Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THỪA CÂN BÉO PHÌ Ở HỌC SINH TIỂU HỌC HUYỆN CÁI NƢỚC TỈNH CÀ MAU NĂM 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.61 KB, 7 trang )

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THỪA CÂN BÉO PHÌ Ở HỌC SINH
TIỂU HỌC HUYỆN CÁI NƢỚC TỈNH CÀ MAU NĂM 2009
Bùi Đức Văn, Sở Y tế Cà Mau,
Hoàng Khánh, Trường Đại học Y Dược Huế
SUMMARY
Objective: To determine the rate of overweight-obesity and other risk factors to
overweight-obesity among primary school age.
Subjects and methods: cross-sectional studies and case-control study, from May 10-12
2009 in Cai Nuoc district of Ca Mau province. Identified as overweight-obese reference
population (NCHS). Investigation of risk factors for obesity overweight boe. Data
processing by using the statistical software R 2.10.1. Data processing algorithms in
medical statistics.
Results: 1988 accounted for 52.33% of boys and 1811 girls accounted for 47.67% in the
study.
The rate of overweight-obese generally 7.26%, 9.20% of boys, girls 5.13%. 6 age group
accounted for the highest rate of 9.38%. Group of overweight and obesity rates of birth
weight> 3200 grams and breastfeeding duration longer than the control group. There was
correlated with the factors: BMI parents, have him (her) brother overweight. Overweight
children have a habit of eating more fat, sweets, eat snacks before bed and drinking more
carbonated soft drinks group is statistically significant. Sedentary habits and sleep time also there
is a difference between the two groups.
Conclusion: The rate of overweight-obesity in children 6-10 years old is 7.26%, of which 1.76%
is obese, overweight was 5.5%, common in men than in women (9.20 % and 5.13%, p <0.05).
Obesity accounts for 60% mild, moderate and severe 40%. The risk factors associated with
overweight and obesity are birth weight, parental obesity, eating habits and physical activity.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Béo phì (BP) đang được WHO xem xét dưới góc độ là một “nạn dịch toàn cầu” (global
epidemic) và người ta cho rằng thừa cân- béo phì (TC-BP) dẫn đầu một nhóm được gọi là
“các căn bệnh của nền văn minh” (Diseases of civilization) [1], [2], [13],[14], [15], [16],
[17]. Tại Việt Nam nhiều nghiên cứu gần đây có thấy lệ TC-BP có xu hướng gia tăng báo
động nhất là khu vực đô thị. Hai thái cực của tình trạng dinh dưỡng là TC-BP và suy dinh


dưỡng (SDD) đều có ảnh hưởng tiêu cực đế sức khỏe con người [2], [3], [4], [5], [8].
Tại tỉnh Cà Mau nói chung cũng như huyện Cái Nước nói riêng chưa có bất cứ nghiên
cứu nào về TC-BP trong quá khứ. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu vấn đề này nhằm
hai mục tiêu sau đây:
1. Xác định tỷ lệ thừa cân béo phì ở học sinh tiểu học tại Huyện Cái Nước.
2. Tìm hiểu các yếu tố nguy cơ đến thừa cân- béo phì.
II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu. Học sinh tiểu học tại 07 trường đóng trên địa bàn huyện
Cái Nước tỉnh Cà Mau.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu được thiết kế 02 giai đoạn cắt ngang và bệnh chứng.
1


- Thẩm định TC-BP theo quần thể tham khảo (NCHS) [17].
- Xử lý số liệu bằng bằng phần mềm thống kê R 2.10.1. Sử dụng các thuật thống kê thông
dụng khi so sánh như T.test, Chi bình phương.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tình trạng dinh dƣỡng theo nhóm tuổi và giới tính
Tuổi
Thiếu cân
TC-BP
Giới
n
N
%
n
%
Nam
555

72
12,97
60
10,81
06
Nữ
436
89
20,41
33
7,56
Tổng
991
161
16,24
93
9,38
Nam
303
38
12,54
33
10,89
07
Nữ
252
46
18,25
12
4,76

Tổng
555
84
15,13
45
8,10
08
Nam
386
66
17,09
34
8,80
Nữ
401
53
13,21
25
6,23
Tổng
787
119
15,12
59
7,49
Nam
430
75
17,44
28

5,51
09
Nữ
350
53
15,14
14
4,00
Tổng
780
128
16,41
42
5,38
Nam
314
51
16,24
28
8,59
10
Nữ
372
72
19,35
9
2,68
Tổng
686
123

