Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

Thừa cân béo phì ở trẻ mẫu giáo quận 5 thành phố Hồ Chí Minh và hiệu quả giáo dục sức khỏe

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.33 MB, 170 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH




PHÙNG ĐỨC NHẬT




THỪA CÂN BÉO PHÌ Ở TRẺ MẪU GIÁO
QUẬN 5 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VÀ HIỆU QUẢ GIÁO DỤC SỨC KHỎE






LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC








TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


PHÙNG ĐỨC NHẬT




THỪA CÂN BÉO PHÌ Ở TRẺ MẪU GIÁO
QUẬN 5 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VÀ HIỆU QUẢ GIÁO DỤC SỨC KHỎE



Chuyên ngành: Dòch tễ học
Mã số: 62.72.70.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC


Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Trương Phi Hùng
2. GS. TS. Lê Hoàng Ninh




TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.


Tác giả nghiên cứu



Phùng Đức Nhật








MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU 6

1.1. Sự phát triển của trẻ em lứa tuổi mẫu giáo 6
1.2. Dịch tễ học thừa cân béo phì ở trẻ em 6
1.3. Tình hình thừa cân béo phì trên thế giới 14
1.4. Tình hình thừa cân béo phì tạiViệt Nam 17
1.5. Cơ chế sinh lý thừa cân béo phì 19
1.6. Các yếu tố nguy cơ thừa cân béo phì 21
1.7. Tác hại của thừa cân béo phì 29
1.8. Can thiệp phòng chống thừa cân béo phì ở trẻ em 30

CHƯƠNG 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
2.1. Đối tượng nghiên cứu 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu 43
2.3. Các bước tiến hành 53
2.4. Vấn đề y đức 54
CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ 55
3.1. Đặc tính dân số học của mẫu nghiên cứu 55
3.2. Liên quan các yếu tố nguy cơ với tình trạng thừa cân béo phì của trẻ 62
3.3. Đánh giá hiệu quả biện pháp truyền thông giáo dục sức khoẻ giảm nguy cơ
thừa cân béo phì ở trẻ 83
CHƯƠNG 4 – BÀN LUẬN 97
4.1. Xác định tỉ lệ thừa cân béo phì 97
4.2. Xác định mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với tình trạng thừa cân
béo phì của trẻ 98
4.3. Đánh giá hiệu quả can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe 106
KẾT LUẬN 117
KIẾN NGHỊ 120
DANH MỤC CÁC BẢNG


Trang

Bảng 1.1
Phân loại thừa cân béo phì theo WHO
8
Bảng 1.2
So sánh mốc phân loại thừa cân béo phì của thế giới và
châu Á
9
Bảng 1.3
Vị trí và cách đo bề dầy lớp mỡ dưới da
14
Bảng 1.4
Tỉ lệ thừa cân béo phì toàn cầu ở trẻ em lứa tuổi học đường
15
Bảng 1.5
Tình hình thừa cân béo phì khu vực ASEAN năm 2005 và
dự báo đến năm 2015
16
Bảng 1.6
Các đặc tính của đại dưỡng chất
21
Bảng 1.7
Ảnh hưởng lối sống hiện đại lên hoạt động thể chất
24
Bảng 1.8
Các nghiên cứu về chi phí cho thừa cân béo phì
30
Bảng 3.1
Tần số và tỉ lệ trẻ phân bố theo giới, tuổi, dân tộc
55
Bảng 3.2

Tần số và tỉ lệ phụ huynh phân bố theo nhóm tuổi, dân tộc,
nghề nghiệp, trình độ học vấn
56
Bảng 3.3
Chỉ số nhân trắc trẻ phân bố theo tuổi và giới
57
Bảng 3.4
Tỉ lệ suy dinh dưỡng và thừa cân béo phì của trẻ theo BMI
theo tuổi và giới, theo cân nặng/chiều cao, và phân bố theo
giới, tuổi
58
Bảng 3.5
Mức độ hoạt động tĩnh tại và vận động trung bình của trẻ
(giờ/ngày)
59
Bảng 3.6
Phân bố đặc điểm tuổi, giới, dân tộc của trẻ
60
Bảng 3.7

Phân bố dân tộc và trình độ học vấn của cha mẹ trẻ
61
Bảng 3.8
Liên quan giới, tuổi, dân tộc với tình trạng thừa cân béo phì
của trẻ (CN/CC)
62
Bảng 3.9
Phân bố tỉ lệ thừa cân béo phì của trẻ theo các đặc tính dân
tộc, nghề nghiệp, trình độ học vấn của cha mẹ
63

