Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Tiền công - Thu nhập của người lao động ở doanh nghiệp tư nhân và việc tạo động lực cho người lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.52 KB, 41 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi chuyển nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế

OBO
OKS
.CO
M

hàng hố nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước, kinh tế Việt Nam đã có nhiều thay đổi và phát triển đi lên. Các hoạt
động trong xã hội đều bị chi phối của các qui luật thị trường, đặc biệt là qui luật
cạnh tranh. Theo đó, xã hội ln mong muốn tạo ra được nhiều của cải vật chất,
các tổ chức kinh tế thì mong khơng ngừng tăng lợi nhuận qua việc sản xuất
hàng hố, dịch vụ. Để đáp ứng được mong muốn đó, con người hoặc phải tăng
quĩ thời gian dùng cho sản xuất hoặc phải tăng năng suất lao động. Trong các
yếu tố đó, quĩ thời gian dành cho sản xuất là có hạn, mỗi người chỉ có tối đa là
24h/ngày làm việc, còn tăng năng suất thì có thể khơng ngừng tăng lên do nhiều
yếu tố khách quan và chủ quan. Vậy cần thiết phải nghiên cứu các yếu tố làm
tăng năng suất lao động, trong đó tiền lương và thu nhập là yếu tố tác động trực
tiếp đến người lao động là động cơ chính để họ tăng năng suất lao động. Nghiên
cứu mối quan hệ giữa tiền lương và thu nhập với năng suất lao động là rất quan
trọng, tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các tổ chức.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này trong các doanh nghiệp tư
nhân và được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cơ giáo.Tơi đã đi sâu vào nghiên
cứu đề tài:

“Tiền cơng - Thu nhập của người lao động ở doanh nghiệp tư nhân và
việc tạo động lực cho người lao động”.



KI L

Tơi đã cố gắng đưa ra một cách khái qt và đầy đủ nhất về vấn đề. Song
do thời gian có hạn và là lần đầu viết về vấn đề này nên khơng thể tránh được
những thiếu sót ,rất mong được những ý kiến góp ý để tơi có thể nắm vững hơn
về vấn đề và hồn thiện hơn trong những lần viết sau:
Bài viết gồm ba phần.

Phần I: Cơ sở lý luận chung về tiền cơng - thu nhập và việc tạo động
lực cho người lao động.

1



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Phn II: Thc trng tin cụng - thu nhp ca nhng ngi lao ủng
trong cỏc doanh nghip t nhõn hin nay.
Phn III: Mt s gii phỏp hon thin cụng tỏc tr cụng - thu nhp

KI L

ủng.

OBO
OKS
.CO
M


trong cỏc doanh nghip t nhõn hin nay nhm to ủng lc cho ngi lao

2



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN CƠNG THU NHẬP VÀ VIỆC TẠO ĐIỀU
KIỆN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

NGHIỆP TƯ NHÂN

OBO
OKS
.CO
M

I. THỰC CHẤT CỦA TIỀN CƠNG THU NHẬP TRONG DOANH
1. Khái niệm chung về tiền cơng - thu nhập

Tiền lương hay tiền cơng là một phạm trù kinh tế, là số tiền mà người sử
dụng lao động trả cho người lao động khi họ hồn thành một cơng việc nào đó.
Có nhiều quan niệm khác nhau về tiền lương phụ thuộc vào các thời kỳ khác
nhau và góc độ nhìn nhận khác nhau.

Theo quan niệm của chủ nghĩa Mác: “Tiền lương là một phần của thu
nhập quốc doanh mà Nhà nước xã hội chủ nghĩa phân phối cho người lao động
làm việc trong khu vực nền kinh tế quốc dân dưới hình thức tiền tệ căn cứ vào
số lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống hiến”.

Ở nước ta trong thời kỳ bao cấp, chúng ta đã từng quan niệm rằng: “Tiền
lương là một bộ phận của thu nhập quốc dân được Nhà nước phân phối có kế
hoạch cho người lao động căn cứ vào số lượng và chất lượng của mỗi người đã
cống hiến”. Theo quan niệm này, tiền lương mang nặng tính chất bao cấp, bình
qn, dàn đều. Nó chưa đảm bảo được ngun tắc phân phối tiền lương theo lao
động, từ đó khuyến khích nâng cao trình độ chun mơn, tính chủ động sáng tạo
của người lao động và coi nhẹ lợi ích thiết thực của người lao động. Kết quả là

KI L

đã khơng gắn được gắn lợi ích của người lao động với thành quả mà họ đã sáng
tạo ra, khơng có trách nhiệm với cơng việc được giao...
Khi chuyển nền kinh tế kế hoạch hố tập trung, bao cấp sang nền kinh tế
thị trường, ở đây mọi người được tự do mua, bán sức lao động của mình, vì thế
sức lao động được nhìn nhận như một hàng hố và tiền lương khơng phải là cái
gì khác mà nó chính là giá cả của sức lao động.
Thật vậy, sức lao động là cái vốn có của người lao động người sử dụng
lao động lại có điều kiện và muốn sử dụng nó để tạo ra của cải vật chất. Do vậy
3



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
người sử dụng lao động phải trả cho người chủ sở hữu sức lao động hay người
lao động một số tiền nhất định để đổi lấy quyền sử dụng sức lao động của người
lao động. Về phía người lao động, họ muốn bán sức lao động để có một khoản

OBO
OKS
.CO

M

tiền nhất định ni bản thân và gia đình. Vì vậy giữa người sử dụng lao động và
người nảy sinh quan hệ mua bán và cái được trao đổi, mua bán ở đây là sức lao
động của người lao động và số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động chính là giá cả của sức lao động. Hay nói khác đi tiền lương chính là giá cả
của sức lao động.

Lúc này, Đảng và Nhà nước ta đã nhận định “Tiền lương là giá cả của sức
lao động, được hình thành qua sự thoả thuận giữa người lao động và người sử
dụng lao động thơng qua hợp động, phù hợp với các quan hệ lao động của nền
kinh tế thị trường đang trong q trình hồn thiện theo định hướng XHCN”.
Điều đó có nghĩa là tiền lương là phải được trả theo đúng giá trị sử dụng
lao động, phải coi tiền lương như một động lực thúc đẩy từng cá nhân người lao
động hăng say làm việc, nhưng phải tránh tính chất bình qn. Có thể cùng trình
độ chun mơn, cùng bậc thợ, nhưng tiền lương lại rất khác nhau do hiệu quả
sản xuất khác nhau hay do giá trị sức lao động khác nhau.

Quan điểm mới này về tiền lương đã tạo cho việc trả lương đúng với giá
trị sức lao động, tiền tệ hố tiền lương triệt để hơn, xố bỏ tính phân phối cấp
phát và trả lương bằng hiện vật. Đồng thời nó đã khắc phục quan điểm coi nhẹ
lợi ích cá nhân như trước kia, tiền lương phải được sử dụng đúng vai trò đòn bẩy
kinh tế của nó kích thích người lao động gắn bó hăng say với cơng việc.

KI L

Tóm lại: Tiền lương là một khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động khi họ hồn thành một cơng việc nào đó theo đúng số lượng và
chất lượng đã thoả thuận. Sức lao động là hàng hố, tiền lương là giá cả sức lao
động, và người sử dụng lao động phải căn cứ vào số lượng và chất lượng lao

động của người cơng nhân, cũng như mức độ phức tạp, tính chất độc hại của
cơng việc để trả lương cho người lao động.
Thu nhập là khoản tiền mà người lao động trong doanh nghiệp được
người sử dụng lao động trả theo lao động và là khoản thu thường xun, tính
4



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
bình qn tháng trong năm bao gồm: Tiền lương (tiền cơng), tiền thưởng chia
phần lợi nhuận, các khoản phụ cấp lương, những chi phí thường xun ổn định
mà người sử dụng lao động chi trực tiếp cho người lao động như tiền ăn trưa, ăn

OBO
OKS
.CO
M

giữa ca, tiền xăm lốp xe... và các khoản thu khác, trong đó tiền lương là một
phần chủ yếu trong thu nhập.