17,93
37
5,39
Tổng số
Nam
1988
302
15,24
183
9,20
Nữ
1811
313
17,28
93
5,13
Tổng
3799
615
16,18
276
7,26
p
<0,05
>0,05
<0,05
Nhận xét: Tỷ lệ TC-BP chung 7,26%, nam 9.20% cao hơn nữ 5,13% có ý nghĩa.
3.2. Phân loại mức độ TC-BP
BP nhẹ
BP TB và nặng

Tổng cộng
Giới
n
%
n
%
n
%
Nam
26
65,00
21
77,77
47
70,15
Nữ
14
35,00
6
23,33
20
29,85
Chung
40
59,70
27
40,33
67
100
P

<0,05
<0,05
<0,05
Ghi chú: Tính chung trên quần thể nghiên cứu: Tỷ lệ BP=67/3799 chiếm 1,76%
Nhận xét: Tỷ lệ BP chủ yếu giai đoạn nhẹ.
3.3. Liên quan giữa tiền sử nuôi dƣỡng trẻ của hai nhóm.
Nhóm TC-BP
Nhóm chứng
Yếu tố
n=276
n=276
P, OR
n
%
n
%
1. Cân
nặng lúc <2600
22
7,97
14
5,07
>0,05
sinh
2600-3200
39
14,13
37
13,40
>0,05

2


>32003500
>3500
Không rõ
2. TG bú mẹ (tháng)

72

26,08

36
107
16,72±4,26

13,04
38,76

48

17,39

<0,05,OR=1,67

19
6,88
<0,05, OR=2
158
57,24

<0,05
12,2±3,8
<0,05
4
3. TG bắt đầu ăn dặm
5,12±1,05
5,19±1,2
>0,05
3
Nhận xét: Cân nặng lúc sinh >3200 gam, thời gian bú sữa mẹ nhóm TC-BP cao hơn
nhóm chứng.
3.4. Yếu tố gia đình và nguy cơ BP ở hai nhóm
Nhóm TC-BP
Nhóm chứng
Yếu tố
P, OR
n=276
n=276
1. Số con
2,24±0,85
2,26±0,86
>0,05
2. Là con duy nhất
46/16,66
41/14,85
>0,05
Chi phí ăn uống bình quân.
527,64±212,40
331,34±106,79
<0,05

22,51±3,23
20,32±3,35
<0,05
3. BMI BỐ
:TB
MẸ
22,85±2,91
20,02±0,2
<0,05
BỐ
39/14,1
22/7,4
<0,05,OR=1,9
4.
BMI: MẸ
35/12,6
18/6,52
<0,05,
≥25
OR=2,08
5. Anh (chị) em ruột TC-BP
69/25,00
11/3,98
<0,05, OR=24
6. Học vấn của bố mẹ ≥cấp 3
60/21,74
52/18,84
>0,05
Nhận xét: Chi phí ăn uống, BMI bố mẹ, anh (chị) em ruột TC-BP nhóm TC-BP cao hơn
nhóm chứng.

3.5. Thói quen ăn uống của 2 nhóm
Thừa cân –BP Nhóm chứng
Yếu tố
OR
p
n=276
%
n=276
%
1. Thói quen ăn béo
124
44,92
40
14,49 2,77 <0,05
2. Thói quen ăn vặt
165
59,78
56
20,28 5,84 <0,05
3. Thói quen ăn ngọt
202
73,18
136
49,27 2,81 <0,05
4. Thói quen ăn vặt lúc xem ti vi
165
59,78
56
20,29 2,87 <0,05
5. Ăn bữa phụ trước ngủ đêm

118
42,75
40
14,49 4,40 <0,05
6. Uống nước ngọt có gas
98
35,50
28
10,14 4,87 <0,05
Nhận xét: Tất cả các yếu tố liên quan trên nhóm TC-BP đều cao hơn nhóm chứng.
3.6. Mối liên quan giữa các hoạt động thể lực và thời gian ngủ của hai nhóm.
Yếu tố
1. Thời gian ngủ (giờ)
1. Gia đình không có sân chơi
2. Trẻ được chở đi học

Nhóm TC-BP
n=276
7,09±0,65
251/90,94
142/51,45

Nhóm chứng
n=276
8,05±1,27
255/92,39
140/50,72

P
<0,05

>0,05
>0,05
3


3. Hoạt động (phút/ngày)
- Đi bộ
- Đi xe đạp
- Chơi thể thao
4. Hoạt động tĩnh tại
- Xem ti vi, chơi game (phút/ngày)
- Đọc sách báo, học bài (giờ/ngày)
- Hoạt động nhẹ tại chỗ (phút/ngày)