Bảng 3.10
Liên quan thói quen, sở thích ăn uống với tình trạng thừa
cân béo phì của trẻ
64
Bảng 3.11
Liên quan thói quen ăn uống hàng ngày với tình trạng thừa
cân béo phì của trẻ
66
Bảng 3.12
Liên quan thời gian vận động với tình trạng thừa cân béo
phì của trẻ
67
Bảng 3.13
Liên quan thời gian ngủ với tình trạng thừa cân béo phì của
trẻ (giờ/đêm)
68
Bảng 3.14
Tỉ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về dinh dưỡng
68
Bảng 3.15
Liên quan kiến thức phòng chống thừa cân béo phì của mẹ
với tình trạng thừa cân béo phì của trẻ
71
Bảng 3.16
Liên quan kiến thức dinh dưỡng, kiến thức phòng chống
thừa cân béo phì của mẹ với tình trạng thừa cân béo phì của
trẻ
72
Bảng 3.17
Liên quan dân tộc cha, dân tộc mẹ, trình độ học vấn cha,

trình độ học vấn mẹ với tình trạng thừa cân béo phì của trẻ
73
Bảng 3.18
Liên quan tăng cân mẹ lúc mang thai, cân nặng lúc sanh của
trẻ, suy dinh dưỡng bào thai trẻ, loại sữa bú năm đầu với
tình trạng thừa cân béo phì của trẻ
74
Bảng 3.19
Liên quan kinh tế gia đình với tình trạng thừa cân béo phì
của trẻ
75
Bảng 3.20
Liên quan thói quen ăn uống với tình trạng thừa cân béo phì
của trẻ
75
Bảng 3.21
Liên quan sở thích ăn uống với tình trạng thừa cân béo phì
của trẻ
76
Bảng 3.22
Liên quan tần suất sử dụng thức ăn với tình trạng thừa cân
béo phì của trẻ
77
Bảng 3.23
Liên quan vận động với tình trạng thừa cân béo phì của trẻ
78
Bảng 3.24
Liên quan kiến thức dinh dưỡng của mẹ với tình trạng thừa
cân béo phì của trẻ
80

Bảng 3.25
Liên quan kiến thức phòng chống thừa cân béo phì của mẹ
với tình trạng thừa cân béo phì của trẻ
81
Bảng 3.26
Liên quan thái độ của mẹ về hình dạng bề ngoài của trẻ với
tình trạng thừa cân béo phì của trẻ
81
Bảng 3.27
Kết hợp tình trạng thừa cân béo phì và các đặc trưng của trẻ
và phụ huynh qua phân tích đơn biến và đa biến
82
Bảng 3.28
Các đặc điểm lúc khởi đầu của trẻ tham gia nghiên cứu và
còn lại vào cuối giai đoạn nghiên cứu can thiệp
84
Bảng 3.29
Các đặc điểm lúc khởi đầu của các nhóm đối tượng là cha
bị loại ra và còn lại vào cuối giai đoạn nghiên cứu can thiệp
85
Bảng 3.30
Các đặc điểm lúc khởi đầu của các nhóm đối tượng là mẹ bị
loại ra và còn lại vào cuối giai đoạn nghiên cứu can thiệp
86
Bảng 3.31
So sánh tỉ lệ có kiến thức dinh dưỡng đúng sau can thiệp
của các bà mẹ giữa trường can thiệp và trường đối chứng
87
Bảng 3.32
So sánh tỉ lệ có kiến thức phòng chống thừa cân béo phì

đúng, thái độ đúng đối với thừa cân béo phì sau can thiệp
của các bà mẹ giữa trường can thiệp và trường đối chứng

88
Bảng 3.33
So sánh tỉ lệ về một số thói quen ăn uống của trẻ sau can
thiệp giữa trường can thiệp và trường đối chứng
89
Bảng 3.34
So sánh thời gian hoạt động tĩnh tại trung bình và thời gian
hoạt động thể chất trung bình của trẻ sau can thiệp giữa
trường can thiệp và trường đối chứng
90
Bảng 3.35
So sánh tỉ lệ tiếp xúc một số yếu tố môi trường sống của trẻ
sau can thiệp giữa trường can thiệp và trường đối chứng
91
Bảng 3.36
So sánh thời gian hoạt động tĩnh tại trung bình ở trường đối
chứng qua điều tra trước can thiệp và sau can thiệp
92
Bảng 3.37
So sánh thời gian hoạt động vận động trung bình ở trường
đối chứng qua điều tra trước can thiệp và sau can thiệp
93
Bảng 3.38
So sánh thời gian hoạt động tĩnh tại trung bình ở trường can
thiệp qua điều tra trước và sau can thiệp
94
Bảng 3.39

So sánh thời gian hoạt động vận động trung bình ở trường
can thiệp qua điều tra trước và sau can thiệp
94

