Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Thị trường sức lao động phục vụ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.72 KB, 45 trang )


THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
LỜI MỞ ĐẦU
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một cơ cấu kinh tế cũ sang cơ cấu kinh tế mới

OBO
OKS
.CO
M

hợp lí vừa là ñiều kiện vừa là mục tiêu phát triển của mỗi quốc gia. Từ năm 1986,
Việt Nam ñã tiến hành công cuộc ñổi mới trên tất cả các lĩnh vực và thu ñược
những thành công ñáng kể nhưng nhìn chung nước ta vẫn là một nước nông
nghiệp, nền kinh tế chưa có bước phát triển vững chắc, còn gặp nhiều khó khăn
ñặc biệt trong khu vực nông thôn. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là chúng
ta chưa có một thị trường sức lao ñộng nông nghiệp nông thôn phát triển ñể ñáp
ứng yêu cầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở khu vực này. Một thị
trường sức lao ñộng phát triển cả về số lượng và chất luợng không những giúp
tăng trưởng kinh tế, thuận lợi cho quá trình chuyển dịch mà còn ñảm bảo cho quá
trình chuyển dịch ổn ñịnh, bền vững.

Đây chính là lí do ñể em lựa chọn ñề tài “Thị trường sức lao ñộng phục vụ
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn – thực trạng và
giải pháp”.

Đề tài gồm 3 chương

Chương 1: Vai trò của thị trường sức lao ñộng ñối với quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.

KI L



Chương 2: Thực trạng thị trường sức lao ñộng ñối với quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn nước ta.
Chương 3: Giải pháp phát triển thị trường sức lao ñộng phục vụ quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.

3



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chng 1
VAI TRề CA TH TRNG SC LAO NG I VI QU TRèNH

OBO
OKS
.CO
M

CHUYN DCH C CU NễNG NGHIP V NễNG THễN
1.1. MT S VN Lí LUN CHUNG

1.1.1. C cu kinh t nụng nghip nụng thụn

S phỏt trin ca mt nn kinh t gn vi s thay ủi trong c cu kinh t,
ủc bit l mt quc gia ủang trong thi k ủy mnh cụng nghip hoỏ- hin ủi
hoỏ nh Vit Nam. Yờu cu ca s phỏt trin luụn ủũi hi mt c cu kinh t hp
lý, ni dung l xỏc ủnh cỏc b phn hp thnh v quan h t l gia cỏc b phn
ủú. C th xỏc ủnh rừ mi quan h gia cỏc thnh phn kinh t quc dõn, quan h

gia cỏc thnh phn kinh t, quan h gia cỏc vựng kinh t.

C cu kinh t l tp hp cỏc b phn (cỏc ngnh, cỏc vựng v cỏc thnh phn
kinh t) cu thnh tng th cỏc ngnh sn xut kinh doanh v mi tng quan t l
gia cỏc b phn cu thnh so vi tng th.

Khi ngnh nụng nghip v khu vc nụng thụn ủúng gúp 30% GDP v chim
hn 76% dõn s c nc. Vỡ vy, c cu kinh t nụng nghip v nụng thụn l mt
b phn cu thnh vụ cựng quan trng trong nn kinh t quc dõn, cú ý ngha rt to
ln ủi vi s phỏt trin kinh t xó hi nc ta.

KI L

C cu kinh t nụng nghip v nụng thụn l mt tng th cỏc mi quan h
kinh t trong khu vc nụng thụn. Cỏc b phn hp thnh c cu cú mi quan h
gn bú hu c vi nhau theo nhng t l nht ủnh v mt lung v liờn quan cht
ch v mt cht trong khụng gian v thi gian nht ủnh, phự hp vi nhng ủiu
kin kinh t nht ủnh, to thnh mt h thng kinh t nụng thụn mt b phn
hp thnh khụng th tỏch ri ca h thng kinh t quc dõn.
C cu kinh t nụng nghip nụng thụn bao gm:
4



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
- Cơ cấu ngành và cơ cấu nội bộ ngành
Ngành là một tổng thể các ñơn vị kinh tế cùng thực hiện một loại chức năng
trong hệ thống phân công lao ñộng xã hội. Các ngành trong cơ cấu kinh tế nông

OBO

OKS
.CO
M

nghiệp nông thôn bao gồm:

+ Nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm Nông nghiệp (trồng trọt chăn nuôi,
Lâm nghiệp và Thuỷ sản.

+ Công nghiệp nông thôn: là một bộ phận cấu thành nền kinh tế lãnh thổ, là
ngành bao gồm hoạt ñộng của thợ thủ công chuyên nghiệp và không chuyên
nghiệp, các doanh nghiệp tư nhân,các công ty trách nhiệm hữu hạn, các hợp tác xã,
các tổ hợp, tổ chức sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp, các xí nghiệp quốc
doanh chế biến lương thực, thực phẩm hoặc các xí nghiệp công nghiệp khác có
quy mô vừa và nhỏ mà hoạt dộng của nó trực tiếp gắn với kinh tế trên ñịa bàn
nông thôn.

Công nghiệp nông thôn bao gồm: công nghiệp chế biến nông, lâm thuỷ sản,
sản xuất công cụ thường, công cụ cải biến và sửa chữa máy móc trong nông thôn,
công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, ngành thủ công mỹ nghệ
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao ñộng xã hội,
các ngành nghề công nghiệp tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn ñược phát triển
thành các ngành nghề ñộc lập nhưng có quan hệ chặt chẽ với các hoạt ñộng kinh tế
nghiệp nông thôn.

KI L

khác ở nông thôn. Ngành này có xu hướng tăng tỉ trọng trong cơ cấu kinh tế nông

+ Dịch vụ: là một bộ phận của ngành dịch vụ cả nước, là một bộ phận cấu

thành kinh tế lãnh thổ nông thôn. Dịch vụ nông thôn bao gồm nhiều loại: ngân
hàng, tín dụng, bưu ñiện, thông tin liên lạc, cung ứng ñiện nước, và tiêu nước, sửa
chữa máy móc và công cụ sản xuất; cung ứng giống cây trồng, gia súc, phòng trừ
sâu bệnh cây trồng gia súc, khám chữa bệnh gia súc...
5



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Những hoạt động dịch vụ đầu vào đầu ra ngày càng được mở rộng, tỉ trọng
của nó trong cơ cấu nơng nghiệp nơng thơn ngày càng lớn hơn.
- Cơ cấu các thành phần kinh tế: Bao gồm nhiều thành phần kinh tế khác

OBO
OKS
.CO
M

nhau như thành phần kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, tư nhân họ gia đình. Trong
đó hộ gia đình và các trang trại gia đình đóng vai trò quan trọng để sản xuất nơng
sản phẩm.

- Cơ cấu kinh tế vùng là sự phân cơng lao động theo lãnh thổ. Sự phân cơng
lao động theo lãnh thổ gắn liền với những khơng gian nhất định. Trên các vùng
khơng gian nhất định có sự bố trí các ngành và sự hoạt động của các thành phần
kinh tế. Cơ cấu vùng hợp lí cho phép khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng
của vùng. Hình thành các vùng chun mơn hố để sản xuất khối lượng hàng hố
lớn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu là một xu thế tất yếu.
1.1.2. Tính tất yếu khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
nơng thơn


1.1.2.1. Lí luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nơng thơn
Xác định cơ cấu kinh tế đã bao trùm cả chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đây
khơng chỉ đơn thuần là sự thay đổi vị trí mà là sự biến đổi cả về số lượng và chất
lượng. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải dựa trên một cơ cấu kinh tế hiện có,
do đó nội dung của nó là cải tạo cơ cấu cũ lạc hậu chưa phù hợp để xây dựng một

KI L

cơ cấu kinh tế tiên tiến, hồn thiện bổ sung hơn cơ cấu cũ thành cơ cấu mới cho
phù hợp hơn. Sự thay đổi về lượng đển một mức độ tích luỹ nhất định sẽ dẫn đến
sự biến đổi về chất. Q trình chuyển hố từ cơ cấu cũ thành cơ cấu mới đòi hỏi
phải có thời gian và phải qua các thang bậc nhất định của sự phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nơng thơn là q trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng của các hoạt động cơng nghiệp, dịch
vụ, là q trình thay đổi phương pháp, cơng cụ và cơng nghệ sản xuất chủ yếu còn
6



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tự túc, tập qn sống cổ truyền ở nơng thơn bằng các phương pháp cơng cụ và
cơng nghệ tiên tiến đạt hiệu quả cao đi dần lên hiện đại trong đó thuỷ lợi hố, cơ
khí hố, điện khí hố, sinh học hố và những nội dung then chốt nhất và tập qn
tộc.

