Tải bản đầy đủ (.ppt) (15 trang)

Bài giảng ngữ văn 7 bài 21 sự giàu đẹp của tiếng việt 19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.12 KB, 15 trang )

SỰ GIÀU ĐẸP
CỦA TIẾNG VIỆT


Kiểm tra bài cũ
? Nêu luận điểm chính của văn bản “ Tinh thần yêu
nước của nhân dân ta” của Hồ Chí Minh ?
? Để chứng minh cho luận điểm ấy tác giả đã đưa ra
những dẫn chứng nào?
? Nhận xét về cách đưa ra dẫn chứng của tác giả?
Đáp án:
Luận điểm: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là
truyền thống quý báu của dân tộc ta.
Dẫn chứng: Truyền thống yêu nước trong lịch sử và thời đại
ngày nay.
-> D/c cụ thể, rõ ràng, chọn lọc...


I. Giới thiệu chung
1. Tác giả : Đặng Thai Mai
(1902 - 1984)
- Người làng Lương Điền (nay là

Thanh Xuân), huyện Thanh
Chương, tỉnh Nghệ An, sinh ra
trong một gia đình nho học.
- Trước 1945: Dạy học, hoạt động
cách mạng, sáng tác và nghiên
cứu văn học.
- Sau 1945: Giữ nhiều trọng trách
trong bộ máy chính quyền và các


cơ quan văn nghệ, viết một số
công trình nghiên cứu văn học có
giá trị lớn.
- Năm 1996: Được Nhà nước
phong tặng Giải thưởng Hồ Chí
Minh về Văn hóa – Nghệ thuật.


2. Tác phẩm:










Văn học khái luận (1944)
Lỗ Tấn
(1944)
Trích
phần
đầu bài nghiên cứu Tiếng Việt, một biểu hiện
hùng
hồntrong
của sức
dân tộc
/ Tuyển

Đặng
Thai Mai,
Tạp văn
vănsống
học Trung
Quốc
ngàytập
nay
(1945)
tập
2.nghĩa nhân văn thời kì văn hóa Phục Hưng (1949)
Chủ
Giảng vănthức:
ChinhNghị
Phụ Ngâm
Phương
luận(1950)
chứng minh
Lược sử văn học hiện đại Trung Quốc (1958)
Mục
đích:
định
sự giàu đẹp của Tiếng Việt
Văn thơ
PhanKhẳng
Bội Châu
(1958)
Văn thơ cách mạng Việt Nam đầu thế kỉ XX (1961)
Trên đường học tập và nghiên cứu, tập 1 (1959), tập 2 (1969),
tập 3 (1070)

• Đặng Thai Mai – tác phẩm, tập 1 (1978), tập 2 (1984)
• Hồi kí (1985)


3. Bố cục :
2 phần

+ P1: Từ đầu đến “ lịch sử”
→ Nhận định chung về
phẩm chất giàu đẹp của
Tiếng Việt
+ P2: Còn lại
→ Làm rõ phẩm chất giàu
đẹp của Tiếng Việt


II. Tìm hiểu văn bản
1- Nhận định chung về phẩm
chất giàu đẹp của Tiếng Việt
??Dựa
cănphát
cứ nào
Tác vào
giả đã
hiệnđể
Câu
văn
nào
khái
quát

phẩm
tác
giả chất
nhậnđó
xéttrên
TVphương
là một
phẩm
chất
của
tiếng
Việt?
Vẽ
đẹp
của
TV
được
T/C
giải
thể
diệntiếng
nào.thích
thứ
hay? của TVgiải
=> Cách
lập
luận
:
thích
trên những

yếucụm
tổ từ
hiện bằng
một loạt
3rành
câu
liên
ba nội
nào?
lặpĐV
lại.cóĐó
là cụm
từkết
nào?
Ngắn
gọn,
mạch,
đi từ ý
dung, qua đó em thấy cách
khái quát
đến
lập luận
của ýtáccụ
giảthể.
có gì đặc
biệtdụng
?
=> Tác
: Lµm râ luËn


®iÓm “TiÕng ViÖt lµ thø
tÕng ®Ñp, mét thø tiÕng
hay”

"Tiếng Việt có những đặc sắc của một
thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay".

Nói thế nghĩa là nói rằng.....
- Nhịp điệu: Hài hoà về âm
hưởng, thanh điệu
- Cú pháp : tế nhị, uyển chuyển
- Đủ khả năng diễn đạt từ ngữ ..
- Thoả mãn cho yêu cầu …


SƠ ĐỒ 1
Tiếng Việt có
những đặc sắc
của một thứ tiếng
đẹp, một thứ
tiếng hay.