DANH MỤC CÁC HÌNH



Trang
Hình 1.1
Cách đo chiều dài nằm của trẻ
10
Hình 1.2
Cách đo chiều cao đứng của trẻ
11
Hình 1.3
Các loại cân để cân trẻ: cân treo dùng cho trẻ nhỏ, cân
đứng cho trẻ lớn, người lớn
12
Hình 1.4
Minh họa cách đo bề dày lớp mỡ dưới da bằng compa
13
Hình 3.1
So sánh tỉ lệ thừa cân béo phì của trẻ ở các nhóm theo
tốc độ ăn
65
Hình 3.2
Tỉ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về phòng ngừa thừa cân béo
phì
69

Hình 3.3
Tỉ lệ bà mẹ có thái độ đúng về hình dáng bề ngoài của trẻ
70
Hình 3.4
So sánh thời gian hoạt động của trẻ thừa cân béo phì và trẻ
không thừa cân béo phì
78
Hình 3.5
So sánh thời gian hoạt động tĩnh tại, hoạt động vận động
qua hai đợt điều tra trước can thiệp và sau can thiệp của trẻ
tại trường đối chứng
93
Hình 3.6
So sánh thời gian hoạt động tĩnh tại, hoạt động vận động
qua hai đợt điều tra trước và sau can thiệp của trẻ tại trường
can thiệp
95


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ



Trang
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ cân bằng năng lượng
19
Sơ đồ 1.2
Ảnh hưởng của thừa năng lượng đến việc tích lũy cân
nặng

20
Sơ đồ 1.3
Mô hình chia sẻ trách nhiệm
33


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ASEAN
(Association of Southeast Asian Nations) : Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á
BMI
(body mass index) : chỉ số khối cơ thể
CBVC
Cán bộ viên chức
CC/T
Chiều cao theo tuổi
CN/CC
Cân nặng theo chiều cao
CN/T
Cân nặng theo tuổi
CT
Can thiệp
HDL
(high density lipo-protein) : lipo-protein trọng lượng phân
tử cao
IDI
(International Diabetic Institute) : Viện nghiên cứu Đái
tháo đường quốc tế
KCT

không can thiệp
KTC 95%
khoảng tin cậy 95%
LDL
(low density lipo-protein) : lipo-protein trọng lượng phân
tử thấp
NCHS
(National Center for Health Statistics) : Trung tâm Quốc
gia về Thống kê y tế (Mỹ)
OR
(odds ratio) : tỉ số số chênh, tỉ số chênh
PAL
(physical activity level) : mức vận động cơ thể
SD
(standard deviation) : độ lệch chuẩn
TCBP
thừa cân béo phì
TP.
Thành phố
UBND
Ủy ban nhân dân
USD
(United States dollar) : đô-la Mỹ
Ẍ ± SD
Trung bình ± độ lệch chuẩn
WHO
(World Health Organisation) : Tổ chức Y tế Thế giới
WPRO-WHO
(Western Pacific Regional Office – WHO) : Văn phòng
khu vực Châu Á Thái Bình Dương Tổ chức Y tế Thế giới






1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Năm 2008, theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), số người thừa cân
béo phì đã tăng gấp đôi so với năm 1980, trên thế giới có khoảng 1,4 tỉ người lớn từ
20 tuổi trở lên bị thừa cân béo phì; trong đó có 500 triệu là béo phì (200 triệu ở nam
giới và 300 triệu ở nữ giới). Năm 2005 có 20 triệu trẻ dưới 5 tuổi bị thừa cân béo
phì (tăng lên 40 triệu theo số liệu năm 2011)

[139]. Dự đoán đến năm 2015 có
khoảng 2,3 tỉ người lớn bị thừa cân béo phì; trong đó hơn 700 triệu là béo phì

[145].
Sự gia tăng số người thừa cân béo phì từ 200 triệu năm 1995 lên 300 triệu năm
2000, 400 triệu năm 2005 và 500 triệu năm 2008 cho thấy đây là một gánh nặng y tế
trong tương lai. Ước tính thừa cân béo phì và các hậu quả của nó làm tiêu tốn
khoảng 2% đến 7% tổng chi tiêu y tế [24]. Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy chi phí điều
trị cho thừa cân béo phì và bệnh liên quan ở trẻ em 6 – 17 tuổi gia tăng ba lần, từ 35
triệu đô la Mỹ, chiếm 0,43% tổng chi phí điều trị bệnh viện giai đoạn 1979-1981,
lên 127 triệu đô la Mỹ, chiếm 1,70% tổng chi phí điều trị bệnh viện giai đoạn 1997-
1999 [129]. Thừa cân béo phì là đại dịch không chỉ giới hạn ở các nước công
nghiệp, mà đến 115 triệu người thừa cân béo phì là ở các nước đang phát triển, tốc
độ gia tăng cao tại các thành thị [24],[135],[137].
Tốc độ gia tăng thừa cân béo phì là đáng báo động. Tình hình gia tăng thừa
cân béo phì xảy ra nhanh chóng không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước
đang phát triển [134],[135],[138].