OBO
OKS
.CO
M


sống văn minh lành mạnh của nền văn minh cơng nghiệp mang nặng bản sắc dân

1.1.2.2. Một số vấn đề có tính quy luật trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp nơng thơn

Dù là cơ cấu kinh tế của cả nước hay cơ cấu kinh tế nơng thơn đều mang tính
khách quan, một cơ cấu kinh tế hợp lý, bao giờ cũng phù hợp với quy luật vận
động khách quan của nền kinh tế. Con người thơng qua nhận thức quy luật khách
quan tìm ra phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả nhất. Trong thời đại
ngày nay, khi xây dựng một cơ cấu kinh tế của một nước, khơng thể khơng xem
xét mối quan hệ của nó với thế giới bên ngồi. Sự phát triển đan xen, cũng như sự
phân cơng lao động quốc tế, sự thâm nhập kinh tế giữa các nước với nhau, đều chỉ
rõ tính đa dạng phương pháp và tính quốc té của một cơ cấu kinh tế. Trong nền
kinh tế thị trường mở cửa, nếu khơng chú ý đúng mức đến đặc trưng này sẽ hạn
chế sự phát huy các nội lực bên trong.

Trên cơ sở nghiên cứu các đặc trưng của cơ cấu kinh tế và các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hình thành cơ cấu kinh tế, ta thấy một số vấn đề có tính quy luật

KI L

trong việc xác lập và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn như sau:
- Cơ cấu kinh tế nơng thơn cần được xác lập và dịch chuyển theo hướng từ
một nền nơng nghiệp độc canh chuyển sang một nền nơng nghiệp đa canh, phát
triển sản xuất hàng hố với ngành nghề đa dạng, Tỷ trọng nơng nghiệp ngày càng
giảm và tỷ trọng các ngành cơng nghiệp và tiểu thủ nghiệp và dịch vụ càng tăng.
- Nơng nghiệp hàng hố chỉ có thể phát triển với sự tác động mạnh mẽ của
cơng nghiệp. Cơng nghiệp hố nơng nghiệp là một tất yếu.
7




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Chuyn dch c cu kinh t ca mt nc khụng th tỏch ri vi s phỏt
trin kinh t ca cng ủng quc t cng nh s chuyn dch c cu kinh t nụng
thụn khụng th tỏch ri c cu kinh t vựng v c cu kinh t chung ca c nc.

OBO
OKS
.CO
M

- Phõn cụng li lao ủng theo hng lao ủng nụng nghip ngy cng gim v
lao ủng cỏc ngnh ngh khỏc (cụng nghip, thng mi, dch v) ngy cng tng,
l hin tng khỏch quan, th hin s tin b v chuyn dch c cu kinh t núi
chung v c cu kinh t nụng thụn núi riờng.

- Phỏt trin kinh t h gn vi phỏt trin kinh t hp tỏc
- Xu hng tớch t rung ủt

- S phõn hoỏ giu nghốo va l kt va l ủng lc thỳc ủy s chuyn dch
c cu kinh t.

1.1.2.3. Xu hng chuyn dch c cu kinh t nụng nghip:
T vn ủ cú tớnh quy lut trong chuyn dch c cu kinh t nụng nghip
nụng thụn, ng v Nh nc ta cú ủ ra xu hng chuyn dch c cu kinh t
nụng nghip nụng thụn nh sau.

Xu hng chuyn dch c cu kinh t nụng nghip


T ch nng v trng trt ch yu l cõy lng thc sang sn xut cỏc cõy

KI L

trng vt nuụi cú giỏ tr hng hoỏ cao, t ch ch yu lm nụng nghip sang phỏt
trin cỏc ngnh cụng nghip tiu th cụng nghip v dch v.Cn tp trung phỏt
trin sn xut lng thc nhng vựng v tiu vựng trng ủim; phn ủu tng
sn lng lng thc bỡnh quõn ủu ngi; nõng cao cht lng sn xut v ch
bin lng thc dỏp ng nhu cu chn nuụi, d tr v xut khu.Trong ủú phi
gii quyt tt cỏc mi quan h c bn nh quan h trng trt vi chn nuụi, gia
nụng nghip vi nụng nghip, gia nụng nghip vi lõm nghip, gia nụng lõm
8



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nghiệp với cơng nghiệp và dịch vụ, giữa đẩy mạnh sản xuất hàng hố với mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm... nhằm tạo ra thế chủ động và hành lang an tồn thực

văn minh hiện đại.

OBO
OKS
.CO
M

phẩm, nâng cao thu nhập, xố đói giảm nghèo, xây dựng xã hội nơng thơn nước ta

Xu hướng chuyển dịch cơ cấu nơng thơn nước ta


- Chuyển dịch cơ cấu nơng thơn theo hướng phát triển sản xuất hàng hố;
từng bước hình thành các vùng, tiểu vùng sản xuất chun mơn hố, khơi phục và
phát triển các làng nghề, các tụ điểm cơng nghiệp – thương mại – dịch vụ cho
nơng thơn, tăng nhanh tỷ trọng các ngành cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, dịch
vụ trong cơ cấu kinh tế nơng thơn.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hố hiện
đại hố: phát triển cơng nghiệp chế biến và bảo quản nơng – lâm – thuỷ sản, phát
triển các ngành cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp và dịch vụ có tính chất trực
tiếp phục vụ sản xuất nơng- lâm – ngư nghiệp hoặc sử dụng ngun liệu của các
ngành này. Cân phải đưa máy móc thiết bị hiện đại vào thay thế lao động thủ
cơng và cơng cụ lao động thơ sơ nhưng chủ yếu là nâng cao trình độ kĩ thuật và
cơng nghệ bằng cách nghiên cứu, ứng dụng các cơng nghệ mới nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm và năng suất lao động, đồng thời phù hợp lao động thủ cơng

KI L

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn trên cơ sở phát huy vai trò và tác
dụng tích cực của mọi thành phần kinh tế trong nơng thơn.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn trên ngun tắc bảo đảm khai thác
hợp lí, có hiệu quả các nguồn tài nguyen và bảo vệ mơi trường sinh thái.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn cần phải lựa chọn các vùng ưu tiên,
ngành ưu tiên để đầu tư phát triển có hiệu quả.
9



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trong thời gian chúng ta vừa tiến hành mở cửa nền kinh tế, cơng nghiệp hố

hiện đại hố đất nước, xu hướng chung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
nơng thơn còn chịu sự tác động của nhiều nhân tố như: thị trường, trình độ phát

OBO
OKS
.CO
M

triển của các ngành kinh tế liên quan, nguồn nhân lực, khoa học cơng nghệ, nhân
tố tự nhiên, vấn đề đối ngoại, ….Vì vậy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải dựa
trên cơ sở phát huy các thế mạnh và các lợi thế so sánh của đất nước, tăng sức
cạnh tranh, gắn với nhu cầu thị trường trong và ngồi nước, nhu cầu đời sống nhân
dân và quốc phòng, an ninh.