Tiếng Việt
đẹp

Hài hòa về mặt
âm hưởng,
thanh điệu

Có ph¸p tÕ

nhÞ, uyÓn
chuyÓn

TiÕng ViÖt
hay

§ñ kh¶ n¨ng
diÔn ®¹t tõ
ng÷

Thỏa mãn …
đời sống văn
hóa nước nhà.


2- Phẩm chất giàu đẹp của Tiếng Việt
a- Tiếng Việt đẹp

??Để
chứng
vẽ đẹp
Tính
uyểnminh
chuyển
của
? Nhận
xét về
cách
nghị
của

tác
giả
TV TV,
được
tác
giảdựa
xáctrên
luận
của tác
vẻcứ đời
những
đặcgiả
sắcvềnào
nhận
trên
chứng
đẹptrong
của TV?
cấu ?tạo của nó ?
sống
nào

- Kết hợp chứng cứ khoa
học và đời sống làm cho
lý lẽ, từ ngữ trở nên sâu
sắc. Song còn thiếu
những dẫn chứng cụ thể
trong VH nên lập luận
có phần khô cứng, khó
hiểu.


- Giàu chất nhạc
- Uyển chuyển, cân đối, nhịp nhàng
về cú pháp
- Từ vựng dồi dào
- Ngữ âm, phát âm phong phú, giàu
thanh điệu
* Tính uyển chuyển: Rành mạch
trong lời nói


Ví dụ:
1. Long lanh đáy nước in trời
Thành xây khói biếc non phơi bóng vàng
(Nguyễn Du)
2. Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
3. Đoái trông theo đã cách ngăn
Tuôn màu mây biếc trải ngàn núi xanh
(Trích Chinh phụ ngâm khúc)
4. Lom khom dướI núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà
(Bà Huyện Thanh Quan)


Sơ đồ 2:
Tiếng Việt […] có những đặc
sắc của một thứ tiếng khá
đẹp.


Thứ tiếng giàu chất nhạc.

Hệ thống nguyên âm, phụ
âm phong phú.

Rành mạch trong lối nói,
uyển chuyển trong câu kéo.

Giàu về thanh điệu.


2- Phẩm chất giàu đẹp của Tiếng Việt
b- Tiếng Việt hay
Nhậngiả
xétquan
về cách
?? Tác
niệm
lập
luận
của
tác
giác
ntn là một thứ tiếng
trong đoạn văn này ?
hay?

- Lý lẽ, chứng cứ KH,
thuyết phục bạn đọc ở sự
chính xác, KH song còn

thiếu dẫn chứng cụ thể,
sinh động.

- Dồi dào về cấu tạo từ ngữ, về hình
tượng diễn đạt
- Từ vựng … tăng lên mỗi ngày
- Ngữ pháp ... uyển chuyển, chính xác
? Trong những phong cách
của TV mà tác giả và
phân tích, phong cách nào
- Tiếng Việt thuộc
đẹp →
HTphong cách
về HT,
-Tiếng Việt hay
nào thuộc
về nội
dung?
→ Nội
dung

-=> Quan hệ gắn bó với nhau.
(Cỏi đẹp gắn với cỏi hay, chớnh cỏi
hay tạo ra cỏi đẹp).


Sơ đồ 3:
Tiếng Việt hay.

Thỏa mãn nhu cầu trao đổi

tình cảm.

Cấu tạo từ ngữ, từ vựng
tăng.

Thỏa mãn yêu cầu của đời
sống văn hóa.

Hình thức diễn đạt.


III. Tổng kết
1. Nghệ thuật :
- Lập luận chặt chẽ, chứng cớ toàn diện, phong phú
- Kết hợp giữa giải thích, chứng minh, bình luậ …
2- Nội dung :
Làm sáng tỏ hai phong cách của Tiếng Việt.


IV.Luyện tập:
1- Hãy tóm tắt bài văn một cách ngắn, gọn, rõ (5 câu)
2- Em có nhận xét gì về thanh điệu của các tiếng trong câu thơ
sau:
Bến Tầm Dương canh khuya đưa khách
T

B

B


B

B

B

T

3- Em có suy nghĩ gì khi một số người hiện nay hay dùng các từ
ngữ hơi bị đẹp, hơi bị hay, hơi bị tức cười..... trong giao tiếp


Hướng dẫn về nhà
+ Đọc lại văn bản - Nắm nghệ thuật, nội
dung (+ Ghi nhớ).
+ Luyện tập /SGK/tr.37.
+ Làm BT trong SBT.
Chuẩn bị bài mới:
+ Đọc, tìm hiểu bài : Thêm trạng ngữ cho
câu / SGK / tr.39-40.



×