Năm 1997, Ban chuyên gia tư vấn Tổ chức Y tế
Thế giới nhận định tình hình thừa cân béo phì ở trẻ nhỏ là một vấn đề sức khỏe phát
sinh mới cần được quan tâm [133]. Năm 2000, Tổ chức Y tế Thế giới xem thừa cân
béo phì là một dịch bệnh và kêu gọi các nước có hành động nhanh chóng đối phó
nạn dịch này [134].
Nghiên cứu tại Nhật Bản cho thấy khoảng 1/3 trẻ nhỏ thừa cân béo phì sẽ tiếp
tục thừa cân béo phì đến khi trưởng thành [91]. Thừa cân béo phì cũng là một trong
các nguyên nhân góp phần gia tăng các bệnh mạn tính ở người trưởng thành như
tăng huyết áp, đái tháo đường. Thừa cân béo phì, đái tháo đường, tăng huyết áp đều
là gánh nặng cho ngành y tế và cho xã hội. [74]. Ở trẻ nhỏ, thừa cân béo phì có thể

2
khiến trẻ mặc cảm, bị bạn bè trêu chọc, thiếu tự tin, ảnh hưởng đến thành tích học
tập [83]. Nghiên cứu những ảnh hưởng bất lợi của thừa cân béo phì ở học sinh 6-15
tuổi tại Bình Định cho thấy ở trẻ thừa cân béo phì 84% bị rối loạn lipid máu, 22%
gia tăng huyết áp tâm thu và 16% bị tổn thương tâm lý [47].
Tại các nước đang phát triển, cùng với tăng trưởng kinh tế là hiện tượng
chuyển tiếp về dinh dưỡng với sự thay đổi chế độ ăn và gia tăng năng lượng trong
khẩu phần. Chuyển tiếp dinh dưỡng gắn với chuyển tiếp về kinh tế và nhân khẩu
học tạo nên gánh nặng kép về bệnh liên quan dinh dưỡng: gánh nặng suy dinh
dưỡng vẫn còn cao lại tăng thêm gánh nặng thừa cân béo phì [28]. Gánh nặng kép
nói trên cũng xảy ra ở trẻ em Việt Nam: trong khi suy dinh dưỡng chưa được giải
quyết hoàn toàn lại xuất hiện thêm tỉ lệ thừa cân béo phì gia tăng nhanh, nhất là tại
các đô thị lớn [31].
Tại Việt Nam, các cuộc điều tra nhân khẩu học trước năm 1995 cho thấy tỉ lệ
thừa cân béo phì không đáng kể [14]. Năm 2000 điều tra tại các thành phố lớn cho
thấy tỉ lệ thừa cân béo phì ở lứa tuổi học sinh tiểu học Hà Nội là 10% [14], thành
phố Hồ Chí Minh là 12% [26]. Năm 2011, báo cáo tình hình dinh dưỡng quốc gia ở
trẻ dưới 5 tuổi trên toàn quốc cho tỉ lệ thừa cân béo phì là 4,8% và tăng gấp 6 lần so

với số liệu năm 2000 [62].
Khảo sát tại các thành phố lớn Việt Nam như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh đều
cho thấy có hiện tượng gia tăng tỉ lệ thừa cân béo phì ở trẻ lứa tuổi nhà trẻ, mẫu
giáo và học sinh tiểu học. Tại thành phố Hồ Chí Minh, điều tra của Nguyễn Thị
Kim Hưng qua các năm cho thấy tỉ lệ thừa cân béo phì 4-5 tuổi vào các năm 1995,
2000 tương ứng là 2,5% và 3,1% [26]. Điều tra của Huỳnh Thị Thu Diệu năm 2006
ở lứa tuổi tiền học đường xác định tỉ lệ thừa cân béo phì là 20,5%; trong đó béo phì
là 16,3% [76]. Tại Hà Nội, theo dõi tình trạng thừa cân béo phì của học sinh Hà Nội
từ 1995 - 2000 cho thấy tình trạng thừa cân béo phì có xu hướng tăng ở tất cả lứa
tuổi từ 2,6% năm 1995 lên 5,6% năm 2000 [14].

