuyên đề thi học kì 1 môn Văn lớp 12 của các trường năm 2014 ,
các bạn theo dõi thường xuyên.
.



×