43,56±13.60
55,34±21,90
24,25±13,35

48,65±15,24
43,44±13,22
45,10±22,08

<0,05

90±34,50
2,72±0,82
44,47±11,83

48,33±21,56
2,31±0,72

39,34±10,78

<0,05

Nhận xét: Thời gian ngủ, thời gian hoạt động và thời gian hoạt động tĩnh tại khác biệt có
ý nghĩa giữa hai nhóm.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Tỷ lệ TC- BP : Tỷ lệ TC-BP là 7,26%, trong đó tỷ lệ BP là 1,76%. So sánh với
các nghiên cứu khác, tỷ lệ TC-BP trong nghiên cứu này thấp hơn số liệu của Trương
Thanh (2009 - Bà Rịa Vũng Tàu) 9,9%. Lê Thị Hợp (2003 - Đống Đa-Hà Nội) 9,9%.
Tương đương với Phạm Văn Dũng (2002 - Huế) 7,6%, Lê Thị Hải (2003 - Hà Nội) 7,9%.
Cao hơn Trần Thị Cẩm Tú (2007 - Huế) 5,3%, Trần Thị Hồng Loan (2004 – TP Hồ Chí
Minh) 6,1%. Tỷ lệ BP trong nghiên cứu chúng tôi là 1,76% thấp hơn nghiên cứu Trương
Thanh 2.8%, cao hơn nghiên cứu của Võ Thị Diệu Hiền (2007 - Huế) là 0,38% [4],
[8],[10], [12]. Về giới tính tỷ lệ TC-BP ở nam 9,20% cao so với nữ 5,13% với (p < 0,05).
Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu của Trương Thanh, Trần Thị Cẩm Tú, Phạm Văn
Dũng, Trần Thị Hồng Loan [2], [10], [12].
4.2. Mức độ Thừa cân BP: Tỷ lệ TC-BP chung là 7,26%, trong đó TC chiếm 5,5%,
BP chỉ chiếm 1,76%. BP mức độ nhẹ chiếm đa số (60%), mức độ trung bình và nặng
chiếm 40%. Điều này cũng phù hợp với một số nghiên cứu trước đây như nghiên cứu của
Phạm Văn Dũng (2002 - Huế) có tỷ lệ BP mức độ nhẹ là 74,4%; Võ Thị Diêu Hiền 60%;
Trần Thị Phúc Nguyệt (2006 - Hà Nội) là 63,1% [2], [5].
4.3. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến tình trạng TC-BP ở trẻ em
4.3.1 Liên quan giữa cân nặng lúc sinh và nuôi dưỡng trẻ: Trẻ có cân nặng lúc
sinh > 3200 gam nhóm TC-BP cao hơn nhóm chứng (p< 0,05). Kết quả này cũng phù hợp
nghiên cứu của Trương Thanh, Trần Thị Cẩm Tú [11], [12]. Thời gian bú sữa mẹ của
nhóm TC-BP và nhóm chứng có sự khác biệt (16,72 ± 4,2 tháng nhóm TC-BP và 12,20 ±
3,8 tháng ở nhóm chứng).
4.3.2. Yếu tố gia đình: Nhiều nghiên cứu đã ghi nhận BP có tính gia đình, hầu hết
những người BP đều có bố hoăc mẹ BP. Theo MAYER J (1995) nếu cả bố lẫn mẹ bị BP

thì có 80% con họ sẽ bị BP. Nếu chỉ có một trong hai người bị BP thì nguy cơ con họ bị
BP là 40%. Ngược lại nếu cả hai bố, mẹ bình thường thì khả năng con họ bị BP chỉ chiếm
khoảng 7%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, trong nhóm trẻ TC-BP có 14,1%
Bố và 12,6% Mẹ BP so với 7,4% Bố và 6,5% Mẹ của nhóm chứng. Sự khác biệt này có
nghĩa thống kê và cũng phù hợp với nghiên cứu của Trương Thanh, Võ Thị Diệu Hiền
[5],[11]. Trẻ bị TC-BP có anh chị em ruột TC-BP và chi phí dành cho ăn uống cao hơn
nhóm chứng.
4.3.4. Thói quen ăn uống : Kết quả nghiên cứu cho thấy những thói quen: Ăn nhiều
chất béo, ăn vặt, ăn ngọt, ăn vặt lúc xem ti vi, ăn bữa phụ trước khi ngủ, uống nước có gas
4