1.2. VAI TRỊ CỦA THỊ TRƯỜNG SỨC LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI Q
TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NƠNG NGHIỆP, NƠNG
THƠN.

Thị trường là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế trước
hết là cơ cấu kinh tế ngành bởi thị trường hàng hố, thị trường vốn, thị trường lao
động… là yếu tố hướng dẫn, điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung
của các doanh nghiệp. Dù là hoạt động trong lĩnh vực nào của nền kinh tế quốc
dân (cơng nghiệp, nơng nghiệp, dịch vụ) thì các doanh nghiệp ln phải hướng ra
thị trường, xuất phát từ quan hệ cung cầu hàng hố trên thị trường để định hướng
chiến lược kinh doanh của mình. Sự thay đổi trong chiến lược sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp để thích ứng với điều kiện của thị trường từng bước dẫn đến

KI L

thúc đẩy sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Như vậy, thị trường thơng

qua quan hệ cung cầu mà tín hiệu của nó là giá cả hàng hố sẽ thúc đẩy hay hạn
chế sản xuất và tiêudùng.

1.2.1.Thị trường sức lao động

Q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở mỗi nước đều chịu sự tác động của
nhiều nhân tố trên thị trường khác nhau ở mức độ khác nhau. Trong đó, thị trường
sức lao động với tư cách là một bộ phận hợp thành hữu cơ của chuyển dịch cơ cấu
10



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
kinh t núi chung v chuyn dch c cu kinh t nụng nghip nụng thụn núi riờng
ủó ủúng vai trũ quan trng trong vic xỏc lp v hỡnh thnh mt c cu kinh t hp
lớ.

OBO
OKS
.CO
M

Th trng sc lao ủng l mt khụng gian ca s trao di tin ti tho thun
gia ngi s hu sc lao ủng v ngi cn cú sc lao ủng ủ s dng. Kt qu
ca quỏ trỡnh trao ủi tho thun ủú l tin cụng ủc xỏc lp cựng vi ủiu kin
lm vic cho mt cụng vic c th. ú chớnh l s mua v bỏn v sc lao ủng
gia hai ch th.

Th trng sc lao ủng phỏt trin c v s lng v cht lng s ủm bo
ủỏp ng nhu cu v ngun lc con ngi cho cỏc ngnh ngh sn xut kinh doanh

mt cỏch kp thi, ủy ủ vi cht lng cao v giỏ c hp lớ. Mi mt ngnh sn
xut kinh doanh, mi mt doanh nghip ủu cú yờu cu khỏc nhau v yu t lao
ủng tu theo ủc ủim sn xut ca ngnh, ca doanh nghip: mt s ngnh, lnh
vc cú cụng ngh hin ủi, cụng ngh cao ủũi hi trỡnh ủ chuyờn mụn ngi lao
ủng rt cao, mt s ngnh khỏc ch cn nhng k thut ủn gin Vỡ vy khi xõy
dng, chuyn dch c cu kinh t vo bt c ngnh no, khụng mt doanh nghip
no li khụng xem xột, phõn tớch v ủỏnh giỏv kh nng cung ng ca th trng
sc lao ủng. Th trng sc lao ủng cựng vi yu t lao ủng cng phỏt trin v
hon thin s thỳc ủy quỏ trỡnh tng trng, phỏt trin kinh t, do ủú lm sõu sc
thờm quỏ trỡnh chuyn dch c cu kinh t. iu ny cú ý ngha ủc bit quan

KI L

trng, khụng th cú ủc mt chớnh sỏch chuyn dch c cu kinh t ủỏng k nu
khụng cú cỏc ủiu kin h tr cn thit v mt ngun lc con ngi.
Mt khỏc, ta cng nhn thy rng c cu kinh t mang tớnh khỏch quan nhng
nú hỡnh thnh nhanh hay chm, hp lớ hay khụng hp lớ l do s tỏc ủng ch quan
ca con ngi. Rừ rng l ủõu trỡnh ủ dõn trớ thp kộm, th trng sc lao ủng
cũn manh mỳn, kộm phỏt trin thỡ ủú vic xỏc lp v chuyn dch c cu kinh t
s gp rt nhiu khú khn v khú trỏnh khi sai lm. S d nh vy l do mun xỏc
11



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
lp v chuyn ủi c cu kinh t hp lớ thỡ phi cú con ngi vi trỡnh ủ cao ủ
nm vng quy lut khỏch quan v vn dng quy lut, ủ d bỏo v nm bt ủc
nhng din bin phc tp ca tỡnh hỡnh kinh t trc mt v lõu di, tỡnh hỡnh

OBO

OKS
.CO
M

trong nc v quc t, ủ vch ủc chin lc sỏt ủỳng v thc hin cú hiu qu
chin lc ủúCon ngi thụng qua nhn thc cỏc quy lut khỏch quan, tỡm ra
phng ỏn chuyn dch c cu kinh t cú hiu qu nht.

Mt trong nhng yờu cu ca chuyn dch c cu kinh t ủú l phi ủm bo
phỏt trin kinh t bn vng, n ủnh. ủt ủc yờu cu ny khụng cũn cỏch no
khỏc l phi phỏt trin ngun lc, phỏt trin th trng sc lao ủng bi vỡ ủõy l
nhõn t quyt ủnh vic t chc v s dng cú hiu qu cỏc ngun lc khỏc. Khụng
da trờn nn tng phỏt trin cao ca th trng sc lao ủng v yu t ngun lao
ủng v th cht, trỡnh ủ vn hoỏ, tri thc v k nng ngh nghip, kinh nghim
qun lớ v lũng nhit tỡnh thỡ s s dng lóng phớ khụng ch bn thõn ngun lc
con ngi m cũn cú th lm lóng phớ, cn kit v hu hoi cỏc ngun lc khỏc.
Trờn ý ngha ny th trng sc lao ủng cú vai trũ quyt ủnh ủn quỏ trỡnh phỏt
trin, tng trng kinh t do ủú s quyt ủnh ủn chuyn dch c cu kinh t.
1.2.2. Th trng sc lao ủng phc v quỏ trỡnh chuyn dch c cu kinh t
nụng nghip nụng thụn

Nh trờn chỳng ta ủó tỡm hiu, th trng sc lao ủng ủó vụ cựng cn thit
cho chuyn dch c cu kinh t trong nn kinh t quc dõn; nhng trong quỏ trỡnh

KI L

chuyn dch c cu kinh t vai trũ ca th trng ny cũn quan trng hn rt nhiu.
Nụng nghip, nụng thụn l lnh vc ch s dng hai ngun lc chớnh l ủt ủai v
lao ủng. t ủai l yu t th ủng v b gii hn, ngun lc lao ủng quyt ủnh
ủn vic s dng ủt ủai cú hiu qu do vy trong chuyn dch c cu kinh t nụng

nghip, nụng thụn cn ủc bit chỳ trng ủn phỏt trin th trng sc lao ủng.
Th trng sc lao ủng v yu t ngun lao ủng l nhõn t ủu vo khụng
th thiu ủc trong nụng nghip, nụng thụn. õy l lnh vc trỡnh ủ th cụng
12



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
lạc hậu, trình độ khoa học cơng nghệ còn rất thấp cho nên huy động số lượng lớn
lao động vào q trình phát triển. Bên cạnh đó, để thực hiện thành cơng q trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hố -

OBO
OKS
.CO
M

hiện đại hố, đòi hỏi thị trường sức lao động phải phát triển về chất lượng, đặc biệt
là về trình độ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp, tính năng động sáng
tạo của nguồn lao động. Trình độ học vấn của người lao động sẽ cho họ khả năng
lĩnh hội được những kiến thức, kinh ngiệm sản xuất kinh doanh từ các chương
trình khuyến nơng, khả năng làm được những ngành nghề mới xuất hiện trong q
trình chuyển dịch. Một khi thị trường sức lao động phát triển, cung cấp được
những lao động có trình độ chun mơn, kĩ thuật cao phù hợp với nhiều ngành
nghề mới hiện nay, các vùng nơng thơn và các vùng phụ cận sẽ thu hút được nhiều
doanh nghiệp, các liên doanh với nước ngồi tiến hành sản xuất kinh doanh ở đây.
Từ đấy thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh chóng. Do vậy thị trường sức
lao động (xét cả về mặt chất lượng cũng như số lượng) là yếu tố hết sức quan trọng
đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn.


