Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

PHẪU THUẬT TẠO HÌNH NIỆU ĐẠO MỘT THÌ BẰNG VẠT DA NIÊM HAI MẶT TRONG TẬT LỖ TIỂU THẤP TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.23 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 6 * 2009

Nghiên cứu Y học

PHẪU THUẬT TẠO HÌNH NIỆU ĐẠO MỘT THÌ BẰNG VẠT DA NIÊM
HAI MẶT TRONG TẬT LỖ TIỂU THẤP TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Phan Tấn Đức*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Chúng tôi giới thiệu phương pháp phẫu thuật tạo hình niệu đạo một thì bằng vạt da niêm hai mặt
trong tật lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau.
Phương pháp: Nghiên cứu lâm sàng, mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Từ tháng 02/2008 đến tháng 02/2009 có 32 trường hợp tật lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau. Thể
giữa 18 ca (56,25%), thể sau 14 ca (43,75%), thời gian mổ trung bình 121 phút. Không rò tiểu 27 ca (84,37%),
rò tiểu 5 ca (15,63%).
Kết luận: Tạo hình niệu đạo một thì với vạt da niêm hai mặt có thể áp dụng cho tật lỗ tiểu thấp thể giữa và
thể sau.
Từ khóa: Phẫu thuật tạo hình niệu đạo một thì, vạt da niêm hai mặt, lỗ tiểu thấp.

ABSTRACT
URETHROPLASTY SINGLE – STAGE OPERATION BY DOUBLE FACED TRANSVERSE ISLAND
FLAP IN HYPOSPADIAS
Phan Tan Duc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 5 - 2009: 63 - 67
Objectives: We report the technique urethroplasty by double faced transverse island flap in hypospadias.
Methods: Retrospective descriptive (case series).
Results: 32 cases hypospadias had been treated from 02/2008 to 02/2009, Penile shaft 18 cases (56.25%),
Scrotal 14 cases (43.75%). Average time surgery 121 minutes. Fistules 6 cases (15.63%), non fistules 27cases
(84.37%).
Conclusion: Urethroplasty by double faced transverse island flap in hypospadias have been succeeded.
Key words: Urethroplasty single – stage operation, double faced transverse island flap, hypospadias.
hợp với lỗ tiểu thấp.


ĐẶT VẤN ĐỀ

Lịch sử
Tật lỗ tiểu thấp được nhận biết từ thế kỷ II
sau công nguyên do Galen (130 – 199), một thầy
thuốc của các đấu sĩ ở Roma, ông viết “những
người đàn ông bị lỗ tiểu thấp không có con do
miệng sáo lệch khỏi đỉnh dương vật và do
dương vật cong tinh trùng không được phóng ra
theo đường bình thường chứ không phải là do
không có tinh trùng”(1).
Ambrose Pare (1510 – 1590) đã mô tả cong
dương vật và tình trạng mơ hồ về giới tính kết

Các kỹ thuật tạo hình niệu đạo xuất hiện và
bùng nổ vào giữa thế kỷ XIX, có thể chia các kỹ
thuật theo chất liệu sử dụng:
- Dùng da và niêm mạc tại chỗcuộn ống:
năm 1874, Duplay lần đầu tiên khâu mép hai vạt
da dọc hai bên máng niệu đạo với nhau tạo ống
niệu đạo. Những cải tiến từ kỹ thuật Duplay (Kỹ
thuật Cecil, Leveuf, Denis Brown, Snodgrass).
- Dùng vạt da có cuống mạch nuôi dưỡng:
Thường là niêm mạc quy đầu để cuộn ống và
xoay xuống bụng dương vật để nối với miệng
niệu đạo. Broadbent và Des Prez là những người

* Bệnh Viện Nhi Đồng 2
Địa chỉ liên hệ: BS Phan Tấn Đức ĐT: 0908228279 Email:


Chuyên Đề Nhi Khoa: Phẫu thuật – Gây mê – Hồi sức

63


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 6 * 2009
đầu tiên dùng thuật ngữ vạt hình đảo (Island
flap) năm 1961. Kỹ thuật này được Duckett phát
triển đỉnh cao năm 80.
- Tạo hình niệu đạo bằng vạt da hoặc niêm
mạc tự do: tạo hình niệu đạo bằng vạt niêm mạc
bao quy đầu tự do được Nove Joserand tiến
hành từ năm 1897 và được Devine, Horton phát
triển những nam 60. Tạo hình niệu đạo bằng
niêm mạc bàng quang tự do được Memmelaar
sử dụng năm 1947, sau đó Marshall (1955),
Molland (1983).
- Giải phóng và kéo niệu đạo qua một đường
hầm qua đầu niệu đạo được Beck tiến hành năm
1898 và được Bpaderock (1950), Mc Gowan
Magpi (1969) tiếp tục phát triển.
- Dùng vạt da bìu tạo hình niệu đạo được
Bouisson bắt đầu vào năm 1980 và tiếp tục
phát triển bởi Moutet (1870), Wood (1875),
Landerer (1891).
Từ đó đến nay có trên 300 loại phương pháp
phẫu thuật tạo hình niệu đạo trong bệnh tật lỗ
tiểu thấp. Sự da dạng của phương pháp phẫu
thuật nói lên tính chất khó khăn của phẫu thuật
tạo hình niệu đạo. Phẫu thuật khó khăn dễ thất