Tại Nha Trang, theo dõi diễn biến
thừa cân béo phì ở trẻ em tiểu học thành phố Nha Trang cho thấy tỉ lệ thừa cân béo
phì tăng nhanh từ 2,7% năm 1997 lên 5,9% năm 2001 [1]. Tại Đà Nẵng, trong năm

3
học 2006-2007, Ngô Văn Quang và cộng sự đã xác định tỉ lệ thừa cân béo phì của
học sinh tiểu học là 4,9% theo BMI theo tuổi [42].
Xem xét các nguyên nhân gây thừa cân béo phì, phần lớn các trường hợp là do
tăng năng lượng khẩu phần ăn, giảm hoạt động thể lực hoặc kết hợp của cả hai yếu
tố nêu trên [2],[8]. Ngoài ra, còn có các nguyên nhân bệnh lý gây thừa cân béo phì ít
gặp hơn như rối loạn nội tiết (tuyến yên, tuyến giáp, tuyến thượng thận, tuyến sinh
dục) hoặc do u não, chấn thương não [8]. Dự báo tỉ lệ thừa cân béo phì sẽ có xu
hướng tiếp tục tăng cao do sự gia tăng đô thị hóa làm gia tăng thói quen ít hoạt động
thể lực và do xu hướng chuyển sang chế độ ăn kiểu Tây phương: ăn nhiều thức ăn
chế biến sẵn năng lượng cao, nhiều chất béo [134],[135].
Ðể có thể can thiệp hiệu quả phòng chống thừa cân béo phì ở trẻ, cần xác định
những yếu tố nguy cơ. Tìm hiểu yếu tố nguy cơ thừa cân béo phì ở học sinh hai
trường tiểu học tại Hà Nội, Lê Thị Hải và cộng sự cho thấy các yếu tố ảnh hưởng
tình trạng thừa cân béo phì ở trẻ là: khẩu phần ăn, tập quán ăn uống, yếu tố kinh tế

xã hội, tính chất gia đình, nhận thức của cha mẹ học sinh. Tác giả còn thấy trẻ thừa
cân béo phì thường ăn nhanh, có cảm giác thèm ăn, thích ăn loại thức ăn nhiều mỡ
[14].
.
Các yếu tố nguy cơ về dinh dưỡng như yếu tố văn hóa, dân tộc, tầng lớp xã
hội, tôn giáo cũng có thể ảnh hưởng đến lượng thức ăn đưa vào cơ thể và gây thừa
cân béo phì [135].

Theo Trương Công Hòa, yếu tố nguy cơ thừa cân béo phì ở một
điều tra tại trường mẫu giáo tại quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh năm 2005:
trẻ háu ăn tại trường, trẻ có thói quen ăn nhanh tại gia đình. Tuy vậy, tiền sử bú mẹ
lại là yếu tố bảo vệ cho trẻ [21]. Các tài liệu nghiên cứu nước ngoài còn phát hiện
các yếu tố nguy cơ thừa cân béo phì: trẻ có cân nặng lúc sanh thấp [79], có cha/mẹ
thừa cân [107],[117], trẻ thường uống nước ngọt [102],[131], có thời gian xem
truyền hình hoặc chơi vi tính trên 2 giờ/ngày [89], trẻ ngủ ít [93],[121]. Dựa trên
nghiên cứu trên, một can thiệp phòng chống thừa cân béo phì bằng cách giảm thời
gian xem truyền hình trong 6 tháng ở trẻ lớp 3, lớp 4 đã có kết quả tốt. Trẻ được can
thiệp giảm thời gian xem truyền hình, giảm thói quen vừa xem truyền hình vừa ăn
qua đó giảm BMI nhiều hơn so với trẻ nhóm chứng [123].

4
Can thiệp phòng chống thừa cân béo phì có thể cho kết quả khả quan. Năm
2004, Trần Thị Phúc Nguyệt và cộng sự đã tiến hành một nghiên cứu thực trạng
thừa cân béo phì ở trẻ 4-6 tuổi nội thành Hà Nội và thử nghiệm một giải pháp can
thiệp cộng đồng đạt kết quả tốt [38].
Các kết quả nghiên cứu can thiệp tại trường cho kết quả tốt. Ðiều này thúc đẩy
việc nghiên cứu tìm giải pháp can thiệp cộng đồng qua truyền thông giáo dục sức
khỏe cho phụ huynh trẻ và giáo viên nhà trường nhằm giảm tình trạng thừa cân béo
phì ở trẻ mẫu giáo tại thành phố Hồ Chí Minh.
Câu hỏi nghiên cứu đặt ra: Tỉ lệ thừa cân béo phì ở trẻ mẫu giáo tại các trường