Mặt khác, ta cũng nhận thấy rằng ở nơng nghiệp, nơng thơn một số lượng lớn
người lao động có trình độ trung bình sẽ điều hành cơng việc riêng của họ nhưng
những người có trình độ cao hơn sẽ đi làm th với mức lương hấp dẫn hơn. Điều
đó cũng có nghĩa là khi thị trường sức lao động phát triển về chất lượng, số lượng
người tự điều hành cơng việc của mình sẽ giảm, trình độ của họ được nâng lên, họ

KI L

có nhu cầu đi làm th nhiều hơn; qua đó cũng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nơng nghiệp, nơng thơn.

Chương 2

THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG SỨC LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI
Q TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NƠNG NGHIỆP NƠNG THƠN NƯỚC TA
13



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
2.1. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRONG LĨNH
VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
Nông thôn Việt Nam có số hộ thuần nông bao gồm cả nông nghiệp, ngư

OBO
OKS
.CO
M


nghiệp chiếm 62,3%, số hộ kiêm nông nghiệp và ngành nghề chiếm 26,5%, số hộ
và doanh nghiệp chuyên ngành nghề phi nông nghiệp chỉ chiếm 11,3%. Ngành
nghề nông thôn rất ña dạng phong phú, có hàng trămn ngành ngghề khác nhau.
Theo kết quả khảo sát của Cục chế biến nông – lâm sản và ngành nghề nông thôn
(Bộ Nông nghiệp vsà phát triển nông thôn) cad ngành nghề phi nông nghiệp ở
nông thôn, hiện nay có khoảng 17,26% số cơ sở thuộc nhóm chế biến nông – lâm –
thuỷ sản, 32,86% thuộc nhóm công nghiệp thủ công nghiệp xây dựngvà 49,88%
thuộc nhóm các ngành nghề dịch vụ. Trong tổng số 1.350.000 ñơn vị cơ sở chuyên
ngành nghề phi nông nghiệp, chỉ cóa 3% là các doanh nghiệp còn lại 97% là các
hộ gia ñình, ñại bộ phận tập trung trong các làng nghề.Trong số 3%, cơ sở là
doanh nghiệp nhà nước là 14,16%; hợp tác xã 5,73%, doanh nghiệp tư nhân
80,08%. Kinh tế hộ gia ñình ở nông thôn là chính.

2.1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong nông nghiệp nông thôn
Cơ cấu nông-lâm nghiệp- thuỷ sản ñã có sự chuyển dịch theo hướng hiệu quả,
tăng thu nhập trên một ñơn vị diện tích

- Cơ cấu giữa trồng trọt và chăn nuôi tiếp tục chuyển dịch theo hướng phát

KI L

triển chăn nuôi, ñưa chăn nuôi trở thành ngành chính trong nông nghiệp.Tỷ trọng
chăn nuôi tăng từ 16,5% năm 2000,16,8% năm 2001 lên 17,5% năm 2002
- Ngành thuỷ sản ñã chuyển hoạt ñộng sản xuất kinh doanh sang cơ chế thị
trường, thực hiện tự cân ñối tự trang trải, vừa phát triển ñánh bắt ven và xa bờ, vừa
phát triển nuôi trồng, tạo ra những chuyển biến lớn trong cơ cấu kinh tế thuỷ sản
và kinh tế nông nghiệp vùng ven biển. Tỷ trọng của thuỷ sản trong tổng giá trị sản
14




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
xuất nơng, lâm nghiệp – thuỷ sản đã tăng từ 10,9% năm 90, lên 13,4% năm 1995,
15,6%năm 2000, 17,4% năm 2001 và 17,8% năm 2002. Tỷ trọng giá trị sản xuất
ni trồng trong tổng giá trị sản xuất thuỷ sản đã tăng từ 31,9% năm 1995, lên

OBO
OKS
.CO
M

36,2% năm 2000, 43,7% năm 2001 và 47,2% năm 2002

Trong lĩnh vực lâm nghiệp, chuyển từ lâm nghiệp nhà nước sang lâm nghiệp
xã hội. Nhà nước giao khốn rừng cho các hộ quản lí, gắn trách nhiệm người bảo
vệ, quản lí tài ngun rừng với lợi ích do rừng đem lại, kết hợp trồng rừng với
trồng cây cơng nghiệp, làm vườn và chăn ni, góp phần tạo ra sự bền vững về
sinh thái và xã hội để phát triển rừng. Trên 1 triệu ha đất lâm nghiệp đã được giao
cho các hộ gia đình hơn 5 triệu ha cho các tổ chức kinh tế xã hội quản lí. Tuy
nhiên tỷ trọng lâm nghiệp trong cơ cấu giá trị tồn ngành nơng nghiệp vẫn nhỏ bé
và ngày càng có xu hướng giảm. Năm 1991 là 7,99%, năm 1995 là 6,41%, năm
1997 là 5,5%.

Tốc độ tăng và cơ cấu giá trị sản xuất nơng, lâm nghiệp – thuỷ sản (giá so
sánh) qua các năm (%)

Các ngành

Năm


khu vực

KI L

Nơng nghiệp
Tồn

Trong đó

Tổng số

Trồng

Chăn

trọt

ni

Thuỷ sản
Chia ra

Lâm
nghiệp

Tổng số
Khai thác

Ni
trồng


1990

1,9 (100)

1,6 (82,5)

1,4

2,4

2,8 (6,6)

3,7 (10,9)

-4,9

9,0

1991

4,1 (100)

2,7 (81,4)

3,3

0,1

3,8 (6,7)


14,4 (11,9)

17,9

6,8

1992

7,4 (100)

8,4 (82,2)

7,6

13,2

-1,2 (6,1)

5,3 (11,7)

6,2

3,1

1993

6,5 (100)

6,6 (82,3)


6,8

5,6

-1,0 (5,7)

9,3 (12,0)

8,1

12,1

15



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
1994

6,8 (100)

4,9 (80,9)

4,7

5,6

3,3 (5,4)


21,7 (13,7)

21,2

22,8

1995

5,9 (100)

6,9 (81,6)

7,3

4,8

-3,3 (5,0)

3,8 (13,4)

1,0

10,3

1996

7,7 (100)

6,5 (80,7)


6,9

5,3

13,6 (14,1)

17,2

6,1

1997

6,4 (100)

7,0 (81,7)

7,0

7,8

-3,2 (4,8)

6,3 (14,1)

7,3

4,1

1998


4,9 (100)

5,7 (81,7)

6,0

4,8

-3,5 (4,3)

3,5 (14,0)

2,1

7,1

1999

7,4 (100)

7,3

7,6

7,0

7,0

7,9


7,0

10,0

2000

7,3 (100)

5,4 (80,2)

5,3

6,4

4,9 (4,2)

19,3 (15,6)

9,9

40,4

2001

4,9 (100)

2,6 (78,5)

2,3


4,2

1,9 (4,1)

17,4 (17,4)

3,5

41,9

2002

5,4 (100)

5,2 (78,3)

4,3

9,9

0,2 (3,9)

7,3 (17,8)

0,7

15,8

11,8


OBO
OKS
.CO
M

(5,2)

Ngun: Kinh t 2002-2003 Vit Nam v th gii- Thi bỏo kinh t Vit Nam

Trong c cu kinh t nụng thụn, cỏc ngnh phi nụng nghip (cụng nghip,
ngnh ngh v dch v) tng dn t di 10% nm 1989 lờn 30% nm 1999 trong
GDP nụng thụn. Trong nụng nghip ủang hỡnh thnh cỏc mụ hỡnh kinh t trang
tri, mụ hỡnh kinh t vn + ao + chung + rng ủó v ủang to ra nhiu nụng,
lõm, thu sn cú giỏ tr tiờu dựng v xut khu. Thi kỡ 1991-1995, trong tng s
10 mt hng xut khu cú giỏ tr ln nht thỡ nụng lõm thu sn cú 6 mt hng, ủú
l thu sn, go, c phờ, cao su, ht ủiu v lc nhõn.