Như vậy tiền lương, thu nhập về cơ bản đều là số tiền mà người sử dụng
lao động trả cho người lao động, đều là giá cả sức lao động, nên nó là một khoản
mục chi phí cấu tạo nên giá thành sản phẩm do đó nó là mọt khoản khấu trừ v
doanh thu khi tính kết quả sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Tuy nhiên tiền lương còn được chủ doanh nghiệp dùng như một
cơng cụ tích cực đến người lao động. Tiền lương, thu nhập gắn chặt với quy luật
nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm thời gian lao động. Bởi tăng năng suất
lao động là cơ sở tăng tiền lương đồng thời phần tiết kiệm do năng suất lao động
được dùng để tăng tiền lương lại là động lực thúc đẩy tăng sản lượng và chất

lượng sản phẩm. Tiền lương, thu nhập là lợi ích vật chất trực tiếp mà người lao
động được hưởng từ sự cống hiến sức lao động của họ. Vì vậy trả lương xứng
đáng với sức lao động mà họ bỏ ra sẽ có tác dụng khuyến khích người lao động
tích cực lao động, quan tâm đến kết quả lao động của họ. Từ đó tạo điều kiện
tăng năng suất lao động, thúc đẩy sản xuất phát triển.
2. Khái niệm về doanh nghiệp tư nhân

Xuất phát từ luật doanh nghiệp tư nhân, luật cơng ty do Quốc hội nước

VIII ta có

KI L

CHXHVN Việt Nam thơng qua ngày 21/12/1990 tại kỳ họp thứ 8 quốc hội khố

DNTN là đơn vị kinh doanh, có mức vốn khơng thấp hơn vốn pháp định
(vốn pháp định tuỳ theo từng nghề và tối thiểu là 20 triệu đồng), do một cá nhân
làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động
của doanh nghiệp.

5



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
II. VAI TRỊ CƠNG TÁC TRẢ CƠNG - THU NHẬP VỚI VIỆC
TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Vai trò của doanh nghiệp tư nhân trong sự phát triển của đất nước.

OBO

OKS
.CO
M

Ở nước ta, trong vòng 30 năm ở miền Bắc và 10 năm ở miền Nam kinh tế
tư nhân khơng được chấp nhận tồn tại, là đối tượng phải cải tạo, xố bỏ. Từ sau
đại hội VI của Đảng (1986) khu vực kinh tế này được thừa nhận tồn tại lâu dài.
Đến nay khu vực kinh tế này đã đóng góp vai trò to lớn trong sự phát triển của
đất nước. Nó gồm có vai trò chủ yếu sau:

- Góp phần tạo cơng ăn việc làm cho người lao động:

Sau năm 1986, sự dơi dư lao động với quy mơ lớn ở khu vực kinh tế tư
nhân khi tiến hành sắp xếp lại sản xuất theo QĐ 176/HĐBT, cùng với sự hạn
chế của ngân sách ngày một gia tăng ở các doanh nghiệp được bao cấp trước
đây, việc trở về của hàng trăm ngàn lao động từ nước ngồi (Đơng âu), và sự
tăng trưởng hàng triệu lao động hàng năm... đã làm cho sức ép về việc làm trở
nên cấp bách. Trước tình hình đó, việc phát triển các doanh nghiệp tư nhân đóng
vai trò cực kỳ quan trọng, để trong một thời gian ngắn tạo thêm nhiều việc làm
cho người lao động.

Tính đến đầu năm 1994, các doanh nghiệp này đã thu hút 3,5 - 4 triệu lao
động, chiếm 10 - 12% lực lượng lao động xã hội. Tính cả khu vực Kinh tế tư
nhân thì đã thu hút tới 82,1% lực lượng lao động xã hội.

- Tạo ra thu nhập, bảo đảm đời sống cho người lao động:
Chính từ việc giải quyết việc làm cho người lao động trong xã hội mà khu

KI L


vực Kinh tế tư nhân nói chung và các Doanh nghiệp tư nhân Doanh nghiệp tư
nhân nói riêng đã tạo thu nhập, nâng cao đời sống cho người lao động.
Kết quả điều tra một số doanh nghiệp năm 1993 cho thấy: 10% số doanh
nghiệp có thu nhập dưới 100.000 đồng/tháng; 18% từ 100.000 350.000đồng/tháng.

Tính bình qn cho các doanh nghiệp thì thu nhập bình qn của người
lao động đạt 200.000đồng /tháng điều đó phản ánh năng suất lao động và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tư nhân cao hơn sản xuất cá thể
6



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
v h gia ủỡnh nụng nghip thun tuý. T ủú, khu vc kinh t t nhõn ủó ủúng
gúp 65% trong GDP nm 1994.
- Tn dng cỏc ngun lc xó hi:

OBO
OKS
.CO
M

Doanh nghip t nhõn phn ln l cỏc doanh nghip va v nh, lnh vc
sn xut kinh doanh ch yu tp trung vo th mnh ca tng ngnh, ngh thuc
ủa phng, vựng m doanh nghip hot ủng.

Vn ca nú thng nh, nờn ủó ủc ủụng ủo nhõn dõn tham gia hot
ủng qua ủú thu hỳt ngun vn trong dõn c vo sn xut kinh doanh.
Trong quỏ trỡnh hot ủng, cỏc doanh nghip ny thng nhm mc tiờu
sn xut kinh doanh phc v nhu cu tiờu dựng ca nhõn dõn, s dng nhiu lao

ủng, ớt vn, vi chi phớ thp nht. Do vy, phn nhiu khu vc ny khụng ủũi
hi lao ủng cú trỡnh ủ cao, ch cn bi dng hoc ủo to ngn hn l cú th
tham gia vo sn xut trong doanh nghip ủc.

Khi s dng mỏy múc thit b, nú thng la chn k thut phự hp vi
trỡnh ủ, kh nng ca ngi lao ủng, kt hp gia th cụng v k thut m ủa
s qun chỳng lao ủng cú th nhanh chúng tip thu v lm ch trong sn xut.
Do ủú, thit b ca doanh nghip thng l sn phm trong nc.
Vi vic sn xut kinh doanh nhng mt hng m nguyờn vt liu sn cú,
ti ch, d khai thỏc s dng, ủó to vic lm trong khu vc, s dng nguyờn vt
liu cú hiu qu.

- Tng ngun thu cho ngõn sỏch quc gia:

nc.

KI L

Hng nm, khu vc kinh t ny ủúng gúp trờn 40% cho ngõn sỏch Nh

- úng vai trũ quan trng ủi vi quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ, hin ủi hoỏ
v chuyn dch c cu kinh t.

Quỏ trỡnh phỏt trin ca cỏc doanh nghip t nhõn cng l quỏ trỡnh ci
tin mỏy múc, thit b, nõng cao nng lc sn xut v cht lng sn phm ủ
ủỏp ng nhu cu th trng, ủn mt mc ủ no ủú, nht ủnh s dn ủn ủi
mi cụng ngh, lm cho quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ, hin ủi hoỏ ủt nc din
ra khụng ch chiu sõu m c chiu rng.
7




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Sự phát triển của các doanh nghiệp này làm cho Cơng nghiệp, Dịch vụ
phát triển theo, dẫn đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo xu hướng tiến bộ, đặc
biệt ở các vùng nơng thơn.

OBO
OKS
.CO
M

2. Đặc điểm, vị trí, vai trò của tiền lương hay thu nhập trong DNTN.
2.1. Tiền lương mà chủ doanh nghiệp trả cho người lao động theo đúng
bản chất là giá cả của sức lao động.

Khi chủ doanh nghiệp đầu vốn tiến hành sản xuất kinh doanh, tuyển lao
động, người lao động đem bán sức lao động của mình cho chủ doanh nghiệp.
Tiền lương lúc này được trả theo đúng bản chất là giá cả sức lao động, hoạt
động theo quy luật cung cầu về sức lao động, thơng qua sự thoả thuận bằng hợp
đồng lao động giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Kết quả là tiền lương
trong DNTN phản ánh tương đối rõ nét những mức trả lương khác nhau theo đặc
thù riêng của từng vùng, từng khu vực.