bại và để lại biến chứng, cần phẫu thuật nhiều
lần, ảnh hưởng tâm lý bệnh nhi.
Trong những năm gần đây, các tác giả trong
nước (Lê Tấn Sơn, Trần Ngọc Bích) báo cáo về
phẫu thuật tật lỗ tiểu thấp với kết quả khác
nhau, vẫn chưa có sự thống nhất trong phương
pháp điều trị.
- Phẫu thuật tạo hình niệu đạo với vạt da
niêm hai mặt đã được tác giả Noman B Hodgson
mô tả(4), với ưu điểm là tỷ lệ thành công cao, tỷ lệ
rò niệu đạo thấp (<5%), nhưng khuyết điểm là
chỉ áp dụng cho tật lỗ tiểu thấp thể trước do vạt
da niêm ngắn.
- Hiện nay chúng tôi áp dụng phẫu thuật tạo
hình niệu đạo một thì bằng vạt da niêm hai mặt
cải biên trong tật lỗ tiểu thấp thể sau có một số
kết quả nhất định.

Nghiên cứu Y học

Mục tiêu nghiên cứu
Báo cáo một số ca được thực hiện phương
pháp phẫu thuật tạo hình niệu đạo một thì bằng
vạt da niêm hai mặt trong tật lỗ tiểu thấp thể
giữa và thể sau.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mô tả phương pháp
- Rạch da quanh rãnh quy đầu, bóc tách da
ra khỏi thân dương vật đến tận gốc dương vật.

- Làm test cương nhân tạo bằng cách garrot
gốc dương vật và bơm nước muối sinh lý vào
thể hang. Tuỳ theo mức độ cong dương vật mà
có thể đưa ra cách giải phóng dây xơ mặt bụng
dương vật để làm thẳng dương vật hay khâu
gấp mặt lưng để làm thẳng dương vật (Nesbit
plication).
- Đo chiều dài đoạn niệu đạo thiếu, ghi nhận
với đơn vị cm.
- Quan sát trục mạch máu nuôi phần da
lưng dương vật, tạo vạt da niêm hai mặt (với
50% là vạt da niêm có cuống, 50% là vạt da hai
mặt). Cuộn ống tạo đoạn niệu đạo thiếu với
chỉ PDS 7.0.
- Xẻ da mặt lưng dương vật, xoay vạt da trục
ngang thành trục dọc. Một đầu của vạt da niêm
hai mặt sẽ nối với đầu gần niệu đạo. Đầu xa của
vạt da niêm có cuống sẽ đưa ra quy đầu dương
vật sau khi tách hai cánh quy đầu (nếu quy đầu
lớn) hoặc tạo đường hầm dưới niêm quy đầu
(nếu quy đầu nhỏ).
- Trong tật lỗ tiểu thấp thể tầng sinh môn thì
đoạn niệu đạo vùng tầng sinh môn sẽ được dùng
bằng phần mô tại chỗ để cuộn ống và phần còn
lại sẽ tạo hình bằng vạt da niêm hai mặt.
- Che phủ lại da dương vật với vicry l 6.0.

KẾT QUẢ
Tuổi
Thể lâm sàng


Lớn nhất 13 tuổi
Nhỏ nhất 1 tuổi
Thể giữa 18 ca
Thể sau 14 ca
(56,25%)
(43,75%)
Chiều dài vạt da
Dài nhất 5cm
Ngắn nhất 3cm
niêm
Đường hầm
Có 7 cas
Xẻ ñôi quy ñầu 25 ca
dưới niêm

64
Chuyên Đề Nhi Khoa: Phẫu thuật – Gây mê – Hồi sức


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 6 * 2009
Tuổi
Thời gian mổ
Biến chứng

Lớn nhất 13 tuổi
Dài nhất 150 phút

Nhỏ nhất 1 tuổi
Ngắn nhất 90 phút.