2.1.2. Chuyn dch c cu cỏc thnh phn kinh t trong nụng nghip
nụng thụn

Kinh t h nụng dõn tr thnh ủn v t ch sn xut kinh doanh, ngi nụng

KI L

dõn ủó bt ủu tớnh toỏn v quyt ủnh c cu sn xut cõy con, ngnh ngh, gn
vi quyn lm ch ủt ủai ủng ruụng, vn ủi. iu ủú cho phộp to ra nghiu
nụng sn hng hoỏ. Kinh t hp tỏc v kinh t quc doanh trong nụng nghip cng
ủó ủi mi c v ni dung v t chc hot dng.
H gia ủỡnh l c s ca kinh t h gia ủỡnh cỏ th, khụng ch cú trong nụng
nghip m cũn trong c lnh vc tiu th cụng nghip. Kinh t h gia ủỡnh cỏ th

núi chung v h gia ủỡnh nụng dõn cỏ th mang tớnh cht t cp, t tỳc. Tớnh ủn
16



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
năm 2000, cả nước có ñến hơn 12 triệu hộ nông dân cá thể. Hình thức hộ gia dình
cá thể ñang có sự chuyển biến sâu sắc, là nguồn bổ sung cho các hình thức kinh
doanh.

OBO
OKS
.CO
M

Kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác ña dạng, trong ñó hợp tác xã là
nòng cốt. Hợp tác xã dựa trên chế ñộ tư hữu của các thành viên và sở hữu tập thể,
liên kết rộng rãi những người lao ñộng, các hộ sản xuất, kinh doanh, các doanh
nghiệp nhỏ, các thành phần kinh tế.

Các hợp tác xã trong nông nghiệp nông thôn ñược tổ chức lại, chuyển ñổi
thành các hợp tác xã “dịch vụ nông nghiệp” hay “hợp tác xã chế biến nông sản”,
“hợp tác xã vận tải”…Các hợp tác xã mới hoạt ñộng ñã làm giảm chi phí ñầu vào
cho các hộ nông dân và giảm giá một số dịch vụ, tăng thêm hiệu quả kinh tế của
các hộ gia ñình nông dân. Các hợp tác xã dịch vụ ñảm nhiệm 1-2 công việc chiếm
30%, các hợp tác xã dịch vụ ñảm nhiệm nhiều khâu chiếm 60%, các hợp tác xã
dịch vụ sản xuất kinh doanh tổng hợp chiếm 10%.

Kinh tế trang trại: chúng ta có trên 110.000 trang trại, trong ñó riêng các tỉnh
phía Bắc có 67.000. Trong 3.044 trang trại ñiều tra ở 15 tỉnh: Hướng sản xuất kinh

doanh chủ yếu là: Cây công nghiệp lâu năm (1588trang trại)rải ñều trên cả 3 vùng:
Miền Bắc, Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung, Nam Bộ; sau ñó là ñến cây
hàng năm (42 trang trại)tập trung ở miền Bắc và Nam Bộ; cây ăn quả (344 trang

KI L

trại); chăn nuôi lợn, gia cầm, gia súc…

2.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng
Cùng với sự chuyển biến của nền kinh tế, trên tất cả các vùng thành thị và
nông thôn ñều có nhiều chuyển biến, bộ mặt thành thị và nông thôn ñã khởi sắc.
Riêng trong nông thôn có thể thấy rõ sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo các vùng
như sau

17



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Nụng nghip ủó gii quyt v c bn mc tiờu lng thc, ủm bo ủ
lng thc cho nhu cu trong nc, cú d tr v xut khu vi s lng ngy cng
tng.

OBO
OKS
.CO
M

Cỏc vựng ủt cn, vựng trung du v min nỳi ủó quan tõm phỏt trin cỏc cõy
cụng nghip, cõy n qa v chn nuụi ủi gia sỳc.Vựng ủng bng kt hp gia

luõn canh cõy lỳa vi ủa dng cỏc cõy cụng nghip ngn ngy, trng rau, trng cỏc
cõy cú giỏ tr kinh t cao. Vựng ủng bng ven bin v mt nc cú th ci to kt
hp phỏt trin nụng nghip, lõm nghip v nuụi trng thu sn.
- Nh nc ủó cú nhng chng trỡnh ủu t trng ủim khai thỏc tim nng
v th mnh ca cỏc vựng kinh t sinh thỏi trong c nc, taok ủng lc thỳc ủy
kinh t ca cỏc vựng.

- Trong nụng thụn ủó phc hi v chn hng cỏc lng ngh truyn thng, phỏt
trin ủa dng cỏc ngnh ngh tiu th cụng nghip, th cụng m ngh truyn thng
v mt s ngnh mi nh ch bin nụng sn, sn xut vt liu xõy dng, may
mc Thay ủi kt cu cỏc ngnh sn xut trong nụng thụn theo hng ly nụng
bt ly hng.

- Trụng khu vc nụng thụn cỏc hot ủng dch v cng ủc m mang, bao
gm c dch v phc v sn xut, dch v cụng cng v ủi sng
* Tuy nhiờn, c cu kinh t nụng nghip nụng thụn vn cũn tn ti nhng

KI L

bt cp sau:

C cu kinh t nụng thụn núi chung v c cu kinh t ngnh v c cu kinh t
ngnh nụng nghip núi riờng cũn chuyn bin rt chm. Hin nay cú khong 80%
s h nụng thụn sng ch yu bng ngh nụng. Trong c cu GDP nụng thụn, t
trng nụng nghip vn chim u th tuyt ủi. C cu kinh t nụng nghip cha
thoỏt khi tỡnh trng ủc canh t cp t tỳc, trỡnh ủ sn xut hng hoỏ vn cũn
thp, tớnh cht qung canh cũn khỏ ph bin v hiu qu sn xut thp. Sn xut
18




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
hng hoỏ cũn kộm phỏt trin, nhiu vựng, nhiu ủa phng, trng trt chn nuụi
theo hng t cp t tỳc l chớnh.
Trong sn xut nụng nghip, trng trt thun nụng vn cũn l ph bin. Trong

OBO
OKS
.CO
M

trng trt, lng thc vn chim t trng ln nht, cũn cõy n qu, cõy cụng
nghip chim t trng nh. Thu sn cú phỏt trin nhng cha tng xng vi
tim nng. Lõm nghip cũn kộm phỏt trin. Nhỡn chung c cu ni b ngnh nụng
nghip cha thoỏt khi tỡnh trng ủc canh, t cp t tỳc v sn xut hng hoỏ nh.
Cụng nghip nụng thụn mi bc ủu phỏt trin cũn rt nhiu yu kộm. Tỡnh
trng ph bin nụng thụn l th cụng, phõn tỏn v cụng ngh lc hu v cú nguy
c hu hoi mụi trng sinh thỏi. T trng nụng sn ủc ch bin cụng nghip
cũn quỏ thp, mi ch ủt 30% sn lng mớa, gn 60% chố, 5% rau qu, 1% tht
hi Nhỡn chung ngnh cụng nghip ch bin v cụng ngh sau thu hoch cha
theo kp tc ủ sn xut nguyờn liu v cú khong cỏch xa so vi yờu cu v nõng
cao cht lng, hiu qu nụng sn.