Chủ doanh nghiệp tư nhân là chủ sở hữu đích thực có thể đồng thời là
người chủ huy, người sử dụng lao động, trả lương cho người lao động bằng
chính nguồn tài chính của riêng mình và khơng hề được sự hỗ trợ của ngân sách
Nhà nước Trung ương hay địa phương. ở đây, tiền lương là một yếu tố của chi
phí sản xuất như mọi chi phí khác. Do vậy mà chủ doanh nghiệp tính tốn một
cách rất chi li, thậm chí tìm cách hạ thấp mức trả lương xuống dưới giá trị sức

lao động, nhất là việc tính tốn kỹ lưỡng nhu cầu cơng nhân để có được giá
thành hạ, thu được nhiều lợi nhuận hơn. Tuy vậy, chủ doanh nghiệp cũng biết sử
dụng đúng chỗ, đúng lúc nhân kích thích của tiền lương để trả tương đối thoả

KI L

đáng cho người lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật cao. Chủ DNTN
khơng phải tìm nguồn tài chính bất hợp lệ, bất hợp pháp để trả lương cho người
lao động mà chỉ bằng nguồn vốn của mình.
Trong việc trả lương cho người lao động chủ DNTN có lợi thế ở chỗ: chỉ
phải thn thủ các quy định của pháp luật là khơng được trả lương dưới mức
tiền lương tối thiểu cho ngưoiừ lao động làm những cơng việc giản đơn khơng
qua đào tạo và tn thủ quy định pháp luật về hạch tốn kế tốn thống kê tiền
lương. Ngồi ra thì được hồn tồn chủ động trong các việc như: xây dựng thang
8



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
lương, bảng lương, định mức lao động và đơn giá, ấn định các mức lương trên
mức lương tối thiểu cho lao động kỹ thuật, xác định các hình thức trả lương
thích hợp với từng loại cơng việc. Do đó, phương pháp tiến hành những cơng

OBO
OKS
.CO
M

việc này nói chung là đơn giản, nhiều trường hợp tuỳ thuộc vào trình độ, phương
thức quản lý của chủ doanh nghiệp kể cả tính của người chủ mà tiến hành cho

hợp lý. Ngay cả việc tn thủ pháp luật về tiền lương tối thiểu, về thực hiện
pháp lệnh hạch tốn kế tốn thống kê cũng đã có nhiều chủ doanh nghiệp tìm
cách lảng tránh, thiếu trung thực.

2.2. Trong các DNTN, người lao động khơng thốt khỏi vị thế chung
của người lao động là chủ yếu.

Trong các DNTN, việc làm - thu nhập của người lao động hay thất
thường, khơng ổn định. Trong khi đó sức ép về việc làm nói chung của nền kinh
tế cũng làm cho sự yếu thế của người lao động so với các chủ doanh nghiệp,
nhất là đối với lao động khơng có kỹ thuật hoặc kỹ thuật thấp, đặc biệt là lao
động nơng thơn nhập cư vào các thành phố. Điều đó sẽ tác động rất lớn tới quan
hệ trả lương giữa chủ và thợ trong doanh nghiệp.

Người lao động trong DNTN đại bộ phận lấy tiền lương làm nguồn sống
chủ yếu cho bản thân và gia đình. Họ thường bằng lòng với cơ máy có được việc
làm và thu nhập. Do vậy họ ít quan tâm tới việc đòi hỏi cơng bằng xã hội, đòi
hỏi chủ doanh nghiệp phải trả đúng giá trị sức lao động của mình.
So với các DNNN, người lao động trong các DNTN phần lớn ít được phổ
biến, qn triệt pháp luật lao động... Do đó, ngoại trừ một bộ phận lao động

KI L

quản lý có trình độ chun mơn cao được trả lương thoả đáng cao hơn nhiều so
với mức lương của người cùng trình độ trong doanh nghiệp và cơ quan nhà
nước. Còn lao động phổ thơng, lao động có trình độ khoa học kỹ thuật thấp, tuy
mức lương nhiều trường hợp có cao hơn trong DNNN chút ít, nhưng vẫn phải
chịu thiệt thòi về các quyền lợi tham gia bảo hiểm xã hội, tổ chức cơng đồn,
cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo an tồn lao động, vệ sinh lao động, thời
gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, tranh chấp lao động. Việc giao kết hợp đồng

lao động, ký kết thoả ước lao động tập thể ít được quan tâm, đòi hỏi theo luật
9



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
định. Trong trường hợp có tổ chức cơng đồn vững mạnh và biết dựa vào tổ
chức cơng đồn thì người lao động lại có lợi thế để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp chính đáng.
doanh nghiệp tư nhân

OBO
OKS
.CO
M

3. Sự cần thiết phải nâng cao thu nhập cho người lao động trong các

Khu vực kinh tế tư nhân (KTTN) nói chung và các DNTN nói riêng ở
nước ta ta mới được thừa nhận và phát triển khoảng 10 năm lại đây, vì thế nó
chưa được chú trọng và phát triển. Trong khi nó là thành phần kinh tế năng
động, rất quan trọng chiếm đại bộ phận trong nền kinh tế quốc dân. Tiền lương
của người lao động ở đây vẫn còn rất thấp, người lao động ln ln bị yếu thế
hơn so với các DNNN, kết quả lao động của họ nhận được tiền lương, giá cả sức
lao động chưa tương xứng với sức lao động của họ đã bỏ ra, thu nhập của họ
phải được nâng cao từ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó cũng
là chức năng phân phối thu nhập trong nền kinh tế quốc dân, đảm bảo tính cơng
bằng trong xã hội, thực hiện “làm theo năng lực, hưởng theo lao động”.
Trong những năm gần đây, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự hiện đại của
máy móc thiết bị, chun mơn hố, hiệp tác hố diễn ra rộng khắp được áp dụng

vào sản xuất; Do nhu cầu đòi hỏi sự đa dạng hố sản phẩm hàng hố của người
tiêu dùng... Từ đó, đòi hỏi trình độ chun mơn kỹ thuật của người lao động
cũng phải được nâng cao tương xứng với trình độ của máy móc, thiết bị. Nếu
trình độ chun mơn kỹ thuật của người lao động thấp thì việc áp dụng cơng
nghệ, máy móc thiết bị mới hiện đại sẽ rất khó khăn khơng có hiệu quả, việc

KI L

nâng cao trình độ lao động là hết sức cần thiết. Muốn vậy, người lao động cần
được học tập, nâng cao trình độ hơn nữa. Việc nâng cao thu nhập cho người lao
động là một tất yếu và cần thiết. Lúc đó sẽ tái sản xuất sức lao động mở rộng cả
về chất lượng, phục vụ cho doanh nghiệp, cho xã hội.
Hơn nữa, các doanh nghiệp cũng phải thấy rằng: Thu nhập là một khoản
ứng trước cho hiệu quả, cho mục đích sản xuất kinh doanh của mình. Tiền
lương, thu nhập là giá cả của sức lao động mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động theo thoả thuận. Vì thế nó là cơng cụ quản lý mà người sử dụng
10



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
lao ủng cú th s dng nú ủ ủiu khin ngi lao ủng trong mt gii hn
nht ủnh mt cỏch cú hiu qu. Mc ủớch ca vic ủiu khin ủõy l kớch
thớch khai thỏc ti ủa kh nng lao ủng ca ngi lao ủng. Vic nõng cao thu

OBO
OKS
.CO
M


nhp cho ngi lao ủng s nõng cao ủc tinh thn trỏch nhim, lũng nhit
tỡnh, hng hỏi sn xut, t ủú tng nng sut lao ủng, hiu qu sn xut s ủt
ủc, ủa doanh nghip phỏt trin.