mầm non mẫu giáo trên địa bàn quận 5 là bao nhiêu? Các yếu tố nào ảnh hưởng đến
tình trạng thừa cân béo phì ở trẻ mẫu giáo? Biện pháp can thiệp bằng truyền thông
giáo dục sức khoẻ cho phụ huynh và giáo viên nhà trẻ tại trường có làm giảm các
yếu tố nguy cơ thừa cân béo phì ở trẻ?
Giả thuyết nghiên cứu được nêu ra là các yếu tố sau đây là yếu tố nguy cơ cho
tình trạng thừa cân béo phì ở trẻ: thói quen ăn uống, thói quen/tần suất sử dụng thực
phẩm của trẻ, thời gian họat động tĩnh tại và vận động của trẻ, trình độ học vấn của
phụ huynh, kiến thức của mẹ về dinh dưỡng, thái độ của mẹ đối với tình trạng thừa
cân béo phì ở trẻ.
Biện pháp can thiệp bằng các hình thức truyền thông giáo dục sức khoẻ phù
hợp cho giáo viên và phụ huynh học sinh sẽ giúp thay đổi kiến thức của mẹ về dinh
dưỡng, thái độ của mẹ đối với tình trạng thừa cân béo phì ở trẻ, chế độ ăn, thói quen
ăn uống của trẻ, thời gian hoạt động thể chất của trẻ. Truyền thông giáo dục sức
khỏe sẽ góp phần làm giảm yếu tố nguy cơ thừa cân béo phì ở trẻ.
Mục tiêu nghiên cứu
1. Xác định tỉ lệ thừa cân béo phì ở học sinh mẫu giáo quận 5, thành phố Hồ
Chí Minh.
2. Xác định mối liên quan của các yếu tố: đặc tính dân số học, chế độ ăn, thói
quen ăn uống của trẻ, hoạt động thể chất của trẻ, kiến thức và thái độ về thừa

5
cân béo phì của mẹ với tình trạng thừa cân béo phì ở học sinh mẫu giáo quận
5, thành phố Hồ Chí Minh.
3. Ðánh giá hiệu quả một can thiệp cộng đồng bằng truyền thông giáo dục sức
khoẻ tại trường mẫu giáo nhằm giảm yếu tố nguy cơ thừa cân béo phì học
sinh mẫu giáo quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.

6



CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sự phát triển của trẻ em lứa tuổi mẫu giáo
Sự phát triển ở trẻ em có tính chất toàn diện về thể chất, tâm thần và vận động.
Các giai đoạn phát triển này thường được chia thành sáu thời kỳ: bào thai, sơ sinh,
nhũ nhi, răng sữa, thiếu niên, dậy thì [9].
Giai đoạn từ 1 đến 6 tuổi (thời kỳ răng sữa) được chia làm hai thời kỳ: lứa tuổi
nhà trẻ từ 1-3 tuổi và mẫu giáo từ 4-6 tuổi. Giai đoạn mẫu giáo có đặc điểm là tốc
độ lớn của trẻ chậm dần, trẻ mất dạng mập tròn mà thon dần. Về cân nặng, mỗi năm
trẻ tăng trung bình 2000 gam. Chiều cao lúc 4 tuổi là 1m gấp đôi so với lúc mới
sinh. Tổ chức não đạt mức 100% trưởng thành lúc trẻ 6 tuổi. Trẻ ham thích tìm hiểu
môi trường xung quanh, thích bạn bè, nói rành rẽ, biết hát, đếm số, học vẽ. Trẻ điều
khiển được một số động tác, trở nên khéo léo. Vào cuối giai đoạn mẫu giáo trẻ bắt
đầu thích ăn một số thức ăn cứng và chán thức ăn mềm. Ở giai đoạn này trò chơi là
hoạt động giúp trẻ hình thành trí tưởng tượng, nhân cách và tư duy [9].
1.2. Dịch tễ học thừa cân béo phì ở trẻ em
1.2.1. Định nghĩa thừa cân béo phì
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thừa cân béo phì là tình trạng tích tụ mỡ
cao hoặc bất thường trong cơ thể có khả năng gây ảnh hưởng sức khoẻ [139].
1.2.2. Cách xác định tình trạng thừa cân béo phì:
Sự phát triển cơ thể thay đổi theo tuổi, vì vậy không thể áp dụng một chuẩn
chung để đánh giá tình trạng thừa cân béo phì cho mọi lứa tuổi, nhất là ở trẻ em lứa
tuổi tiền học đường [94],[124]. Tổ chức Y tế Thế giới chia 4 nhóm tuổi để đánh giá
tình trạng dinh dưỡng: dưới 5 tuổi, từ 5-9 tuổi, từ 10-19 tuổi, trên 19 tuổi [40],[124].
Ở trẻ em, hai chỉ số thường dùng nhất để đánh giá tình trạng thừa cân béo phì
của trẻ là chỉ số cân nặng/chiều cao (CN/CC) và chỉ số BMI theo tuổi và giới
[30],[141], [146].
7