Cỏc ngnh nụng lõm ng nghip cha gn bú vi nhau trong mt c cu
kinh t thng nht. Tỡnh trng ph bin trong cỏc mụ hỡnh cụng nụng nghip, mụ
hỡnh nụng nghip cụng nghip ch bin l phỏt trin ri rc cha to thnh tng
th cht ch, thm chớ cũn xy ra tỡnh trng gõy tr ngi mõu thun cho nhau. T

KI L


chc tiờu th nụng sn cha ủỏp ng kp tc ủ phỏt trin sn xut hng hoỏ

Nh vy c cu kinh t nụng nghip cũn cha gn cht vi c cu kinh t
nụng thụn, cha hng ti cụng nghip hoỏ, c s h tng cũn nhiu ủim cha
phự hp v ủng b gõy tr ngi cho chuyn dch c cu kinh t nụng nghip nụng
thụn.

2.2. TH TRNG SC LAO NG I VI QU TRèNH CHUYN
DCH C CU KINH T NễNG THễN NC TA THI GIAN QUA
19



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
2.2.1.Những thành tựu của thị trường sức lao ñộng nông nghiệp, nông thôn.
Để phục vụ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thị
trường sức lao dộng nông nghiệp nông thôn ñã bước ñầu hình thành và thu ñược

OBO
OKS
.CO
M

những kết quả ñáng khích lệ. Trước ñây, nền nông nghiệp nước chủ yếu là thuần
nông, ngày nay trình ñộ của người lao ñộng nông nghiệp, nông thôn ñã phát triển
có thể ñáp ñược nhiều ngành nghề khác của thị trường. Hoạt ñộng của thị trường
này bắt ñầu trở nên sôi ñộng.Mặc dầu tỷ lệ còn thấp song chủ kinh tế hộ gia ñình
hoặc chủ các công việc ñã bước ñầu thuê mướn lao ñộng thường xuyên. Xét về mặt
số lượng, nguồn cung ứng lao ñộng ở nông thôn nước ta rất dồi dào. Lao ñộng
nông thôn chiếm hơn 3/4 lao ñộng của cả nước. Hiện nay có khoảng 30 triệu lao

ñộng và hàng năm có thêm gần 1 triệu lao ñộng bổ sung. Số nhân khẩu từ 15 tuổi
trở lên chiếm 70% năm 2000.Số nhân khẩu trong ñộ tuổi lao ñộng là 69,1% chiếm
tỷ lệ cao so với tổng lực lượng lao ñộng trong cả nước. Lao ñộng nông thôn hầu
hết là những người rất cần cù chịu khó và do mức sống còn nghèo nên họ khát
khao ñược làm việc thậm chí chỉ với mức lương rất thấp. Đây là một nguồn lực rất
ñáng quý cho quá trình chuyển dịch nếu chúng ta biết tận dụng tốt.
Xét về mặt chất lượng. Trong những năm vừa qua, tuy chất lượng lao ñộng
nông nghiệp, nông thôn còn yếu kém nhưng ñã ñược nâng cao từng bước. Năm
1997, tỷ lệ chưa biết chữ ở nông thôn là 5,94%, tốt nghiệp trung học cơ sở là
33,1% và tốt nghiệp trung học phổ thông là 9,47%. Năm 2000 tỷ lệ tương ứng là

KI L

4,79%, 34,59% và 11,18%. Tỷ lệ sử dụng quỹ thời gian lao ñộng ở nông thôn ñang
ngày càng tăng. Tỷ lệ này năm 2002 là 75,29% tăng 0,99% so với năm 2001. Số
liệu thống kê hàng năm cho thấy, tỷ lệ lao ñộng nông thôn có việc làm thường
xuyên ñã qua ñào tạo từ công nhân kĩ thuật trở lên hàng năm ñều tăng (mặc dầu
chậm). Một ñiều ai cũng thừa nhận rằng sản xuất nông nghiệp tạo ra hầu hết công
ăn việc và tăng thu nhập cho phần lớn nhân dân. Theo tổng cục thống kê, từ năm
1990 – 1997 mặc dù trong lĩnh vực công nghiệp GDP tăng 12-14%/năm nhưng chỉ
tăng thêm ñược 200 nghìn chỗ làm. Trong khi ñó, với mức tăng trưởng bình quân
20



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
4-5%/nm, lnh vc nụng nghip tng thờm ti 2,9 triu ch lm cho nhõn dõn.
Thu nhp danh ngha ca ngi dõn nụng thụn tng 12% mt nm trong thi kỡ
1992/1993 ủn 1997/1998. Giỏ tr ngy cụng nụng thụn tuy cũn thp hn thnh


OBO
OKS
.CO
M

th song ủang tng bc nõng cao.
Lao ủng nụng nghip nụng thụn bt ủu cú s chuyn dch theo hng tin
b: tng t trng lao ủng thnh th v gim t trng lao ủng nụng thụn, t
trng lao ủng sn xut trong cỏc ngnh cụng nghip, dch v sn xut phi nụng
nghip tng trong tng s lao ủng nụng nghip nụng thụn, lao ủng nụng
nghip nụng thụn chuyn dch v phỏt trin v trỡnh ủ chuyờn mụn k thut, trỡnh
ủ vn hoỏ,...Mc dự vy, lao ủng nụng nghip nụng thụn cũn tn ti nhiu bt
cp.

2.2.2. Nhng tn ti ca th trng sc lao ủng nụng nghip, nụng thụn
Mc dự ủó hỡnh thnh song th trng sc lao ủng nụng nghip nụng thụn
vn cũn manh mỳn, chp vỏ, v khụng n ủnh. ú l ni hu ht ngi dõn vn
gi nguyờn cụng vic v ni sinh sng sut ủi v tp quỏn gi nguyờn ngnh
ngh nh vy khụng thay ủi nhiu trong thi kỡ ủi mi. C cu lao ủng nụng
thụn khụng hp lớ.

S phõn cụng lao ủng cũn trỡnh ủ rt thp, t l thun nụng cũn rt
nng: BSCL l hn 70%, ụng Nam B trờn 50%, cỏc ni khỏc v trung du,
min nỳi t 80 ủn 90%. Ngi nụng dõn va sn xut lng thc, va phi sn

KI L

xut cỏc th khỏc, tc l nh m ủ. Khụng nhng th, h cũn phi lm ủ cỏc
vic t trng trt, ủn thu hoch v c tiờu th Sau khi nụng h nhn khoỏn ra
ủi v hp tỏc xó ủc t chc theo kiu mi xut hin, tỡnh hỡnh y tuy cú ci

thin, nhng khụng nhiu.