Trong phm vi mt nn kinh t quc dõn mun CNH, HH din ra nhanh
chúng thỡ ủi sng ca nhõn dõn phi ủc nõng cao, khi m ủi sng ca ngi
dõn ủc ci thin, nõng cao thỡ cỏc ngha v, trỏch nhim ca ngi dõn ủi vi
cụng vic chung, vic thc hin cỏc k hoch, chớnh sỏch ca nh nc mi thu
ủc kt qu tt. nc ta hin nay vn l mt nc nghốo, ủi sng nhõn dõn
vn cũn khú khn, vic nõng cao thu nhp cho ngi lao ủng l cn thit, to
sc mnh ca ton dõn trong cụng cuc xõy dng ủt nc. Nõng cao thu nhp,
ủi sng cho ngi lao ủng thc hin xó hi cụng bng vn minh cng l
mc tiờu cui cựng ca cụng cuc CNH, HH ủt nc. i sng ca ngi
dõn vn cũn nghốo ủúi khú khn cng cú ngha l mc tiờu ca CNH, HH
cha ủc thc hin. Vỡ vy nõng cao thu nhp cho ngi lao ủng núi chung v
ngi lao ủng trong cỏc doanh nghip t nhõn núi riờng l nhim v chung ca

KI L

ton xó hi, ủa nc nh phỏt trin.

11



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
PHẦN II
THỰC TRẠNG TIỀN CƠNG THU NHẬP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HIỆN NAY


OBO
OKS
.CO
M

I. Q TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH SẢN
XUẤT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TRONG CÁC NĂM
QUA

1. Về số lượng các doanh nghiệp tư nhân

Việt Nam, trong mấy chục năm qua, quan điểm chính thống đối với thành
phần kinh tế tư nhân có những thay đổi. Kinh tế tư nhân phát triển qua các bước
thăng trầm, có thể chia thành 2 giai đoạn chính.

1.1. Trong thời gian đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta (sau
cuộc cách mạng giành độc lập dân tộc).

Trong thời gian này, do tư tưởng muốn hồn thành cơng cuộc cải tạo xã
hội chủ nghĩa trong một thời gian ngắn mà kinh tế tư nhân khơng được thừa
nhận, bị xố bỏ, hoặc hồ tan vào trong thành phần kinh tế quốc doanh dưới
hình thức Cơng ty hợp doanh.

Sau năm 1954, trải qua một thời kỳ cải tạo ngắn ngủi, kinh tế tư bản tư
nhân bị biến mất ở miền bắc. Đến cuối năm 1960, cơng cuộc cải tạo xã hội chủ
nghĩa đối với cơng nghiệp tư bản tư nhân căn bản hồn thành và chuyển 729 xí
nghiệp tư nhân thành 661 xí nghiệp cơng tư hợp doanh, và 68 xí nghiệp quốc
doanh.

KI L


Sau khi giải phóng miền Nam, cả nước thống nhất đã cùng đi lên chủ
nghĩa xã hội, với tư tưởng đó, chúng ta lại tiến hành cải cách một cách triệt để
và kinh tế tư nhân lại bị xố bỏ ở miền Nam. Đến cuối năm 1975 thì thành phần
kinh tế tư nhân bị xố bỏ hồn tồn.
1.2. Giai đoạn từ Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) đến nay.
Từ Đại hội Đảng lần thứ VI, Đảng và nhà nước đã nhận được những sai
lầm trong đường lối quản lý kinh tế nói chung và trong cải tạo xã hội chủ nghĩa
nói riêng. Do vậy, đã thừa nhận sự tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần ở
12



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nc ta, trong ủú cú thnh phn kinh t t nhõn. Chớnh do nhn thc ủc tỡnh
hỡnh tt yu khỏch quan ca thnh phn kinh t t nhõn, m nh nc ủó ban
hnh hng lot cỏc ch trng chớnh sỏch, quy ủnh v thnh lp v hot ủng

OBO
OKS
.CO
M

ca doanh nghip t nhõn. Hi ngh ln th II ca TW ng (ngy 4/4/1987) ủó
c th hoỏ ngh quyt ca ủi hi VI v chớnh sỏch ủi vi kinh t cỏ th v kinh
t t bn t nhõn, ủ ra yờu cu xoỏ b s phõn bit ủi x trong chớnh sỏch kinh
t xó hi ủi vi cỏc thnh phn kinh t ny. Cỏc chớnh sỏch ủú ủó ủc th ch
hoỏ thnh nhng vn bn phỏp quy: Ngh ủnh 27 HBT ngy 9 thỏng 3 nm
1988 ca hi ủng b trng ban hnh quy ủnh v chớnh sỏch ủi vi kinh t cỏ
th, kinh t t doanh, ngh quyt 16 ca B chớnh tr v ủi mi chớnh sỏch v c

ch qun lý ủi vi cỏc c s sn xut thuc thnh phn kinh t quc doanh.
Lut doanh nghip t nhõn ngy 21/12/1990 ngh ủnh s 221 - HBT ngy 23
thỏng 7 nm 1991 ca hi ủng B trng v c th hoỏ mt s ủiu trong
doanh nghip t nhõn...

Cỏc ch trng chớnh sỏch ủú ca nh nc ủó to ủiu kin thun li cho
cỏc doanh nghip t nhõn phỏt trin.

S doanh nghip t nhõn ủc thnh lp tng ủi ln ngay t thi gian
ủu. Cú th núi rng, ủú l mt khớ th ra quõn rm r chỳng ta cú th thy qua
bng 1.

Bng 1. S doanh nghip t nhõn qua mt s nm
Nm

1993

S DNTN 318

1994

1995

1996

1997

1998

1999


2000

1284

770

4212

4334

8694

13.532 18.234

KI L

Ngun: Niờn giỏm thng kờ cỏc nm.

Qua bng 1 cho thy s doanh nghip t nhõn nm 1993 v 1994 l khỏ
ln, ln ngay t ủu (t 318 doanh nghip tng lờn 1284 doanh nghip tng 4
ln hay 400%). Trong khi ủú s cỏc c s quc doanh v tp th thi gian ủú li
cú xu hng gim ủi cũn 68,4%. Bi vỡ trong thi gian ny nh nc bt ủu
ban hnh cỏc chớnh sỏch kinh t t nhõn, cỏ th phỏt trin k t nm 1989 l
thi k nn kinh t thc s chuyn sang c ch th trng, cỏc c s quc doanh
v tp th gp nhiu khú khn, khi chuyn sang c ch mi phi thu hp qui mụ
13




THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
sản xuất lại. Tuy nhiên vài năm sau ñó các số doanh nghiệp tư nhân bị giảm
xuống chỉ còn 770 ở năm 1990 do sự lúng túng, thiếu kính nghiệm trước cơ chế
thị trường, thị trường tiêu thụ chưa có... nhưng sau ñó các doanh nghiệp thích

OBO
OKS
.CO
M

nghi dần và tăng nhanh nhất là trong những năm 99 - 2000. Điều này khẳng ñịnh
sự tồn tại sự phát triển tất yếu của thành phần kinh tế tư nhân nói chung và các
doanh nghiệp tư nhân nói riêng trong sự phát triển của ñất nước.
2. Về quy mô ñầu tư và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tư
nhân.

Nhìn một cách tổng quát hiện trạng về vốn ñầu tư của các doanh nghiệp
tư nhân còn yếu kém. Phần lớn hoạt ñộng bằng vốn tự có. Do vậy sẽ hạn chế khả
năng mở rộng quy mô dan và áp dụng công nghệ tiên tiến.

Trong những năm ñầu của kinh tế tư nhân, bình quân vốn ñầu tư trên mỗi
ñơn vị sản xuất kinh doanh tư nhân năm 1988 là 23 triệu ñồng cho một doanh
nghiệp tư nhân, năm 1989 là 32 triệu ñồng. Nếu so với doanh nghiệp tư nhân
công nghiệp cùng một thời kỳ thì vốn cố ñịnh trên một lao ñộng của các doanh
nghiệp tư nhân thấp hơn 4 lần.