Chỉ số cân nặng/chiều cao (CN/CC) được phân loại theo khuyến nghị của Tổ

chức Y tế Thế giới năm 2006 với quần thể tham khảo NCHS. Chỉ số này được tính
trên trung bình quần thể và có các mốc: lệch chuẩn -4SD, -3SD, -2SD, -1SD, TB,
+1SD, +2SD, +3SD, +4SD. Bảng được lập riêng theo giới cho trẻ trai và trẻ gái. Trẻ
có chỉ số CN/CC thấp hơn –2SD được tính là trẻ suy dinh dưỡng thể gầy còm, trẻ
có chỉ số CN/CC cao hơn +2SD được tính là trẻ thừa cân béo phì. Trẻ có chỉ số
CN/CC trong giới hạn –2SD đến +2SD là bình thường.
Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index: BMI) theo tuổi và giới được sử dụng để
đánh giá thừa cân béo phì theo khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới với quần thể
tham khảo từ 6 quốc gia: Brazil, Ghana, Ấn Độ, Na Uy, Oman và Mỹ [146].
BMI được tính theo công thức sau:
BMI =
Cân nặng (kg)
Chiều cao
2
(m
2
)
1.2.2.1. Xác định tình trạng thừa cân béo phì ở trẻ dưới 9 tuổi
Xác định tình trạng thừa cân béo phì theo chỉ số CN/CC:
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tình trạng thừa cân béo phì của trẻ được tính theo
chỉ số cân nặng/chiều cao (CN/CC) nếu vượt quá +2SD là thừa cân, nếu vượt quá
+3SD là béo phì.
Đây là chỉ tiêu tốt để đánh giá quần thể, tuy nhiên nếu đánh giá cho cá nhân
Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo nên sử dụng thêm biện pháp đo dự trữ mỡ hay đo
lớp mỡ dưới da ở hai vị trí cơ tam đầu và dưới xương bả vai để tăng độ chính xác.
Ngoài ra, cũng có thể sử dụng biểu đồ tăng trưởng theo tuổi và giới để theo dõi và
đánh giá tình trạng dinh dưỡng.
Xác định tình trạng thừa cân béo phì theo chỉ số BMI theo tuổi và giới:
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tình trạng thừa cân béo phì của trẻ được tính theo
chỉ số BMI theo tuổi và giới nếu vượt quá +1SD là thừa cân, nếu vượt quá +2SD là

béo phì.
Ở trẻ em do sự phát triển của trẻ có khác biệt giữa hai giới nam và nữ nên BMI
được lập riêng thành hai bảng theo tuổi và giới nam, tuổi và giới nữ.
8



1.2.2.2. Xác định tình trạng thừa cân béo phì ở trẻ vị thành niên 10-19 tuổi
Năm 1995, Tổ chức Y tế Thế giới khuyến nghị áp dụng BMI theo tuổi và giới
và đánh giá theo percentile (bách phân vị) để xác định tình trạng thừa cân béo phì ở
nhóm tuổi này. Tính theo bách phân vị, trẻ thừa cân khi BMI ≥ 85 percentile, và béo
phì khi BMI ≥ 95 percentile, hoặc BMI ≥ 85 percentile cộng với bề dày lớp mỡ
dưới da ở hai vị trí cơ tam đầu và dưới xương bả vai ≥ 90 percentile [132].
1.2.2.3. Xác định thừa cân béo phì ở người lớn
Người trưởng thành: 20 tuổi trở lên, Tổ chức Y tế Thế giới khuyên áp dụng
BMI để đánh giá. Các chỉ số này được áp dụng chung cho người trưởng thành trên
toàn cầu với các mức phân loại như sau:
Bảng 1.1. Phân loại thừa cân béo phì theo WHO
Phân loại
Mức BMI
Nhẹ cân
< 18,5
Bình thường
18,5-24,9
Thừa cân
≥ 25,0
Béo phì
≥ 30,0
Nguồn: WHO, phân loại BMI, 2006 [136]
Các mức phân loại trên dựa vào mức độ gia tăng nguy cơ với các bệnh không

lây như đái tháo đường týp 2, tăng huyết áp, bệnh mạch vành…với mức nguy cơ
tương đối khi thừa cân và mức nguy cơ cao khi béo phì.
Tuy nhiên, các nghiên cứu đa quốc gia tại Châu Á của Văn phòng khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương thuộc Tổ chức Y tế Thế giới (WPRO-WHO), Nhóm đặc
trách nghiên cứu thừa cân béo phì quốc tế, Viện nghiên cứu đái tháo đường quốc tế
(IDI), Trung tâm hợp tác nghiên cứu dịch tễ học đái tháo đường và bệnh không lây
(thuộc WHO) cho thấy ở người Châu Á khi BMI trên 23 đã có thể tăng nguy cơ
bệnh rõ rệt nên có đề xuất mốc phân loại BMI là 23 áp dụng cho thừa cân, và mốc
BMI là 25 cho béo phì ở Châu Á [136]. WHO đã tổ chức Hội nghị tư vấn về BMI
cho người Châu Á năm 2002 tại Singapore và kết luận người Châu Á có nguy cơ
9