S lng lao ủng nụng thụn khỏ ln, chim 70% lao ủng v 80% nhõn
khu xó hi, nhng sn xut v tiờu dựng da ch yu vo nụng nghip vi giỏ tr
thu nhp thp. Nu tớnh GDP bỡnh quõn trờn mt lao ủng nụng nghip l 1 thỡ
21



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
GDP bình qn một lao động cơng nghiệp là 6,5 và dịch vụ là 6 lần. Nơng dân sản
xuất lương thực chỉ đủ ăn, khơng thể làm giàu được.
Chất lượng lao động trong lĩnh vực nơng nghiệp, nơng thơn còn rất thấp. Lực

OBO
OKS
.CO
M

lượng lao động nơng thơn qua đào tạo (sơ cấp và học nghề trở lên) mới chỉ chiếm
9,28% (thấp hơn so với tỷ lệ chung của cả nước 3,6%) còn lại hơn 90% chưa qua
đào tạo, sản xuất tự phát chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cổ truyền, cha truyền con
nối, năng suất lao động thấp. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, số lao động
trong lĩnh vực nơng nghiệp, nơng thơn được đào tạo trung học chun nghiệp chỉ
chiếm 2,9%, số được đào tạo cao đẳng và đại học chỉ chiếm 0,93%. Bên cạnh đó,
lao động nơng nghiệp qua đào tạo chiếm tỷ lệ thấp lại phân bố khơng đồng đều. ở
các khu vực càng xa đơ thị thì lực lượng lao động khơng qua đào tạo chiếm tỷ lệ
càng cao. Số có trình độ tập trung ở những ngành chun mơn, các cơ quan quản lí
cấp tỉnh, huyện đến các doanh nghiệp. Việc đào tạo trước đây chỉ hướng vào đẩy
mạnh cơ giới hố nơng nghiệp, nay do cơ chế đã thay đổi đẩy một số cán bộ kĩ

thuật ra khỏi ngành dẫn tới mất cân đối nghiêm trọng. Đến tháng 10 năm 2000 vẫn
còn rất ít lao động ở các tỉnh đã qua đào tạo như Lai Châu chỉ có gần 3000 người
trong tổng số 881 ngàn người, số cán bộ kĩ thuật có tay nghề, có trình độ chun
mơn ở Sơn La chỉ chiếm 0,47%, ở Kiên Giang chiếm 0,4%. Còn có tới 1,3-1,6%
chủ hộ khơng biết chữ, trình độ học vấn bình qn lớp 7 – 8/12. Tỷ lệ chủ hộ chưa
qua đào tạo kiến thức kinh doanh chiếm tới 51,5% - 69,8%, các chủ doanh nghiệp

KI L

chưa qua đào tạo cũng chiếm tới 43,55%. Khơng ít các chủ nhiệm Hợp tác xã nhất
là ở những vùng sâu vùng xa và miền núi chỉ qua trình độ văn hố cấp I, chun
mơn kĩ thuật kém, kế tốn trưởng mới chỉ qua lớp tập huấn ngắn hạn. Do chất
lượng lao động còn thấp nên thị trường lao động nơng nghiệp, nơng thơn khơng có
khả năng cung cấp nhân lực đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động của nhiều khu
cơng nghiệp và các liên doanh với nước ngồi đầu tư vào các vùng nơng thơn hoặc
các vùng phụ cận. Chính vì vậy, lao động nơng thơn nước ta chủ yếu là lao động
22



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
thuần nông, lao ñộng nông nghiệp kiêm thêm ngành nghề khác, lĩnh vực khác
không nhiều, khoảng 10,88 triệu người với thời gian làm việc khác nhau trong
phát triển.

OBO
OKS
.CO
M


năm. Đây cũng là một yếu tố chứng minh thị trường lao ñộng ở khu vực này kém

Vấn ñề di dân tự do từ nông thôn ra thành thị và thiếu việc làm cao tiềm ẩn
những nhân tố bất ổn ñịnh ñối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn.

Tỷ lệ sử dụng thời gian lao ñộng ở nông thôn(%)
Năm
Tỷ lệ sử dụng thời
gian lao ñộng (%)

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

72,11

73,14

71,13


73,49

73,86

74,37

75,41

Nguồn:Kinh tế Việt Nam 2002-2003 Việt Nam và thế giới- Thời báo kinh tế

Tỷ lệ sử dụng thời gian lao ñộng có tăng theo mỗi năm: từ 72,11% năm 1996
ñến 75,41% năm 2002 chứng tỏ tỷ lệ lao ñộng có việc làm ở nông thôn ñang tăng
lên theo chiều hướng tích cực nhưng vẫn còn chậm và chưa tăng ñều qua các năm.
Tỷ lệ lao ñộng trong năm thiếu việc làm giảm nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng lao ñộng thiều việc làm ở nông nghiệp nông thôn. Chính vì tình trạng
ñó dẫn ñến hiện tượng di chuyển lao ñộng tự do ra thành phố ñể tìm việc làm. Lao
ñộng di chuyển tự do vào thành phố có thể làm bất cứ việc gì, với giá cả thấp ñến

KI L

mức mà người không có việc làm ở thành phố cũng không muốn làm song mức
thu nhập thấp ấy vẫn hơn hẳn mức thu nhập ở quê nhà hay so sánh với chi phí cơ
hội của thời gian không lao ñộng lúc nông nhàn hay lúc giá nông sản xuống quá
thấp. Lao ñộng tự do di chuyển vào thành phố ñáp ứng ñược nhu cầu về lao ñộng
giản ñơn ở thành phố nhưng cũng gây ra không ít những khó khăn và vấn ñề phức
tạp nảy sinh như ách tắc giao thông, tệ nạn xã hội, suy ñồi lối sống, mức tiền công
rẻ mạt gây khó khăn cho người lao ñộng,... Không những vậy, trong quá trình công
23




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nghip hoỏ hin ủi hoỏ nụng nghip nụng thụn, nn kinh t nụng nghip nụng
thụn s b mt cõn ủi vỡ thiu c s lng v cht lng lao ủng cn thit.
Cung v cu trờn th trng sc lao ủng nụng nghip, nụng thụn mt cõn

OBO
OKS
.CO
M

ủi nghiờm ttng. Xột v cung lao ủng ta thy: nm 2001 chỳng ta cú khong
30,307 triu lao ủng nụng nghip, t l tng dõn s nụng thụn cũn cao (trờn
2%/nm), mi nm b sung thờm khong 1 triu lao ủng. Lao ủng khu vc
nụng thụn cũn tng lờn bi mt s lớ do khỏc nh mt lc lng ủỏng k thuc
diờn gim biờn ch khu vc nh nc, b ủi xut ng, hc sinh b hc tr v
nụng thụn. Trong khi ủú, ủi tng sn xut (ủt ủai) hn ch, ngnh ngh chm
phỏt trin, cụng nghip nụng thụn, dch v mi bc ủu phỏt trin hoc tuy mt
s khu cụng nghip v ủụ th ủc hỡnh thnh nhng trỡnh ủ lao ủng nụng thụn
thp khụng th tuyn vo lm vic. Do ủú ủó dn ủn tỡnh trng d tha lao ủng.
Nm 1990 t l lao ủng cha cú vic lm l 2,98%, nm 1992 l 3,28%, nm
1994 l 4%, nm 1996 l 4,5% v nm 1998 l 3,9% trong tng s lao ủng thuc
khu vc nụng nghip nụng thụn. S ngy lm vic trong nm bỡnh quõn ca lao
ủng nụng thụn (theo nghiờn cu ca Trung tõm dõn s v ngun lao ủng) nm
1992 l 195 ngy (chim 75% qu thi gian lao ủng trong nm), nhng ủn nm
1994 ch cũn bỡnh quõn cú 180 ngy, tc l mi s dng ht 69% qu thi gian
trong nm v cho ủn nm 1999 thỡ mi s dng ht 73,49% qu thi gian. Vi
tng s 30,307 triu lao ủng nụng nghip (nm 2001) nu tớnh qu thi gian thỡ
cũn tng ủng khong 7,6 triu lao ủng cha ủc s dng ủú l cũn cha k


KI L

s lao ủng cha cú vic lm trong nụng thụn c tớnh khong t 1,2-1,5 triu
ngi. Hin nay ngun lao ủng nụng nghip, nụng thụn nc ta so vi nhu cu
d tha trờn 30%.