đều có sự khác biệt có nghĩa giữa 2 nhóm. ( OR lần lượt là: 2,77; 5,84; 2,18; 2,87; 4,4;
4,87 và p đều < 0,05).
4.3.5. Các hoạt động thể lực: Có sự khác biệt có nghĩa ở các hoạt động: Đi bộ, đi
xe đạp, chơi thể thao. Nhóm TC-BP ít hơn nhóm chứng (p<0,05). Kết quả này cũng phù
hợp với những nghiên cứu của Võ Thị Diệu Hiền và Phạm Văn Dũng [5], [11]. Về hoạt
động tĩnh tại: Thời gian xem ti vi, đọc sách báo, hoạt động nhẹ tại chỗ của nhóm trẻ TCBP cao hơn nhóm chứng. Kết quả này tương tự như một số nghiên cứu ở Huế, Thành phố
Hồ Chí Minh, Hà Nội. Thời gian xem ti vi nhóm TC-BP là 90 phút/ngày thấp hơn kết
quả nghiên cứu của Vũ Hưng Hiếu (2007- Hà Nội) là 145,4 phút/ngày, của Võ Thị Diệu
Hiền (Huế) là 102,6 phút/ngày, của Nguyễn Thị Thu Hiền (2001 - Hải Phòng) là 92,4
phút/ngày [4], [5]. Số giờ ngủ của trẻ ở nhóm TC-BP (7,09±0,65) ít hơn nhóm chứng
(8,05±1,27). Vấn đề này có cơ sở vì một số đề tài khác cũng cho kết quả nghiên cứu
tương tự: Nghiên cứu của Võ thị Diệu Hiền số giờ ngủ của nhóm TC-BP là (7,5±0,8),
nhóm chứng là (8,9±0,7); tương tự Phạm Văn Dũng số giờ ngủ hai nhóm lần lượt là
7,67±0,7 và 9,24±1,3 giờ [11].
KẾT LUẬN
1. Tỷ lệ thừa cân-beo phì ở trẻ 6-10 tuổi là 7,26%, trong đó béo phì là 1,76%, thừa cân là
5,5%, gặp ở nam nhiều hơn nữ (9,20% và 5,13%; p<0,05). Béo phì mức độ nhẹ chiếm
60%, mức độ trung bình và nặng chiếm 40%.

2. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến thừa cân béo phì:
Nhóm trẻ TC-BP có cân nặng lúc sinh > 3500 gam và thời gian bú sữa mẹ cao hơn
nhóm chứng với p< 0,05.
Trẻ TC-BP có Bố, Mẹ TC-BP cao hơn nhóm chứng (14,1% - 12,6% nhóm TC-BP
và 7,4% - 6,5% đối với nhóm chứng).
Trẻ bị TC-BP có anh chị em ruột TC-BP và chi phí dành cho ăn uống cao hơn nhóm
chứng (p<0,05).
Trẻ TC-BP thói quen ăn thức nhiều chất béo, ăn ngọt, ăn bữa phụ trước ngủ, uống
nước ngọt có gas đều cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê.
Trẻ TC-BP có thời gian hoạt động và ngủ ít hơn nhóm chứng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ y tế (2006) , Kế hoạch hành động nuôi dưỡng trẻ nhỏ giai đoạn 2006-2010, Viện
Dinh Dưỡng, Hà Nội.
2. Phạm Văn Dũng (2002),” Nghiên cứu tình hình béo phì và các yếu tố nguy cơ ở trẻ em
6 – 10 tuổi tại hai trường tiểu học nội thành thành phố Huế,” Luận văn Thạc sỹ y học,
Trường Đại học Y khoa Huế.
3. Lê Thị Hải, Nguyễn Thị Lâm (2003), “Thực trạng thừa cân béo phì của trẻ 7-12 tuổi tại
Hà Nội năm 2002” Tạp chí Y học Việt Nam, số 9 , tr 25-30.
4. Nguyễn Thị Thu Hiền và cộng sự (2002), “ Nghiên cứu tình trạng béo phì, các yếu tố
liên quan ở lứa tuổi 6 – 11 tại một quận nội thành Hải Phòng” , Tạp chí y học thực hành
(418), tr 47-50.