Trong cuộc khảo sát gần ñây của viên lao ñộng khoa học về các vấn ñề xã
hội cho thấy: bình quân vốn ñầu tư của doanh nghiệp tư nhân năm 1999 là 2,3 tỷ
ñồng, ñến năm 2000 là 3,6 tỷ ñồng tăng 157%, và vốn ñầu tư bình quân cho một
lao ñộng, năm 1999 là 27,31 triệu ñồng, năm 2000 là 36,75 triệu ñồng tăng

134%.

Qua ñó ta thấy quy mô vốn ñầu tư bình quân của một doanh nghiệp tư

KI L

nhân cũng như một lao ñộng ngày càng tăng lên so với thời gian ñầu thì nó rất
lớn. Tuy nhiên, nó vẫn quá hạn hẹp so với các doanh nghiệp quốc doanh cùng
thời kỳ, chỉ bằng 17% vốn ñầu tư bình quân năm 2000 cho một doanh nghiệp
nhà nước.

Khi bỏ vốn vào tiến hành sản xuất kinh doanh do vốn tự có là chính, các
doanh nghiệp tư nhân quản lý và sử dụng vốn rất có hiệu quả (một ñồng vốn
bình quân tạo ra 1,705 ñồng doanh thu hay 170,5%) ñiều ñó cho thấy hiệu quả
sử dụng vốn của các doanh nghiệp tư nhân cao hơn các doanh nghiệp nhà nước.
14



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tuy vy, mt ủng vn to ra l ln hn mt ủng vn ca doanh nghip nh
nc nhng do quy mụ t nh nờn quy mụ hiu qu to ra cng khụng ln.
Hin nay hiu qu ủu t trong cỏc lnh vc khỏc nhau rt ln. Trờn ủa

OBO
OKS
.CO
M

bn H Ni hiu qu ủu t mt ủng vn vo sn xut mang li 1,35ủng

doanh thu cũn vo thng nghip dch v thỡ mang li 24,8 ủng doanh thu. Nu
khụng cú bin phỏp gỡ h tr thỡ ngi ta s ủ xụ vo ủu t cho thng nghip
dch v m khụng ai mun ủu t cho sn xut. Lỳc ủú s rt bt li cho s phỏt
trin chung ca ủt nc.

3. Lnh vc, ngnh ngh, v ủa bn hot ủng ca cỏc doanh nghip
t nhõn.

T khi cú chớnh sỏch ủi mi khu vc kinh t t nhõn núi chung v cỏc
doanh nghip t nhõn núi riờng ủó phỏt trin hot ủng hu ht cỏc ngnh ngh
trờn khp ủa bn. T cụng nghip, xõy dng, nụng nghip, lõm nghip, giao
thụng vn ti, thng nghip, cung ng vt t, s nghip, nh phc v cụng
cng, khoa hc. n vic tham gia kinh doanh trong th trng ti chớnh tớn
dng, dch v.

Trong quỏ trỡnh phỏt trin ca cỏc doanh nghip t nhõn trong thng
nghip, dch v, xõy dng v phỏt trin mnh hn ủa bn hot ủng rng hn,
chim t trng ngy cng tng trong thng nghip bỏn l, vn ti trờn cỏc tuyn
ủng ngn, xõy dng cỏc cụng trỡnh nh... v cỏc doanh nghip t nhõn ch
yu phỏt trin cỏc thnh ph rt ớt cỏc doanh nghip hot ủng cỏc vựng nụng
thụn. iu ủú cng lm cho s phỏt trin mt cõn ủi gia cỏc ngnh cỏc vựng

hoỏ ủt nc.

KI L

cn tr vic chuyn ủi c cu kinh t trong s nghip cụng nghip hoỏ hin ủi
4. Quy mụ lao ủng ca doanh nghip t nhõn.
Do vn cũn hn hp, kh nng thớch ng vi c ch mi khú, th trng
cng nh lnh vc hot ủng cha ủc m rng, do ủú cỏc doanh nghip t

nhõn cú quy mụ lao ủng cũn nh v tng chm. S lao ủng bỡnh quõn ca mt
doanh nghip nm 1993 l 41 ngi, nm 1995 l 24 ngi (thm chớ cũn gim
trong my nm ủu 26 ngi). n nay, tuy rng quy mụ lao ủng m mt
15



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
doanh nghiệp tư nhân sử dụng có tăng lên nhiều so với trước đây (bình qn lao
động của một doanh nghiệp tư nhân năm 2000 là 127 người) nhưng so với các
doanh nghiệp Nhà nước thì nó còn kém xa, cũng trong thời gian này có tới

OBO
OKS
.CO
M

43,6% doanh nghiệp tư nhân có số lao động dưới 50 người, 17,9% số doanh
nghiệp có lao động từ 50 đến 100 người; 35,9% doanh nghiệp có 101 đến 300
người và chỉ chiếm 2,6% các doanh nghiệp trên 300 người. Rõ ràng quy mơ sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tư nhân nhỏ manh mún nhiều hơn.
Hơn thế nữa, số lượng lao động sử dụng trong doanh nghiệp cũng đã nhỏ
nhưng trình độ của người lao động ở đây phần lớn là lao động có tay nghề thấp
và khơng qua đào tạo.

Cuộc khảo sát của viện LĐKH và các vấn đề xã hộii tháng 6 năm 1998
cho thấy trong số lực lượng lao động làm việc ở các doanh nghiệp tư nhân. Khu
vực thành thị 2,25% có trình độ đại học 6% có trình độ trung cấp, 26% có trình
độ sở cấp, và 65,7% có là lao động phổ thơng. Các con số này trong các doanh
nghiệp ở nơng thơn còn thấp hơn nữa.


Đây là những lao động mà trình độ lành nghề của họ còn rất khó khăn
trong việc áp dụng các cơng nghệ, máy móc hiện đại làm cho các doanh nghiệp
nhân hồ nhập vào thị trường đáp ứng nhu cầu của thị trường của người tiêu
dùng.

5. Trình độ của bộ máy quản lý doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp tư nhân là loại hình do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng tồn bộ mọi tài sản của mình về mọi hoạt động sản xuất kinh

KI L

doanh. Vì thế doanh nghiệp tư nhân chỉ có một giám đốc và tự mình điều hành
tồn bộ doanh nghiệp tự mình hạch tốn kết quả sản xuất kinh doanh theo
ngun tắc “lời ăn lỗ chịu”. Các ơng chủ này chỉ cần có đủ vốn phát định, kinh
doanh đúng ngành nghề,... là có thể đứng ra thành lập tuyển dụng lao động hoạt
động sản xuất kinh doanh. Do vậy cơ cấu bộ máy tổ chức của các doanh nghiệp
tư nhân là người thân trong gia đình bạn bè gần gũi hoặc th người thực sự có
năng lực, nó rất đơn giản và gọn nhẹ.

16



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Hiện nay trình ñộ quản lý của các chủ doanh nghiệp tư nhân rất thấp chưa
có ñủ kiến thức kinh nghiệm kinh doanh trong kinh tế thị trường trình ñộ hiểu
biết luật pháp, ñặc biệt là luật pháp quốc tế còn nhiều hạn chế. Con số thống kê

OBO

OKS
.CO
M

cho thấy ở các khu vực thành thị có ñến 75,9% chủ doanh nghiệp ñã lấy các yếu
tố như kinh nghiệm sẵn có, truyền thống ñịa phương, nguồn cung ứng và thị
trường tiêu thụ ổn ñịnh,... làm căn cứ chủ yếu ñể mở doanh nghiệip. Còn các
khu vực nông thôn thì tỷ lệ này chỉ chiếm 50,3%. Trong khi ñó các yếu tố căn
cứ mang tính chất thụ ñộng về mặt doanh nghiệp như thấy người khác làm ăn
ñược, bạn bè nguyên, chính quyền ñịa phương khuyến khích lại chiếm 23,8%.
Và như vậy, sự yếu kém trong năng lực quản lý, trình ñộ...của các chủ
doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng ñến kết quả sản xuất doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp là ñiều không thể trách khỏi.

6. Kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh và nộp ngân sách nhà nước
của các doanh nghiệp tư nhân.

Qua các năm, kể từ khi ñược chấp nhận tồn tại bình ñẳng như các thành
phần kinh tế tư nhân nói chung và các doanh nghiệp tư nhân nói riêng ngày càng
thích nghi với cơ chế thị trường ñứng vững và tự khẳng ñịnh mình, sự tồn tại
khách quan. Với sự năng ñộng các doanh nghiệp ñã thu hút ñược kết quả sản
xuất kinh doanh ñầy khả quan, ngày càng tạo ra nhiều giá trị cho các doanh
nghiệp.

Năm 2000, bình quân doanh thu của một doanh nghiệp tư nhân là 6,238,6
triệu ñồng. So với năm 1999 (bình quân 5,009,8 triệu ñồng) ñã tăng lên 24,5%.

KI L

Trong ñó, tính khối lượng doanh thu bình quân một lao ñộng trong doanh nghiệp

năm 2000 là 63,28 triệu ñồng. So với năm 1999 (58,85 triệu ñồng) tăng 7,5%.
Như vậy, với kế quả trên cho thấy các doanh nghiệp tư nhân ngày một
lớn mạnh cả về vốn, cũng như quy mô lao ñộng, về thị trường tiêu thụ,....
Trong sản xuất kinh doanh, ñối với bất cứ doanh nghiệp nào hoạt ñộng
không vì mục tiêu công ích, thì cũng như các ông chủ của các doanh nghiệp tư
nhân, thường quan tâm ñến lợi nhuận nhiều hơn là doanh thu, bởi vì lợi nhuận
mà cái gọi là doanh thu, bởi lợi nhuận cái mà ñược gọi là doanh thu sau khi trù
17



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ủi cỏc chi phớ nh nguyờn vt liu chi tr lng cụng nhõn..... l quan trng v
cú ý ngha hn c.
Li nhun bỡnh quõn ca mt doanh nghip t nhõn nm 1999 (201,18

OBO
OKS
.CO
M

triu ủng) tng 35,9%. V tớnh bỡnh quõn li nhun ch doanh nghip thu ủc
t mt ngi lao ủng nm 2000 l 2,1triu ủng, so vi nm 1999 (1,9triu
ủng) tng 10,5% Bng 2: Kt qu sn xut kinh doanh ca doanh nghip t
nhõn qua 2 nm 1999 v 2000.

Nm

1999


2000

2000/1999

1. Doanh thu BQ/NDTN

5.009,80

6.235,60

1.245

2. Li nhun BQ/DNTN

201,78

274,18

1.359

3. Doanh thu BQ/L

58,85

63,28

1.075

1,90


2,10

1.105

Cỏc ch tiờu

4, Li nhun BQ/L

Ngun: Vin LKH v cỏc VXH

Nhỡn tng th cỏc ch tiờu bỡnh quõn trờn, thỡ kt qu sn xut kinh doanh
ca cỏc doanh nghip cú xu hng tng. Nhng s tuyt ủi v doanh thu v li
nhun cũn rt nh, trong khi ủú vn cũn cú nhng doanh nghip lm n thua l,
phỏ sn m chỳng ta cha xột mt cỏch c th.

Khi tin hnh sn xut kinh doanh , ngoi vic chi tr chi phớ sn xut
cỏc doanh nghip cũn phi cú cỏc ngha v ủúng thu vo ngõn sỏch Nh nc
nhm ủo ủm qu quc gia.

KI L

Trờnthc t cú nhng doanh nghip t nhõn lm n ủng ủn, cú hiu
qu, np thu ủy ủ nhng vn cú nhiu doanh nghip cha lm trũn ngha v
ủi vi nh nc, lm tht thu cho ngõn sỏch quc gia.
Bỡnh quõn mt doanh nghip t nhõn np vo ngõn sỏch nh nc nm
2000 l 235 triu ủng, tng 24% so vi nm 1999 (nm 1999 np ngõn sỏch
bỡnh quõn ca mt doanh nghip t nhõn l 189,5 triu ủng). T l np ngõn
sỏch ca cỏc doanh nghip t nhõn núi chung thp hn nhiu so vi cỏc doanh
nghip t nhõn v cỏc doanh nghip cú vn ủu t nc ngoi ti cựng mt thi
18




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ủim. Vic thu thu ủi vi cỏc doanh nghip t nhõn l rt khú v cú nhiu tiờu
cc. T l s ủn v ủc thu thu so vi cỏc ủn v hot ủng nm 1993 l
54,2%; nm 1994 l 67,9% v nm 2000 l 72,4%. Do ủú t l tht thu thu l

OBO
OKS
.CO
M

rt ln.
Túm li thnh phn kinh t t nhõn núi chung v doanh nghip t nhõn
núi riờng mi ch phỏt trin ủc ớt nm qua, nhng nú ủó v ủang ủúng gúp rt
ln vo s phỏt trin ca ủt nc lnh vc ngnh ngh hot ủng rt ủa dng,
nng ủng v ngy cng th hin s tn ti khỏch quan nh cỏc thnh phn kinh
t khỏc trong nn kinh t quc dõn.

II. THC TRNG TIN CễNG - THU NHP CA NGI LAO
NG TRONG CC DOANH NGHIP T NHN HIN NAY.
1. Quy mụ thu nhp ca ngi lao ủng.

Nh chỳng ta ủó núi phn trờn, cỏc doanh nghip t nhõn ngy cng
phỏt trin mnh c v s lng v cht lng (quy mụ, vn, lao ủng, kt qu
sn xut kinh doanh...) bo ủm thu nhp cho ngi lao ủng v nõng cao ủi
sng nhõn dõn.

núi lờn thc trng v quy mụ thu nhp ca ngi lao ủng, chỳng ta s

xem xột tỡnh hỡnh thu nhp ca ngi lao ủng trong cỏc doanh nghip t nhõn
theo ngnh v theo vựng.

* Thu nhp ca ngi lao ủng theo ngnh:

Cỏc doanh nghip t nhõn hin nay tham gia vo hu ht cỏc ngnh ngh
ca nn kinh t quc dõn. V ch yu tp trung vo 7 ngnh ngh ca nn kinh

KI L

t l: c khớ 15,58%, ch bin lõm sn 18,58%, xõy dng 20,73%, snh s thy
tinh 15,85% v dch v l 9,76%.

Theo s liu cuc ủiu tra mi ủõy ca Vin khoa hcv cỏc vn ủ xó hi
ủi vi cỏc doanh nghip t nhõn cho thy: thu nhp ca ngi lao ủng bỡnh
quõn cỏc doanh nghip t nhõn nm 2000 l 549,4 ngn ủng/thỏng. Mc thu
nhp ny ch bng 81,39%, tc l thp hn 1,23 ln so vi mc thu nhp ca cỏc
doanh nghip nh nc v ch bng 43,6% hay thp hn 2,29 ln so vi cỏc
doanh nghip cú vn ủu t nc ngoi cựng thi ủim. Thu nhp bỡnh quõn
19



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
lao ủng trong cỏc doanh nghip cú vn ủu t nc ngoi nm 2006 l
115USD/ngi/thỏng, v mc thu nhp bỡnh quõn ca cỏc doanh nghip nh
nc nm 2000 l 675 ngn ủng/thỏng. So vi nm 1999, thu nhp bỡnh quõn

OBO
OKS

.CO
M

ca ngi lao ủng nm 2000 ủó tng 14,14% (Bỡnh quõn thu nhp nm 1999 l
a481,3 ngn ủng/thỏng). Con s ny núi lờn tc ủ tng thu nhp gia cỏc nm
1999 v nm 2000 l khỏ ln. So vi doanh nghip cú vn ủu t nc ngoi cú
tc ủ thu nhp bỡnh quõn giai ủon 1998 - 2000 l 5,8%/nm. Nhng ủú ch l
so sỏnh tng ủi gia cỏc mc thi gian. Cũn nu xột v quy mụ thu nhp bỡnh
quõn nh trờn thỡ vn cũn thp.