Do cung cu thp nờn mc lao ủng cõn bng trờn th trng thp. Lng
lao ủng nụng thụn thp so vi thnh ph. Mt vn ủ vn cũn tn ti hin nay
ủú l tin cụng ca th trng lao ủng nụng nghip nụng thụn rt thp. Nm
1997 khu vc thnh th cú 52,81% s ngi nhn ủc mc lng trờn 300.000
24



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
đồng/tháng trong khi đó tỷ lệ này ở khu vực nơng thơn chỉ có 45,88%. Số người
nhận mức lương dưới 200.000 đồng/tháng trở xuống ở thành thị chỉ có 22,72%
trong khi ở nơng thơn là 35,53%. Từ đó dẫn đến hiện tượng các học sinh giỏi ở

OBO
OKS
.CO
M

nơng thơn sau khi tốt nghiệp đại học, trung học chun nghiệp đều muốn kiếm
việc làm ở thành phố, muốn thốt ly khỏi nơng thơn hay còn gọi là hiện tượng
“chảy máu chất xám ở nơng thơn”. Các mục tiêu của Đại hội VIII của Đảng đề ra
là nâng số lao động có chun mơn kĩ thuật lên 22-28% vào năm 2000 đã khơng
thực hiện được. Các yếu tố cấu thành thị trường sức lao dộng còn thiếu, chưa hồn

chỉnh nhất là các quyết định trả lương cho người lao động. Hệ thống thơng tin thị
trường chưa phát triển…

Thị trường lao động nơng nghiệp nơng thơn bắt đầu có sự dịch chuyển phù
hợp với hướng cơng nghiệp hố hiện đại hố. Thể hiện ở sự di chuyển sức lao
động vào ngành nghề cơng nghiệp, dịch vụ, sản xuất phi nơng nghiệp, song sự
chuyển dịch này còn chưa đồng đều, chưa thống nhất trong cả nước. Trong sự phát
triển các ngành nghề ở nơng nghiệp nơng thơn thì kinh tế làng nghề trở thành nhân
tố tích cực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động phục vụ q trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nơng ngiệp nơng thơn. Đồng bằng sơng Hồng là nơi tập trung tới trên
700 làng nghề (chiếm 50% của cả nước), thu hút gần 600 000 lao động, tạo ra hàng
nghìn tỉ đồng doanh thu mỗi năm. Tuy nhiên sự khơi phục và phát triển làng nghề
ở nơng thơn trong thời gian qua vẫn còn nổi cộm lên một số vấn đề khó khăn, yếu

KI L

kém như: khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thiếu vốn đầu tư cho mặt bằng
sản xuất kinh doanh, cơng nghệ của làng nghề còn lạc hậu, tình trạng ơ nhiễm mơi
trường còn cao... Do vậy, nó làm nản lòng người lao động khi muốn tham gia phát
triển các loại hình làng nghề phục vụ cho q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nơng nghiệp nơng thơn.

Tóm lại, thị trường sức lao động nơng nghiệp, nơng thơn tuy đã hình thành
nhưng chưa phát triển hồn chỉnh đủ để có khả năng thu hút các hoạt động đầu tư
25



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
bên ngồi (cả trong nước và ngồi nước) nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong

lĩnh vực này theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố.

nghiệp, nơng thơn

OBO
OKS
.CO
M

2.2.3. Ngun nhân của những tồn tại trong thị trường sức lao động nơng

Trong những tồn tại của thị trường sức lao động nơng nghiệp, nơng thơn ta
thấy nổi lên hai vấn đề chính: chất lượng của thị trường sức lao động còn thấp và
mâu thuẫn cung cầu trên thị trường dẫn đến việc dư thừa lao động. Ngun nhân
của tình trạng trên như sau:

Đối với vấn đề chất lượng của thị trường sức lao động nơng nghiệp nơng thơn
chưa đáp ứng được u cầu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế có những ngun nhân
sau:

Thứ nhất: Đây là khu vực có trình độ dân trí thấp, rất nhiều người chưa nhận
thức được tầm quan trọng của giáo dục đào tạo và khoa học kĩ thuật, kinh nghiệm
quản lí, chun mơn kĩ thuật đối với việc nâng cao năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm. Cũng có những người tuy nhận thức được tầm quan trọng của
việc đầu tư cho giáo dục đào tạo, đầu tư cho ứng dụng khoa học cơng nghệ tiên
tiến nhưng do kinh tế còn khó khăn họ khơng thể thực hiện được. Thậm chí có một
số người muốn học nghề nhưng họ cũng khơng biết tìm ở đâu để học.
Thứ hai: Chưa có đầu tư thoả đáng để tăng cường đội ngũ giáo viên tốt, phát

KI L


triển cơ sở vật chất và kỹ thuật đầy đủ đảm bảo cho việc dạy và học. Cả nước có
20/61 tỉnh thành có cơ sở đào tạo cán bộ ngành nơng, lâm, thuỷ sản nhưng phần
lớn các cơ sở này đang gặp khó khăn vì thiếu trang thiết bị, cơ sở vật chất. Khu
vực nơng thơn, nhiều nơi còn thiếu cả phòng học, thiếu nhà văn hố, thiếu sách
báo tham khảo đặc biệt thiếu tài liệu về kĩ thuật chun mơn sản xuất nơng nghiệp,
giới thiệu các loại cây trồng vật ni mới cho năng suất và chất lượng tăng. Mặt
khác, đây là khu vực khó tiếp nhận được các thơng tin qua các chương trình thơng
tin đại chúng.
26



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Th ba: Giỏo dc ủo to cha gn vi nhu cu ca tng vựng, tng ủa
phng, cha phự hp vi ủi tng nụng dõn. Cỏc hỡnh thc ủo to cha ủa
dng phong phỳ. Ti liu, giỏo trỡnh phc v giỏo dc cũn cha cp nht, thiu tớnh

OBO
OKS
.CO
M

thc thi. Thc hnh cha ủc coi trng ủỳng mc. C cu ủo to khụng hp lớ,
kộo di trong nhiu nm cng l mt nguyờn nhõn quan trng lm cho vic ủu t
vo giỏo dc thiu c s khoa hc, hiu qu thp.

Th t: Vn ủu t ca nh nc cho dy ngh cũn ớt. Mc dự nh nc ủó
tng vn ủu t t 240,8 t ủng nm 1997 lờn 350 t ủng nm 2001, nhng xột
trờn bỡnh din quc gia, vi mt lc lng lao ủng nụng thụn rt hựng hu ủc

bit l lao ủng tr thỡ s vn ny vn cũn quỏ hn hp. Do ủú rt nhiu vựng nụng
thụn s vn ny vn cha vn ủc ủn ni.

Th nm: Do chớnh sỏch nhiu ủa phng cha coi trng vic ủo to cỏn
b k thut cú tay ngh v trỡnh ủ chuyờn mụn cao; cha cú nhng chớnh sỏch
khuyn khớch hp lớ nh tin lng, tin thng v cỏc u ủói khỏc ủ thu hỳt
nhng ngi dó qua ủo to v lm vic trong nụng nghip, nụng thụn. Do vy
hin nay cú rt nhiu con em nụng thụn sau khi hc xong khụng mun nhn cụng
tỏc nụng thụn, ủc bit l vựng xa, vựng cao.

i vi tỡnh trng d cung trờn th trng sc lao ủng nụng thụn ngoi vic
do cht lng lao ủng thp nh ủó ủc tỡm hiu trờn cũn do cỏc nguyờn nhõn
sau:

KI L

Mt l: Dõn s tng rt nhanh. Dõn s nc ta ủn ht nm 2001 ủt 78,7
triu ngi, trong ủú nụng thụn chim 59,2 triu ngi. Tớnh chung t nm 1998
ủn nay, dõn s nc ta ủó tng hn 16 triu ngi, bỡnh quõn mi nm tng 1,2
triu ngi v phn ln dõn s sng nụng thụn. Nm 1989 t l dõn s nụng thụn
79,7%; nm 1993 l 80,6%; nm 1995 l 79,2% v ủn nm 2001 l 75,24%. Nh
vy bỡnh quõn mi nm dõn s nụng thụn tng lờn khong 1 triu ngi. iu ny
to ra sc ộp rt ln v gii quyt vic lm.
27


×