5


5. Võ Thị Diệu Hiền (2007), “Nghiên cứu tình hình thừa cân béo phì của học sinh từ 11
đến 15 tuổi tại một số trường trung học cơ sở Thành Phố Huế,” Luận án chuyên khoa cấp
II, trường Đại học Y Dược Huế.
6. Vũ Hưng Hiếu, Lê Thị Hợp (2002) “Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng
tới tình trạng thừa cân của học sinh tiểu học Quận Đống Đa Hà Nội, Tạp chí y học thực

hành (418), tr 50-53.
7. Lê Thị Hợp, Vũ Hưng Hiếu (2003), “Mối liên quan giữa tập quán, thói quen ăn uống và
thời gian hoạt động thể lực với thừa cân – béo phì của học sinh tiểu học quận Đống Đa –
Hà Nội”, Tạp chí y học dự phòng, trang 55 – 60.
8. Lê Thị Hợp, (2006) “Thực trạng thừa cân béo phì và một số giải pháp phòng chống”,
Dinh dưỡng sức khỏe và đời sống, Viện Dinh Dưỡng (4), tr 4-5.
9. Nguyễn Thị Kim Hưng, Trần Thị Hồng Loan, Trần Thị Minh Hạnh (2007),”Tình trạng
dinh dưỡng trẻ em tuổi học đường TPHCM” , www.ttdinhduong.org.
10. Trần Thị Hồng Loan, Phan Nguyễn Thanh Bình (2004) “Thực trạng thừa cân và béo
phì tại thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố liên quan” Hội nghị Khoa học toàn quốc
chuyên ngành “ Nội tiết và chuyển hóa” tr 675 – 688.
11. Trương Thanh (2009) “ Thừa cân/béo phì và các yếu tố liên quan ở học sinh tiểu học
thành phố Vũng Tàu năm 2009”, Luận án Chuyên Khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược
TP.Hồ Chí Minh.
12. Trần Thị Cẩm Tú (2007), “Nghiên cứu tình hình suy dinh dưỡng và thừa cân ở học
sinh tiểu học thành phố Huế năm 2006” Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Dược
Huế.
13. David S. Freedman, William H (2009), “Risk Factors and Adult Body Mass Index
Among Overweight Children: The Bogalusa Heart Study” Pediatrics (123); pp750-757.
14. Elizabeth j. Mayer- Davis (2006) “Breast-Feeding and Risk for Childhood Obesity”
Diabetes Care (29) pp:2231–2237.
15. Joanne Williams et all (2005) “Health-Related Quality of Life of Overweight and
Obese Children”: JAMA; 293 (1): pp70 -76.
16. Roberto Fernandes (2006) “Prevalence of Overweight and Obesity in school Children
of Santos City, Brazil”, Arq Bras Endocrinol Metabolism , (50); pp 60 - 67
17. Wake M, Salmon L, (2002) “Parent-reported health status of overweight and obese
Australia primary school children: across-sectional population survey”. Int J Obes Relat
Metab Disord; 26(5) pp 717-724.
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thừa cân-béo phì và các yếu tố nguy cơ đến thừa cân-béo phì ở

lứa tuổi học sinh tiểu học.
Đối tƣợng và phƣơng pháp: Nghiên cứu cắt ngang và nghiên cứu bệnh- chứng, từ tháng
10 – 12/ 2009 tại huyện Cái Nước tỉnh Cà Mau. Xác định thừa cân –béo phì theo quần thể
tham khảo (NCHS). Khảo sát các yếu tố nguy cơ thừa cân bóe phì. Xử lý số liệu bằng
bằng phần mềm thống kê R 2.10.1. Xử lý số liệu theo thuật toán thống kê y học.
Kết quả: Có 1988 trẻ trai chiếm 52,33% và 1811 trẻ gái chiếm 47,67% tham gia nghiên cứu.
Tỷ lệ thừa cân –béo phì chung 7,26%, trẻ trai 9,20%, trẻ gái 5,13%. Nhóm 6 tuổi chiếm tỷ lệ
cao nhất 9,38%. Nhóm thừa cân béo phì có tỷ lệ cân nặng lúc sinh > 3200 gam và thời
6


gian bú sữa mẹ dài hơn nhóm chứng. Có sự tương quan thuận với các yếu tố: BMI bố mẹ,
có anh (chị) em ruột thừa cân béo phì. Trẻ thừa cân béo phì có thói quen ăn nhiều chất
béo, ăn ngọt, ăn bữa phụ trước ngủ và uống nước ngọt có gas nhiều hơn nhóm chứng có ý
nghĩa thống kê. Thói quen tĩnh tại và thời gian ngủ cũng có sự khác biệt giữa hai nhóm.
Kết luận: Tỷ lệ thừa cân-beo phì ở trẻ 6-10 tuổi là 7,26%, trong đó béo phì là 1,76%,
thừa cân là 5,5%, gặp ở nam nhiều hơn nữ (9,20% và 5,13%; p<0,05). Béo phì mức độ
nhẹ chiếm 60%, mức độ trung bình và nặng chiếm 40%. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến
thừa cân béo phì là cân nặng lúc sinh, bố mẹ bị béo phì, thói quen ăn uống và hoạt động
thể lực.

7



×