Trung bình 121phút
Rò niệu ñạo 5 ca Xoay dương vật 15 ca
(15,63%)

- Trong 32 trường hợp thì đa số các trường
hợp từ 1 đến 5 tuổi chiếm 80% trường hợp, chỉ
20% trường hợp là trên 5 tuổi. Có một trường
hợp lớn tuổi nhất là bệnh nhi 13 tuổi.
- Trong các thể lâm sàng thì có 18 ca là tật lỗ
tiểu thấp thể giữa và 14 trường hợp là tật lỗ tiểu
thấp thể sau, trong đó có 2 trường hợp là tật lỗ
tiểu thấp thể tầng sinh môn.
- Trong chiều dài vạt da niêm hai mặt thì dài
nhất là 5cm, ngắn nhất là 3cm.
- Trong 32 trường hợp để tạo miệng sáo ngay
đầu dương vật thì có 25 trường hợp là xẻ đôi
quy đầu để đưa vạt da niêm ra quy đầu tạo

Nghiên cứu Y học

thành miệng sáo. Có 7 trường hợp do quy đầu
quá nhỏ nên phải tạo đường hầm dưới niêm
mạc của quy đầu.
- Thời gian phẫu thuật thì dài nhất là 150
phút, ngắn nhất là là 90 phút. Trung bình là 121
phút. Thời gian phẫu thuật dài thường gặp ở các
trường hợp tật lỗ tiểu thấp thể tầng sinh môn
hoặc những trường hợp bệnh nhi lớn tuổi, dễ
chảy máu nên thời gian phẫu tích dài.
- Trong các trường hợp biến chứng thì có 5

trường hợp bị rò niệu đạo, trong đó có có 2
trường hợp rò ở vị trí miệng nối, và 3 trường
hợp rò ở khấc quy đầu. Biến chứng xoay dương
vật gặp ở 15 trường hợp. Dương vật xoay ở mức
độ trung bình, nhưng khoảng 3 tháng sau khi
mô hết phù nề thì những trường hợp xoay nhẹ
gần như trở về bình thường.

HÌNH ẢNH

Chuyên Đề Nhi Khoa: Phẫu thuật – Gây mê – Hồi sức

65


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 6 * 2009

Hình tật lỗ tiểu thấp thể giữa trước và sau mổ

66
Chuyên Đề Nhi Khoa: Phẫu thuật – Gây mê – Hồi sức

Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 6 * 2009

Nghiên cứu Y học

BÀN LUẬN

Phẫu thuật tạo hình niệu đạo một thì bằng vạt da niêm hai mặt có những ưu và khuyết
điểm sau:
- Phần miệng nối với đầu gần niệu đạo có sự cung cấp máu dồi dào do vị trí này là phần
vạt da hai mặt.
- Giảm được 50% thời gian bóc tách cuống mạch máu như trong phẫu thuật Duckett.
- Phần da che phủ niệu đạo là phần da hai mặt, do vậy phần da này sẽ lành tốt và che
phủ phần nối giữa vạt da và niệu đạo nên giảm bớt nguy cơ rò niệu đạo.
- Phần niệu đạo với vạt da có cuống sẽ được phần quy đầu che phủ, do vậy cũng sẽ
giảm nguy cơ rò niệu đạo.
- Trong tật lỗ tiểu thấp thể tầng sinh môn, nên tận dụng hết phần mô tại chỗđể cuộn ống,
sau khi nối với đầu gần của vạt da hai mặt, chúng ta sẽ dùng cân của bìu để che phủ lại vị trí
nối.
- Với phẫu thuật một thì, chúng ta sẽ giảm được chi phí điều trị, giảm sang chấn tâm lý
cho bé do phải nhập viện nhiều lần.
- Khuyết điểm của vạt da niêm hai mặt là xoay dương vật, có thể khắc phục được bằng
cách cố định cân dartos vào màng trắng thể hang, vấn đề này sẽ được trình bày trong thời
gian tới.
- Nếu lấy vạt da niêm không đủ dài thì có thể gây hẹp miệng niệu đạo do phần thể xốp
quy đầu phù nề gây hẹp. Chúng ta có thể khắc phục bằng cách lấy hết phần niêm mạc của
da quy đầu để cuộn ống, nếu dư sẽ cắt bỏ sau.

KẾT LUẬN
Tạo hình niệu đạo một thì bằng vạt da niêm hai mặt trong tật lỗ tiểu thấp thể sau cho kết
quả tốt, giảm tỷ lệ rò niệu đạo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.

5.
6.
7.

Baskin LS (1997) Hypospadias, handbook of pediatric urology, Philadelphia, pp 23- 31.
Baskin LS, Ebbers MB (2006) Hypospadias: anatomy, etiology, and technique, Journal of pediatric surgery. 41, pp. 463 –
472.
Belman AB (2002) Hypospadias and chordee, Clinical pediatric urology 4th ed. Martin Dunitz Ltd, p 1061 – 1092.
Hudgson NB (1998), Double Faced Transverse Island Flap, Atlas of Urologic Surgery 2nd ed. W. B. Saunder Company,
Philadelphia, p137 – 139.
Murphy PJ (2005) Hypospadias, Atlas of Pediatric surgery 4th ed. Elsevier Saunders, p807 – 825.
Nguyễn Văn Đức (1983), Tật miệng sáo thấp, phẫu thuật nhi khoa tập 2 quyển 4 tr 232-241.
Retik AB.; Borer JG; Hypospadias, Cambell’s Urology, 7th ed. W. B Sauders Company, Philadelphia, p2284 – 2333.S

Chuyên Đề Nhi Khoa: Phẫu thuật – Gây mê – Hồi sức

67



×