Ta cú th thy ủc tỡnh hỡnh thu nhp ca ngi lao ủng t ngnh trong
bng di ủõy:

Bng 3: Thu nhp bỡnh quõn lao ủng ca ngnh thuc doanh nghip t
nhõn

n v: ngn ủng/ngi/thỏng
Ngnh
1. C khớ
2. Ch bin lõm sn
3. Dt - May
4. Ch bin LTTP
5. Xõy dng

7. Dch v
Chung

2000

2000/1999 Min


Max

445,6

601,2

1,349

310

795

392,9

586,8

1,494

211

650

344,0

457,9

1,331

190


997

906,6

549,3

0,605

227

897

369,4

406,6

1,100

201

1.686

451,6

515,8

1,142

235


1190

469,0

728,0

1,552

363

1059

481,3

549,4

1,141

190

1686

KI L

6. Snh s - Thy tinh

1999

Ngun: Vin KHL v cỏc VXH 1996.

Xem xột cỏc mc thu nhp ca ngi lao ủng trong bng 3 ta thy:
Ngnh xõy dng cú mc thu nhp bỡnh quõn ủu ngi l rt thp, ch ủt
a406,6 ngn ủng/thỏng, sau ủú ủn ngnh dt may ủt mc 457,7 ngn
ủng/thỏng. Ngnh cú mc thu nhp bỡnh quõn cao nht l ngnh dch v, vi
mc thu nhp bỡnh quõn ủt 728 ngn ủng/thỏng nm 1996. õy l mt s yu
kộm v trỡnh ủ, kt qu hot ủng ca cỏc doanh nghip t nhõn trong ngnh
20



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
xõy dng v ngnh dt may. Do yờu cu ủũi hi v mt k thut, vn, c s vt
cht ban ủu choi cỏc cụng trỡnh xõy dng hoc ủ thm m, cht lng, giỏ c
cho cỏc sn phm may dt, m cỏc doanh nghip ny cha ủỏp ng ủc. Thc

OBO
OKS
.CO
M

t mt vi nm tr li ủõy, khi thc hin nn kinh t m, cỏc hng may mc trn
vo Vit Nam cú nhiu. Hng v Trung Quc, i Loan... vi giỏ r mu mó
hp thi trang lm cho ngnh dt may ca ta núi chung khụng cú kh nng cnh
tranh vỡ cụng ngh, th cụng mỏy múc lc hu l ch yu, nhiu c s sn xut
ủó phi ủúng ca kt qu l sn xut kinh doanh kộm, thu nhp ngi lao ủng
thp. Cũn ngnh dch v vi s linh ủng trong cung cỏch qun lý phc v tn
tỡnh ca cỏc doanh nghip t nhõn trong ngnh dch v ủó ủỏp ng tt cỏc nhu
cu ca khỏch hng v nõng cao thu nhp cho ngi lao ủng.
Nhỡn li nhng nm trc, nm 1999 ủa s cỏc ngnh ủn tng thu nhp
vi vn tc ủỏng k. V tc ủ tng thu nhp bỡnh quõn (nm 2000 so vi 1999)

ln nht vn thuc v ngnh dch v, vi tc ủ tng lờn 55,2%. Riờng ngnh
ch bin lng thc thc phm cú mc thu nhp bỡnh quõn ủng ủu nm 1999,
nhng ủn nm 2000 thỡ thu nhp bỡnh quõn ca ngnh ny li gim 39,5% so
vi nm 1999. Nguyờn nhõn ch yu ủõy l do ủc ủim ca ngnh. Ngnh
ch bin lng thc thc phm l ngnh cn nhiu nguyờn vt liu, giỏ tr cao
trong c cu giỏ tr ca sn phm sau khi ủó ch bin. Tc l nú ủó bao hm giỏ
tr lao ủng quỏ kh rt ln, lao ủng sng ớt hn cỏc ngnh khỏc. Nm 1999
ch doanh nghip trong ngnh ch bin lng thc thc phm ủu t cho ngnh
vi mc vn bỡnh quõn l 4227,52 triu ủng/doanh nghip, v nm 2000 ủó

KI L

tng lờn 9105,4 triu ủng, trong khi ủú lao ủng khụng ủi chi phớ cho lao ủng
vt hoỏ ln, doanh thu cú tng t 1243 triu ủng nm 1999 lờn 2282,5 triu
ủng/doanh nghip nm 2000, v li nhun bỡnh quõn doanh nghip ngnh ny
rt thp. Nm 1999 l -11,4 triu ủng, jnm 2000 cú tng lờn l 32 triu ủng.
V li nhun bỡnh quõn lao ủng nm 1999 l -0,14 triu ủng, nm 2000 l
0,31 triu ủng. Nh vy so vi cỏc ngnh khỏc thỡ li nhun ca doanh nghip
ngnh ch bin lng thc thc phm l rt thp. Thm chớ cũn b l nm

21



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
1999, kết quả năm 1999 ñã dẫn tới và kéo sang năm 2000 sau khi tổng kết lại và
thu nhập của người lao ñộng bị giảm xuống.
Bảng 3 cũng cho thấy mức chênh lệch về thu nhập của người lao ñộng

OBO

OKS
.CO
M

giữa các ngành và trong từng ngành cũng rất lớn. Doanh nghiệp có mức bình
quân thu nhập cao nhất là 1686 ngàn ñồng/lao ñộng/tháng, thuộc ngành xây
dựng. Doanh nghiệp có mức bình quân thu nhập thấp là 190 ngàn ñồng thuộc về
ngành dệt may. Giữa các ngành chênh lệch giữa doanh nghiệp có mức thu nhập
bình quân cao nhất và thấp nhất là 8,87 lần (giữa 1686 và a190 ngàn ñồng).
Trong ngành xây dựng là ngành có sự chênh lệch về thu nhập là lớn nhất. Giữa
doanh nghiệp có mức thu nhập bình quân 1686 ngàn ñồng và thấp nhất là 201
ngàn ñồng hay chênh lệch nhau 8,39 lần. Và ngành cơ khí là ngành có mức
chênh lệch là nhỏ nhất 2,56 lần (giữa 795 ngàn ñồng và 340 ngàn ñồng).
Sự chênh lệch về thu nhập giữa các doanh nghiệp trong ngành và giữa các
ngành có thể lý giải ñược, ñó là do mức ñộ ñầu tư vốn cho sản xuất kinh doanh
rất khác nhau giữa các doanh nghiệp, giữa các ngành. Mặt khác do ưu thể của
từng ngành nghề, cũng như trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật của người
lao ñộng và nhà quản lý doanh nghiệp dẫn tới thu nhập của người lao ñộng là
khác nhau. Ngành xây dựng là ngành ñồi hỏi về vốn ñầu tư ban ñầu lớn, trình ñộ
của người lao ñộng trong ngành thường khác nhau nhiều (giữa trình ñộ là kỹ sư
với trình ñộ của những người lao ñộng phổ thông, lao ñộng giản ñơn) ở ñó
không thể trả công giống nhau. Những người kỹ sư phải nhận ñược số tiền công
hơn tiền công trả cho những lao ñộng bốc xếp, dọn dẹp ñịa ñiểm thi công hay

KI L

những lao ñộng trông coi nguyên vật liệu... còn ngành cơ khí trình ñộ của người
lao ñộng ít khác nhau chỉ chênh lệch nhau về bậc thợ. Nó không thể là lao ñộng
giản ñơn ñể làm các công việc trong ngành. Và do ñó, sự chênh lệch về thu nhập
của các công nhân sẽ ít hơn.


Như vậy, sự chênh lệch qua nhiều về thu nhập của người lao ñộng ở trên
làm cho sự cách biệt về giàu nghèo trong tập thể lao ñộng nói riêng và trong các
tầng lớp dân cư nói chung ngày càng lớn.