bệnh tim mạch và đái tháo đường týp 2 ở mức BMI thấp hơn 25 kg/m
2
. Tùy dân tộc
mà điểm mốc này thay đổi với nhóm nguy cơ tương đối là từ 22-25 kg/m
2
(tương
ứng BMI 22 đến 25), và với nhóm nguy cơ cao là từ 26-31 kg/m
2
(tương ứng BMI
26 đến 31). Để thuận lợi cho các chuyên gia y tế công cộng Hội đồng tư vấn bổ
sung các mốc phân loại theo BMI ở các điểm mốc 23; 27,5; 32,5 và 37,5 giúp cho
các quốc gia Châu Á có thể chọn lựa các can thiệp y tế công cộng với các điểm mốc
phù hợp [71],[136].
Bảng 1.2. So sánh mốc phân loại thừa cân béo phì của thế giới và Châu Á
Phân loại
WHO 1998
BMI, kg/m

2

IDI & WPRO 2000
BMI, kg/m
2

Nhẹ cân
< 18,5
< 18,5
Bình thường
18,5-24,9
18,5-22,9
Thừa cân
≥ 25,0
≥ 23,0
Tiền béo phì
25,0-29,9
23,0-24,9
Béo phì độ I
30,0-34,9
25,0-29,9
Béo phì độ II
35,0-39,9
≥ 30,0
Béo phì độ III
≥ 40,0

Nguồn: Theo WHO, phân loại BMI, 2006 [136].
1.2.3. Cách cân đo xác định tình trạng thừa cân béo phì
Ở trẻ em, đánh giá tình trạng thừa cân béo phì thường được thực hiện bằng

cách cân đo các chỉ số nhân trắc: cân nặng, chiều cao, vòng eo, vòng mông, lớp mỡ
dưới da [10],[142].
Đo chiều cao hoặc chiều dài

Đo chiều dài nằm của trẻ thường áp dụng cho trẻ dưới 2 tuổi (từ 24 tháng tuổi
trở xuống). Đo chiều cao của trẻ thường áp dụng cho trẻ trên 2 tuổi (từ 25 tháng tuổi
10


trở lên) [55],[67]. Trong nghiên cứu này, trẻ có lứa tuổi 4-6 tuổi. Áp dụng cách đo
chiều cao đứng cho tất cả trẻ nghiên cứu.
Trẻ dưới 2 tuổi: đo chiều dài nằm



Hình 1.1. Cách đo chiều dài nằm của trẻ
Nguồn: Hướng dẫn kỹ thuật cân đo, Viện Dinh dưỡng [55]
11


Trẻ từ 2 tuổi trở lên: đo chiều cao đứng


Hình 1.2. Cách đo chiều cao đứng của trẻ
Nguồn: Hướng dẫn kỹ thuật cân đo, Viện Dinh dưỡng [55].
Trên thực địa, để giảm chi phí nhân lực và tạo sự hợp tác của gia đình và nhà
trường, cán bộ cân đo có thể nhờ phụ huynh trẻ hoặc giáo viên giữ trẻ đúng tư thế
thay cho vai trò người cán bộ y tế trợ giúp cân đo.
Cân nặng: Sử dụng cân phù hợp để cân trẻ: trẻ dưới 2 tuổi, sử dụng cân lòng
máng hoặc cân treo; trẻ trên 2 tuổi, người lớn: sử dụng cân bàn, cân điện tử…

Trong nghiên cứu này, trẻ có lứa tuổi 4-6 tuổi. Áp dụng cách cân trẻ bằng cân
điện tử Tanita có độ chính xác đến 100g.
12






Hình 1.3. Các loại cân để cân trẻ: cân treo dùng cho trẻ nhỏ, cân đứng cho trẻ
lớn, người lớn

Đo bề dày lớp mỡ dưới da
Đo bằng thước kẹp: đặt thước kẹp lên các nơi cần đo bề dầy lớp mỡ dưới da,
sau đó dùng tay véo lớp mỡ dưới da lên rồi đo bằng thước kẹp. Các vị trí thường đo
là: bề ngoài cánh tay, đùi, bụng, dưới bả vai, mông. Bề dầy lớp mỡ dưới da giúp
ước lượng tổng số lượng mỡ trong cơ thể. Đo bằng compa chuyên dùng:
Harpenden, Holtain, Lange, Mc Gaw. Thường dùng hiện nay là compa Harpenden

×