22



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Để ñánh giá tình hìn chung về thu nhập của người lao ñộng theo ngành,
người ta ñã phân chia thu nhập của người lao ñộng theo cơ cấu doanh nghiệp
theo bảng 4 sau ñây:

Đơn vị: %

OBO
OKS
.CO
M

Bảng 4: Thu nhập ở các ngành theo cơ cấu doanh nghiệp

Mức thu nhập bình quân (ngàn ñồng/người/tháng)
Ngành

1. Cơ khí

201 - 400


401

- 601

- 900

- >1200

600

900

1200

41,6

25,00

33,33

0,00

0,00

57,14

14,29

28,57


0,00

0,00

62,50

12,50

12,50

12,50

0,00

61,54

23,08

15,38

0,00

0,00

41,18

35,29

11,76


5,88

5,88

8,34

50,00

33,33

0,00

0,00

28,57

42,86

14,28

0,00

0,00

42,99

29,00

21,31


5,86

0,84

Nguồn: VKHLĐ và các vấn ñề XH

Bảng 4 cho ta thấy có tới 42,99% số doanh nghiệp tư nhân ở các ngành có
mức thu nhập bình quân từ 201 - 400 ngàn ñồng/tháng, 29% các doanh nghiệp
có mức thu nhập bình quân từ 404 - 600 ngàn ñồng/tháng. Đây là những mức
thu nhập phổ biến ñối với doanh nghiệp tư nhân. Trong ñó ngành chế biến
lương thực thực phẩm chiếm tỷ lệ ở mức này là cao nhất 61,54% thứ hai là

KI L

ngành chế biến lâm sản chiếm 57,14%. Ngành sành sứ thủy tinh và ngành dịch
vụ lại có tỷ trọng cao ở mức thu nhập bình quân từng 404 - 600 ngàn ñồng,
chiếm 50%. Nhìn tổng quát trong tất cả các ngành thì không có ngành nào có
doanh nghiệp trả công cho người lao ñộng mức lương

dưới 200 ngàn

ñồng/tháng. Tuy vậy, cũng chỉ có 4 ngành có mức thu nhập bình quân trên 900
ngàn ñồng/tháng ñó là: ngành xây dựng 5,88% ngành sành sứ thủy tinh 8,33%,
ngành dệt may 12,5%, ngành dịch vụ 14,28% và mức thu nhập bình quân trên
1,2 triệu ñồng thì chỉ có ở ngành xây dựng (5,88%). Tính bình quân cho tất cả
23



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

cỏc ngnh thỡ ch cú 21,31% s doanh nghip cú mc thu nhp bỡnh quõn t 601
- 900 ngn ủng/thỏng. 5,86% cú mc thu nhp bỡnh quõn 901 - 1,2 triu
ủng;v 0,84% l trờn 1,2 triu ủng/thỏng.

OBO
OKS
.CO
M

Nh vy, s doanh nghip t nhõn tr lng cho ngi lao ủng mc
cao l rt ớt. Tp trung ch yu mc 200 - 600 ngn ủng/thỏng. Cũn cỏc mc
trờn 600 ngn ủng chim t trng nh. Ngc li, cỏc doanh nghip nh nc
v cỏc doanh nghip cú vn ủu t nc ngoi li tp trung ch yu mc thu
nhp cao. Cựng nm 2000 c cu thu nhp bỡnh quõn ca cỏc doanh nghip nh
nc tp trung vo cỏc mc l: 401 - 600 ngn ủng/thỏng chim 28%; 601 800 ngn ủng/thỏng l 15,9%; t 801 - 1200 ngn ủng/thỏng chim 14,7%;
1201 - 1500 ngn ủng/thỏng chim 6,05 v mc thu nhp trờn 1500 ngn ủng
l 5,48%. Cỏc mc thu nhp thp t 201 - 400 ngn ủng l25,4%; di 200
ngn ủng l 4, 61%. Cũn c cu thu nhp ca cỏc doanh nghip cú vn ủu t
nc ngoi l: Mc thu nhp bỡnh quõn t di 400 ngn ủng /thỏng ch chim
2,99%;401 - 600ngn ủng/ thỏng l 15,67%; t 601 - 900 ngn ủng/ thỏng l
17,16%; t 901 - 2000 ngn ủng l 25,67%; t 1200 - 1500 ngn ủng chim
11,94%;. T 1500 - 2000ngn ủng l 15,67%; v mc thu nhp trờn 2 triu
ủng/ thỏng chim 20,9%.

Qua ủõy, chỳng ta thy mc thu nhp ca ngi lao ủng trong cỏc doanh
nghip ngoi quc doanh núi chung v trong cỏc doanh nghip t nhõn núi riờng
trong cỏc ngnh cũn rt thp v s chờnh lch v thu nhp khỏ ln. Rt ớt lao
ủng phi ủúng thu thu nhp. õy l s yu kộm tht s ca cỏc doanh nghip

KI L


t nhõn. Bi l khi Nh nc ra quyt ủnh v ch tiờu chun ủúng thu thu
nhp thỡ vic kho sỏt tỡnh hỡnh thc t v thu nhap ca ngi lao ủng ủó ủc
tin hnh rt k lng v trong thc t s lao ủng phi ủúng thu thu nhp
khụng phi l lao ủng trong cỏc doanh nghip t nhõn m ch yu cỏc doanh
nghip cú vn ủu t nc ngoi v khu vc Nh nc. Tt nhiờn hu ht cỏc
doanh nghip t nhõn ủu tr lng cao hn mc lng ti thiu 144 ngn ủng
do Nh nc quy ủnh.

24



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Do phong tục tập quán, trình ñộ quản lý doanh nghiệp lợi thế của từng
vùng.... khác nhau mà ảnh hưởng tới việc sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và do ñó ảnh hưởng tới tiền công - thu nhập của người lao ñộng trong

trong bảng 5.

OBO
OKS
.CO
M

doanh nghiệp ở các vùng bắc, trung, nam là khác nhau. Ta có thể thấy ñiều này

Bảng 5. Thu nhập bình quân lao ñộng theo vùng
Đơn vị: ngàn ñồng/tháng
Vùng


1999

2000

2000/1999 Min

Max

1. Miền Bắc

467,20

477,1

1,022

228

795

2. Miền Trung

432,00

467,7

1,083

297


894

3. Miền Nam

548,07

683,3

1,247

201

987

Chung

481,3

549,4

1,141

201

987

Nguồn: Viện LĐKH và các vấn ñề xã hội.

Bảng 5 cho ta thấy mức thu nhập bình quân lao ñộng là khác nhau giữa

các vùng trung, nam, bắc. Năm 1995, mức thu nhập bình quân cao nhất thuộc
miền nam, với mức thu nhập bình quân là 548,07 ngàn ñồng, cao gấp 1,17 lần so
với thu nhập bình quân ở miền Bắc (467,2 ngàn ñồng/tháng) và cao hơn 1,26 lần
thu nhập bình quân lao ñộng ở miền trung (432 ngàn ñồng/tháng).
Đến năm 1996, mức thu nhập bình quân lao ñộng ở miền Nam vẫn là cao
nhất, ñạt 683,3 ngàn ñồng/tháng cao gấp 1,46 lần thu nhập bình quân ở miền
Nam tăng 24,7%, miền bắc 2,2%, miền trung là 8,3%. Điều ñó cho thấy các
doanh nghiệp tư nhân ở miền Nam hoạt ñộng có hiệu quả hơn, ñời sống của

KI L

người lao ñộng cao hơn các doanh nghiệp ở miền Bắc và miền Trung. Nguyên
nhân cơ bản dẫn ñến ñiều này là do mức ñầu tư vốn cho sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp tư nhân ở miền nam cao hơn, công nghệ hiện ñại hơn,
trình ñộ chủ doanh nghiệp cao hơn, cơ chế thị trường phát triển mạnh hơn năng
ñộng hơn các vùng còn lại.

Giữa các vùng còn có sự khác nhau về mức ñộ chênh lệch thu nhập. Mức
chênh lệch về thu nhập ở các doanh nghiệp tư nhân miền Nam là cao hơn cả, tới
4,91 lần (giữa mức thu nhập bình quân thấp nhất là 201 ngàn ñồng vùng cao
25


×